Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.4 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta cùng thế giới đã bớc vào thế kỷ 21 và chúng ta đang chứng kiến
quá trình toàn cầu hóa ngày càng phát triển nh một xu thế khách quan. Đó là
quá trình mà các quan hệ kinh tế vợt ra khỏi biên giới quốc gia và khu vực,
lan tỏa ra phạm vi toàn thế giới trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản
xuất với trình độ công nghệ cao và sự phân công lao động quốc tế ngày càng
đi vào chiều sâu, đan xen mật thiết,tùy thuộc lẫn nhau.
Tiềm năng kinh tế của nớc ta hay của một quốc gia nào khác,thì phụ
thuộc vào trình độ khoa học và công nghệ. Trình độ khoa học và công nghệ
phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục.Nớc ta đã có một bài học thất bại, khi
mà đất nớc vừa đợc giải phóng, nhà nớc có chủ trơng phát triển công nghiệp
nặng trong khi nớc ta lại thiếu cơ sở vật chất, thiếu các chuyên gia giỏi về
khoa học công nghệ và quản lý,thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành
nghề.Do vậy, không còn sự lựa chọn nào khác là nớc ta phải đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực quý giá cho đất nớc để phát triển tránh tụt hậu so với các
nớc khác.
Chúng ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nớc nên nhu cầu tiêu
dùng của con ngời ngày đợc nâng lên. Con ngời không chỉ chú ý đến nhu cầu
ăn ngon mặc đẹp nữa mà con ngời còn chú ý đến vấn đề học tập nhiều hơn vì
vậy mà các công cụ phục vụ cho nhu cầu học tập ngày một tăng lên. ý thức
đựơc nhu cầu đó cùng với các chính sách đầu t thông thoáng của Nhà nớc nói
chung và của Thành phố Hải Phòng nói riêng. Công ty TNHH Thơng Mại và
Dịch Vụ Thịnh An thành lập nhằm đáp ứng một phần nhu cầu đó.
Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Thịnh An doanh nghiệp trẻ có
nhiều triển vọng hoạt động kinh doanh với các sản phẩm chính nh:các trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học trong các nhà trờng nh sách giáo khoa, vở
ghi, bút, mực, bàn, ghế . Tuy thời gian hoạt động cha dài công ty đã từng bớc vơn lên để khẳng định mình gây chữ tín đối với khách hàng trong và ngoài
Thành phố nhờ chất lợng sản phẩm và thời gian phục vụ.
Hiện nay, áp lực cạnh tranh trên thị trờng càng trở nên gay gắt và quyết
liệt hơn.Mỗi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng này
buộc phải có chiến lợc riêng của mình, biết tự tạo ra cho doanh nghiệp mình


những cơ hội phát triển và những mặt lợi thế trong cạnh tranh.Doanh nghiệp
1


ngoài việc đầu t vào phát triển trang thiết bị và dây truyền sản xuất, các yếu
tố khác, thì yếu tố có ý nghĩa quyết định khả năng cạnh tranh là đội ngũ công
nhân có trình độ chuyên môn cao, thờng xuyên đợc bồi dỡng kiến thức, có
tinh thần trách nhiệm, quan tâm đến kết quả sản xuất, đợc bảo đảm việc làm
ổn định.
Chính vì vai trò quan trọng của nguồn lực con ngời trong sự phát triển
của doanh nghiệp, mà Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Thịnh An phải
chú ý thờng xuyên trang bị cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức những kỹ
năng mới của thời đại. Đây là việc đầu t có ý nghĩa và mang lại lợi ích lớn.
Do vậy, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở doanh nghiệp trở nên cấp bách và
cần thiết.
Từ ý nghĩa trên mà em chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện công tác
Đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp" làm chuyên đề môn học của
mình.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHH TM và Dịch Vụ
Thịnh An
Phần II: Phân tích, đánh giá kết quả các hoạt động của
Công ty TNHH TM& DV Thịnh An
Phần III: Thực trạng các hoạt động quản trị của công ty

phần i: Giới thiệu chung về công ty tnhh tm và

dịch vụ thịnh an
I. Giới thiệu khái quát chung về công ty tnhh thịnh an


1. Quá trình hình thành và phát triển của C.ty TNHH Thịnh An.
- Tên gọi : Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Thịnh An. Đăng ký
kinh doanh số: 0202005372 Do sở kế hoạch đầu t Hải Phòng cấp ngày
06/01/2000 căn cứ qui định số: 90QĐ UB của UBND Thành Phố Hải Phòng
- Trụ sở chính : Số 26/193 Văn Cao - Đằng Lâm - Quận Hải An Thành Phố Hải Phòng.
- Số điện thoại : 0313.557.008 - 0313.286.989
- Là một công ty TNHH có t cách pháp nhân đầy đủ ,có con dấu riêng
đợc mở tài khoản tại ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hải Phòng, đợc tự chủ
kinh doanh ,thực hiện hạch toán kinh tế độc lập.

2


Công ty TNHH thơng mại và dịch vụ Thịnh An khởi nghiệp từ một
cửa hàng sách nhỏ. Sản phẩm chủ yếu là các loại sách và đồ dùng học tập
phục vụ cho nhu cầu học của học sinh và sinh viên.
Đến năm 2000 với sự bùng nổ của thông tin. Công ty đã mạnh dạn đổi
mới cơ chế quản lý và mở rộng kinh doanh cả những sách t liệu tham khảo,
tham mu cho ngành trang bị những thiết bị dạy học hiện đại chất lợng cao
góp phần nâng cao chất lợng giáo dục của Thành phố Hải Phòng. Sản phẩm
của công ty đi vào đa dạng hơn phù hợp theo nhu cầu của thị trờng giáo dục
trong Thành Phố.
Cơ sở vật chất của công ty đã đợc đầu t xây dựng khang trang bao gồm
văn phòng làm việc nhà cao tầng ...nhà đa năng ,siêu thị sách. Đời sống của
cán bộ công nhân viên của công ty ngày một nâng cao, doanh số của năm sau
bao giờ cũng cao hơn năm trớc.

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Thịnh An là một đơn vị kinh
tế đợc hạch toán độc lập. Tuy mới đợc thành lập xong công ty đã có nhiều bớc

đi khẳng định vị thế của mình. Ngoài chức năng kinh doanh thu lợi nhuận,
công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho ngời dân nâng mức thu nhập của
ngời dân. Từ đó góp phần xây dựng xã hội ngày một phát triển giàu đẹp.
- Thực hiện kế hoạch trách nhiệm và nghĩa vụ của một nhà kinh tế là sử
dụng hợp lý lao động, tài sản, vật t, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh
doanh. Chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân
sách nhà nớc, bảo toàn và phát triển tiền vốn. Nghiêm chỉnh chấp hành các
chính sách chế độ và pháp luật của nhà nớc, thực hiện đầy đủ hợp đồng kinh
tế ký kết với bạn hàng.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng lực và mạng lới kinh doanh,
nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, kỹ thuật công nghệ mới
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trờng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty, thực hiện các chính sách chế độ về tiền lơng, tiền thởng BHXH và an toàn lao động đối với công nhân viên, tận dụng máy móc
thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực lao động sản xuất phụ. Dịch vụ tạo
nên công ăn việc làm đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên.
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến hoạt động của công ty
3


3.1 Về sản phẩm
Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Thịnh An là một đơn vị kinh
doanh có đặc điểm riêng là : Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là những sản phẩm
chuyên phục vụ cho hoạt động dạy và học của các trờng phổ thông trong tỉnh
với yêu cầu chất lợng cao phải đợc kiểm duyệt chặt chẽ sản phẩm cơ bản đã đợc định hớng trớc, thị trờng cơ bản đã đợc định hình mà trách nhiệm cũng nh
nhiệm vụ chủ yếu là phải đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu có tính thời
điểm, thời vụ của khách hàng. Thiết bị phục vụ dạy và học ,trang bị cơ sở vật
chất cho các trờng vừa phải đảm bảo tốt về chức năng góp phần nâng cao hiệu
quả học tập đồng thời phải đợc chọn lựa để đảm bảo hoạt động kinh doanh
của công ty do vậy công ty phải có kế hoạch nắm chắc nhu cầu thị trờng và

khảo sát nắm bắt chắc thị trờng cung cấp tìm đợc những sản phẩm đáp ứng
nhiều nhu cầu khắt khe cả của kinh doanh cũng nh công tác phục vụ.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là:
+ Sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 12 cùng các tài liệu tham khảo cho
các cấp đến ôn thi Đại học với số lợng hàng triệu bản trên một năm.
+ Các lợi dụng cụ thí nghiệm, thực hành , dạy chữ phục vụ đủ cho từ
lớp 1 đến lớp 12.
+ Các loại ấn phẩm phục vụ cho ngành Giáo dục.
+ Các loại bàn ghế, bảng đen, tủ, giá sách, giá th viện phục vụ cho nhà
trờng.
+ Các thiết bị điện tử, tin học, TDTT phục vụ cho dạy và học.
+ Các loại văn phòng phẩm phục vụ cho dạy và học.
Do đặc điểm sản phẩm kinh doanh của công ty là các thiêt bị dùng cho
giáo dục do vậy đòi hỏi nhân viên của công ty phải hiểu về các loại sách ,
cách dùng , cách sử dụng. Nếu nhân viên mà không am hiểu không có trình
độ thì khó có thể thuyết phục khách hàng quan tâm đến sản phẩm của công ty.
Chính vì vậy trớc nhu cầu cạnh tranh nh hiện nay chiến lợc đầu tiên mà công
ty thực hiện là đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
3.2. Khách hàng.
Hàng hoá của công ty là hàng hoá chuyên ngành phục vụ cho hoạt động giáo
dục của thành phố và các huyên thị. Loại hình sản phẩm đã đợc định trớc,công ty phải nắm bắt chính xác nhu cầu giới thiệu cho khách hàng nắm bắt
và đặt hàng,t vấn, cho khách hàng những sản phẩm mới phù hợp với điều kiện
4


của khách hàng và không bị lạc hậu so với môi trờng xung quanh. Nắm bắt đợc điều đó mà khách hàng của công ty luôn đợc giữ vững, ổn định và phát
triển. Công ty luôn lấy chữ tín làm đầu không ngừng đổi mới, nâng cao công
tác phục vụ vì thế mà đã đợc các bạn hàng gần xa biết đến. Đối tợng khách
hàng chủ yếu là các trờng học trong thành phố và các trờng trong các huyện
thị nơi mà công ty đặt địa điểm kinh doanh tại đó. Cụ thể có các khách hàng

thờng xuyên mua hàng của công ty với khối lợng lớn nh: trờng PTTH Minh
Khai, trờng PTTH Ngô Quyền, trờng THCS Trần Phú, .....
3.3 Đối thủ cạnh tranh
Với môi trờng kinh doanh hiện nay nói chung và kinh doanh sách và đồ
dùng học tập nói riêng thì việc chịu sức ép với môi trờng cạnh tranh là rất cao.
Công ty TNHH TM & DV Thịnh An cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Với
loại vật phẩm là sách, báo, đồ dùng học tập thì bất cứ hộ kinh doanh cá thể
nào cũng có thể cung cấp đợc tại các địa điểm nơi trờng học. Ngoài ra Công
ty còn chịu sức ép rất lớn từ các công ty sách lâu năm trên thị trờng. Họ có
sẵn kinh nghiệm cũng nh sự thao túng thị trờng là rất lớn. Để tồn tại và phát
triển trên thị trờng thì công ty luôn có những bớc đi phù hợp với tình hình xu
thế chung. Các đối thủ cụ thể là : Siêu thị sách thành phố, công ty sách The
Sun, cửa hàng sách tự chọn Minh Hoà, Công ty TNHH Tuấn Ngọc, Công ty
TNHH Hồng Vân ...
3.4 Thị trờng tiêu thu sản phẩm
Thị trờng của công ty là các trờng phổ thông và các trờng khác trong
trong thành phố và các huyện thị nh vậy thị trờng cơ bản đã đợc định hình mà
trách nhiệm cũng nh nhiệm vụ chủ yếu là phải đáp ứng nhanh chóng kịp thời
nhu cầu có tính thời điểm, thời vụ của khách hàng. Thiết bị phục vụ dạy và
học ,trang bị cơ sở vật chất cho các trờng vừa phải đảm bảo tốt về chức năng
góp phần nâng cao hiệu quả học tập đồng thời phải đợc chọn lựa để đảm bảo
hoạt động kinh doanh của công ty do vậy công ty phải có kế hoạch nắm chắc
nhu cầu thị trờng và khảo sát nắm bắt chắc thị trờng cung cấp tìm đợc những
sản phẩm đáp ứng nhiều nhu cầu khắt khe cả của kinh doanh cũng nh công
tác phục vụ.
Thị trờng chính của công ty chủ yếu là thị trờng Hải Phòng đây là thị trờng mà có thể nói là hấp dẫn đối với công ty. Doanh thu hàng năm của công
ty phần lớn là ở thị trờng này. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là các loại sách giáo
5



khoa , sách nâng cao , sách tiếng anh , . Ngoài ra thiết bị điện tử tin học tiêu
thụ cũng khá mạnh ở thị trờng này. Đây là thị trờng mục tiêu chính của công
ty. Mục tiêu của công ty là chiếm toàn bộ thị phần ở thị trờng này.
3.4 Đặc điểm về vốn.
Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mới có đủ khả năng, điều kiện dự trữ hàng hoá, hỗ trợ kế
hoạch trong thanh toán, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm phát triển kinh doanh. Để
tiến hành kinh doanh đạt kết quả thì vốn kinh doanh cũng là phần không thể
thiếu, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều cần đến vốn và dựa
vào vốn để hoạt động.
Để mở rộng thị trờng, mở rộng quy mô kinh doanh, ngoài nguồn vốn
tự có công ty đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Nguồn vốn tự có :
1.270.000.000đ
+ Vay tín dụng :
600.000.000 đ
+ Vay u đãi :
300.000.000 đ
Hiện nay tổng số vốn công ty là :
2.170.000.000đ
+ Vốn cố định là :
1.270.000.000đ
Nhà xởng vật kiến trúc :
399.000.000đ
Máy móc thiết bị :
721.000.000đ
Chi phí đào tạo công nhân :
150.000.000đ
+ Vốn lu động :
900.000.000đ

Nguyên vật liệu phụ:
Tiền công ngời lao động
Chi phí điện nớc, phụ tùng thay thế
Chi phí quản lý
Vốn bằng tiền
Chi phí dự phòng
Chi phí vốn lu động trong các năm đợc tính toán căn cứ vào số lợng
sản phẩm sản xuất trong năm và vòng quay vốn.Nguồn vốn cũng ảnh hởng
khá lớn đến công tác đào tạo nhân lực của công ty , mặt khác chi phí cho
đào tạo khá lớn do vậy hàng năm công ty đều phải đầu t khá lớn cho công tác
đoà tạo nhân lực. Đây cũng là vấn đề mà các nhà quản trị của công ty quan
tâm.
3.5 Đặc điểm về lao động
6


Nguồn lao động , lao động của công ty chủ yếu là những lao động ở các
tỉnh lân cận nh : Thái Bình , Hà tây , Hng Yên , Hải Dơng đây là những khu
vực có nguồn lao động dồi dào mặt khác chi phí cho lao động này cũng
không cao . Đây là thế mạnh để công ty cạnh tranh về chi phí , nhng về lao
động kỹ thuật lại đòi hỏi rất cao và công ty cũng phải chi phí khá lớn cho bộ
phận công nhân này. Do nhu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực hàng năm
công ty tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho nguời lao động đặc biệt là
công nhân bộ phận kỹ thuật , bộ phận xử lý tin học , bộ phận sửa chữa. Một
phần lớn lao động của công ty là lao động phổ thông , lao động có kỹ năng
nghề nghiệp khá thấp. Do vậy công tác đào tạo nâng cao trình độ cho ngời
lao động trong công ty là vấn đề mà các nhà quản trị quan tâm nhất hiện nay.
Bảng 1. Bảng phẩn bổ lao động của công ty trong năm qua
( ĐVT: Nguời )
Bộ phận

Quản lý
Kỹ thuật
Nhân viên
Nhân viên
bán hàng
thị trờng
Số lợng
8
12
112
8
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Trong đó:
Trình độ Đại học + Cao đẳng : 12
Trung cấp : 15
Công nhân kỹ thuật : 50
Trình độ chuyên môn của ngời lao động trong công ty đã có sự thay
đổi trong năm qua. Cơ cấu lao động cũng thay đổi cán bộ giữ vai trò chủ chốt
của công ty đều có bằng đại học và cao đẳng . Nhân viên bán hàng cũng đợc
đào tạo về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng bán hàng , cán bộ kỹ thuật chủ yếu
là các kỹ s và những ngời có kinh nghiệm . Cán bộ quản lý hàng năm đều đợc gửi đến các trờng kinh tế để đào tạo nâng cao kinh nghiệm trong quản lý.

4.Phơng hớng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
- Công ty TNHH TM & DV Thịnh An là một doanh nghiệp khá nhạy bén
trong nền kinh tế thị trờng điều này đợc thể hiện là công ty luôn chuyển
mình để thích ứng với thời đại mới. Việc đề ra phơng hớng phát triển của
công ty luôn đợc hết sức chú trọng của ban quản trị công ty. Trong nền kinh
tế thị trờng các doanh nghiệp đang ở tron môi trờng cạnh tranh gay gắt. Cạnh
tranh hàng hoá trong nớc, cạnh tranh hàng hoá nhập khẩu, cạnh tranh hàng
7



hoá cùng loại trên thế giới. Mặc dù vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn đối
với hàng hoá trong nớc, trong điều kiện này đã không ít những doanh nghiệp
gặp nhiều thất bại. Hiện nay trên thị trờng đã xuất hiện rất nhiều các sản
phẩm mới. Vì vậy mà doanh nghiệp cần phải luôn luôn phải nhạy bén tiếp
cận với các sản phẩm mẫu mã mới để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH TM & DV Thịnh An chủ yếu là
các doanh nghiệp trong nớc cùng khu vực với công ty. Các công ty cạnh
tranh dới mọi hình thức cụ thể nh mẫu mã, chủng loại, giá cả, sự cạnh tranh
gặp nhiều khó khăn. Để loại bỏ đợc các đối thủ là một vấn đề nan giải đối
vơi công ty có thể công ty không chiếm lĩnh đợc thị trờng trong khu vực nhng sẽ cố gắng phấn đấu đứng ngang hàng với các công ty bạn.
- Kinh doanh trong ngành phục vụ các công cụ học tập ngày nay đã trở
nên gặp nhiều khó khăn bởi có nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nứơc.
Để đứng vững trên thị trờng không còn cách nào khác là mục tiêu phát triển
mở rộng thị trờng không những mang lại cho công ty về hiệu quả trớc mắt là
lợi nhuận mà còn đem lại những giá trị có ý nghĩa lâu dài uy tín trên thơng
trờng và hiệu quả trong kinh doanh.
- Nhân tố con ngời quyết định sự thành bại của doanh nghiệp nên công ty
cần quan tâm tới đội ngũ lao động mang tính quyết định này bằng các biện
pháp cụ thể nh nâng cao chất lợng nhân sự trong công ty.

PhầnII: Phân tích, đánh giá kết quả các hoạt động
của Công ty TNHH TM& DV Thịnh An
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Bảng2. Kết quả hoạt động của công ty trong năm (2004,2006)
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Năm

Năm
So sánh 05 với
So sánh 06 với
8


2004
2005
2006
Số tiền Số tiền Số tiền
1.
Tổng
doanh thu
2.
Khoản
giảm trừ
3.
Tổng
doanh
thu
thuần
4. Trị giá vốn
hàng bán
5. Lợi nhuận
gộp
6. CPBH
7. CPQLDN
8.LN từ
HĐKD
9. LN trớc

thuế
10. Thuế thu
nhập
11. LN sau
thuế

04
Tỷ lệ
%
15.41

05
Số tiền Tỷ lệ
%
381
31.41

1,051

1,213

1,594

Số
tiền
162

1,051

1,213


1,594

162

15.41

381

31.41

719

675

850

- 44

- 61.19

175

25.92

332

538

744


206

62.04

206

38.29

125
98
109

132
127
291

157
149
438

7
29
182

5.6
29.59
166.97

25

22
147

18.94
17.32
67.12

109

291

438

182

166.97

147

67.12

30.52

81.48

122.64

50.96 166.97

40.8


49.85

78.48

209.52

315.36

131.0 166.97 105.84 50.51
4
Nguồn : Phòng tài chính kế toán

Nhận xét:
Qua bảng đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm ta thấy hầu
nh là các chỉ tiêu tăng dần qua các năm. Cụ thể là;
- Tổng doanh thu năm 2004 đạt 1,015 triệu đồng, đến năm 2005 đạt là 1,213
triệu đồng tăng 162 triệu so với năm 2004 với tỷ lệ tơng ứng là 15,41%. Năm
2006 đạt 1,594 triệu đồng tăng 381 triệu so với năm 2005 tơng ứng với tỷ lệ
tăng là 31,41% . Tổng doanh thu thuần tăng tơng ứng.
- Trị giá vốn hàng bán ta thấy có sự tăng giảm không đều, cụ thể: Năm 2004
đạt 719 triệu đồng, năm 2005 đạt là 675 triệu đồng giảm 44 triệu đồng tơng
ứng với tỷ lệ giảm là 61,91%. Năm 2006 đạt 850 triệu đồng tăng 175 triệu
đồng so với năm 2005 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 25,92%. Sở dĩ có sự tăng

9


giảm không ổn định này là do năm 2004 hàng nhập về của công ty còn tồn
đọng với khối lợng lớn đã chuyển dịch đến năm 2005.

- Lợi nhuận gộp của công ty tăng đều qua các năm nh; năm 2004 đạt 332
triệu đồng, năm 2005 đạt là 538 triệu đồng tăng 206 triệu so với năm 2004 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 62,04%. Năm 2006 đạt 744 triệu đồng tăng 206
triệu so với năm 2005 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 38,29%.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dần qua các
năm. Đối với chi phí bán hàng năm 2004 đạt 125 triệu đồng, năm 2005 đạt là
132 triệu đồng tăng 7 triệu so với năm 2004 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 5.6%.
Năm 2006 đạt 157 triệu đồng tăng 25 triệu so với năm 2005 tơng ứng với tỷ
lệ tăng là 18,94%. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 đạt 98
triệu đồng, năm 2005 đạt là 127 triệu đồng tăng 29 triệu so với năm 2004 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 29,59%. Năm 2006 đạt 149 triệu đồng tăng 22 triệu
so với năm 2005 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 17,32%.
- LN từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng dần qua các năm cụ thể là:
năm 2004 đạt 109 triệu đồng, năm 2005 đạt là 291 triệu đồng tăng 182 triệu
so với năm 2004 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 166,97%. Năm 2006 đạt 438 triệu
đồng tăng 147 triệu so với năm 2005 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 67,12%.
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng dần theo tỷ lệ tăng của lợiu
nhuận trớc thuế và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 đạt
78,48triệu đồng, năm 2005 đạt là 209 triệu đồng tăng 131,04 triệu so với
năm 2004 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 166,97%. Năm 2006 đạt 315,36 triệu
đồng tăng 105,84 triệu so với năm 2005 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 50,51%.
Qua bảng phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm ta
thấy doanh nghiệp đã có sự tiến bộ phát triển qua các năm, nh vậy doanh
nghiệp đã thực hiện tốt công việc kinh doanh của mình, đó là kết quả đáng
mừng cho doanh nghiệp.
2. Kết quả hoạt động tiêu thụ một số sản phẩm của Công ty
Bảng 3. Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm của công ty trong 3 năm
qua (2004, 2006)
(Đơn vị tính : Sản phẩm )
Stt Loại sản Năm
phẩm
2004


Năm
2005

Năm
2006

So sánh 05/ 04
Tơng
Tuyệt
10

So sánh 06 /05
Tơng Tuyệ


đối
1 Sách giáo
khoa
2 Sách
tiếng anh
3 Thiết
bị điện
tử
4 Văn
phòng
phẩm

đối


đối

đối

25.123 27.415 31.145

2.292

109,12% 3.730

15.216 18.465 21.907

3.249

121,35% 3.442 118,64%

10.045 12.141 13.651

2.096

120,86% 1.510 112,43%

26.832 38.639 41.133

11.807

144%

113,6%


2.494 106,45%

Qua bảng số liệu sản phẩm tiêu thụ trong 3 năm qua của công ty ta
thấy số lợng các sảnphẩm tiêu thụ tăng qua các năm. Điều đó ảnh hởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh trong tơng lai của công ty , sự thay đổi cơ cấu
nhân sự đã ảnh hởng lớn đến kết quả kinh doanh của công đặc biệt là năm
gần đây. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nguồn nhân lực, yếu tố con
ngời công ty đang từng bớc thay đổi cơ cấu đào tạo nhân lực . Để đạt đợc
kết quả đó công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty chiếm vai trò quan
trọng đem lại thành công cho công ty. Sự thành công là một minh chứng
chứng minh đờng lối đúng đắn của công ty trong năm gần đây.
3. Một số thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động SXKD của Công ty
3.1 Một số khó khăn của Công ty
- Khó khăn đầu tiên là công ty thiếu vốn, công ty cần phải có vốn đầu t,
đổi mới trang thiết bị, vì công ty còn rất nhiều trang thiết bị lạc hậu làm ảnh
hởng đến năng suất lao động của công việc, kéo theo công tác đào tạo nhân sự
bị ảnh hởng.
- Đời sống của cán bộ công nhân viên còn thấp, điều kiện làm việc của
họ cha đáp ứng nhu cầu đặt ra. Mặc dù cơ sở vật chất, nơi ăn ở đã đợc cải
thiện một bớc thế nhng vẫn còn nhiều thiếu thốn so với mặt bằng xã hội hiện
tại. Khi mà đồng lơng tăng không kịp so với sự gia tăng của giá cả thị trờng.
- Chất lợng, trình độ lao động của công nhân viên thực sự cha đồng
đều, mặc dù công ty đã chú trọng nhiều đến công tác đào tạo nhân viên, nhng
do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động liên tục của thị trờng
kinh doanh khiến cho các nhân viên của công ty luôn phải lỗ lực học hỏi cái

11


mới, vì thế mà có sự chênh lệch về những kiến thức khiến cho năng suất lao

động không tăng là bao.
- Công ty cha đa dạng hoá các loại hình, phơng pháp đào tạo nhân sự,
khiến cho công việc học tập của cán bộ công nhân viên gặp không ít khó
khăn, ảnh hởng đến quy mô cũng nh chất lợng công tác đào tạo của công ty.
- Công ty cha có đợc chính sách hợp lý nhằm kết hợp đợc một cách
hài hoà giữa lợi ích ngời lao động và lợi ích của công ty trong việc cùng
thực hiện công tác đào tạo nhân sự. Từ đó, cha thật sự khuyến khích đợc
ngời lao động tự nguyện, tích cực, hăng hái tham gia vào quá trình đào
tạo, tự đào tạo của công ty

3.2 Một số thuận lợi của Công ty
- Trong 3 năm qua, tuy kết quả đào tạo nhân sự của công ty TNHH
TM& DV Thịnh An còn cha tốt nhng công ty đã có sự quan tâm và coi trọng
thực hiện công tác này. Trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại công ty em thấy
rằng công tác đào tạo nhân sự của công ty có những u điểm sau:
- Công ty đã biết cách sử dụng tối đa nội lực của mình trong công tác
đào tạo mà biểu hiện cụ thể là công ty đã đào tạo nhân sự. Phơng pháp đào
tạo nghề trong công tác đào tạo nhân sự. Phơng pháp này đợc công ty áp
dụng một cách khá hợp lý để đào tạo lực lợng công nhân. Nó đã giúp cho
hoạt động của công ty đợc liên tục, tránh gián đoạn trong quá trình đào tạo,
đồng thời hạn chế tới mức tối đa sự suy giảm về năng suất lao động bình
quân chung của toàn công ty trong quá trình đào tạo. Công ty luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi để cán bộ công nhân viên tự nâng cao trình độ học vấn
cũng nh tay nghề cho bản thân.
- Với những chính sách trên công ty đã tạo đợc một môi trờng tâm lý
cũng nh điều kiện khá thuận lợi để nhân viên tích cực, hăng hái tham gia quá
trình đào tạo và tự đào tạo để nâng cao tay nghề cũng nh tự tạo ra các cơ hội
thăng tiến cho bản thân mình.
4. Một số kết quả hoạt động khác của Công ty


4.1 Kết quả đào tạo nhân viên của công ty
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo các cấp.
12


2005/2004
2006/2005
Chênh
Tỷ
lệ
Chênh Tỷ lệ
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
lệch
(%)
lệch
(%)
1. Nhà quản trị
20
25
31
5
25
6
24
2. Ngời lao động
98
123
164
25

25.51 41
33.33
(Nguồn: Phòng hành chính)
Qua bảng 8 ta thấy số lợng lao động đợc đào tạo tăng dần qua các năm,
điều này chứng tỏ công ty khá chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho công
nhân viên của công ty để thích ứng với nhu cầu công việc và sự phát triển đi
lên của công ty TNHH TM& DV Thịnh An.
Năm 2004 đối tợng nhà quản trị đợc đào tạo là 20 ngời, năm 2005 là 25
ngời, tăng 5 ngời so với năm 2004, tơng ứng tỷ lệ tăng là 25%. Năm 2006 là
31 ngời tăng 6 ngời so với năm 2005 và tỷ lệ tăng là 24%. Đặc biệt là những
công nhân lao động trực tiếp thì tăng đáng kể, cụ thể là: Năm 2004là 98 ngời, năm 2005 là 148 ngời tăng 30 ngời so với năm 2004, tơng ứng tỷ lệ tăng
là 25.42%. Năm 2006 là 195 ngời tăng 47 ngời so với năm 2005 và tỷ lệ tăng
là 31.75%.
Hai đối tợng nhà quản trị và ngời lao động đã làm cho số tổng công
nhân viên tham gia quá trình đào tạo tăng đáng kể qua các năm, cụ thể là: Số
ngời tham gia đào tạo năm 2004 là 118 ngời, năm 2005 là 148 ngời tăng 30
ngời so với năm 2004, tơng ứng tỷ lệ tăng là 25.42%. Năm 2006 là 195 ngời
tăng 47 ngời so với năm 2005 và tỷ lệ tăng là 31.75%.
4.2Kết quả sử dụng lao động
Công ty đã áp dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của
công ty. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty đợc xây dựng
dựa trên số liệu hoạt động của công ty các số liệu để đánh giá dựa trên số liệu
hoạt động của kỳ thực tế.
Bảng 6:: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 2004- 2006
Chỉ tiêu

1.Tổng
doanh
thu
2.Tổng


Năm
2004

Năm
2005

Năm
2006

1,051

1,213

1,594

840

905

1,013
13

So sánh 05 với
04
CL
Tỷ lệ
%
162
15.41

65

7.73

So Sánh 06 với
05
CL
Tỷ lệ
%
381
31.41
108

11.93


chi phí
tiền lơng
3.Tổng
số lao
động
4.LN
sau thuế
5.NSLĐ
bình
quân
6. Hệ số
sử dụng
chi phí
tiền lơng.

7.Tiền lơng
bình
quân

74

68

70

6

8.11

2

2.94

78.48

209.52

315.36

131.04

166.97

105.84


50.51

14.20

17.84

22.77

3.64

25.63

4.93

27.63

0.8

0.72

0.63

-0.08

-10

-0.09

0.125


11.35

13.3

14.47

1.95

17.18

1.17

8.8

Nguồn : Phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy đợc hoạt động của công ty trong
năm gần đây. Kết quả thể hiện trên bảng trên sẽ giúp công ty đánh giá đợc
tình trạng hoạt động kinh doanh của công ty cũng nh công tác quản lý. Số lợng lao động tăng qua các năm thể hiện đợc quy mô hoạt động của công ty
ngày càng đợc mở rộng ,chỉ tiêu chi phí trên lợi nhuận thể hiện hoạt động
kinh doanh của công ty có hiệu quả. Năng xuất lao động tăng lên điều đó
chứng minh chiến lợc của công ty đã hoạt động là đúng đắn. Công tác đào
tạo nhân lực đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Kết
quả đó cho thấy công ty đã có một chiến lợc đúng đắn và vai trò của công
tác đào tạo nguồn nhân l ực thật sự có vai trò vô cùng quan trọng tới hoạt
động kinh doanh của công ty. Một công ty phát triển tốt thì vai trò của
nguồn nhân lực trong công ty chiếm 50% mức độ thành công của doanh
nghiệp đó .
Không chỉ với công ty mà đối với mọi công ty khác cũng vậy vai trò
của nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng , con ngời có thể tạo lên
yếu tố thần kỳ do vậy công tác đào tạo nguồn nhân lực trong công ty hiện


14


nay đang là vấn đề đợc các nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Và nó thật sự
quan trọng đối với mọi công ty trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

Phần III: tHựC TRạNG các hoạt động quản trị của
công ty

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty .
Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Thịnh An có một cửa hàng
chính đang phục vụ cho khách hàng từ Thành Phố đến các huyện thị trong
tỉnh. Cửa hàng này đợc chia thành 6 quầy mỗi quầy do một nhân viên bán
hàng quản lý, ở lĩnh vực này công ty đang thực hiện chế độ khoán doanh thu
theo kế hoạch đã đợc giao.
Công ty sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế giữa công ty với các đơn
vị bán (kể cả việc bán buôn và bán lẻ)
Đối với cửa hàng của công ty thì tiền bán hàng hàng ngày phải nộp
cho thủ quỹ đồng thời làm báo cáo quỹ hàng ngày. Còn đối với tuyến huyện
thì công ty đặt ở mỗi huyện là hai nhân viên bán hàng và nhân viên bán hàng
chuyển tiền vào ngân hàng .
Sơ đồ 2: Sơ đồ về công tác tổ chức của Công ty.

15


Ban giám
đốc


Phòng
Tổ chức

Phòng
Kế hoạch

Phòng
Tài vụ

Kho huyện

Các cửa
hàng lẻ

Đại lý
huyện

đại lý
xung
quanh

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trên là một hệ thống bao gồm những bộ
phận phòng, tổ. Các bộ phận này luôn có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau.
Giám đốc: Là ngời có toàn quyền quản lý tất cả các bộ phận phụ trách
bao gồm các phó giám đốc phụ trách từng mảng, các phòng chức năng và
quyết định mọi vấn đề để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình và là ngời lãnh
đạo cao nhất của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng
kế hoạch, đúng chính sách chế độ, đúng pháp luật của nhà nớc.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc cán bộ công nhân viên của
đơn vị và trớc nhà nớc về kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị

cũng nh là xây dựng công ty thành một cơ sở vững mạnh, đoàn kết cao,có đủ
diều kiện cạnh tranh và phát triển trong cơ chế thị trờng, tạo tín nhiệm đối
với các cấp quản lý với khách hàng. Thờng xuyên chăm lo cải thiện nâng cao

16


đời sống vật chất, tăng mức thu nhập cho cán bộ, Giám đốc có các quyền hạn
sau:
+ Có quyền quyết định việc thu, chi sử dụng các nguồn tài chính để
phục vụ hoạt động của đơn vị.
+ Quyết định các chủ trơng ,biện pháp liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty kể cả việc phát triển cơ sở vật chất mua sắm
trang thiết bị nhằm phục vụ cho yêu cầu theo nhiệm vụ của công ty.
+ Quyết định việc khen thởng, kỷ luật, nâng lơng... đề nghị bổ nhiệm
đối với cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
+ Quyết định các nội dung hợp đồng trong sản xuất kinh doanh dịch
vụ tuyển dụng và cho thôi việc, có quyền uỷ nhiệm cho phó giám đốc khi
giám đốc đi vắng nhng giám đốc phải chịu trách nhiệm về các quyết định
của ngời đợc uỷ quyền.
Ngoài giám đốc còn có phó giám đốc đi chuyên sâu phụ trách từng
mảng và mình đảm nhận công việc trớc giám đốc về việc chỉ đạo các bộ
phận thuộc quyền của mình phụ trách.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Phòng tổ chức:
Có chức năng tham mu với giám đốc những định hớng về tổ chức cán
bộ phục vụ công ty chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ xây dựng các phơng án tổ chức quản lý, quy hoạch bố trí
cán bộ của công ty phù hợp với nhu cầu xây dựng kinh doanh.
Xây dựng các chế độ chính sách, lao động tiền lơng cho cán bộ công

nhân trong công ty trên cơ sở chính sách pháp luật của nhà nớc.
Soạn thảo các văn bản theo yêu cầu cho sản xuất kinh doanh làm tốt
công tác văn th lu trữ tài liệu của công ty
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Chức năng xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
+Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế .
+Điều động hàng về công ty từ nơi này đến nơi khác cho hợp lý
+Tổ chức tốt công tác thống kê báo cáo .

17


+Đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dng mạng lới tiêu thụ của công ty
+Tính chất kinh doanh có hiệu quả.
- Nhiệm vụ kiểm tra giám sát cửa hàng các đại lý trong việc chấp hành các
quy định của công ty trong giá mua giá bán,Thanh toán tiền hàng .
+Tổ chức mua hàng đảm bảo cho kinh doanh liên tục.
Phòng tài vụ
Để phù hợp với đặc điểm kinh tế của ngành và tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.Trong quy trình nghiên cứu các mô hình tổ
chức bộ máy kế toán. Hiên tại công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung
tập trung, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung, rất thuận tiện cho
việc phân công lao động và chuyên môn hoá cán bộ kế toán sau này.
Tuy mới đợc thành lập nhng về cơ bản công ty đã hoàn thành nhiệm
vụ cũng nh chức năng hoạt động của mình. Trong năm gần đây hoạt động
kinh doanh của công ty có kết quả rõ rệt doanh thu các loại sản phẩm tăng
qua các năm . Sự thay đổi trong chiến lợc hoạt động kinh doanh và trong
quản lý nhân sự đã có hiệu quả đáng kể trong 3 năm gần đây.
2. Một số kế hoạch và chiên lợc kinh doanh của Công ty

+ Về sản lợng tiêu thụ của công ty. Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng
điện tử , các mặt hàng thiết bị phục vụ cho dạy học
+ Doanh thu : Trong năm tới công ty đặt mục tiêu doanh thu tăng từ
30%đến 40% so với năm trớc.
+ Thị trờng : Chiếm toàn bộ thị trờng Hải Phòng và một số thị trờng lân
cận nh Thái Bình , Hải Dơng , Quảng Ninh
+ Nguồn nhân lực : Toàn bộ nhân viên của công ty đáp ứng đợc yêu
cầu về trình độ chuyên môn , văn hoá công ty đợc thực hiện nghiêm túc ,
phấn đấu hoàn thành mục tiêu kinh tế đa công ty phát triển vững mạnh trên
thị trờng. Một mục tiêu quan trọng mà công ty đặt ra hoàn thành nhiệm vụ
tăng 10% đến 20% so với năm trớc. Hoàn thành mục tiêu đào tạo 100% công
nhân lao động trong công ty có kiến thức chuyên môn tốt và đa công ty phát
triển vững bớc trên con đờng hội nhập . Lao động của công ty sẽ đáp ứng tốt
yêu cầu về trình độ để hội nhập cùng quốc tế
- Bớc sang thế kỷ 21 các doanh nghiệp của nớc ta đang đứng trớc rất
nhiều cơ hội nhng cũng phải đối diện với không ít những thách thức, điều này

18


đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết tận dụng, biết nắm bắt cũng nh biết đơng
đầu với mọi khó khăn. Những cơ hội mà doanh nghiệp có đợc là:
- Chính phủ cho phép, tạo điều kiện cho tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Hoạt động liên doanh, liên kết trong làm ăn với các đối tác nớc ngoài
đợc tạo điều kiện thuận lợi.Các doanh nghiệp còn có điều kiện áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý vào thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh...Nhờ vậy mà các doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc chi phí, tăng
năng suất lao động và tạo thế mạnh trong cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trên thị trờng.

- Bên cạnh đó nhân tố con ngời Lực lợng lao động của ta rất dồi dào,
giá lại rẻ, thế hệ trẻ với trình độ học thức và sự hiểu biết luôn luôn đợc coi
trọng và nuôi dỡng. Đây chính là những điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nớc ta có đợc đội ngũ nhân sự chất lợng cao, đáp ứng đòi hỏi khắt khe
của nền kinh tế thị trờng.
- Bên cạnh những thuận lợi còn không ít những khó khăn đặt ra cho các
doanh nghiệp của nớc ta. Nhất là khi nớc ta gia nhập tổ chức thế giới WTO.
Những khó khăn đó là sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng bởi
cạnh tranh là quy luật đặc trng của nền kinh tế thị trờng trên mọi mặt về giá,
về chất lợng, về dịch vụ... Và để cạnh tranh đợc thì các doanh nghiệp phải có
đủ các nguồn lực trong đó nguồn lực về con ngời là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất. Mặt khác trong thị trờng mậu dịch tự do sự bảo hộ của
chính phủ đối với các doanh nghiệp không còn nữa, các doanh nghiệp phải tự
do vận động, điều đó có nghĩa các doanh nghiệp của ta phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác mạnh hơn ta về nhiều mặt nh: Vốn, kinh nghiệm quản
lý, công nghệ... Và do đó tính chất cạnh tranh ngày càng trở nên găy gắt và
khốc liệt hơn, nếu không cẩn thận thì trên chiến trờng đó các doanh nghiệp dễ
dàng bị hạ gục, phá sản.
- Nhận thức đợc những thuận lợi cũng nh khó khăn nên công ty TNHH
TM & DV Thịnh An đã đề ra kế hoạch và hớng đi cho mình để có thể tồn tại,
phát triển đi lên. Trong đó công tác đào tạo nhân sự đựơc công ty rất quan tâm
và chú trọng, mà cụ thể là: Công ty dự định đào tạo mới và đào tạo lại một số
cán bộ công nhân viên về kĩ thuật nhằm giải quyết triệt để số công nhân d
thừa và nâng cao năng suất lao động của công ty.
19


- Công ty dự định sẽ khuyến khích công nhân viên của mình đi học các
lớp tại chức thuộc chuyên ngành kỹ thuật, kinh tế, thơng mại ở các trờng đại
học, vì đây là lực lợng lòng cốt của công ty trong tơng lai, là những ngời sẽ

quyết định sự thành bại của công ty. Chính bởi những kỳ vọng lớn vào lực lợng này mà công ty sẽ áp dụng những biện pháp khen thởng, kỷ luật đối với
những thành tích và kết quả học tập của cán bộ công nhân viên công ty.
- Đồng thời với việc khuyến khích công nhân viên đi học, công ty dự
định sẽ đa ra các chế độ chính sách nhằm khuyến khích cán bộ công nhân
viên phấn đấu, nâng cao chất lợng phục vụ, phát huy năng lực sáng tạo, qua
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, cũng nh uy tín, hình ảnh của
công ty trên thơng trờng.
- Còn đối với cán bộ công nhân viên đặc biệt là đối với những công
nhân viên trẻ có năng lực thực sự, tận tình, có tinh thần trách nhiệm cống
hiến hết mình vì công ty, có những đóng góp đáng kể vào kinh doanh thì công
ty sẽ cân nhắc, đề bạt thăng cấp, thăng chức. Trong thời gian tới công ty dự
định sẽ có cái nhìn khách quan hơn, sát với thực tế hơn đối với ngời lao động,
từng công việc để qua đó tạo động lực thúc đẩy ngời lao động cống hiến hết
mình vì công ty và cũng đợc hởng những thành tích mà họ làm ra, không gây
t tởng chán nản bi quan trong công việc. Không những vậy, để phát huy tinh
thần làm việc hăng say, nhiệt tình sáng tạo công ty dự định sẽ cải thiện điều
kiện làm việc, tạo ra bầu không khí làm việc công bằng và vô t, tạo dựng niềm
tin của cán bộ công nhân viên với công ty, đối với những gì mà họ làm ra cho
công ty.

20


Kết luận chung
Qua những ngày đợc thực tập tại C.ty TNHH TM & DV Thịnh An.
Đặc biệt hơn là đợc làm chuyên đề về Nâng cao chất lợng đào tạo nhân
viên tại công ty. Qua những phân tích về thực trạng và tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty, ngoài những mặt làm đợc bên cạnh đó cũng còn có
những hạn chế nhất định mà em đã phân tích ở trên, từ đó mà em đã nhận
định là. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hiện nay, C.ty TNHH Thịnh An

muốn tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là phải lựa chọn cho
mình một hớng đi hợp lý. Công ty cần xác định và củng cố vị trí của mình
trên thị trờng không chỉ bằng các chiến lợc kinh doanh mà bằng cả chiến lợc
quản lý nhân viên trong đó cần nâng cao chất lợng công tác đào tạo nguồn
nhân viên trong doanh nghiệp. Bởi vì, đào tạo nhân viên là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng vừa hỗ trợ, vừa thúc đẩy, vừa đảm
bảo cho sự phát triển cân đối đồng bộ và vững chắc của doanh nghiệp, của cả
nền kinh tế hơn nữa, nguồn nhân lực con ngời, với trí tuệ của mình là nguồn
nhân lực không bao giờ cạn kiệt, có khả năng phục hồi và sự tái sinh.
Nền kinh tế quốc dân phát triển trong điều kiện mới, đòi hỏi nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu mới, cả về số lợng, chất lợng. Do vậy mà công tác
nâng cao chất lợng đào tạo nhân viên càng trở nên cần thiết đối với mọi
doanh nghiệp nói chung và với công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Thịnh
An nói riêng. Trong quá trình hình thành báo cáo em đã đơc sự góp ý chân
thành của thày cô trong khoa quản trị doanh nghiệp trờng Đại học Kinh tế
Quốc Dân. Đặc biệt là sự giúp của cô Nguyễn Thu Thuỷ và tập thể cán bộ
trong công ty
Do khả năng và thời gian thực tế ít nên không tránh khỏi những thiếu
xót khi viết bài này. vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thày
cô để bài viết này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

21



×