Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận xuất khẩu lao động giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.29 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
1. Kh¸i niÖm..............................................................................................................4

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................29

1


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XKLĐ:

Xuất khẩu lao động

CNH- HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KTXH:

Kinh tế xã hội

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

KTQT:

Kinh tế quốc tế

HNKTQT:

Hội nhập kinh tế quốc tế

VN:



Việt Nam

LLLĐ:

Lực lượng lao động

LĐXK:

Lao động xuất khẩu

2


LI M U
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Từ nhiều thập kỷ trớc đây, XKLĐ hay còn gọi là di c lao động quốc
tế đã trở thành một xu thế chung của thế giới và hoạt động này đợc khẳng
định nh một tất yếu khách quan. Nhiều nớc đã coi XKLĐ là một nhiệm vụ
chiến lợc trong đờng lối phát triển KTXH của mình vì lĩnh vực này đem lại
nguồn thu rất lớn cho quốc gia, giải quyết đợc việc làm cho một số lao
động lớn trong nớc đồng thời lực lợng lao động này còn có thể nắm bắt đợc
các kỹ năng nghề,công nghệ tiên tiến Nhìn chung XKLĐ là một phơng
sách đầy hiệu quả góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của
các quốc gia ngay kể cả đối với nớc có nền kinh tế phát triển cao thì điều
này vẫn đúng vì họ chú trọng XKLĐ có hàm lợng chất xám cao.
Việt Nam là một nớc đang phát triển ngay từ đầu những năm 1980,
VN cũng đã có bớc đi đầu tiên gia nhập vào thị trờng XKLĐ, hợp tác quốc
tế về lao động theo Hiệp định chính phủ với các nớc XHCN đã góp phần
giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, tăng nguồn thu ngoại tệ, cải

thiện đời sống nhân dân nhất là trong điều kiện khó khăn của nớc ta sau
chiến tranh. Từ những năm 1991 đến nay, XKLĐ din ra theo cơ chế thị trờng và hội nhập KTQT đã và đang có những kết quả quan trọng: mỗi năm
đã giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động ,thu về hàng tỷ USD,
đời sống của gia ỡnh có ngời lao động xuất khẩu đợc cải thiện, cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông thôn ở những địa phơng có nhiều ngời đi XKLĐ nói riêng có sự thay đổi rõ rệt.
Tuy nhiên do nhận thức về XKLĐ trong tiến trình HNKTQT cha
thống nhất, cha phù hợp với yêu cầu thị trờng ngày nay, việc xác định giải
pháp cha mang tầm chiến lợc do vậy hiệu quả của XKLĐ còn có nhiều hạn
chế, cha tơng xứng với yêu cầu và tiềm năng về nguồn nhân lực hiện có ở
VN. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề việc làm một cách hiệu
quả trong quá trình HNKTQT tác giả chọn đã chọn đề tài XKLĐ- giải
pháp tạo việc làm cho ngời lao động trong tiến trình HNKTQT.
2.Tình hình nghiên cứu.
Xoay quanh chủ đề XKLĐ ở nớc ta có một số công trình nghiên và
bài viết về XKLĐ đợc công bố nh: nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội của
XKLĐVN trong điều kiện HNKTQT, o to phỏt trin ngun nhõn lc
1


nhm nõng cao cht lng lao ng xut khu .......thì việc nghiên cứu vấn
đề XKLĐ, giải pháp tạo việc làm cho ngời lao động trong tíên trình
HNKTQT với t cách là một đề tài độc lập mang tính hệ thống hiện đại còn
mới m.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích của đề án: vận dụng những lý luận để lý giải những nguyên
nhân, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ VN để thấy
đợc XKLĐ là một hớng tạo việc làm quan trọng trong tiến trình HNKTQT,
những u điểm và hạn chế của XKLĐ trong những năm qua trên cơ sở đó đề
xuất những phơng hớng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm hiệu quả
trong tíên trình HNKTQT

Đề án có nhiệm vụ:
Luận giải có căn cứ các lý luận nhằm làm rõ các khái niệm, các hình
thức XKLĐ chủ yếu ở VN, vấn đề tạo việc làm và tin trình HNKTQT.
Phân tích, đánh giá XKLĐ-hớng giải quyết việc làm trong HNKTQT.
Đề xuất các phơng hớng, giải pháp khả thi nhằm giải quyết việc làm
hiệu quả trong quá trình HNKTQT.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu: to vic lm cho ngi lao ng thụng qua
hỡnh thc XKL trong quỏ trỡnh HNKTQT.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu XKLĐ từ khi thực hiện chuyển đổi
nền kinh tế và XKLĐ theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
5.Tên đề tài và kết cấu của đề án.
Tên đề tài : XKLĐ- giải pháp tạo việc làm cho ngời lao động trong
tiến trình HNKTQT.
Kết cấu đề án:
Chơng I: Cơ sở lý luận về XKLĐ tạo việc làm trong tiến trình hội
nhập.
Chơng II: Đánh giá XKLĐ-hớng giải quyết việc làm trong HNKTQT
những năm qua.
Chơng III: Phơng hớng giải pháp nhằm giải quyết việc làm hiệu quả
trong quá trình HNKTQT.

2


3


CHNG I
C S Lí LUN V XKL- HNG TO VIC LM TRONG

TIN TRèNH HI NHP KINH T QUC T.
I. Xuất khẩu lao động.
1. Khái niệm.
1.1 Khái niệm chung về XKLĐ.
XKLĐ là trao đổi sức lao động con ngời mà khách mua là chủ thể ngời
nớc ngoài nhằm tạo ra thu nhập về ngoại tệ và giải quyết việc làm trong nớc.
Việt Nam: XKLĐ góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập, nâng cao trình độ cho ngời lao động, tăng ngoại tệ cho
đất nớc và tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến XKLĐ.
Một là, do những biến động sức lao động về các yếu tố đầu vào của
quá trình tái sản xuất giữa các nớc do vậy nảy sinh ra nhu cầu trao đổi hàng
hoá sức lao động.
Hai là, do chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các nớc.
Ba là, do sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các quốc
gia.
Bốn là, do sự tác động của toàn cầu hoá và nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế của mỗi quốc gia.
Năm là, do nhu cầu tăng thu ngoại tệ, ngân sách, thu nhập, nâng cao
trình độ tay nghề cho ngời đi lao động ở nớc ngoài.
1.3.Các hình thức XKLĐ chủ yếu ở Việt Nam
a.Đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.


Đi theo Hiệp định chính phủ ký kết giữa hai nhà nớc.



Hợp tác lao động và chuyên gia.




Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán

xây dng công trình, liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nớc ngoài
và đầu t ra nớc ngoài.

Thông qua các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ
cung ứng lao động Ngời lao động trực tiếp ký hợp đồng lao động cá
nhân, tổ chức nớc ngoài.
b.Xuất khẩu lao động tại chỗ .
4


Là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam cung ứng lao
động cho các tổ chức kinh tế nớc ngoài ở Việt Nam bao gồm:


Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.



Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.


Tổ chức cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của nớc
ngoài đặt tại Việt Nam.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của xuất khẩu lao
động của Việt Nam.
2.1. Khái niệm.

Hiệu quả kinh tế - xã hội của XKL là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ
giữa kết quả về kinh tế và xã hội của hoạt động XKLĐ với các nguồn lực để
tạo ra nó, đợc đánh giá thông qua thớc đo thực hiện mục tiêu: Phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay
nghề cho ngời lao động, tăng nguồn thu và dự trữ ngoại tệ, khám phá và
tiếp nhận các bí quyết công nghệ, tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nớc ta với các nớc khác .
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ.
2.2.1 Số lợng lao động làm vic nc ngoài hàng năm.
Số lợng lao động làm vic nc ngoài hàng năm gồm có số lao
động đang làm việc ở nớc ngoài trong năm cộng với số lao động năm trớc
cha về nớc và số lao động XKL bình quân trong năm trừ đi số lao đng
bình quân về nớc trong năm.
í nghĩa : Nếu hoạt động tạo việc làm ngoài nớc đợc duy trì thờng
xuyên với quy mô hợp lý sẽ có một lực lợng làm việc ổn định ở nớc ngoài,
nhà nớc tiết kiệm đợc một khoản vốn tạo việc làm trong nớc và tạo ra các
khoảng trống để sử dụng các công nghệ có hàm lợng vốn cao, đẩy nhanh
tốc độ tăng trởng kinh t.
2.2.2 Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lợng lao động xã
hội.
Tỷ trọng LXK trong tổng số lực lợng lao động xã hội là tỷ lệ phần
trăm số ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài so với tổng LLL trong nớc.
í nghĩa: Phản ánh quy mô giải quyết việc làm ngoài nớc của
XKLĐ. Tỷ trọng càng cao LLL đi làm việc ở nớc ngoài càng lớn và ngợc
5


lại, xu hớng giảm xuống hay tăng lên của tỷ trọng naỳ cho biết đợc khả
năng to việc làm và thu nhập của nền kinh tế tăng lên hay giảm xuống.
Khi nền kinh tế của đất nớc tạo gia nhiều việc làm, thu nhập từ việc làm
trong nớc đủ sức hấp dẫn thì số lợng lao động đi XKLĐ sẽ giảm và ngợc

lại.
2.2.3. Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã đợc đào tạo nghề trong tổng số
lao động xuất khẩu.
Tỷ trọng lao động đựơc đào tạo nghề trong tổng số LXK là tỷ lệ
phần trăm số ngời lao động đã qua đào tạo đi làm việc ở nớc ngoài so với
tổng số LXK.
í nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chất lợng lao động xuất khẩu, lao
động đã đợc đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng nớc ngoài thờng
đợc trả lơng cao hơn nhiều lần so với lao động cha qua đào tạo, hơn nữa nó
còn phản ánh trình độ phát triển khoa học và công nghệ của một quốc gia.

6


2.2.4 Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nớc
Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nớc là tỷ lệ phần trăm số
lao động XKLĐ đã hoàn thành hợp đồng về nớc trên tổng số lao động đi
XKLĐ theo hợp đồng.
í nghĩa : Ch tiêu này phản ánh hiệu quả tổng hợp của hoạt động
XKLĐ bao gồm chất lợng ca các hợp đồng cung ứng lao động, chất lợng
lao động cung ứng, trình độ quản lý lao động ở nớc ngoài.
2.2.5. Mức tiêt kiệm vốn đầu t tạo việc làm.
Mức tiêt kiệm vốn đầu t tạo việc làm bằng suât đầu t tạo việc làm
trong nớc một năm nhân số lao động bình quân lm việc ở nớc ngoài cùng
năm.
í nghĩa: Cho biết XKLĐ đã tiết kiệm đc bao nhiêu vốn cho đầu
t tạo việc lm trong nớc, góp phần tiết kiệm vốn đầu t để dạy nghề , tạo việc
làm mới cho ngời lao động.
2.2.6 Mức gia tăng thu nhập quốc gia từ XKLĐ
Mức gia tăng thu nhặp quốc gia từ XKLĐ là khoản thu nhập quốc gia

tăng thêm do thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
phục vụ XKLĐ và thu nhập của ngời lao động làm việc ở nớc ngoài mang
lại.
II. Tạo việc làm
Khái niệm 1: Là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa SLĐ và những
điều kiện cần thiết (vốn, t liệu sản xuất, công nghệ) để sử dụng sức lao động
đó.
Khái niệm 2: Theo điều 13, chơng II Bộ luật lao động của nớc
CHXHCNVN ghi rõ Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không
bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm .
Khái niệm 3: Theo ILO tổ chức lao động Quốc tế việc làm là hoạt
động lao động đợc trả bằng tiền và bằng hiện vật .
Tạo vịêc làm là tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất, số lợng và chất
lợng sức lao động, các điều kiện KTXH khác để kết hợp t liệu sản xuất và
sức lao động.
Cơ chế tạo việc làm là cơ chế 3 bên:


Ngi lao ng luôn mong mun tìm c công vic

phù hp vi thu nhp cao. t c mong mun ny ngi lao

7


ng phi u t cho phát trin ngh nghip nht nh no ó nh
thông qua các lớp học nghề, các khoá đào tạo.

Nhà nớc: Đóng vai trò quan trọng việc tạo ra môi trờng
pháp lý, thuận lợi để kết hợp sức lao động và t liệu sản xuất, thông

qua việc tạo hành lang pháp lý, chính sách, luật lệ liên quan.

Ngời sử dụng lao động: cần có thông tin về thị trờng đầu
vào và đầu ra để không những chỉ đạo việc làm mà còn duy trì và
phát triển chỗ làm cho ngời lao động. Ngoài ra ngời sử dụng lao động
cũng cần phát triển quy mô kinh doanh, đầu t để tạo việc làm lao
động đợc tốt hơn.
III.Tiến trình hội nhập kinh t quc t (HNKTQT).
1.Khái nim v bn cht HNKTQT.
1.1. Khái nim HNKTQT.
Quan im 1:HNKTQT l s phn ánh quá trình các thể ch
quc gia tin hnh xây dng, thng lng, ký kt v tuân th các cam kt
song phng, a phng v ton cu ngy cng a dng hn, cao hn v
ng b hn trong cỏc lnh vc i sng kinh t quc gia v t nc.
Quan im 2: HNKTQT l s gn kt nn kinh t ca mi quc gia
vo cỏc t chc hp tác kinh t khu vc v ton cu, trong ó mi quan h
gia các thnh viên có s rng buc theo nhng quy nh chung ca khi.
ng ta cho rng : HNKTQT l quá trình m rng giao lu kinh t
v khoa hc công ngh gia các nc trên quy mô ton cu, l quá trình
tham gia gii quyt các vn KT-XH có tính cht ton cu hoá nh : vn
dân s, ti nguyên thiên nhiên, bo v môi trng sng l quá trình
loi b dn các hng do thng mi quc t, thanh toán quc t v di
chuyn các nhân t sn xut gia các nc.
1.2. Bn cht ca HNKTQT.
HNKTQT l s an xen, gn bó v ph thuc ln nhau gia các nn
kinh t quc gia v nn kinh t th gii.


HNKTQT l quá trình xoá b tng bc v tng phn các do cn
8



v thng mi v u t gia các quc gia theo hng t do hóa kinh
t.
HNKTQT mt mt to iu kin thun li mi cho các doanh nghip
trong sn xut kinh doanh, mt khác buc các doanh nghip phi có
nhng i mi ể nâng cao sc cnh tranh trên thng trng.
HNKTQT to thun li cho vic thc hin các công cuc ci cách
các quc gia nhng ng thi cng l yêu cu, sc ép i vi các
quc gia trong vic i mi v hon thin th ch kinh t, c bit l
các chính sách v phng thc qun lý v mô.
HNKTQT chính l to dng các nhân t mi v iu kin mi cho s
phát trin ca tng quc gia v cng ng quc t trên c s trỡnh
phát trin ngy cng cao v hin i ca LLSX.
HNKTQT chính l s khơi thông các dòng chy ngun lc trong v
ngoài nc, to iu kin m rng th trng, chuyn giao công
ngh v các kinh nghim qun lý.
2. XKLĐ một hớng tạo việc làm quan trọng trong quá trình HNKTQT.
Mt l, XKL cho phép phát huy li th so sánh v nhân công, khai
thác ti a yu t ngoi lc trong iu kin HNKTQT.
Hai l, XKL giỳp phn to vic lm cho ngi lao ng, gim tht
nghip, góp phn xóa ói gim nghèo.
Ba là, XKLĐ góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân.
Bốn là, XKLĐ tạo thu nhập cao cho ngời lao động, tăng nguồn thu
cho nhà nớc, tăng tích luỹ và đầu t.
Năm là, XKLĐ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động xã hội theo yêu cầu của CNH- HĐH kinh tế chính thức và kinh tế
thị trờng.
Sáu là, XKLĐ góp phần tiếp cận, khám phá và thúc đẩy ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong tiến trình CNH-HĐH.

Bảy là, tăng cờng hội nhập mở rộng giao lu quốc tế và hình thành
cộng đồng ngời Việt Nam ở nớc ngoài.

9


Chơng II.
Đánh giá XKLĐ -hớng gii quyết việc làm trong HNKTQT
những năm qua .

I. Nhìn lại xuất khẩu lao động năm 2006 phủ sóng 50 thị trờng
Cục Quản lý lao động nớc ngoài cho biết năm 2006 sẽ là năm đột
phá về mở thị trờng mới đối với lĩnh vực xuất khẩu lao động, với việc mở
một số thị trờng mới tại Hoa kỳ, Uc, Trung Đông. Riêng thị trờng Hoa Kỳ
mặc dù thu nhập của lao động nớc ngoài ở đây cao nhng chi phí môi giới
cũng cao có nơi đến 10 ngàn USD. Một trong những thị trờng mới nhất hiện
nay mà nhiều doanh nghiệp về XKLĐ đang muốn tham gia là thị trờng
Australia. Đây là thị trờng tuyển chủ yếu lao động đã có nghề, hiện nay mới
có doanh nghiệp Vinamotor đa đợc 50 ngời đi làm việc tại c.
Theo ông Nguyễn Ngọc Quỳnh -Cục phó cục quản lý lao động
ngoài nớc -Bộ lao động -Thơng binh và xã hội ông cho rằng ngoài những thị
trờng mới trên năm 2006 Việt Nam sẽ tiếp tục ổn định và tăng tốc các thị trờng Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan. Đặc biệt sẽ tiếp tục phối hợp

10


với Hàn Quốc để tuyển chọn số lợng lớn lao động có kỹ thuật có kỹ s và
chuyên gia. Còn với thị trờng Nhật Bản, Việt Nam sẽ tiếp tục bàn và triển
khai chơng trình tơng tự này. Thị trờng Malaysia tiếp tục đợc xem và thị trờng xuất khẩu lao động xoá nghèo cho đối tợng lao động là nông dân.
Cục quản lý lao động ngoài nớc cũng khẳng định năm 2006 sẽ nâng số lợng

thị trờng xuất khẩu lao động của Việt Nam lên gần 50 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Theo Bộ Lao động -Thơng binh và xã hội bớc vào năm 2006 các
cơ quan chức năng chuyên môn đang xúc tiến soạn thảo Luật Xuất Khẩu
lao động. Nếu bộ luật này ra đời xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ có một bớc tiến mới đột phá trong khâu quản lý các doanh nghiệp và ngời lao động
cũng nh thị trờng.

11


II Một số vấn đề về xuất khẩu lao động trong năm 2000 - 2005.
1. Một số kêt quả mà XKLĐ Việt Nam đã đạt đợc trong nhng năm
gần đây.
Trong những năm gần đây XKLĐ đã đạt đợc những thành tựu to lớn,
thị trờng ngày càng mở rộng có khoảng 40 thị trờng số lao động đa đi hàng
năm có xu hớng tăng lên, ngành nghề làm việc đa dạng thể hiện qua biểu1.
Bng: Tổng số lao động đa đi theo quốc gia, vùng lãnh thổ giai đoạn
2000-2004.
Số lợng
Cơ cấu (%)
Tổng số
256237
100,00
Đài Loan
95285
31,19
Hàn Quốc
21531
8,40
Nhật Bản
11956

4,67
Malaysia
73021
28,50
Nớc khác
54444
21,24
Xuất khẩu lao động góp phần đáng kể vào giải quyêt việc làm, xoá đói
giảm nghèo.Tỷ lệ lao động XKLĐ trong tổng số lao đông giải quyết viêc
làm giai đoạn 2001- 2005 khoảng 3.42%. Bình quân hàng năm trên 1 tỷ
USD đợc chuyển về nớc góp phần đáng kể vào công cuộc xoá đói giảm
nghèo.
.

12


Bảng: Tỷ trọng xuất khẩu lao động trong vấn đề tạo việc làm từ
2001-2005.
Các chỉ

2001

2002

2003

2004

2005


5năm

tiêu
Số lao

36168

46122

75000

67447

70594

295331

động đi
XKLĐ
TVL hàng

140186

năm
Tỷ trọng

0
2.58


1419138 1521298
3.25

4.92

155050
6
4.35

1611735 8635409
4.38

3.42

XKLĐ

Qua biểu đồ trên ta thấy số lao động xuất khẩu năm 2005 đã tăng
gấp 2 lần so với năm 2001 tuy vậy vẫn còn thấp đó là do rất nhiều nguyên

13


nhõn khỏc nhau nhng ch yu vn l cht lng lao ng ca nc ta cũn
thp, chớnh sỏch ca cỏc doanh nghip v Nh nc vn cha hiu qu v
hp lý.
2. Vấn đề chất lợng của lao đông xuất khẩu .
Chất lợng lao động theo nghĩa chuyên môn là kỹ năng, kỹ xảo của
ngời lao động khi thực hiện các công việc đợc giao.Trình độ chuyên môn
của ngời lao động đáp ứng tốt yêu cầu của đối tác làm tăng uy tín của
doanh nghiệp đa đi trên thị trờng lao động quốc tế. Đã có doanh nghiệp chủ

trơng thực hiện việc đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu nhm xây dựng
Thơng hiệu lao động cho riêng mình. Để tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì yếu tố chất lợng nguồn lao động là điều kiện sống còn của doanh
nghiệp.
Bên cạnh khả năng về chuyên môn, chất lơng lao động còn đợc thể
hiện ở tác phong lao động, khả năng ngoại ngữ hiểu biết về phong tục, tập
quán của nớc sở tại. Nhng thực tế thì tác phong công nghiệp, ý thức, kỷ luật
lao động của ngời lao động đa đi còn gặp nhiều hạn chế. Sở dĩ nh vậy là do
các nguyên nhân chủ yếu sau :
Tỷ lệ lao động đi làm việc tại các thị trờng Đài Loan và
Malaysia tăng đột biến mà yêu cầu chủ yếu là lao động không
có nghề số lao động sang Malaysia làm việc năm 2001 ch có
23 ngời năm 2002 tăng lên 19965 ngời và năm 2003 là 38277
ngời.
Các thị trờng có nhu cầu cao về lao động kĩ thuật nh Nhật Bản
và Hàn Quốc lại giảm đi khá nhiều ví dụ: số lao động sang
Hàn Quốc làm việc năm 2000 là 7316 ngời, năm 2001 là 3910
ngời và đến năm 2002 còn 1190 ngời.
Năng lực của các công ty cha đáp ứng kịp thời nhu cầu lao
động tăng đột biến của các đốí tác nớc ngoài với nhiều ngành
nghề khác nhau, yêu cầu trình độ khác nhau dẫn dến nhiều
công đoạn trong tuyển chọn, đào tạo lao động bị cắt bỏ hoặc
làm lấy lệ.
Lao động đi xuất khẩu phần đông là lao động nông nghiệp từ
các vùng nông thôn, tác phong làm việc, tập quán suy nghĩ và
hành động của họ không phù hợp với công việc ở nhà máy sản
14


xuất công nghiệp tại các nớc tiếp nhận lao động chính vì vậy
việc tiếp thu các kiến thức do công ty xuất khẩu lao động

giảng dạy cũng rất hạn chế.
Bên cạnh đó việc giáo dục định hớng và ngoại ngữ cho ngời
lao động trớc khi đi cha đợc các doanh nghiệp thực sự coi
trọng, năng lực của đội ngũ giáo viên còn hạn chế, thời gian
đào tạo ngoại ngữ ngắn.
3.Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam
3.1. Những thành tựu đạt đợc về xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có khoảng 400000 lao động và chuyên gia làm
việc ở trên 40 nớc và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề các loại
số lao động này hàng năm đã gửi về nớc một lợng ngoại tệ đáng kể đa xuất
khẩu lao động ở Việt Nam trở thành một trong các ngành gia nhập câu lạc
bộ một tỷ USD, bình quân từ năm 1999 đến năm 2003 số ngoại tệ các lao
động gửi về đạt trên 1,5 tỷ USD/năm. Nguồn thu nhập cao từ hoạt động
xuất khẩu lao động của ngời lao động đã góp phần cải thiện đời sống gia
đình và thân nhân họ, giúp nhiều gia đình trở nên khá giả, nhiều lao động
sau khi về nớc đã trở thành các nhà đâù t và chủ doanh nghiệp tạo việc làm
cho một bộ phận lao động khác, đóng góp vào sự phát triển và ổn định kinh
tế xã hội. Bên cạnh đó xuất khẩu lao động còn là công cụ để chuyển giao
công nghệ tiên tiến từ nớc ngoài, giúp đào tạo dội ngũ lao động có chất lợng, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho ngời lao
động đồng thời tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nớc ta với cấc nớc
trên thế giới. Do vậy XKLĐ đợc coi la những ngành kinh tế đối ngoại mang
lại nhiều lợi ích to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội là giải pháp tạo việc làm
quan trọng và mang tính chiến lợc của nớc ta.

15


3.2. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam.
Thời kỳ 1980 đến 1990 : lao động Việt Nam chủ yếu đợc đa sang
các nớc thông qua việc nhà nớc ký kết các hiệp định lao động, chủ yếu là

vi các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu, gồm Liên Xô cũ, Cộng hoà dân chủ
Đức cũ, Tiệp Khắc cũ và Bungari. Một bộ phận lao động với số lợng không
nhỏ đợc đa đi làm việc ở Iraq, Libya và đa chuyên gia trong các lĩnh vực y
tế, giáo dục và nông nghiệp sang làm việc ở một số nớc châu Phi. Trong 10
năm 1980 -1990 Việt Nam đã đa đợc 244186 lao động, 7200 lợt chuyên gia
đi làm việc và 23713 thực tập sinh vừa học vừa làm ở nớc ngoài. Ngân sách
nhà nớc thu đợc khoảng 800 tỷ đồng (theo tỷ gia rúp/đồng Việt Nam 1990)
hơn 300triệu USD đồng thời ngời lao động và chuyên gia đã đa về nớc một
lng hàng hoá thiết yếu với giá trị hàng nghìn tỷ đồng .
Thời kỳ1991 đến nay: Vào cuối những năm 1980 đầu những năm 1990
tại các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Châu Phi, Iraq có tiếp nhận lao động
Việt Nam đều xảy ra những biến động chính trị và kinh tế. Vì vậy phần lớn
các nớc này không còn nhu cầu nhận tiếp lao động và chuyên gia Việt
Nam.Trớc tinh hình đó đặt ra yêu cầu bức xúc là phải đổi mới cơ chế xuất
khẩu lao động và chuyên gia cho phù hợp với tình hình trong nớc và quốc
tế. Ngày 9 /11/1991 chính phủ ban hành nghị định 370 /HĐBT về đa ngời
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Theo nghị định này
các tổ chức kinh tế đợc thành lập và đợc bộ lao động thơng binh và xã hội
cấp giấy phép hoạt động cung ứng lao động và chuyên gia cho nớc ngoài.
Việc xuất khẩu lao động và chuyên gia đợc thực hiện thông qua các hợp
đồng cho các tổ chức kinh tế đó ký với bên nớc ngoài. Cho đến 8/1998 nớc
ta đã có 55 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nớc có giấy phép đang hoạt
động XKLĐ và chuyên gia.Trong giai đoạn từ 1996-1999 số lợng các
doanh nghiệp đợc cấp giây phép kinh doanh dich vụ XKLĐ theo nghị định
07/CP là 77 doanh nghiệp trong đó có 53 doanh nghiệp thuộc bộ, ngành và
24 doanh nghiệp địa phơng.
Tính đến 9/2004 số lợng các doanh nghiệp kinh doanh dich vụ XKLĐ là
144 doanh nghiệp trong đó có 188 doanh nghiệp nhà nớc, 11 doanh nghiệp
thuộc các tổ chức đoàn thể, 11 công ty cổ phần và 3 công ty trách nhiệm
hữu hạn. Nhờ đổi mới cơ chế hoạt động XKLĐ và sự gia tăng các số lợng

các doanh nghiệp tham gia vào dch vụ XKLĐ làm cho số lợng lao động và
chuyên gia của Việt Nam đi làm viêc có thời hạn ở nc ngoài ra tăng
16


nhanh chóng. Năm 1991 là 1022 ngời đến 2000 tăng lên 31500 ngời, 2003
là 75000 ngời.
Trong giai đoạn này nớc ta đã đa 320699 lao động đi làm việc ở nớc ngoài.
Với mức lơng bình quân kể cả làm thêm giờ của ngời lao động ở nớc ngoài
khoảng 400 USD /tháng ớc tính từ năm 1996 đến nay số lao động và
chuyên gia đi lao động ở nớc ngoài theo cơ chế mới đã chuyển về nớc
khoảng 500 triệu USD /năm. Ngoài ra, còn có khoảng 20 vạn lao động đang
làm việc ở nớc ngoài gồm những ngời đi lao động theo hiệp định cũ 1980
-1990 những ngời sang Liên Xô cũ và Đông Âu làm việc theo nhiều hình
thức khác nhau đã chuyển về nớc khoảng trên 1 tỷ USD /năm.
4. Những u điểm và hạn chế của XKLĐ Việt Nam.
4.1.Ưu điểm.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ đã và đang từng
bớc đổi mới phơng thức hoạt động phát triển nhiều hình thức dịch vụ tiến
bộ đầu t có trọng điểm và nâng cao năng lực cạnh tranh lao động và chuyên
gia đang làm việc ở nớc ngoài với nhiều ngành nghề đa dạng nh: xây dựng,
cơ khí, điện tử, dệt may, chế biến thuỷ sản, dịch vụ, vận tải biển...
Dịch vụ XKLĐ của các doanh nghiệp góp phần làm cho hàng vạn
ngời có việc làm với thu nhập cao, giảm đợc khoản đầu t khá lớn cho đào
tạo nghề và giải quyết việc làm trong nớc, ngời lao động đợc nâng cao tay
nghề, tiếp thu đợc công nghệ sản xuất mới và phơng pháp quản lý tiên tiến,
đợc rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động công nghiệp.
Thị trờng xuất khẩu lao động của nớc ta từng bớc ổn định và mở
rộng, số thị trờng nhận lao độngViệt Nam ngày càng tăng lên. Việc chỉ đạo
khai thác, củng cố và mở rộng thị trờng đã đợc định hớng: tập trung khai

thác, củng cố các thị trờng trọng điểm, từng bớc tiếp cận, thí điểm mở rộng
sang khu vực.
Các hợp đồng ký kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nớc ngoài đều phù hợp với luật pháp nớc ta và luật pháp nớc sử dụng lao
động, phù hợp với mặt bằng thị trờng và bảo đảm đợc quyền lợi của Nhà nớc,doanh nghiệp và ngời lao động.
4.2.Hạn chế.
4.2.1.Số lợng và chất lợng lao động xuất khẩu thấp, lao động qua đào tạo
ít, trình độ ngoại ngữ, hiểu biết về xã hội và luật pháp kém, tỷ lệ vi phạm
hợp đồng và luật pháp nớc sở tại cao.
Tỷ trọng lao động có nghề bình quân khoảng 35.5 % tổng số lao động
xuất khẩu, hiểu biết pháp luật hạn chế và ý thức tổ chức kỷ luật kém, tác
17


phong nông nghiệp kết hợp động cơ muốn làm giầu nhanh còn đối với các
doanh nghiệp thì Số lợng lao động đa đi họ chung còn thấp so với yêu cầu.
Một số các doanh nghiệp đã không tích cực đầu t, thiếu chủ động trong tìm
kiếm, khai thác thị tròng để ký kết hợp đồng cung ứng lao động.
Chất lợng đội ngũ lao động xuất khẩu của các doanh nghiệp vẫn còn thấp
so với yêu càu đòi hỏi của thị trờng, nhất là ngoại ngữ, tay nghề cha đáp
ứng đợc nhu cầu của cộng nghệ sản xuất hiện đại chủ yếu là xuất khẩu lao
động phổ thông, một số loại lao ng kỹ thuật nớc ngoài có nhu cầu nhng
ta cha có đủ để đáp ứng.
Nhiêù trờng hợp ngời lao động tự bỏ hợp đồng trốn ra ngoài sống bất hợp
pháp gây ảnh hởng xấu đến uy tín lao động của nứơc ta và thị trờng lao
động. Ví dụ nh theo thống kê năm 2004, tỷ lệ lao động Việt Nam bỏ trốn
ti Anh là 100%, Nhật Bản34% chiếm 42.1% tổng số lao động nớc ngoài
bỏ trốn tại nớc này, trong khi nớc có tỷ lệ lao động trốn nhiều thứ 2 l
Inđônêxia cũng chỉ chiếm 5.58% tổng số lao động nớc ngoài tại Nhật Bản
bỏ trốn, tình hình này làm cho đối tác Nhật Bản rất ái ngại tiếp nhận lao
động Việt Nam.

4.2.2.Quản lý lao động ở nớc ngoài còn nhiều bất cập, yếu kém, cha sử lý
và ngăn chặn đợc tình trạng lao động bỏ trốn, vi phạm hợp đồng lao
động, cha bảo vệ kịp thời và đầy đủ lợi ích chính đáng của ngời lao động
làm việc ở nớc ngoài.
Vì nhiều nớc cha ký hiệp định song phơng về đa lao động Việt Nam đến
làm việc, nên thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
ngời lao động. Hơn nữa bộ máy, nhân sự và kinh phí hoạt động của ban
quản lý lao động, cơ quan đại diện Việt Nam ở nớc ngoài cha đáp ứng yêu
cầu của sự gia tăng dân số lao động Việt Nam trên thị trờng, nên không giải
quyết kịp thời các vụ việc phát sinh làm cho chi phí khắc phục hậu quả lớn,
uy tín và thơng hiệu Lao Động Việt Nam bị giảm sút trên thị trờng lao
động quốc tế.
Tình trạng lao động vi phạm hợp đồng, bỏ trốn gia ngoài sống và làm
việc bất hợp pháp cha đợc ngăn chăn có hiệu quả. Tỷ lệ lao động hoàn
thành hợp đồng về nớc không cao chỉ đạt 60-65%(theo ớc tính của các
chuyên viên cục quản lý lao động ngoài nớc) làm cho việc quản lý và bảo
vệ quyền lợi ngời lao động Việt Nam ở nớc ngoài rất khó khăn và phức tạp.
4.2.3. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp.
Tiềm lực tài chính và năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp XKLĐ
18


cha đủ sức canh tranh trên thị trờng lao động quốc tế. Vì vậy trong số 112
doanh nghiệp hiện nay chỉ có 3 doanh nghiệp xuất khẩu đợc trên 10000 lao
động, 8 doanh nghiệp xuất khẩu đợc trên 5 000 lao động.
Một số doanh nghiệp xuất khẩu lao động vi phạm chính sách, pháp luật
chậm đợc phát hiện và sử lý, một số cá nhân lừa đảo hoặc tuyển mộ, đào tạo
để đa lao động đi làm việc nớc ngoài bất hợp pháp và ngày càng có xu hớng
gia tăng.
4.2.4 Khi về nớc, ngời lao động cha đợc hớng dẫn, hỗ trợ để phát triển

kinh tế bố trí làm việc trong các ngành nghề phù hợp gây lãng phí lớn
nguồn nhân lực.
Các chớnh sách về lao động, việc làm hiện hành cha đề cập đến việc giải
quyết việc làm cho ngời lao động sau khi về nớc. Một số lợng đáng kể ngời
lao động làm việc trong các nhà máy có công nghệ hiện đại ở nớc ngoài,
khi về nớc cha đợc cung cấp thông tin thị trờng lao động trong nớc một
cách đầy đủ để tiếp tục làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp có công nghệ
tơng đơng nhm phát huy triệt để tay nghề của họ hạn chế sự thiếu hụt lao
động có tay nghề cao, giảm bớt chi phí đào tạo.
4.2.5 .Tổ chức tuyển trọn và đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài thiếu
công khai, minh bạch, thủ tục hành chính rờm rà , phức tạp, ách tắc, gây
phiền hà và tốn kém thời gian, tiền bạc ngời lao động .
Công tác chỉ đạo hoạt động XKLĐ ở nhiều địa phơng thiếu chủ động, cha
coi việc lắm bắt yêu cầu và giới thiệu ngời đi lao động nớc ngoài là trách
nhiệm của mình, còn gây khó khăn và vòi vĩnh doanh nghiệp XKLĐ làm
cho chi phí XKLĐ tăng cao. Mặt khác, doanh nghiệp XKLĐ thiếu công
khai điều kiện tuyển trọn và minh bạch các khoản phí phải nộp với ngời lao
động, thiếu phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề để chủ động đảm
bảo nguồn nhân lực, vừa gây lãng phí cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, vừa
hạn chế việc nâng cao chất lợng đào tạo - giáo dục định hớng cho ngời lao
động. Tổ chức các dich vụ nh cấp hộ chiếu, làm chứng minh th nhân dân,
khám sức khoẻ vẫn còn rờm rà tốn nhiều chi phí thời gian và công sức.

19


Chơng iii
Phơng hớng giải pháp XKLĐ nhằm giải quyết việc
làm hiệu quả trong quá trình HNKTQT.
I. Định hớng nâng cao hiệu quả của XKLĐ.

1.Đa dạng hoá thị trờng XKLĐ, ổn định thị trờng truyền thống, phát
triển mạnh một số thị trờng mới.
Hiện nay, lao động Việt Nam đến làm việc ở gần 40 nớc và vùng lãnh
thổ, nhng chủ yếu tập trung ở các nớc Đông : Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc và Malaixia, một số lợng nhỏ bé làm việc ở các nớc Châu Phi, Trung
Đông, vùng Vịnh, các thị trờng khác nh Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ cha đợc
khai thác đợc. Những thị trờng đã khai thác đợc ở Đông thì thị phần còn
rất nhỏ bé: thị trờng lao động Nhật Bản là 4.5%, thị trờng lao động Hàn
Quốc là 16%, thị trờng lao động Đài Loan là 30% và thị trờng Malaixia la
4.1%.
Những năm tới, một mặt phải giữ vững và mở rộng thị phần ở các thị trờng hiện có ở Đông . mặt khác, phải đẩy mạnh khai thác các thị trờng
mới đặc biệt là thị trờng Mỹ, canađa, Nam Mỹ và Cộng đồng Châu Âu
nhằm đa số lợng lớn lao động nông nghiệp, y tế, dịch vụ gia đình đến làm
việc.
2.Đa dạng hoá ngành nghề, đẩy mạnh xuất khẩu chuyên gia và lao động
có nghề.
Nhu cầu lao động nhập khẩu trong thời gian tới chủ yếu tập trung vào các
ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, công nghiệp giải trí, dịch vụ gia
đình, lao động trên biển. Do đó, XKLĐ sẽ diễn ra theo hớng tăng nhanh tỷ
lệ lao động qua đào tạo, giảm tỷ lệ lao động phổ thông. Lao động có trình
độ kỹ thuật chiếm 70-75% tổng số lao động xuất khẩu toàn cầu, đặc biệt là
lao động có trình độ cao trong các ngành công nghệ thông tin, nông nghiệp,
y tế, quản lý đòi hỏi phải có trình độ tay nghề đại học trở lên.
Đẩy mạnh XKLĐ lành nghề và chuyên gia là một trong những chiến lợc
quan trọng, là một trong những giải pháp quan trọng vừa giảm bớt áp lực về
việc làm của số lao động tốt nghiệp các trờng Đại học và Cao đẳng vừa thúc
đẩy thị trờng lao động lành nghề phát triển .
Định hớng XKLĐ cho năm tới là: đầy mạnh XKLĐ kỹ thuật thay thế lao
động phổ thông, tăng tỷ lệ lao động có nghề 35.5% hiện nay lên 50-55%
vào năm 2010. Đẩy mạnh XKLĐ xây dựng đến một số nớc có nhu cầu cao

nh I-rắc, các tiểu vơng quốc ả rập ...tập trung đào tạo và xuất khẩu các
20


chuyên gia về phần mềm vào các thị trờng Tây Âu, Bắc Mỹ, Hàn Quốc,
Nhật Bản, mở rộng XKLĐ vào các lĩnh vực dịch vụ gia đình vào các khu
vực Đông .
3.Đa dạng hoá hình thức XKLĐ, đẩy mạnh hình thức nhận thầu công
trình.
Hiện nay lao động ở nớc ta chủ yếu là lao động đi làm việc ở nớc ngoài
thông qua doanh nghiệp XKLĐ, hình thức ngời lao động tự tìm việc làm
ngoài nớc cha đợc phát huy đúng mức, hình thức nhận thầu công trình còn
ít do năng lực của các doanh nghiệp VN còn hạn chế.
Thời gian tới cần khai thác tối đa sức mạnh của cộng đồng ngời VN ở nớc ngoài nhằm đầy mạnh hình thức ngời lao động tự tìm việc ngoài nớc.
XKLĐ thông qua thầu khoán công trình, liên doanh, liên kết, hợp tác trực
tiếp, đầu t ra nớc ngoài là hình thức mang lại hiệu quả kinh tế -xã hội cao,
cần tập trung nguồn lực cho một số tổng công ty lớn đủ sức thắng thầu các
công trình quốc tế trớc hết là công trình xây dựng nhằm đa một số lợng lớn
lao động đi làm việc dới hình thức này.
4.Đa dạng hoá loại hình doanh nghiệp XKLĐ.
Hiện nay các doanh nghiệp nhà nớc và công ty cổ phần nhà nớc nằm
quyn chi phối chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp XKLĐ. Các công
ty t nhân chiếm số ít, đặc biệt cha có công ty liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài đợc phép chuyên doanh XKLĐ. Thời gian tới cần mở rộng hơn
nữa các loại hình doanh nghiệp XKLĐ trong đó tăng thêm số lợng các công
ty t nhân đặc biệt là thí điểm cho phép 1-3 công ty liên doanh hoặc công ty
cổ phần có dới 50% vốn nớc ngoài tham gia XKLĐ để khai thác các thế
mạnh về tài chính ,kinh nghiệm, thơng hiệu và thị trờng của các công ty
này .
5. Tăng cờng tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động, XKLĐ, luật xuất
nhập cảnh. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lao đông bỏ trốn, sống và

làm việc bất hợp pháp ở nớc ngoài.
Ngời lao động hiểu rõ những việc đợc làm và những điu pháp luật cấm,
nắm chắc quyền và nghĩa vụ khi tham gia XKLĐ sẽ hạn chế tối đa những
tổn thất, các rủi ro và đặc biệt là hạn chế tình trạng vi phạm hợp đồng lao
động ở nớc ngoài dẫn tới bị phạt bị bồi thờng gây tổn thất về thu nhập.
Ngoài ra sự hiểu biết về pháp luật sẽ giúp cho ngời lao động tránh đợc tệ
nạn lừa đảo ở trong và ngoài nớc khi tham gia XKLĐ.
Thời gian tới cần nghiên cứu làm thí điểm đa nội dung giáo dục pháp luật
21


về lao động, XKLĐ, xuất nhập cảnh vào trong các trờng dạy nghề, trờng
phổ thông trung học nh nội dung của giáo dục công dân. Các phơng tiện
thông tin đại chúng từ trung ơng đến cơ sở cần có thời lợng tuyên truyền
đúng mức về nội dung này, làm cho ngời lao động hiểu rõ và nắm chắc
pháp luật lao động, XKLĐ và xuất nhập cảnh nhằm ngăn chặn tình trạng
lao động bỏ trốn ,c trú và làm việc bất hợp pháp ở nớc ngoài.
6.Bố trí và sử dụng hợp lý lao động sau khi về nớc.
Nỗi lo lớn nhất của ngời lao động sau khi về nớc là nạn thất nghiệp
hoặc không tìm đợc việc làm phù hợp với nghề nghiệp đã làm việc nhiều
năm ở nớc ngoài. Hiện nay cha có chính sách và tổ chức thực hiện bồ trí sắp
xếp lao động sau khi về nớc. Thời gian tới cần có chính sách rõ ràng, tổ
chức thực hiện khả thi để việc bố trí, sử dụng hợp lý số lao động hoàn thành
hợp đồng về nớc.

II. Giải pháp nâng cao hiệu quả của XKLĐ VN trong quá trình
HNKTQT.
1.Nhóm giải pháp về nhận thức và quan điểm đối với XKLĐ.
1.1.Đối với cơ quan quản lý nhà nớc về XKLĐ.
Quản lý nhà nớc về XKLĐ là sự tác động có tổ chức và bằng pháp

quyền của nhà nớc lên XKLĐ nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực trong và ngoài nớc để đạt đợc các mục tiêu đặt ra cho XKLĐ nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc trong điều kiện hội
nhập và mở rộng giao lu quốc tế.
Các cơ quan quản lý nhà nớc về XKLĐ phải nhận thức sâu sắc và toàn
diện quan điểm của Đảng cộng sản VN đã đợc nghi rõ trong văn kiện của
Đảng, phải thấy rõ vai trò to lớn của XKLĐ trên cả hai mặt kinh tế - xã hội
phải nắm chắc nội dung hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ là :kết hợp hài
hoà giữa hiệu quả kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, kết hợp hài hoà
giữa lợi ích nhà nớc với lợi ích ngời đi XKLĐ, kết hợp hài hoà lợi ích ngời
đi XKLĐ với doanh nghiệp XKLĐ và cơ sở đào tạo, phát huy nội lực, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ, để hoạch định chính sách, tổ chức
thực thi chính sách và phân tích chính sách về XKLĐ của đất nớc trong
những giai đoạn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nớc và tình
hình thị trờng lao động quốc tế.

22


1.2.Đối với doanh nghiệp XKLĐ
Doanh nghiệp XKLĐ là tổ chức hoạt động dịch vụ của những chủ sở
hữu có t cách pháp nhân nhằm mục đích kiếm lời trong việc giải quyết
việc làm ngoài nớc cho ngời lao động.Thông qua hoạt động dịch vụ của
mình, doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, xoá
đói giảm nghèo và thu đợc lợi nhuận càng cao khi số lợng lao động đa đi
càng lớn .
Doanh nghiệp phải thấy đợc vai trò to lớn của mình trong XKLĐ, từ
đó một mặt phải chủ động sáng tạo trong hoạt động XKLĐ của mình theo
quy định của pháp luật, mặt khác, thông qua hoạt động của mình, phát hiện

những đóng góp, bổ sung vào hệ thống chính sách, luật pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ.
1.3.Đối với gia đình và ngời lao động đi XKLĐ.
Gia đình và ngời lao động vừa là đối tợng vừa là chủ thể của XKLĐ, các
hành vi của gia đình và ngời lao động ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
tế của XKLĐ. Gia đình và ngời lao động phải nhận thức rõ ích nớc, lợi
nhà do XKLĐ mang lại đối với mình và đối với xã hội để hành động theo
khuôn khổ pháp luật.
Nếu gia đình và ngời lao động chỉ nhằm lợi nhà mà quên ích nớc
hoặc ngợc lại thì hiệu quả kinh tế-xã hội của XKLĐ sẽ thấp. Chẳng hạn, vì
mục tiêu kiếm tiền bằng mọi giá, ngời lao động lao động tự phá vỡ hợp
đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc bất hợp pháp ở nớc sở tại thì chính phủ nớc
tiếp nhận lao động sẽ đóng cửa thị trờng lao động và có các biện pháp trục
xuất lao động bất hợp pháp về nớc, hậu quả là làm mất cơ hội có việc làm
hợp pháp ở nớc đó cho chính họ và những ngời lao động khác đồng thời
cũng gây ảnh hởng xấu đến uy tín cũng nh thơng hiệu của lao động VN
trên thị trờng lao động quốc tế.
Ngợc lại, nếu gia đình nhận thức đầy đủ và đúng đắn ích nớc, lợi nhà cá
nhân ngời lao động không ngừng học tập để nâng cao trình độ tay, khả năng
ngoại ngữ, tích cực rèn luyện tác phong lao động công nghiệp, chấp hành
nghiêm kỷ luật và pháp luật nớc sở tại thì năng suất lao động tăng lên, chủ
thuê lao động có thiện cảm, uy tín của lao động VN đợc nâng lên.
2.Nhóm giải pháp về luật pháp và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nớc đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ.
2.1.Tăng cờng quản lý nhà nớc về XKLĐ .
Nhà nớc quản lý hoạt động XKLĐ bằng luật pháp và hệ thống chính
sách kinh tế vĩ mô. Hiện nay, ta cha có Luật XKLĐ, các văn bản pháp luật
23



×