Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tổng hợp lý thuyết về bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.01 KB, 55 trang )

Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm
1. Nêu khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm.




Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người
được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một
rủi ro đã thỏa thuận gây ra với điều kiện là người được bảo hiểm đã thuê
bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp tiền phí bảo hiểm


Người bảo hiểm: người nhận trách nhiệm về rủi ro, được hưởng phí bảo
hiểm và phải bồi thường khi có tổn thất xảy ra, có thể là công ty nhà
nước hay tư nhân.



Người được bảo hiểm: người có lợi ích bảo hiểm, là người bị thiệt hại
khi rủi ro xảy ra và được người bảo hiểm bồi thường. NĐBH là người có
tên trong HĐBH và là người phải nộp phí bảo hiểm.



Đối tượng bảo hiểm: tài sản hay lợi ích mang ra bảo hiểm: tài sản, con
người và trách nhiệm đối với người thứ ba



Rủi ro được bảo hiểm: rủi ro đã thoả thuận trong hợp đồng. NBH chỉ bồi
thường những thiệt hại do rủi ro đã thoả thuận gây ra





Phí bảo hiểm: là khoản tiền nhỏ mà NĐBH phải nộp cho NBH để được
bồi thường.

Đặc điểm của bảo hiểm:


Đối tượng bảo hiểm là tài sản, con người, trách nhiệm



Người bảo hiểm chỉ bồi thường bằng tiền vì:
a) Giá trị lô hàng đc bảo hiểm sẽ khác nhau tại các thời điểm
b) Công ty bảo hiểm chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực



Rủi ro được bảo hiểm: là những rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng,
người bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại do những rủi ro đã được
thỏa thuận gây ra



Người được bảo hiểm là người có lợi ích bảo hiểm, là người có tên trong
hợp đồng bảo hiểm và phải nộp phí bảo hiểm

2. Trình bày các cách phân loại bảo hiểm.
1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm:

a)

Bh xã hội: là chế độ bảo hiểm của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của công ty
nhằm trợ cấp cho các nhân viên chức nhà nước…trong trường hợp ốm đau, bệnh tật


Đặc điểm: tính chất bắt buộc, theo những quy định chung, không tính
đến những rủi ro cụ thể, không nhằm mục đích kinh doanh



Bao gồm: bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế…


b)

BH thương mại: là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, kiếm lời
Đặc điểm: không bắt buộc, có tính đến từng đối tượng, từng rủi ro cụ
thể, nhằm mục đích kinh doanh
2. Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm
a) BH nhân thọ: là bảo hiểm tính mạng, tuổi thọ của con người nhằm bù

đắp cho người được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm
hoặc khi người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương toàn bộ vĩnh viễn.
Bao gồm: bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kì, bảo hiểm
hỗn hợp
b) BH phi nhân thọ: bảo hiểm sức khỏe, tai nạn cho con người; bảo hiểm

hàng hải; bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt,
đường hàng không; bảo hiểm hàng không; bảo hiểm xây dựng và lắp

đặt; bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biêt; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm
trách nhiệm của người giao nhận; bảo hiểm nông nghiệp; bảo hiểm du
lịch…
3. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm:
a) BH tài sản: đối tượng bảo hiểm là tài sản của tập thể hay cá nhân bao

gồm vật có thực như tiền, giấy tờ có giá trị… Thiệt hại bồi thường trong
loại hình bảo hiểm này mang tính vật chất.
b) BH trách nhiệm: đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của người

được bảo hiểm đối với những người thứ 3 hay đối với sản phẩm
c) BH con người: đối tượng bảo hiểm là con người hay các bộ phân của cơ

thể con người hay các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức
khoẻ, tai nạn.
4. Theo quy định của pháp luật:


Bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới, bảo hiểm TN nghề
nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật, bảo hiểm cháy nổ…



Bảo hiểm tự nguyện

3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm: định nghĩa, mối liên hệ trong các loại

hình bảo hiểm



Giá trị bảo hiểm: là giá trị của đối tượng bảo hiểm, tuỳ từng trường hợp mà
còn tính thêm các chi phí khác.



Số tiền bảo hiểm: toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo
hiểm yêu cầu và được bảo hiểm



Về nguyên tắc thì số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo
hiểm
~> A <= V






Nếu A dưới giá trị)



A=V: bảo hiểm ngang giá trị



Nếu A > V: HĐ BH vô hiệu


Mối quan hệ cụ thể giữa Giá trị BH và Số tiền BH

Loại hình BH

Giá trị BH

Số tiền BH

BH hàng hoá XNK VC Giá trị của hàng tại cảng đi
bằng ĐB
+ phí BH và cước phí vận
chuyển đến cảng đến, có
thể tính them khoản lãi dự
tính (thường là 10%)

Toàn bộ hay một phần giá
trị bảo hiểm do người
được bảo hiểm yêu cầu và
được bảo hiểm

BH thân tàu

Tổng giá trị của tàu lúc bắt
đầu bảo hiểm (gồm máy
móc, thiết bị, dụng cụ, đồ
đạc, phụ tùng, dự trữ,
lương thực, thực phẩm
cho thuỷ thủ, tiền lương
ứng trước, các chi phí cần
thiết để chuẩn bị cho

chuyến đi) + phí BH toàn
bộ tàu.

Toàn bộ hay một phần giá
trị bảo hiểm do người
được bảo hiểm yêu cầu và
được bảo hiểm

BH cước phí

Tổng tiền cước vận chuyển
+ phí BH

BH hàng không
BH hoả hoạn và rủi ro đặc Giá trị của tài sản cần bảo Mức bồi thường tối đa
biệt
hiểm (có thể là giá trị thực trong trường hợp tài sản
tế hoặc giá trị mua mới)1
được BH tổn thất toàn bộ
BH xây dựng2

Khá phức tạp, phân thành
5 nhóm: công trình xây
dựng, trang thiết bị, máy
móc, chi phí dọn dẹp, tài
sản trên và xung quanh
công trình3

1 Đọc them tr147 phòng khi bị hỏi rõ thêm
2 Mình không học BH lắp đặt

3 Đoc them tr165

Không được thấp hơn: goá
trị đầy đủ của công trình
theo HĐ tại thời điểm
hoàn thành công việc xây
dựng, giá trị thay thế của
trang thiết bị và máy móc
xây dựng


4. Phân tích tác dụng của bảo hiểm


Sử dụng khoản tiền nhàn rỗi một cách có hiệu quả



Bù đắp những thiệt hại, mất mát về người và tài sản của nhà nước, doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và của cá nhân do các rủi ro gây ra nhằm
khắc phục hậu quả của rủi ro để ổn định sản xuất, kinh doanh và đời sống



Tạo ra một nguồn vốn lớn bằng phí bảo hiểm và tập trung vào một số đầu
mối để đầu tư vào những lĩnh vực khác



Bổ sung vào ngân sách của Nhà nước bằng lãi của bảo hiểm




Tăng thu và giảm chi cho cán cân thanh toán quốc gia



Tạo ra một tâm lý an tâm trong hoạt động inh tế và đời sống



Tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người.

5. Đối tượng bảo hiểm là gì? Kể tên các loại đối tượng bảo hiểm.


Đối tượng bảo hiểm là tài sản hoặc lợi ích mang ra bảo hiểm.



Có 3 loại đối tượng bảo hiểm: tài sản, con người, trách nhiềm


Đối tượng là tài sản: bảo hiểm hàng hóa



Đối tượng là con người: bảo hiểm nhân thọ




Đối tượng là trách nhiệm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu



BH hàng hải: tài sản (thân tàu, hàng hoá VC bằng đường biển), trách nhiệm
(TNDS chủ tàu)



BH hàng không: tài sản (thân máy bay, hàng hoá VC bằng đường không,
trách nhiệm (TNDS người được bảo hiểm (NĐBH) với hành khách, hành
lý, hàng hoá và tư trang của hành khách, TNDS NĐBH với người thứ 3
(NT3))



BH hoả hoạn và rủi ro đặc biệt: tài sản (động sản, bất động sản, hàng hoá)



BH xây dựng: tài sản (công trình, trang thiết bị, máy móc xây dựng, tài sản
sẵn có và xung quanh khu vực công trường), trách nhiệm (TNDS với NT34)

6. Phân tích nguyên tắc lợi ích BH và cho ví dụ.


Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm:



Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm



Lợi ích bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng
bảo hiểm.

4 Công nhân không nằm trong phạm vi của BH này




Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với
hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm.



Người có lợi ích bảo hiểm ở trong một đối tượng nào đó là có nghĩa là
quyền lợi của người đó sẽ được đảm bảo nếu đối tượng bảo hiểm đó an
toàn và ngược lại, quyền lợi sẽ bị phương hại nếu đối tượng đó gặp rủi
ro. Người có lợi ích bảo hiểm thường là người chủ sở hữu về đối tượng
bảo hiểm đó, người chịu trách nhiệm quản lý tài sản hay người nhận cầm
cố tài sản. Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm đã phải có lợi ích
bảo hiểm rồi, mới được bồi thường.

VD: Xuất khẩu một lô hàng theo điều kiện CIF, người bán đứng ra mua bảo hiểm
cho lô hàng đó. Quyền lợi có thể bảo hiểm đối với lô hàng nhập khẩu này thuộc
về người bản cho đến khi người bán chuyển giao quyền sở hữu và kí hậu chuyển
nhượng hợp đồng bảo hiểm cho người mua. Nếu hàng hóa bị tổn thất trước khi

chuyển giao cho người mua thì không có khiếu nại hợp lệ theo đơn bảo hiểm của
người mua vì họ chưa có lợi ích bảo hiểm trong thời điểm xảy ra tổn thất.
7. Rủi ro và các biện pháp đối phó với rủi ro.


Rủi ro là những tai hoạ, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt
hại về người và tài sản.



Các biện pháp đối phó với rủi ro


Tránh rủi ro: là không làm một việc đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
Biện pháp này làm cho con người lúc nào cũng sợ sệt không dám làm
việc gì và sẽ không thu được kết quả gì



Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro: thể hiện ở chỗ là các công ty, các nhân dùng
những biện pháp để đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của
nó: hệ thống phòng chảy chữa cháy, hệ thống chống trộm… Tuy nhiên,
biện pháp này cũng không ngăn chặn được hết rủi ro xảy ra



Tự khắc phục rủi ro: Biện pháp này thể hiện ở chỗ các công ty, cá nhân
dự trữ một khoản tiền nhất định để khi có rủi ra xảy ra thì dùng khoản
tiền đó để bù đăp khắp phục hậu quả. Nhược điểm: không phải tổ chức
hay cá nhận nào cũng có sẵn tiền để dự trữ, tiền dự trữ này không thể bù

đắp được những rủi ro tổn thất lớn có tính chất thảm hoạ và gây đọng
vốn lớn trong xã hội.



Chuyển nhượng rủi ro: Một công ty hay một cá nhân khi thấy mình
không thể chịu đựng được một hoặc nhiều rủi ro lớn, có tính chất thảm
họa, phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển nhượng rủi ro cho các công
ty khác. Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác phải bồi thường
những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây ra còn người chuyển nhượng
rủi ro phải trả một khoản tiền. Biện pháp này được gọi là bảo hiểm. Ưu
điểm: phạm vi bù đắp rộng lớn và có thể bù đắp những rủi ro có tính
chất thảm hoạ.


8. Phân tích các nguyên tắc của bảo hiểm.


Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn: Người bảo
hiểm chỉ nhận bảo hiểm một rủi ro tức là bảo hiểm một sự cố, tai nạn, tai
họa, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ
không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, cũng như
chỉ bồi thường những thiệt hại mất mát do rủi ro gây ra chứ không phải bồi
thường cho những thiệt hại chắc chắn, đương nhiên xảy ra.



Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: Hai bên của mối quan hệ bảo hiểm phải
tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau,
nếu có một bên vi phạm hợp đồng thì bảo hiểm ko còn hiệu lực






Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc,
thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết, không được nhận
bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm đến nơi an toàn



Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến
đối tượng bảo hiểm, phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng
bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe dọa nguy hiểm hay làm tăng thêm
rủi ro mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết cho người bảo hiểm,
không được mua bảo hiểm khi biết đối tượng đã tổn thất

Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm: Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm
phải có lợi ích bảo hiểm


Lợi ích bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng
bảo hiểm.



Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với
hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm.




Người có lợi ích bảo hiểm ở trong một đối tượng nào đó là có nghĩa là
quyền lợi của người đó sẽ được đảm bảo nếu đối tượng bảo hiểm đó an
toàn và ngược lại, quyền lợi sẽ bị phương hại nếu đối tượng đó gặp rủi
ro. Người có lợi ích bảo hiểm thường là người chủ sở hữu về đối tượng
bảo hiểm đó, người chịu trách nhiệm quản lý tài sản hay người nhận cầm
cố tài sản. Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm đã phải có lợi ích
bảo hiểm rồi, mới được bồi thường.



Nguyên tắc bồi thường: Người bảo hiểm phải bồi thường để đảm bảo cho
người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi tổn thất xảy ra, không
hơn không kém.



Nguyên tắc thế quyền: Người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được
bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba có
trách nhiệm bồi thường cho mình.

9. So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại.


Giống nhau:







Mục đích: bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia bảo
hiểm khi gặp rủi ro.



Cơ chế hoạt động: lấy số đông bù cho số ít

Khác nhau:
BHXH

BHTM

Đối tượng Con người
bảo hiểm

Tài sản, con người, trách
nhiệm

Đối tượng Cá nhân
tham gia

Cá nhân và tổ chức

Cơ quan Nhà nước, đoàn thể xã hội Doanh nghiệp bảo hiểm
quản lý
hay các công ty nhằm trợ cấp
các nhân viên của mình
Tính chất
Rủi ro


Mang tính chất tương hỗ

Mang tính chất kinh doanh

Bắt buộc

Tự nguyện

Không tính đến rủi ro cụ thể: Tính đến rủi ro cụ thể
ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc
tai nạn trong khi làm việc hay
nghỉ hưu

10. Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Phí bảo hiểm (I): là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải
nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã
thỏa thuận gây ra. Phí bảo hiểm thường được tính toán trên cơ sở tính toán xác
xuất xảy ra rủi ro hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo số phí thu về
đủ để bồi thường và bù đắp các chi phí khấc, đồng thời có lãi.
Phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và phụ thuộc
vào số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
Nếu V > A: I = R*A
Nếu V = A: I = R*V = R*A
V (giá trị bảo hiểm): là giá trị của đối tượng bảo hiểm, tuỳ từng trường hợp mà
còn tính thêm các chi phí khác.
A (số tiền bảo hiểm): là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo
hiểm, có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm
R (tỷ lệ phí bảo hiểm) là một tỷ lệ phần trăm nhất định do các công ty bảo

hiểm công bố hoặc thỏa thuận theo một hợp đồng bảo hiểm
Loại hình BH

Phí BH phụ thuộc

BH hàng hoá Điều kiện BH, tính chất đặc điểm bao bì hàng hoá, phương


VC bằng đường tiện vận chuyển (tàu mới/cũ, chuyên dụng hay không), khả
biển
năng xếp dỡ chuyển tải của các cảng liên quan, tuyến đường
hành trình…
BH thân tàu

Loại tàu, tuổi tàu, mục đích sử dụng, vùng biển kinh doanh,
điều kiện bảo hiểm, trang thiết bị, thuyền bộ, mức miễn
thường…

BH TNDS chủ Loại tàu, nhóm tàu, điều kiện BH, tình hình tổn thất hàng
tàu
năm của các đội tàu
BH hàng không
BH hoả hoạn và Tuỳ loại rủi ro được bảo hiểm, vật liệu xây dựng có chịu
rủi ro đặc biệt
được lâu bền không, đối với sức nóng không, ảnh hưởng của
các tầng nhà, sức chịu đựng của tầng, sàn khi có hoả hoạn,
hệ thống phòng cháy chữa cháy, vị trí gần/xa nguồn nước,,
cach phân chia đơn vị rủi ro/ tường chống cháy, loại hàng
hoá có dễ cháy không ở các kho hàng
BH xây dựng


Giá trị công trình, giá trị từng hạng mục, sơ đồ hay bản vẽ
thiết kế, đất đai, khí hậu, thuỷ văn, tiến độ cung ứng nguyên
vật liệu…

11. Phân tích V và A và mối liên quan giữa V và A.

V (giá trị bảo hiểm): là giá trị của đối tượng bảo hiểm, tuỳ từng trường hợp mà
còn tính thêm các chi phí khác.
A (số tiền bảo hiểm): là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo
hiểm, có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm


Nếu A thoả thuận gây ra số tiền bảo hiểm là A (BH dưới giá trị)



A=V: bảo hiểm ngang giá trị



Nếu A > V: HĐ BH vô hiệu


Chương II: Bảo hiểm hàng hải
1. Phân tích bảo hiểm hàng hải và các loại hình bảo hiểm hàng hải.


Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên sông, trên bộ…

liên quan đến hành trình đường biển, gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm
được chuyên chở trên biển



Các loại bảo hiểm hàng hải:


Bảo hiểm thân tàu: bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra đối với vỏ
tàu, máy móc và thiết bị trên tàu, đồng thời bảo hiểm cước phí, chi phí
hoạt động trên tàu và một phần trách nhiệm của chủ tàu trong trường
hợp 2 tàu đâm va



Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu : bảo hiểm những thiệt hại
phát sinh từ trách nhiệm dân sự chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh
doanh, khai thác tàu đối với người khác.



Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển: đối tượng là hàng hoá
XNK được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên quan (bảo hiểm,
cước…).

2. Trình bày các rủi ro trong bảo hiểm hàng hải.
a) Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:


Thiên tai: những rủi ro mà con người ko chi phối được : bão, lũ lụt, động

đất, núi lửa, sóng thần…



Tai hoạ của biển: những tai nạn xảy ra đối với con tàu ngoài biển: tàu
mắc cạn, đắm, cháy, nổ, đâm va, đâm va đá ngầm…



Tai nạn bất ngờ khác: thiệt hại do tác động ngẫn nhiên bên goài không
thuộc những tai học của biển nói trên: hàng bị vỡ, cong, bẹp, hấp hơi…
(rủi ro phụ)



Hiện tượng CT-XH hoặc do lỗi của NĐBH gây nên: rủi ro chiến tranh
(chiến tranh, nội chiến, khởi nghĩa…), rủi ro đình công (đình công, cấm
xưởng, ngừng trệ lao động, bạo động…) và các hành động khủng bố hay
do người khủng bố gây nên



Do bản chất hoặc tính chất đặc biệt của ĐTBH hoặc những thiệt hại mà
nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ: nội tỳ5 hay ẩn tỳ6

b) Về mặt bảo hiểm

5 Nội tỳ là những hư hại mạng tính bản chất của hàng hoá
6 Ẩn tỳ là những hư hỏng của hàng hoá mà bằng khả năng thông thường con người không phát hiện được





Rủi ro thông thường được bảo hiểm: các rủi ro được bảo hiểm một cách
thông thường theo các điều kiện bảo hiểm gốc A, B, C; gồm rủi ro chính
và phụ
o Rủi ro chính: mắc cạn, đắm, cháy nổ, đâm va
o Rủi ro phụ:


Hành vi vi phạm pháp luật của thuyền trưởng và thuỷ thủ



Tàu mất tích



Vứt hàng xuống biển



Mất cắp và giao thiếu hàng



Rách




Vỡ



Cong và vênh



Gỉ



Hấp hơi



Mất mùi



Lây hại, lây bẩn



Va đập vào hàng hoá khác



Cướp biển




Nước mưa hay nước ngọt



Móc cẩu



Rủi ro phải bảo hiểm riêng: những rủi ro muốn được bảo hiểm thì phải
thỏa thuận theo điều khoản riêng chứ ko được bồi thường theo điều
khoản gốc: chiến tranh, đình công và khủng bố



Rủi ro ko được bảo hiểm: là những rủi ro không được người bảo hiểm
nhận bảo hiểm hoặc là không được người bảo hiểm bồi thường trong
mọi trường hợp: ẩn tỳ, nội tỳ, thiệt hại do nguyên nhân trực tiếp là chậm
trễ, rủi ro có tính chất thảm hoạ mà con người không lườn trước được
quy mô, mức độ và hậu quả của nó.

3. Trình bày rủi ro phụ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường

biển.


Rủi ro phụ là những rủi ro ít xảy ra, được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm
rộng nhất là điều kiện bảo hiểm A bao gồm: câu 2


4. Trình bày rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng

đường biển theo ICC 1982.




Điều khoản loại trừ chung


Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do hành động cố ý của NĐBH



Rò rỉ thông thường, hao hụt thông thường về trọng lượng hay khối
lượng, hao mòn tự nhiên của ĐTBH



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do bao bì không đầy đủ hoặc không thích
hợp



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do nội tỳ hoặc ẩn tỳ



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ cho
dù chậm trế là một rủi ro được bảo hiểm gây nê




Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do tình trạng không trả được nợ hoặc
thiếu vốn về mặt tài chính của chủ tà, người quản lý tàu, người thuế hoặc
khai thác tàu



Thiệt hại cố ý hoặc phá hoại cố ý ĐTBH do những hành động sai trái
của bất kì người nào



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do việc sử dụng bất kì một vũ khí chiến
tranh nào có dùng đến năng lượng nguyên tử, hạt nhân hoặc chất sáng
tao.



Điều khoản loại trừ rủi ro về tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc
không thích hợp (NĐBH hoặc người làm công của họ đã biết)



Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh: không bảo hiểm mất mát, hư hỏng,
chi phí gây ra bởi






Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc hành động
thù địch gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến



Bị chiếm giữ, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế và hậu quả của những hành
động đó



Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh còn sót lại

Điều khoản loại trừ rủi ro đình công: không bảo hiểm mất mát, hư hỏng, chi
phí gây ra bởi


Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc bất kì người nào tham
gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn dân sự



Đình công, cấm xưởng, rối loạn lao động hoặc nổi loạn dân sự



Kẻ khủng bố hoặc bất kì người nào hành động vì động cơ chính trị

5. Trình bày rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở


bằng đường biển theo ICC 1982.
Rủi ro được bảo hiểm

A

B

C


Cháy nổ

x

x

x

Tàu hoặc xà lan mắc cạn, chìm lật

x

x

x

Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hay trật x
bánh


x

x

Đâm va vào bất kì vật thể nào trừ nước

x

x

x

Dỡ hàng tại cản lánh nạn

x

x

x

Hi sinh tổn thất chung

x

x

x

Ném hàng ra khỏi tàu xuống biển


x

x

x

Động đất, núi lửa phun, sét đánh

x

x

Nước cuốn khỏi tàu

x

x

Nước biển, sông hồ chảy vào hầm tàu, xà lan…

x

x

Tổn thất toàn bộ của bất kì kiện nào bị rơi khỏi tàu x
hoặc bị rơi trong khi xếp và dỡ

x

Thiệt hại cố ý hoặc phá hoại cố ý ĐTBH do những x

hành động sai trái của bất kì người nào




Nếu quy định thêm điều khoản bảo hiểm chiến tranh thì được bảo hiểm mất
mát, hư hỏng của đối tượng bảo hiểm do:


Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc hành động
thù địch gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến



Bị chiếm giữ, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế và hậu quả của những hành
động đó



Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh còn sót lại



Đóng góp tổn thất chung

Nếu quy định thêm điều khoản bảo hiểm đình công thì được bảo hiểm mất
mát, hư hỏng của đối tượng bảo hiểm (ĐTBH) do:


Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc bất kì người nào tham

gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn dân sự



Kẻ khủng bố hoặc bất kì người nào hành động vì động cơ chính trị



Tổn thất chung và chi phí cứu nạn

6. Trình bày tổn thất chung, tổn thất riêng trong bảo hiểm hàng hải


Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một
cách cố ý hoặc hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng, cước phí được chuyên
chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung thực sự đối với chúng.




Muốn có tổn thất chung (TTC) phải có hành động TTC, hành động tổn
thất chung khi và chỉ khi có sự hy sinh hoặc chi phí bất thường được tiến
hành một cách cố ý và hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tài sản khỏi
một tai họa trong một hành trình chung trên biển



Gồm 2 nguyên tắc:
o Nguyên tắc 1: vì sự an toàn chung
o Nguyên tắc 2: vì lợi ích chung




Đặc trưng của TTC:
o Hành động TTC phải là hành động tự nguyện, hữu ý của thuyền

trưởng và thuyền viên
o Hy sinh hoặc chi phí phải hợp lí và vì sự an toàn chung của tất cả

các quyền lợi trong hành trình
o Hy sinh hoặc chi phí phải đặc biệt, phi thường
o Tai họa thực sự xảy ra và nghiêm trọng
o Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành

động tổn thất chung
o Sự cố xảy ra trên biển


Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho riêng quyền lợi của một
vài chủ hàng trong toàn bộ chuyến hành trình


Đặc điểm:
o Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm, không liên quan đến

quyền lợi khác
o Là tổn thất ngẫu nhiên bất ngờ do 1 rủi ro đã được thoả thuận

trong HĐBH gây ra
o Có thể là tổn thất bộ phận hay toàn bộ của các quyền lợi riêng biệt

o Có thể được bồi thường những chi phí liên quan của tổn thất riêng
o Có thể xảy ra ở bất kì đâu, không nhất thiết ở trên biển
7. Phân tích và cho ví dụ về tổn thất toàn bộ thực tế, tổn thất toàn bộ ước

tính trong bảo hiểm hàng hải


TT toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tượng bảo hiểm của 1 hợp đồng bảo hiểm
bị thiệt hại, hư hỏng, bị biến dạng, biến chất không còn được như lúc bắt
đầu bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. VD: hàng
bị mất do tàu bị đắm hay mất tích



TT toàn bộ ước tính: là những thiệt hại, mất mát của ĐTBH có thể chưa tới
mức độ tổn thất toàn bộ, nhưng đối tượng bảo hiểm được từ bỏ một cách


hợp lý vì tổn thất toàn bộ thực sự, xét ra, không thể tránh khỏi, hoặc có thể
tránh được nhưng phải bỏ ra một chi phí vượt quá giá trị của đối tượng bảo
hiểm. VD: tàu chở gạo gặp bão, ghé vào cảng lánh nạn thì gạo đã ướt hết.
Nếu tiếp tục chở gạo về cảng đích thì gạo sẽ hỏng hết, xảy ra tổn thất toàn
bộ. Khi đó NĐBH sẽ tuyên bố từ bỏ hàng, coi đó là tổn thất toàn bộ ước
tính và đợi chấp nhận của NBH.
8. Trình bày tổn thất toàn bộ ước tính và cho ví dụ. Câu 7
9. Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung? Cho ví dụ minh họa tổn thất

chung.
VD: Một con tàu đi biển chở hàng bị gặp bão. Thuyền trưởng và các thuyền viên
quyết định vứt bớt hàng để tàu nhẹ hơn, chạy nhanh hơn về cảng lánh nạn. Do chạy

thúc máy nên động cơ tàu bị hỏng phải sửa chữa. Thì giá trị hàng vứt xuống biển và
chi phí sửa chữa động cơ tàu là tổn thất chúng.
10. Tổn thất chung là gì? Ví dụ minh họa. Trình bày cách tính toán phân bổ

tổn thất chung.
Câu 6
Tính toán phân bổ TTC


B1: xác định tổng giá trị tổn thất chung (L): tổng những hy sinh hay chi
phí được công nhận là TTC. Nếu hàng hóa bị hy sinh vì TTC thì giá trị
được tính vào tổn thất chung là giá trị hàng hóa lúc dỡ hàng, căn cứ vào
hóa đơn thương mại nếu không có hóa đơn thương mại thì căn cứ vào
giá lúc xếp hàng xuống tàu



B2: xác định giá trị chịu phân bổ (CV): là tổng giá trị của các lợi ích trên
tàu vào thời điểm có hđ tổn thất chung, tức là tổng các giá trị được hành
động TTC cứu thoát và cả những giá trị hy sinh vì TTC



B3: xđ tỷ lệ đóng góp



B4: xđ số tiền đóng góp




B5: Xác định kết quả tài chính

11. Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng, cho ví dụ minh họa. Câu 6
12. Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung là gì?

Khi xảy ra tổn thất chung, các bên liên quan có những trách nhiệm sau:


Chủ tàu và thuyền trưởng:


Tuyên bố tổn thất chung



Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng.






Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp và giấy cam đoan đóng
góp tổn thất để chủ hàng và người bảo hiểm điền vào và xuất trình khi
nhận hàng



Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ tổn thất chung




Lập kháng nghị hàng hải nếu cần



Đóng góp vào tổn thất chung sau khi phân bổ xong tổn thất chung

Chủ hàng:


Nhận bản cam đoan đóng góp tổn thất chung và giấy cam đoan đóng góp
tổn thất chung



Kê khai giá trị hàng hóa



Đóng góp vào tổn thất chung sau khi đã phân bổ

13. Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung. Những sửa đổi cơ bản của quy

tắc York – Antwerp 2004 so với các quy tắc trước đó.






Quy tắc về TTC lần đầu tiên được ký kết tại York (1864)



Sau đó được sửa đổi thành Quy tắc York – Antwerp 1924



Các bản sửa đổi bổ sung của quy tắc trên năm 1950,1974,1990,1994 và
2004

Thay đổi trong quy tắc 2004:


Thay đổi quy tắc VI: chi phí cứu hộ sẽ bị loại trừ khỏi TTC (trừ phi chi
phí này được một bên đại diện cho bên khác liên quan tới hành trình trả
trước)



Loại bỏ nguyên tắc 2: chỉ có các hy sinh và chi phí đc tiến hành vì sự an
toàn chung đc tính là TTC, vì lợi ích chung ko đc tính. Điều này làm
thay đổi quy tắc XI: tiền lương cho sỹ quan thuỷ thủ trong thời gian tàu
dừng ở cảng lánh nạn ko đc xem là TTC. Tuy nhiên, chi phí nhiên liệu
và phụ tùng thay thế vẫn tiếp tục được chấp nhận đưa vào TTC.



Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ TTC đc công

bố, hoặc 6 năm từ ngày kết thúc hành trình trong đó xảy ra TTC. Tuy
nhiên, các bên có liên quan có thể thương lượng kéo dài thời hạn. Còn
Quy tắc York – Antwerp 1994 không đề cập đến thời hiệu tố tụng.



Khoản lãi 2% ở quy tắc XX7 bị bãi bỏ

7 QT York – Antwerp 1994: Khoản tiền 2% của số tiền chi cho tổn thất chung không kể lương và phụ cấp cho thuyền
trưởng, các sĩ quan và thuỷ thủ đoàn và các nhiên liệu và các dự trữ khác không phải thay thế trong hành trình, sẽ được
thừa nhận trong tổn thất chung.
QT York – Antwerp 2004: Khoản thiệt hại về tiền mà chủ hàng phải chịu khi bán hàng để lập quỹ nhằm thanh toán các
chi tiêu tổn thất chung sẽ được thừa nhận trong tổn thất chung.




Lãi suất quy tắc XXI8 vẫn được duy trì nhưng ko phải là 7% mà đc ủy
ban hàng hải ấn định hàng năm

14. Phân tích sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường

biển.


Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường chịu nhiều rủi ro



Trách nhiệm của người chuyên chở hạn chế và khiếu nại bồi thường rất

khó khăn



Mua bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích doanh nghiệp khi có tổn thất và
tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh

15. Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện A – ICC 1982.


Rủi ro đc bảo hiểm: mọi rủi ro trừ rủi ro loại trừ



Rủi ro loại trừ: điều kiện C trừ rủi ro sau




Thiệt hại cố ý hoặc phá hoại cố ý ĐTBH do những hành động sai trái
của bất kì người nào (rủi ro này vẫn được bồi thường)

Thời hạn bảo hiểm: điều kiện C

16. Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B – ICC 1982.


Rủi ro đc bảo hiểm:



Điều kiện C



Động đất, núi lửa phun, sét đánh



Nước cuốn khỏi tàu



Nước biển, sông hồ chảy vào hầm tàu, xà lan…



Tổn thất toàn bộ của bất kì kiện nào bị rơi khỏi tàu hoặc bị rơi trong khi
xếp và dỡ



Rủi ro loại trừ: điều kiện C



Thời hạn bảo hiểm: điều kiện C

17. Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C – ICC 1982.



Rủi ro đc bảo hiểm:


Cháy nổ



Tàu hoặc xà lan mắc cạn, chìm lật



Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hay trật bánh

8 QT York – Antwerp 1994: Những chi phí, hy sinh và những khoản khấu trừ được tính vào tổn thất chung đều được
tính lãi 7% mỗi năm, kể từ ba tháng sau ngày có thông báo về tổn thất chung, khấu trừ cho bất kỳ khoản thanh toán dần
nào mà các bên có lợi ích đã phải thực hiện hoặc lấy từ quỹ ứng cho tổn thất chung
QT York – Antwerp 2004: Mỗi năm Ủy ban hàng hải quốc tế sẽ họp để quyết định tỷ lệ lợi tức sẽ áp dụng. Tỷ lệ này
được dùng để tính tiền lãi cộng dồn cả năm trên






Đâm va vào bất kì vật thể nào trừ nước



Dỡ hàng tại cản lánh nạn




Hi sinh tổn thất chung



Ném hàng ra khỏi tàu xuống biển

Rủi ro loại trừ:
o Điều khoản loại trừ chung


Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do hành động cố ý của NĐBH



Rò rỉ thông thường, hao hụt thông thường về trọng lượng hay khối
lượng, hao mòn tự nhiên của ĐTBH



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do bao bì không đầy đủ hoặc không thích
hợp



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do nội tỳ hoặc ẩn tỳ




Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ cho
dù chậm trế là một rủi ro được bảo hiểm gây nê



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do tình trạng không trả được nợ hoặc
thiếu vốn về mặt tài chính của chủ tà, người quản lý tàu, người thuế hoặc
khai thác tàu



Thiệt hại cố ý hoặc phá hoại cố ý ĐTBH do những hành động sai trái
của bất kì người nào



Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do việc sử dụng bất kì một vũ khí chiến
tranh nào có dùng đến năng lượng nguyên tử, hạt nhân hoặc chất sáng
tao.
o Điều khoản loại trừ rủi ro về tình trạng không đủ khả năng đi biển

hoặc không thích hợp (NĐBH hoặc người làm công của họ đã biết)
o Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh
o Điều khoản loại trừ rủi ro đình công


Thời hạn bảo hiểm: bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng hoá rời khỏi kho hay
nơi để hàng quy định để vận chuyển. Bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trong
quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc khi:



Giao hàng vào kho của người nhận hoặc kho cuối cùng hoặc nơi để hàng
khác ghi trên HĐBH, hay



Giao hàng vào kho hoặc nơi để hàng khác dù trước khi đến nơi đến hoặc
ở nơi đến quy định mà NĐBH chọn dùng làm nơi:
o Để hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường, hoặc
o Phân phối hàng, hay




Hết hạn 60 ngày kể từ ngày toàn bộ hàng hoá được dỡ khỏi tàu biển tại
cảng dỡ cuối cùng, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước.

Nếu sau khi dỡ hàng tại cảng dỡ cuối cùng nhưng trước khi kết thúc bảo
hiểm mà hàng hoá được chuyển đến nơi khác không được quy định trong
HĐBH thì bảo hiểm này sẽ kết thúc.
Bảo hiểm này vẫn tiếp tục hiệu lực nếu có sự chậm trễ ngoài sự kiểm soát
của NĐBH: tàu đi chệch đường, phải dỡ hàng bắt buộc, tái xếp, chuyển
tải… phát sinh từ những đặc quyền mà chủ tàu hoặc người thuê tàu được
hưởng theo quy định của hợp đồng vận tải.
18. Trình bày phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của người bảo hiểm theo hai

điều kiện bảo hiểm đặc biệt của ICC 1982.


Bảo hiểm chiến tranh:

a) Rủi ro được bảo hiểm:


Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc hành động
thù địch gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến



Bị chiếm giữ, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế và hậu quả của những hành
động đó



Bom, mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh còn sót lại



Đóng góp tổn thất chung

b) Thời hạn : bảo hiểm này chỉ có hiệu lực khi toàn bộ đối tượng bảo hiểm

hoặc một phần bảo hiểm đc xếp lên tàu và kết thúc khi:


Đối tượng bảo hiểm hoặc một phần đc dỡ khỏi tàu biển tại cảng or nơi
dỡ hàng cuối cùng ghi trên hợp đồng hoặc



15 ngày kể từ nửa đêm của ngảy tàu đến cảng nơi dỡ hàng cuối cùng, tuỳ

theo trường hợp nào xảy ra trước.

Tuy nhiên nếu tại cảng dỡ cuối cùng tàu lại chạy tiếp ko dỡ hàng thì bảo
hiểm có hiệu lực vào lúc tàu chạy với đk phải thông báo ngay cho người
bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm. BH lại kết thúc theo 1 trong 2 trường hợp
như trên tại cảng dỡ hàng cuối cùng khác.
Nếu tàu ghé vào cảnh dọc đường để: chuyển tải, dỡ hàng… thì nộp thêm
phí BH sẽ tiếp tục hiệu lực BH cho đến khi hết han 15 ngày, kể từ nửa đêm
ngày tàu đến cảng, với điều kiện hàng ở tại cảng hoặc nơi chuyển tải. BH
tiếp tục có hiệu lực khi hàng hoá được chở tiếp.
Với các rủi ro: mìn, ngư lôi thì BH này được mở rộng khi ĐTBH còn ở xà
lan và không vượt quá 60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ khỏi tàu, trừ phi có
thoả thuận khác.


Bảo hiểm đình công:


a) Rủi ro được bảo hiểm:


Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc bất kì người nào tham
gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn dân sự



Kẻ khủng bố hoặc bất kì người nào hành động vì động cơ chính trị




Tổn thất chung và chi phí cứu nạn

b) Thời hạn bảo hiểm: điều kiện C
19. Trình bày điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho 9” trong bảo hiểm hàng

hóa vận chuyển bằng đường biển
Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm rời
kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu
vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình
thường.
Trách nhiệm BH kết thúc tại 1 trong các thời điểm sau, tuỳ cái nào xảy ra trước


Giao hàng vào kho của người nhận hoặc kho cuối cùng hoặc nơi để hàng
khác ghi trên HĐBH, hay



Giao hàng vào kho hoặc nơi để hàng khác dù trước khi đến nơi đến hoặc
ở nơi đến quy định mà NĐBH chọn dùng làm nơi:
o Để hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường, hoặc
o Phân phối hàng, hay



Hết hạn 60 ngày kể từ ngày toàn bộ hàng hoá được dỡ khỏi tàu biển tại
cảng dỡ cuối cùng.

10


20.

Phân tích các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển.



Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là HĐBH 1 chuyến hàng từ 1 nơi đến 1 nơi khác
ghi trên hợp đồng. Trách nhiệm của NBH bắt đầu và kết thúc theo điều khoản
“từ kho đến kho”
Thể hiện: Đơn bảo hiểm (2 mặt) hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm (1 mặt)
Nội dung: Mặt 1: Tên, địa chỉ NBH và NĐBH; tên hàng, số lượng, số vận đơn;
tên tàu, ngày khởi hàng; càng đến, cảng đi, cảng chuyển tải; giá trị bảo hiểm,số
tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm;… Mặt 2: Quy tắc, thể lệ bảo hiểm



Hợp đồng bảo hiểm bao: là HĐBH nhiều chuyến hàng trong 1 thời gian nhất
đinh, thường là 1 năm.

9 Chỉ có ý nghĩa với hàng mua điều kiện A, B
10 Đọc thêm nghĩa vụ của các bên tr53-54


Hai bên chỉ thoả thuận những vấn đề chung nhất như: tên hàng được BH, loại
tàu chở hàng, cách tính giá trị BH, số tiền BH tối đa cho mỗi chuyến và điều
kiện bảo hiểm, cách thanh toán phí BH…
Có lợi cho NBH và NĐBH: NBH đảm bảo thu được phí BH trong thời hạn
BH; NĐBH vẫn được bồi thường nếu tàu đã bị tai nạn rồi mà chưa kịp thông
báo và phí rẻ hơn. Có thể quy định 1 hạn ngạch tiền BH, hết số tiền BH 

HĐBH hết hiệu lực.
21. HĐBH HH chuyên chở bằng đường biển: khái niệm, tính chất

HĐBH HH chuyên chở bằng đường biển là sự thoả thuận giữa NBH và NĐBH, theo
đó NBH cam kết bồi thường cho NĐBH những mất mát, hoặc hư hỏng của hàng hoá
hay trách nhiệm liên quan đến hàng hoá bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra,
còn NĐBH cam kết trả phí bảo hiểm.
Tính chất:


Là 1 HĐ bồi thường: NBH cam kết bồi thường những tổn thất do rủi ro
đã thoả thuận gây ra cho NĐBH để đảm bảo NĐBH có vị trí tài chính
như trước khi tổn thất xảy ra (số tiền bồi thường không lớn hơn số tiền
bảo hiểm)



Là 1 HĐ tín nhiệm:
o Phải có lợi ích bảo hiểm mới được ký HĐ, nhất thiết phải có lúc

xảy ra tổn thất thì mới được bồi thường
o NĐBH phải trung thực trong việc khai báo chi tiết về hàng hoá,

thông báo mọi thay đổi về rủi ro mà mình biết cho NĐBH
o Nguyên tắc mất hay không mất: NĐBH khi kí HĐBH mà hàng

hoá đã tổn thất, nếu biết thì HĐ vô hiệu, nếu không HĐ vẫn có
hiệu lực. NBH khi kí HĐBH mà biết hàng hoá đã an toàn thì HĐ
vô hiệu, nếu không thì HĐ vẫn có hiệu lực



Có thể chuyển nhượng được: Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận BH
có thể chuyển nhường bằng cách ký hậu.

22. Trình bày TNDS mà chủ tàu phải chịu trong quá trình kinh doanh và

khai thác tàu
Trong quá trình kinh doanh khai thác, chủ tàu phải chịu trách nhiệm về những rủi ro,
tổn thất thiệt hại gây ra cho người khác.


TNDS gây ra bởi bản thân con tàu:
o TN đâm va với tàu và các đối tượng khác: ¼ TN đâm va, ngoài ra còn có

thê số tiền TN đâm va vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm thân tàu
o TNDS đối với con tàu bị đắm: chi phí thắp sáng, đánh dấu xác tàu, chi

phí trục vớt, di chuyển xác tàu


o TNDS đối với ô nhiễm dầu, ô nhiễm môi trường


TN đối với người: chi phí khám chữa bệnh do đau ốm, thương tật, tai nạn, mai
táng, hồi hương, cử người thay thế và các khoản trợ cấp liên quan khác cho các
đối tượng như: sĩ quan, thuỷ thủ, hành khác, công nhân xếp dỡ, công nhân cảng
và người thứ 3 khác.




TN đối với hàng hoá chuyên chở:
o Hàng hoá bị giao thiếu số lượng, bao kiện.
o Hàng bị hư hại do tàu không đủ khả năng đi biển, do kỹ thuật chất

xeepsm chèn lót tồi, thông gió kém, hàng bị hấp hơi
o Hàng bị mất cắp khi còn nằm trong sự bảo quản của tàu
o Hàng bị hỏng do bị rò rỉ từ hàng khác.
23. Rủi ro cướp biển được bảo hiểm như thế nào trong bảo hiểm hàng hóa

chuyên chở bằng đường biển?
-

Trong ICC 1963, rủi ro cướp biển không được bảo hiểm theo AR (all risk),
nó được xếp vào phạm vi bào hiểm trong điều kiện bảo hiểm chiến tranh
WR-1963

-

Tuy nhiên trong ICC 1963 cũng không đề cập đến điều kiện WR, vì vậy nên
chỉ có thể mua thêm điều kiện này ở bên ngoài

-

Theo ICC 1982, rủi ro cướp biển được xếp vào nhóm rủi ro phụ vì thế chỉ
có điều kiện bảo hiểm A, rủi ro này mới được bảo hiểm

24. Trình bày V, A, I trong BHHH XNK chuyên chở bằng đường biển.

V: Giá trị BH là giá trị của ĐTBH lúc bắt đầu BH công thêm phí BH và các chi phí
liên quan khác.  giá trị BH của hàng hoá là giá hàng tại cảng đi, cộng với phí bảo

hiểm và cước phí vận chuyển đến cảng đích. Có thể cộng thêm lại dự tính hay không
tuỳ từng trường hợp.
A: Số tiền BH là toàn bộ hay một phần giá trị BH do NĐBH yêu cầu và được BH. A
chỉ có thể <= V. Trong trường hợp tổn thất toàn bộ, NBH bồi thường A, còn đối với
tổn thất bộ phận thì bồi thường theo tỷ lệ với A/V.
I: Phí BH là 1 khoản tiền nhỏ mà NĐBH phải trả cho NBH để được bồi thường khi
có tôn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây ra. Phí BH được tính bằng tỷ lệ phí BH
nhân với A hoặc V.
Chuẩn bị thêm: BH trùng
BH trùng: cùng một rủi ro, một giá trị BH nhưng BH tại nhiều công ty BH khác nhau
(nhằm trục lợi) thì TN của tất cả các công ty BH cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số
tiền BH.


BH trùng khác đồng BH. Đồng BH là BH cho 1 rủi ro, một giá trị BH với nhiều công
ty BH khác nhau (các công ty này biết về BH này), khi có tổn thất sẽ bồi thường số
tiền BH với tỷ lệ đóng góp của các công ty theo thoả thuận trong HĐ.
25. Trình bày bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong BH hàng hóa vận

chuyển bằng đường biển.


Để có thể khiếu nại người bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chứng minh
đc:
o Người khiểu nại có lợi ích bảo hiểm
o Hàng hóa đã được bảo hiểm
o Tổn thất thuộc mọt rủi ro được bảo hiểm
o Giá trị BH, số tiền BH
o Mức độ tổn thất
o Số tiền đòi bồi thường

o Đảm bảo để NBH có thể đòi được người thứ 3 bồi thường



Bộ hồ sơ gồm giấy tờ sau:
o Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bản gốc
o Vận đơn đường biển (B/L) bản gốc và hợp đồng thuê tàu ( C/P)
o Hóa đơn thương mại, bản chính ( commercial invoice)
o Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng
o Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
o Phiếu đóng gói bản chính
o Kháng nghị hàng hải hoặc nhận ký hàng hải
o Thư khiếu nại có nêu rõ số tiền yêu cầu bồi thường
o Văn bản giấy tờ liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và trả

lời của họ, nếu có
o Hóa đơn về các chi phí khác, nếu có
-

Trong trường hợp cụ thế còn phải có
a) Nếu bồi thường hàng hóa bị hư hỏng, đỗ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất
o Biên bản giám định
o Biên bản dỡ hàng
o Biên bản đổ vỡ, hư hỏng do cảng gây nên
o Thư dự kháng (trong trường hợp tổn thất không rõ ràng)


b) Nếu bồi thường hàng thiếu nguyên kiện
o Bảng kết toàn nhận hàng với tàu
o Giấy chứng nhận hàng thiếu do đại lí tàu biển cấp

o Kết toán lại của cảng, nếu có
c) Nếu đòi bồi thường tổn thất chung:
o Văn bản tuyên bố tổn thất chung của thuyền trường
o Bản tính toán, phân bổ tổn thất chung
o Các văn bản có liên quan khác: Valuation Form
26. Các nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng

đường biển.
-

Bồi thường bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật. đồng tiền bồi thường là
đồng tiền được thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không có thỏa thuận nộp phí
bằng đồng tiền nào thì bồi thường bằng đồng tiền đó.

-

Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi
số tiền bảo hiểm. tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí cứu hộ,
giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hóa bị tổn thất, chi phí đòi
người thứ ba bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung thì dù có vượt quá số
tiền bảo hiểm thì người bảo hiểm vẫn phải bồi thường

-

Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những
khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán lại hàng hóa và đòi
ở người thứ ba

27. Bảo hiểm thân tàu là gì? Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu? Sự


cần thiết của bảo hiểm thân tàu?


Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những rủi ro vật chất xảy ra đối với vỏ
tàu, máy móc và thiết bị trên tàu đồng thời bảo hiểm cước phí, các chi
phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm của chủ tàu phải chịu
trong trường hợp hai tàu đâm va nhau.



Đối tượng bảo hiểm thân tàu : vỏ tàu, máy móc thiết bị, cước phí, chi phí
hoạt động và một phần trách nhiệm trong vụ đâm va nhau ( thường là ¾)



Sự cần thiết bảo hiểm thân tàu:
o Tàu có trọng tải, dung tích lớn, thời gian hoạt động kéo dài, dễ bị ảnh

hưởng bởi thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển
o Trị giá của vỏ tàu rất lớn nên các chủ tàu thường đứng trước nguy cơ

lớn


o Ngày nay các con tàu được trang bị rất hiện đại nên khó khắc phục

được các sự cố trên biển, khả năng rủi ro bị dừng hành trình là rất lớn
~> tổn thất lớn
o Hoạt động của con tau trên biển trong quá trình khai thác rất dễ gây


tổn thất cho người khác và chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với
những tổn thất đó
28. Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa các loại hợp

đồng này.
-

Có 2 loại

-

Bảo hiểm thời hạn thân tàu: bảo hiểm thân tàu trong 1 thời gian nhất định,
thường là 12 tháng hoặc ít hơn (hơn 12 tháng  HĐ vô hiệu) và phải được
ghi rõ trong hợp đồng. Thời điểm bắt đầu và kết thúc cũng phải được quy
định cụ thể, 24h của ngày kí kết đến 24h của ngày hết hạn HĐ 11. Trong
trường hợp hết hạn HĐ BH mà tàu đang trên hành trình thì NBH vẫn tiếp
tục BH cho đến khi chấm dứt hành trình và yêu cầu tàu đóng thêm phí BH.
Loại BH này áp dụng cho hầu hết các loại tàu: tàu buôn, tàu đánh cá, tàu
đặc biệt, xà lan, dàn khoan…

-

Bảo hiểm chuyến: bảo hiểm cho 1 con tàu trong 1 hành trình từ cảng này
đến cảng khác hoặc bảo hiểm cho 1 chuyến khứ hồi, thường áp dụng cho
tàu mới đóng để xuất khẩu hoặc tàu đi sửa chữa.
o Phân chia làm 2 loại là HĐ “Tại và từ” và HĐ “Từ”
o HĐ “Tại và từ” có hiệu lực với mọi rủi ro, tổn thất được BH xảy ra từ

cảng đó trở đi. Thời hạn từ khi tàu vào càng 1 cách an toàn đến 24h
khi tàu neo tại cảng đến.

o HĐ “Từ” có hiệu lực khi tàu khởi hành từ địa điểm quy định trong

HĐ đến cảng đến quy định. Từ khi tàu khởi hành ở cảng quy định
đến 24h khi tàu neo tại cảng đến.
29.

12

Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về mặt không gian và thời gian đối với
từng loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu.

Thời hạn BH: 3 tháng đến 1 năm, tính từ 24h ngày kí kết đến 24h ngày kết thúc HĐ
theo giờ địa phương của chủ tàu hoặc nơi kí kết hợp đồng (không nói gì thì là giờ
GMT). Nếu khi hết hạn HĐ mà tàu đang ở ngoài biển, bị nạn hoặc mất tích thì tàu
vẫn được BH cho kiến khi tàu đến cảng kế tiếp hoặc an toàn nếu có thông báo cho
NBH trước khi BH hết hạn và chịu phí BH theo tỷ lệ chi phí BH của tháng.
11 Kí vào 8h ngày 20/10 và kết thúc vào ngày 20/11 thì thời hạn là từ 24h ngày 20/10 đến 24h 20/11. Tổn thất lúc 15h
20/10 không được bồi thường.
12 Cứ nghĩ cái này chỉ là thời gian thôi nhưng đây là thầy chữa. Vào phòng thi bị hỏi thêm thì chắc bịa chỗ không gian
là tuỳ loại hình BH rồi bắt chước cái trên “Tại và từ” và “Từ”.


Kết thúc BH: trừ phi NBH đồng ý tiếp tục BH bằng văn bản, BH tự động kết thúc khi
o Thay đổi công ty đăng kiểm của tàu
o Thay đổi, đình chỉ, gián đoạn, thu hồi hoặc hết hạn cấp hạng tàu
o Giám định định kì của tàu bị quá hạn, trừ trường hợp công ty đăng kiểm đồng

ý gia hạn
o Thay đổi về sở hữu tàu hay cờ tàu, chuyển quyền quản lý tàu, hoặc cho thuê


định

hạn

trơn13,

bị

tước

quyền

sở

hữu

hay

quyền

sử

dụng

30. Hội P&I: quá trình hình thành, các nguyên tắc hoạt động, những rủi ro

cơ bản của hội.
Quá trình hình thành14: Đầu thế kỉ 19, dòng người di cư từ châu Âu đến châu Mỹ,
mang theo nhiều tài sản và hàng hoá. Theo quy định của luật pháp, chủ tàu phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hoá, tài sản và sự ốm đau, thương tật hay chết choc của

hành khách. Để bảo vệ quyền lợi của mình, các chủ tàu cùng nhau lập nên các Hội để
bảo hiểm lẫn nhau, gọi là các hội P&I – Hội bảo hiểm tương hỗ.
Nguyên tắc hoạt động:
o Tương hỗ: Hội giúp đỡ các thành viên trong việc giải quyết tranh chấp, kiện

tụng, cấp bảo lãnh để giải thoát tàu bị bắt giữ, cung cấp thông tin và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ.
o Mọi khoản chi tiêu do tất cả các thành viên đóng góp
o Hoạt động không vì mục đích kinh doanh từ các hội viên

Rủi ro cơ bản của hội15:
o Tai nạn cá nhân, ốm đau hoặc tử vong đối với thuỷ thủ, công nhân bốc dỡ và

hành khách: chi phí chữa bệnh, trợ cấp cho nạn nhân, chi phí an tang, chi phí
hồi hương
o Mất mát hành lý, tư trang của hành khách và thuỷ thủ
o Chi phí đi chệch hướng để đưa người ốm, người bị thương, người đi lậu vé,

người tị nạn lên bờ.
13 Thuê tàu định hạn trơn: là hình thức thuê tàu không có sỹ quan thuỷ thủ (thậm chí không có trang thiết bị trên tàu)
14 Đọc thêm BH Hàng hải tr148-149
15 Bây giờ mở rộng thêm để thu hút chủ tàu và người thuê tàu:
BH 4/4 TN đâm va
BH các rủi ro thùn container cho NT3 trên đất liền
BH tổn thất tiền thuê tàu
BH tàu đi chệch hướng
BH TN thuê tàu định hạn khi hư hỏng, thiệt hại thân tàu, máy móc
BH các hầm nhiên liệu
BH hàng hoá xếp trên boong tàu cùng với vận đơn có ghi vận chuyển hàng hoá dưới boong tàu



×