Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giáo án ngữ văn 7 tuần 3, 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.02 KB, 51 trang )

Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Bài 3 - Tuần 3
Tiết 9
CA DAO - DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. Mục tiêu cần đạt
1) Về kiến thức: Giúp HS:
- Hiểu khái niệm CD, DC
- Nắm được ND, YN và một số hình thức NT tiêu biểu của CD, DC qua những bài ca thuộc
chủ đề tình cảm gia đình..
- Thuộc những bài ca trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuôc hệ thống của chúng.
* Lưu ý: Chỉ dạy bài 1 và bài 4
2) Kỹ năng:
- Biết phân tích những hình ảnh ca dao và hiệu quả của các BPTT
3) Tư tưởng:
- Giáo dục lòng yêu gia đình, tự hào về gia đình
- yêu dân ca
B. Phương pháp
- Sử dụng phương pháp quy nạp gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận.
C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, Bảng phụ, tranh ảnh liên quan đến bài học , tuyển tập ca dao dân ca
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài, sưu tầm những bài ca dao về tình cảm gia đình.
D. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức (1p): GV gọi cán bộ lớp báo các sĩ số và việc chuẩn bị bài
2. Kiểm tra bài cũ (3p): Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong truyện “cuộc chia


tay.....”
GV gọi HS trình bày. Gv nhận xét, cho điểm
GV kiểm tra phần BTVN của HS có thể cho điểm với những bài làm tốt
3. Bài mới (40p)
Giới thiệu bài (1p)

Giáo án Ngữ văn 7

1


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Ca dao, dân ca là "tiếng hát đi từ trái tim", là thơ ca trữ tình dân gian phát triển và tồn
tại để đáp ứng những nhu cầu và những hình thức bộc lộ tình cảm của nhân dân. Nó đã, đang
và sẽ còn ngân vang mãi trong tâm hồn con người Việt Nam. "Và ngày mai, đến khi chủ nghĩa
cộng sản thành công, thì câu ca dao Việt Nam vẫn rung động lòng người Việt Nam hơn hết" (Lê
Duẩn). Tình cảm gia đình chiếm khối lượng khá lớn trong ca dao dân ca. Đó là những câu hát
diễn tả chân thực, xúc động những tình cảm vừa chân thật, ấm cúng, vừa rất thiêng liêng của
con người Việt Nam.
Hoạt động của GV

HĐ của HS

Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1 (5p): Hướng dẫn học sinh HS đọc chú

đọc, tìm hiểu chung
thích
GV: Ca dao, dân ca là gì? Phân biệt CD
I. ĐỌC - TÌM HIỂU
với DC?
CHUNG
1. Thuộc thể loại trữ tình dân gian, kết
1. Khái niệm ca dao - dân
hợp nhạc và lời (bài thơ bài hát dân gian)
ca
2. Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng,
tình cảm của nhân dân trong các mối
+ dân ca là những sáng tác
quan hệ gia đình, lứa đôi, quê hương, đất
kết hợp lời và nhạc
nước…
+ ca dao là lời thơ của dân
3. Là mẫu mực về tính chân thực, hồn
nhiên, cô đúc về sức gợi cảm và khả năng
ca
lưu truyền.
4. Có những đặc thù riêng về hình thức
thơ, về kết cấu, hình ảnh, ngôn ngữ
2. Đọc, chú thích
GV hướng dẫn HS đọc.
GV đọc mẫu 1 lần, gọi 2 HS đọc.
2HS đọc
Phần chú thích sẽ tìm hiểu trong khi phân
tích
Hoạt động 2 (25P): Hướng dẫn học sinh

tìm hiểu chi tiết
Tìm hiểu bài 1:
- HS trả lời
* Gọi HS đọc bài ca dao số 1
nxét, bổ sung
GV: Lời của bài CD là lời của ai, nói với

Giáo án Ngữ văn 7

I. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN

1. Bài 1
2


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

ai?
- Lời người mẹ ru con, nói với con, nhắn
nhủ tha thiết với con công lao sinh thành
dưỡng dục của cha mẹ.
- HS trả lời
GV : bài CD số 1 diễn tả tình cảm gì?
nxét, bổ sung
- Qua lời hát ru, người mẹ muốn núi với
con về công ơn trời biển của cha mẹ đối
với con cái và nhắn nhủ con phải ghi lũng

tạc dạ cụng ơn đó.

- HS trả lời
nxét, bổ sung
GV : Cách thể hiện tình cảm của bài ca
dao này có gì đặc sắc ?
- Cỏi hay trước hết của bài ca dao là ở
hỡnh thức truyền đạt. Không phải bằng lời
trức tiếp mà bằng lời hát ru-> giọng điệu
tâm tỡnh, sõu lắng.
- Hỡnh thức vớ von quen thuộc của ca dao:
Cụng cha- Nỳi; Nghĩa mẹ - biển
+ Núi: tượng trưng cho cái bề thế, vững
chói, cột trụ, to lớn khụng gỡ cú thể so
sỏnh được của cha.
+ Biển: Khẳng định chiều sâu, chiều
rộng tỡnh cảm của mẹ dành cho
con,tỡnh cảm ấy luôn dạt dào, tràn trề
như nước biển Đông ko bao giờ vơi cạn.
=> Tg dân gian đó lấy cỏi kỳ vĩ, lớn
lao, bất biên của thiên nhiên đất trời để
so sánh với công cha, nghĩa mẹ để thấy

Giáo án Ngữ văn 7

- lời của mẹ ru con
+ Ca ngợi công lao trời biển
và trách nhiệm, bổn phận,
cuả con cái đối với cha mẹ.


- Nghệ thuật :
+ Hát ru: gần gũi, ấm cúng
dễ đi vào lòng người với âm
điệu tâm tình, sâu lắng, tự
nhiờn.

+ hình ảnh so sánh
Công cha – núi ngất trời
Nghĩa mẹ – nước ngoài biển
Đông
=> Lấy cái to lớn, vĩnh
hằng, mênh mông vô hạn,
không thể đo đếm được của
thiên nhiên kết hợp với
những chỉ mức độ làm nổi
bật công lao sinh thành của
cha mẹ.
+ Sử dụng bổ sung cỏc từ
ngữ chỉ mức độ(ngất trời,
cao – khi so cụng cha với
nỳi; rộng, Mờnh mụng khi
3


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

rằng trên đời này ko có gỡ cú thể so

sỏnh và đánh đổi được thứ tỡnh cảm
thiờng liờng,cao quý ấy. Cỏch so sỏnh
ấy cũng là một nột tâm thức văn hóa
quen thuộc của người Việt, Cách SS này
khiên cho hỡnh ảnh của cha mẹ trong
niềm ngưỡng vọng của con cái được tôn - HS trả lời
cao và trở nên sâu sắc, lớn lao hơn.
nxét, bổ sung
Lời ca "cù lao chín chữ" có ý nghĩa khái
quát điều gì?

- HS trả lời
nxét, bổ sung
GV bình:
Cách so sánh dễ nhớ, giàu hình ảnh; Lời
thơ chân tình, tha thiết. Bài ca dao như một
lời nhắc nhở dịu dàng, sâu sắc con cái
hãy biết ơn cha mẹ.
GV: Tìm những bài ca dao khác nói tình
cảm gia đình?
- GV phân tích nhanh các bài
ca dao HS tìm được
- Cụng cha như núi Thái
Sơn...
- Ơn cha nặng lắm ai ơi…

Giáo án Ngữ văn 7

HS trả lời
nxét, bổ sung


sao nghĩa mẹ với nước)
+ Sử dụng từ láy “mênh
mông ”
+ Điệp từ “ núi ”, “ biển ”
lặp 2 lần cú ý nghĩa biểu
tượng.(Văn hóa phương
Đông thường so sánh : chatrời, mẹ - đất; cha núi – mẹ
biển)
+ Giọng thơ lục bát ngọt
ngào của điệu hát ru
+ Thành ngữ: Cù lao chín
chữ. Công lao cha mẹ vất vả
nhiều bề.->nhấn mạnh tỡnh
cảm thành kớnh, trõn trọng
của con dành cho cha mẹ.
Sử dụng thành ngữ này, cú
nghia là con đó hiểu được
những vất vả, khó nhọc mà
ch mẹ đó phải chịu đựng để
nuôi nấng con trưởng thành.
Trên cơ sở sự thấu hiểu ấy
là sự chia sẻ chân thành của
con cái đối với những lo
toan bộn bề mà cha mẹ đó
dồn sức hi sinh cho mỡnh.
=> Bằng lối vớ von quen
thuộc, những hình ảnh
giàu sức gợi; Lời thơ chân
tình, tha thiết, giọng điệu

4


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS
hỏt ru thủ thỉ tõm tỡnh, bài
ca dao như một lời nhắc
nhở dịu dàng, sâu sắc con
cái hãy ghi lũng tạc dạ
cụng ơn trời biển của cha
mẹ và bổn phận làm con.
Đây là lời một người mẹ ru
con mỡnh nhưng cũng là
lời của các bậc cha mẹ nói
với con cái, nói với mọi
người về đạo làm con.

Gọi HS đọc bài CD số 4
? Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai?

- HS trả lời
nxét, bổ sung

? Tình cảm anh em được diễn tả như thế
nào?
GV: Qua các từ “ người xa ”, “ bác mẹ ”,
“ cùng thân ”, ta thấy tình cảm anh em
được cắt nghĩa trên cơ sở nào?

+ Không phải người xa lạ.
- HS trả lời
nxét, bổ sung
+ Đều cùng cha mẹ sinh ra.
+ Đều có quan hệ máu mủ, ruột thịt

2.Bài 4
- Là lời của ông bà, cô bác
nói với con cháu hoặc bố
mẹ nói với con, của anh chị
em ruột thịt tâm sự với
nhau.
- Nội dung: tình cảm anh
em ruột thịt
- Nghệ thuật:
+ Cách nói phủ định: ”Nào
phải người xa”-> Anh em
ko phải người xa lạ, phải có
trách nhiệm chia sẻ với
nhau những khó khăn trong
cuộc sống(# quan niệm anh
em kiến giải nhất phận)

Giáo án Ngữ văn 7

5


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn


Trường THCS
+Khẳng định: cựng chung,
cựng thõn->cỏc từ ”cựng,
chung, một” khắc sõu ý
nghĩa: Anh em cựng do cha
mẹ sinh ra, cựng mỏu mủ
rột thịt, cùng sống dưới một
mái nhà, cùng chia sẻ mọi
buồn vui cho nhau-> đưa
người đọc tới ý hiểu: con
người có cội, có rễ, có tổ có
tông, ko ai có thể quên xuất
thân của mỡnh->con cỏi anh
em cần hũa thuận yờu
thương, giúp đỡ nhau thỡ

Gv: Tình cảm đó được diễn tả qua
những hình ảnh nào? tại sao lại so sánh
như vậy?
GV phõn tớch: H/a ss: Tay, chõn – anh
em trong gia đỡnh: trờn cơ thể, tay, chân
là những bộ phận rất quan trọng, luôn gắn
liền với cơ thể, có quan hệ mật thiết với
nhau giống như anh em trong gia đỡnh,
phải gắn bú , thõn thiết, ko đc xa rời, phải
biết nương tựa và nhau-> cách so sánh rất
cụ thể, dễ hiểu.
- Bài ca này nhắc nhở chúng ta điều gì?


Giáo án Ngữ văn 7

- HS trả lời
nxét, bổ sung

gia đỡnh lớn mạnh, bề thế.
+ Hình ảnh so sánh “như
thể tay chân” ->Nhắn nhủ
anh em phải biết đoàn kết,
gắn bó, đùm bọc , hòa thuận
để bố mẹ vui lòng..

=> Bài ca dao khai thỏc sự
gắn bú thiếng liờng của
6


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS
tỡnh anh em nhằm nhắc
nhở chỳng ta: anh em phải
hũa thuận để cha mẹ vui
lũng, phải biết nương tựa
vào nhau, giúp đỡ nhau.
Giọng thơ êm ái, tha thiết,
cách nói giản dị, mộc mạc
khiến cho lời răn dạy trở
nên dễ nghe, dễ nhớ và

thấm thía.

Hoạt động 3 (3p): Hướng dẫn học sinh HS thảo luận III. Tổng kết
tổng kết
nhóm
1. Nghệ thuật
(4 P)
- thể thơ lục bát truyền
Gv: Nêu những nét NT chủ yếu được sử Đại diện trình thống
dụng trong các bài ca dao?
bày
– Âm điệu tâm tỡnh nhắn
nhủ
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so
sánh, tượng trưng
2. Nội dung
GV: Những tình cảm được diễn tả trong
- Các bài ca dao là đã diễn
bài ca dao là tình cảm gì?
tả sâu sắc về tình mẫu tử,
tình cảm con cháu đối với
ông bà tổ tiên, tình anh em.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện HS đọc, tìm IV. luyện tập
tập, củng cố (5p)
hiểu
Hướng dẫn HS đọc những bài ca dao phần
đọc thêm và phân tích nhanh.
E. Dặn dò (1p)
1. Học thuộc bài, nội dung phần phõn tớch bài ca dao. viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ về 1
bài ca dao mà em yêu thích.


Giáo án Ngữ văn 7

7


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

2. Chuẩn bị bài: +Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
+Sưu tầm những bài ca dao về chủ đề trên

Giáo án Ngữ văn 7

8


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Bài 3 - Tuần 3
Tiết 10
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU
QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
A. Mục tiêu cần đạt
1) Về kiến thức: Giúp HS:

- Nắm được ND, YN và một số hình thức NT tiêu biểu của CD, DC qua những bài ca thuộc
chủ đề về tình yêu quê hương Đất nước, con người
- Thuộc những bài ca trong văn bản và biết thêm một số bài ca thuôc hệ thống của chúng.
* Lưu ý: Chỉ dạy bài 1 và bài 4
2) Kỹ năng:
- Biết phân tích những hình ảnh ca dao và hiệu quả của các BPTT
3) Tư tưởng:
- Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước.
- yêu dân ca
B. Phương pháp
- Sử dụng phương pháp quy nạp gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận.
C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, Bảng phụ, tranh ảnh liên quan đến bài học , tuyển tập ca dao dân ca
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài, sưu tầm những bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước
D. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức (1p): GV gọi cán bộ lớp báo các sĩ số và việc chuẩn bị bài
2. Kiểm tra bài cũ (3p): Đọc thuộc 4 bài ca dao về tình cảm gia đình? Phân tích 1 bài ca
dao
3. Bài mới (40p)
Giới thiệu bài (1p):
Cùng với tình cảm gia đình thì tình yêu quê hương, đất nước, con người cũng là chủ đề lớn của
ca dao, xuyên suốt trong nhiều câu hát. Những bài ca dao trong bài học này là những bài tiêu
biểu.

Giáo án Ngữ văn 7

9



Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Hoạt động của GV

HĐ của
Kiến thức cần đạt
HS
Hoạt động 1 (3p): Hướng dẫn học sinh đọc, HS
đọc I. Đọc, tìm hiểu chung
tìm hiểu chung
chú thích
1. Đọc
GV hướng dẫn HS đọc: giọng nhẹ nhàng, tình
2.Chú thích
cảm,
2HS đọc
GV đọc mẫu 1 lần, gọi 2 HS đọc.
Phần chú thích sẽ tìm hiểu trong khi phân tích
Hoạt động 2 (27p): Hướng dẫn học sinh 1 HS đọc
I. Đọc, hiểu văn bản
tìm hiểu chi tiết
- HS trả 1. Bài 1
Tìm hiểu bài 1:
lời
* Hỡnh thức: Lời đối đáp của
- Nxét, bổ chàng trai và cụ gỏi

• Gọi HS đọc bài ca dao số 1
-Phần đầu: Câu hỏi của chàng
GV: Bài ca dao là lời của ai núi với ai? Nói sung
trai
về điều gỡ?
- Phần sau: Lời đáp của cô gái
- Căn cứ vào cách xưng hô (chàng - nàng) và
hỡnh thức ghi lại (dấu gạch ngang đầu
dũng)và sáu dòng đầu là những câu hỏi.
Người hỏi biểu hiện qua lời gọi đầy âu yếm
"nàng ơi". Sáu dòng sau là câu trả lời tương
ứng. Người trả lời hướng tới "chàng ơi"=>
Bài ca dao gồm hai phần: là lời đối đáp của
tràng trai với cô gái. Đây là lời hát giao
duyên nam nữ quen thuộc trong ca dao.
Xưa ở các làng quê, các chàng ttrai cô gái
thường hát đối đáp với nhau khi lao động,
lúc vui chơi trong đêm thanh gió
mát….Trong các cuộc hat đối đáp có chặng
hát đố. Bài ca dao này đó ghi lại chặng hỏt
đố đó.
VD: " Bây giơ mận mới hỏi đào
Vườn hồng………………hay chưa"
Mận hỏi thì đào xin thưa:
Vười hồng có lối…………. ai vào"
GV: Trong lời đối đáp, chàng trai đã nhắc

Giáo án Ngữ văn 7

10



Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

đến những địa danh nào? có đặc điểm gì
* Nội dung lời đối đỏp: hỏi
nổi bật? vì sao chàng trai, cô gái lại dùng
đáp về các địa danh
những địa danh với những đặc điểm như
- Nhắc đến những địa danh nổi
vậy để hỏi - đáp?
- HS trả tiếng với những đặc điểm tiêu
lời
biểu: thành HN, sông Lục Đầu,
nxét, bổ
sông Thương, núi tản....
sung
- Chàng trai cô gái lại dùng
những địa danh với những đặc
điểm như vậy để hỏi- đáp vì:
+ Ở chặng hát đố của cuộc đối
đáp này, đây là một hình thức
GV: Chàng trai hỏi như vậy để làm gì?
để trai, gái thử tài nhau- đo độ
hiểu biết về kiến thức lịch sử
→ Thử tài nhau về kiến thức lịch sử, địa lý,
địa lý…

văn hoá, cũng là cái cớ để tìm hiểu, chia sẻ,
+ Cả lời hỏi và lời đáp đền nói
bày tỏ tình cảm.
tới nhiều địa danh ở nhiều thời
kì lịch sử ở bắc bộ- Những địa
danh này không những chỉ có
những đặc điểm địa lý tự nhiên
mà cả những dấu vết lịch sử
văn hoá nổi bật. Người hỏi và
người đáp đã hiểu rất rõ và
cùng chung những tình cảm
yêu thương, tự hào, với quê
hương, đất nước.
- Người hỏi biết chọn nét tiêu
biểu của từng địa danh để hỏi,
người đáp cũng hiểu và trả lời
đúng ý người hỏi.
 hỏi đáp như vậy thể hiện
chia sẻ sự hiểu biết am tường,
GV : Qua đó, em có nhận xét gì về người
sõu sắc về cỏc địa danh lịch sử
hỏi, người đáp?
gắn liền truyền thống văn hóa
Chàng trai và cô gái là những người lịch lãm,
đầy tự hào của dt cũng như
niềm tự hào, tình yêu đối với
tế nhị, thông minh, hiểu biết
quê hương đất nước. Đó là
cách để họ bày tỏ tình cảm với


Giáo án Ngữ văn 7

11


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

nhau.
- Đó là những chàng trai, cô
gái tế nhị, lịch lãm.
- Gọi HS đọc bài CD số 4
- HS trả 2.Bài 4
GV: Nói về điều gì?
lời
* Nội dung : Miêu tả vẻ đẹp
nxét, bổ của cánh đồng lúa và người
sung
thiếu nữ thôn quê
* Nghệ thuật :
Gv : Cách miêu tả ở hai dòng thơ đầu có gì
- Hai dòng thơ đầu :
đặc biệt ?có tác dụng, ý nghĩa gì?
+ câu thơ kéo dài 12
tiếng/1dòng, nhịp thơ 4/4/4 →
gợi sự dài rộng, to lớn của
- HS trả cánh đồng.
lời

+ Điệp ngữ, đảo ngữ và phép
nxét, bổ đối xứng → nhìn ở phía nào
sung
cũng thấy cái mênh mông,
GV:ở hai dòng thơ cuối, tác giả dân gian
rộng lớn của cánh đồng, cái
đã sở dụng biện pháp NT gì? Nêu hiệu quả
đẹp trù phú đầy sức sống.
của việc sử dụng biện pháp NT đó?
- Hai dòng thơ cuối :
Giải thích: chẽn lúa đòng đòng: là lúa đang
+ Bp so sánh : Thân em – chẽn
lớn, ở kỳ sung sức nhất
- HS trả lúa, nắng hồng ban mai→ Gợi
Nắng hồng ban mai: là ánh nắng đầu tiên, lời
nét trẻ trung, phơi phới và đầy
trong trẻo, rọi xuống cánh đồng.
nxét, bổ sức sống của cô gái trẻ.
sung
+So với cánh đồng bao la bát
ngát, cô gái thật là bé nhỏ,
mảnh mai. Nhưng chính bàn
tay của con gười nhỏ bé đó đó
làm ra cỏnh đồng “mênh mông
bát ngát”, “bát ngát mênh
mông ” kia. Trước cánh đồng
rộng lớn, tác giả vẫn nhận ra cô

Giáo án Ngữ văn 7


12


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

gái đáng yêu. Những dũng thơ
dài ko che lấp những dũng thơ
ngắn. Hai dũng cuối bài cú vẻ
đẹp riêng trong sự kết hợp với
toàn bài.
+Hai dũng đầu bài ta mới chỉ
thấy cánh đồng bao la, chưa
thấy cái hồn của cảnh. Đến hai
dũng cuối bài, hồn của cảnh đó
GV: Bài ca dao có ý nghĩa gì?
hiện lờn. Đó chính là con
Tiếng hát chứa chan tình cảm đối với đồng
người, là cô thôn nữ mảnh mai,
ruộng quê hương và con người quê hương
nhiều duyên ngầm và đầy sức
sống.
- HS trả - ý nghĩa: Yêu quý và tự hào
lời
về cảnh và người thôn quê.
nxét, bổ
sung
Hoạt động 3 (3p): Hướng dẫn học sinh HS thảo

tổng kết
luận
nhóm
(4 P)
Hướng dẫn HS thảo luận bài tập 1,2 phần Đại diện
luyện tập rút ra đặc sắc về ND và NT
trình bày
GV mời đại diện trình bày

Hoạt động 4 (5p): Hướng dẫn học sinh HS

Giáo án Ngữ văn 7

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát biến thể bài 1,
3
- gợi nhiều hơn tả
- Hình thức đối đáp quen thuộc
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so
sánh, tượng trưng
2. Nội dung
- thể hiện tình yêu chân thành
và lòng tự hào đối với con
người và quê hương, đất nước
đọc, IV. luyện tập
13


Trần Thị Anh

Lê Quý Đôn

Trường THCS

luyện tập, củng cố
tìm hiểu
Hướng dẫn HS đọc những bài ca dao phần
đọc thêm và phân tích nhanh.
E. Dặn dò (1p):
1. Học bài, viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ về 1 bài ca dao.
2. Chuẩn bị bài: Từ láy

Giáo án Ngữ văn 7

14


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Bài 3 - Tuần 3
Tiết 11
TỪ LÁY
A. Mục tiêu cần đạt
1) Về kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ láy : Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của TL để sử dụng tốt TL.

2) Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng nhận biết các loại từ láy. sử dụng đúng các loại từ láy
3) Tư tưởng:
- Có ý thức sử dụng từ đúng, yêu tiếng Việt
B. Phương pháp
- Sử dụng phương pháp quy nạp gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận.
C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, Bảng phụ
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài
D. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức (1p): GV gọi cán bộ lớp báo các sĩ số và việc chuẩn bị bài
2. Kiểm tra bài cũ (3p):
- Nêu khái niệm về từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ? Xác định các từ ghép trong ví
dụ sau:
1 HSTL, gọi HS nxét
GV nhận xét, cho điểm
Từ “là từ gì? Nhắc lại khái niệm từ láy?
- Từ láy là những từ phức có sự hoà phối âm thanh.
Vậy có các loại từ láy nào, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay
3. Bài mới (40p)
Giới thiệu bài (1p)

Giáo án Ngữ văn 7

15


Trần Thị Anh

Lê Quý Đôn

Trường THCS

Ở lớp 6 các em đã biết thế nào là từ láy. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu tạo
và ý nghĩa của các loại từ láy.
Hoạt động của GV

HĐ của
HS
Hoạt động 1 (7p): Hướng dẫn 1 HS đọc
học sinh tìm hiểu các loại từ láy - HS trả lời
* Gọi học sinh đọc VD I1 (SGK, - Nxét, bổ
41)
sung
GV:Các từ in đậm là loại từ gì?
GV Kl: Căn cứ vào phần được
lặp lại, người ta gọi là từ láy toàn
bộ và láy bộ phận
- HS trả lời
GV:Dựa vào VD trên, có mấy nxét,
bổ
loại các từ láy?đặc điểm của sung
mỗi loại?
→ Từ láy có 2 loại :
+ Từ láy toàn bộ
+ Từ láy bộ phận
- HS trả lời
bổ
GV:Tại sao các từ láy “ bần nxét,

bật, thăm thẳm” không nói sung
được là bật bật, thẳm thẳm?
- Vì để cho dễ nói, xuôi tai một
số từ láy toàn bộ có sự biến đổi
đọc
ghi
về thanh điệu, phụ âm cuối.
- GV mở rộng: Trong TV có sáu nhớ
thanh điệu, chia làm 2 âm vực
cao: ngang, hỏi, sắc: âm vực
thấp: huyền, ngã, nặng. Để dễ
phát âm, các từ láy đều có chung

Giáo án Ngữ văn 7

Kiến thức cần đạt
I.Ví dụ:
1. Ví dụ 1
- Đăm đăm : Các tiếng
lặp lại nhau hoàn toàn.
- Mếu máo : lặp phụ
âm đầu.
- Liêu xiêu : lặp phần
vần

II. Bài học

m – p : cầm cập
N – t : bần bật
Nh –t : chênh

chếch
Biến đổi thanh điệu :
thăm thẳm

1. Các loại từ láy:
2 loại
+ láy toàn bộ
+ láy bộ phận : láy p. âm đầu
- láy
vần

16


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn
âm vực.
* Gọi học sinh đọc ghi nhớ
(SGK, 42)
Hoạt động 2 (8p): Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu nghĩa của từ
láy
* Gọi HS đọc phần II (SGK, 42)
GV:Nghĩa của các từ láy “ ha
hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu ”
được tạo thành do đặc điểm gì
về âm thanh?

GV:Những từ láy “ lí nhí, li ti,
ti hí ” có đặc điểm gì chung về

âm thanh và về nghĩa
GV:So sánh nghĩa của các từ
láy “ mềm mại ”, “ đo đỏ ” với
nghĩa của các tiếng gốc làm cơ
sở cho chúng : mềm, đỏ.
- So với nghĩa của từ “ mềm ” thì
nghĩa của từ “ mềm mại ” mang
sắc thái biểu cảm rõ rệt :
VD : + Bàn tay mềm mại (mềm
và gợi cảm giác dễ chịu)
+ Giọng nói mềm mại (có âm
điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng, dễ
nghe)
- So với nghĩa của từ “ đỏ ” thì
nghĩa của từ “ đo đỏ ” có sắc thái
giảm nhẹ hơn.

Giáo án Ngữ văn 7

Trường THCS
2. Ví dụ 2:
- Ha hả, oa oa, gâu
gâu,-> tạo nghĩa dựa
vào sự mô phỏng âm
thanh.
- Lí nhí, li ti, ti hí,…->
vần “ i ” -> nhỏ bé,
nhỏ nhẹ về âm thanh
và hình dáng.
- Nhấp nhô, phập

phồng, bập bềnh ->
vần “ ấp ” -> lúc ẩn,
lúc hiện, lúc cao, lúc
thấp, lúc lên, lúc
xuống.
→ Tạo nghĩa dựa vào
đặc tính âm thanh của
vần.
- mềm mại, đo đỏ ->
sắc thái giảm nhẹ
2. Nghĩa của từ
láy
- tạo nghĩa dựa
vào mô phỏng âm
thanh
- tạp nghĩa dựa
vào đặc tính của
vần
- tạo nghĩa dựa
vào tiếng gốc
17


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn
GV:nhận xét gì về nghĩa của từ
láy?
gọi HS đọc ghi nhớ (sgk-14) lấy
VD
Hoạt động 3 (24p): Hướng dẫn

học sinh Luyện tập
- Bài tập 1: GV làm bảng phụ , 1
HS làm bài
HS lên bảng làm
cá nhân
-Nhận xét,
bổ sung
- Bài tập 2: 1HS lên bảng làm
- Bài tập 3: HS lên làm miệng
- Bài tập 4: HS TL, gv nhận xét
Củng cố: Gọi HS nhắc lại bài
học điền vào sơ đồ câm
E. Dặn dò (1p)
1. Học thuộc ghi nhớ- làm BTVN : 5,6, (sgk- 43)
2. Chuẩn bị bài: Quá trình tạo lập văn bản

Giáo án Ngữ văn 7

Trường THCS

III. Luyện tập
1.Bài tập 1(sgk- 43)
- Từ láy toàn bộ : bần bật, thăm thẳm, chiêm
chiếp
- Từ láy bộ phận : nức nở, tức tưởi, rón rén,
rực rỡ, nặng nề.
2.Bài tập 2(sgk- 43)
Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối,
khang khác, thâm thấp, chống chếnh, anh ách
3.Bài tập 3(sgk- 43)

a. Bà mẹ nhẹ nhàng…
b. …., nó thở phào nhẹ nhõm…
a… hành động xấu xa…
b…. nguệch ngoạc, xấu xí
a…, vỡ tan tành
b…., dân làng tan tác….
4.Bài tập 4(sgk- 43)

18


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Bài 3 - Tuần 3
Tiết 12
QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt
1) Về kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập VB, để có thể tập làm văn một cách có
phương pháp, có hiệu quả.
- Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc.
- Tích hợp với bài làm văn ở nhà.
2) Kỹ năng:
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để tạo lập được văn bản
3) Tư tưởng:
- Có ý thức sử dụng các phương tiện liên kết, thực hiện đúng các bước tạo lập văn bản
B. Phương pháp

- Sử dụng phương pháp quy nạp gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận.
C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, Bảng phụ
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài,
D. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức (1p): GV gọi cán bộ lớp báo các sĩ số và việc chuẩn bị bài
2. Kiểm tra bài cũ (3p): Nhắc lại các khái niệm : liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn
bản?
1 HSTL, gọi HS nxét
GV nhận xét, cho điểm
3. Bài mới (40p)
Giới thiệu bài (1p)
GV:Các em học những kiến thức và kỹ năng ấy để làm gì?
- Hiểu thêm về VB.
- Tạo lập VB của chính mình.

Giáo án Ngữ văn 7

19


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Vậy muốn tạo lập được 1 văn bản hoản chỉnh, ta cần thức hiện những bước nào, chúng ta cùng
tìm câu trả lời trong tiết học hôm nay.

Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
các bước tạo lập VB (14p)
GV:Em đã viết thư bao giờ chưa? Điều gì
thôi thúc khiến em phải viết thư?
Khi em có nhu cầu thông báo cho người khác
biết về tình cảm , cuộc sống hàng ngày…thì
viết thư.
Khi viết ra bức thư là ta tạo lập 1 văn bản.
Để tạo lập văn bản viết thư phải xác định
được điều gì?
Viết cho ai, viết để làm gì?
Viết về cái gì?
Viết ntn?
-> Xác định được những điều này là bước đầu
tiên rất quan trọng gọi là tìm hiểu đề.

GV: Chỉ có ý và dàn ý đã tạo thành 1 văn
bản chưa? vì sao?
Nếu chỉ có bố cục thì chưa thành văn bản.
Muốn có văn bản thì phải diễn đạt các ý đã ghi
trong bố cục thành những câu văn, đoạn văn
GV:Hãy cho biết việc viết thành VB cần đạt
được những yêu cầu gì trong các yêu cầu
dưới đây?
A. Đúng chính tả
F.Có mạch lạc

Giáo án Ngữ văn 7


HĐ của HS

Kiến thức cần đạt
I.Các bước tạo lập VB

- HS trả lời cá
nhận
- Nxét, bổ
sung
1. Định hướng chính xác
(tìm hiểu đề)
+ Viết cho ai? -> đối tượng
tiếp nhận
+ Viết để làm gì? -> mục
đích
+ Viết về cái gì? -> Nội
dung
+Viết như thế nào? ->
phương thức biểu đạt
- HS trả lời
nxét, bổ sung
2. Tìm ý và sắp xếp ý (lập
dàn ý) rành mạch, hợp lý

- HS trả lời
nxét, bổ sung

3. Diễn đạt thành bài văn
20



Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn
B. Đúng ngữ pháp
G. Kể chuyện hấp dẫn
C. Dùng từ chính xác H. Lời văn trong sáng
E. Có tính LK
- Tất cả các yêu cầu trên.
GV: sau khi viết bài tập làm văn xong (tạo
VB) em thường đọc, kiểm tra để làm gì?
Gv liên hệ: giống như trong sản xuất, trước khi
1 sản phẩm ra thị trường cần có khâu kiểm tra
sản phẩm
GV:Vậy để tạo lập VB hoàn chỉnh cần thực
hiện những bước nào ?Trong 4 bước đó,
bước nào là quan trọng nhất? có thể bỏ qua
1 số bước được không ?Vì sao ?
GVKL :
+ B1 : rất quan trong, trả lời được các câu hỏi
thì mới xác định được công việc cần làm. Xác
định được đối tượng và mục đích mới lựa chọn
được nội dung phù hợp
+B2 :Rất cần thiết, trách sắp xếp ý lộn xộn,
thiếu ý, trùng lặp ý
+B3 :chiếm nhiều thời gian nhất, đòi hỏi phải
suy nghĩ, chú ý diễn đạt cho tốt
+B3 : Cần xem xét và chỉnh sửa các lỗi trong
bài : lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả.
* Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK, 46)
Hoạt động 2 (25p): Hướng dẫn học sinh

luyện tập
Gv hướng dẫn Hs làm bài tập 2

Giáo án Ngữ văn 7

Trường THCS
hoàn chỉnh
diễn đạt các ý đã ghi trong
bố cục thành những câu,
đoạn văn.
- HS trả lời
nxét, bổ sung

- HS trả lời
nxét, bổ sung

4. Kiểm tra và sửa chữa
-Kiểm tra lại văn bản vừa
tạo lập có đạt các yêu cầu
đã nêu ở trên chưa và có
cần sửa chữa gì không.
-Các bước đều quan trọng
như nhau không thể bỏ qua
bước nào.

đọc ghi nhớ

- HS trả lời
- Nxét, bsung


II. Luyện tập
1. Bài tập 2:
a. Bạn đã không chú ý
rằng: bạn không thể chỉ
thuật lại công việc học tập
và báo cáo thành tích học
21


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Yêu cầu HS thảo luận bài tập 3

b. Các phần, các mục lớn nhỏ trong bài phải
được thể hiện trong 1 hệ thống ký hiệu được
quy định chặt chẽ. Việc trình bày các mục, các
phần cần phải rõ ràng. Sau mỗi phần, mục, mỗi
ý lớn nhỏ đều phải xuống dòng, các phần, mục,
các ý ngang bậc nhau phải viết thẳng hàng với
nhau, ý càng nhỏ càng phải viết lùi vào phía bên
phải trang giấy.

Trường THCS
tập. Điều quan trọng nhất là
bạn phải từ thực tế ấy rút ra
những kinh nghiệm học tập
để giúp các bạn khác học
tập tốt hơn.
b. Bạn đã xác định không

đúng đối tượng giao tiếp.
Bản báo cáo này được trình
bày với học sinh chứ không
Thảo
luận phải với thầy cô giáo
nhóm tổ
2. Bài tập 3:
a. Dàn bài là một bản kế
hoạch để người làm bài dựa
vào đó để tạo lập nên văn
bản chứ chưa phải là bản
thân văn bản. Dàn bài ấy
cần viết rõ ý, càng ngắn
gọn càng hay. Lời lẽ trong
dàn bài không nhất thiết
phải là những câu văn hoàn
chỉnh, tuyệt đối đúng ngữ
pháp và luôn luôn liên kết
chặt chẽ với nhau.

E. Dặn dò (1p):
1. Học thuộc ghi nhớ- làm BTVN
2. Viết bài tập làm văn số 1
3. Chuẩn bị bài: những câu hát than thân, sưu tầm những bài hát than thân

Giáo án Ngữ văn 7

22



Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

Bài 4 - Tuần 4
Tiết 13

NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
A. Mục tiêu cần đạt
1) Về kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca
dao than thân.
- Thuộc những bài ca dao trong hai văn bản
* Lưu ý: Chỉ dạy bài 2 và bài 3
2) Kỹ năng:
- Biết phân tích những hình ảnh ca dao và hiệu quả của các BPTT
3) Tư tưởng:
- Hiểu, cảm thông đối với số phận của người lao động trong xã hội cũ
- yêu dân ca
B. Phương pháp
- Sử dụng phương pháp quy nạp gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận.
C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, sưu tầm những bài ca dao than thân
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài, sưu tầm những bài ca dao than thân
D. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức (1p): GV gọi cán bộ lớp báo các sĩ số và việc chuẩn bị bài
2. Kiểm tra bài cũ (3p):

1. Đọc thuộc một bài ca dao mà em thích về tình yêu quê hương, đất nước, con
người. Trình bày cảm nhận của em về bài ca đó?
2. Nêu nhận xét của em về nghệ thuật diễn đạt chung của các bài ca dao đã học,
nêu dẫn chứng?
3. Đọc 1, 2 bài ca dao sưu tầm có cùng chủ đề về tình yêu quê hương, đất nước,
con người?
GV nhận xét, cho điểm

Giáo án Ngữ văn 7

23


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

3. Bài mới (40p):
Giới thiệu bài (1p)
Ca dao, dân ca là tâm gương phản ánh đời sống, tâm hồn nhân dân. Nó không chỉ là tiếng hát
yêu thương tình nghĩa trong các mối quan hệ từng gia đình, quan hệ con người đối với quê
hương, đất nước mà còn là tiếng hát than thở về những cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực, đắng cay.
Những bài ca dao này chiếm một số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca
Việt Nam. Ngoài ý than thân còn có ý nghĩa tố cáo xã hội phong kiến trước đây.
Hoạt động của GV

HĐ của HS

Hoạt động 1 (3p): Hướng dẫn học sinh

đọc, tìm hiểu chung
GV hướng dẫn HS đọc: giọng nhẹ nhàng,
tình cảm, nhấn giọng vào câu hỏi, những
từ ngữ được lặp lại.
GV đọc mẫu 1 lần, gọi 2 HS đọc.
Phần chú thích sẽ tìm hiểu trong khi phân
tích
Hoạt động 2 (28p): Hướng dẫn học sinh
đọc, hiểu VB
Gọi HS đọc bài 2

Kiến thức cần đạt
I. Đọc, tìm hiểu chung
1.Đọc
2. Chú thích

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

HS đọc

GV: Bài ca dao là lời của ai? (Nói về - HS trả lời
ai? Với tình cảm gì), than như thế - Nxét, bsung
nào? Dẫn chứng?

1. Bài 2
- Là lời của người lao động
thương cho thân phận của
những người khốn khổ và
cũng là của chính mình
trong xã hội cũ.


- cum từ: “thương thay”->
? Em hiểu từ thương thay như thế nào?
lặp lại 4 lần nhấn mạnh vào
Hãy chỉ ra nội dung ý nghĩa của sự lặp
lại từ này trong bài?
nỗi khổ nhiều bề
- Suy nghĩ, trả
- "Thương thay" là tiếng than biểu hiện
lời
sự thương cảm, xót xa ở mức độ cao.
+ Được lặp lại 4 lần: Mỗi lần đều diễn tả - Trả lời
một mỗi thương- thương thân phận mình
thân phận người cùng cảnh ngộ  tô
đậm mối thông cảm, xót xa cho cuộc đời

Giáo án Ngữ văn 7

24


Trần Thị Anh
Lê Quý Đôn

Trường THCS

cay đắng nhiều bề của người dân thường.
Sự lặp lại có ý nghĩa kết nối và mở ra
những mối thương khác nhau  tình ý
bài được phát triển.


- Hình ảnh ẩn dụ: Những
nỗi thương thân của người
lao động qua các hình ảnh
ẩn dụ:
- Suy nghĩ, trả + Thương con tằm là
GV:Nỗi niềm thương thay đó được thể lời
thương cho thân phận suốt
đời bị kẻ khác bòn rút sức
hiện qua những hình ảnh nào? có ý - Trả lời
lực.
nghĩa gì?
+ Thương cho con kiến là
thương cho nỗi khổ chung
của những thân phận nhỏ
nhoi suốt đời xuôi ngược
vất vả làm lụng mà vẫn
nghèo khó.
+ Thương cho cho hạc là
thương cho cuộc đời phiêu
bạt lận đận và những cố
gắng vô vọng của người
lao động trong xã hội cũ.
+ Thương con cuốc là
thương cho thân phận thấp
- Suy nghĩ, trả cổ bé họng nỗi khổ đau oan
trái không được lẽ công
lời
bằng nào rọi tỏ.
GV chốt, chuyển ý: Đồng cảm với - Trả lời

những con vật bé nhỏ, tội nghiệp, người
nông dân đã nói lên số kiếp, thân phận
khốn khổ của mình.
Gọi HS đọc bài 3
2.Bài 3
GV: Từ “thân em” gợi tả nỗi niềm gì? - Suy nghĩ, trả
Hãy tìm, nêu một số bài ca dao khác có lời
mở đầu bằng cụm từ: "thân em"?
Những bài ca dao ấy thường nói về ai? - Trả lời
Điều gì? Thường giống nhau như thế

Giáo án Ngữ văn 7

25


×