Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ  TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.07 KB, 42 trang )

Trang 1 

Trang 2 

Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn. 

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ 

Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (thường gọi là Uỷ ban 

1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ 

Treaway) được thành lập năm 1985. Uỷ ban các tổ chức đồng bảo trợ (COSO) của 

Trong một tổ chức, luôn có sự mâu thuẫn lợi ích: giữa lợi ích cá nhân với lợi 

Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ ra đời nhằm nghiên cứu 

ích tập thể, lợi ích của người lao động với lợi ích chủ doanh nghiệp… Để dàn xếp 

KSNB và đã công bố báo cáo COSO 1992: 

các  mâu  thuẫn này cần  phải đặt  ra quy định để  kiểm  soát  ràng  buộc…sao  cho  cá 

­ 

nhân  không vì  lợi  ích  riêng  tư mà làm tổn hại  đến  lợi  ích  tập thể, người  lao động 
không  từ  bỏ  lợi  ích  cá  nhân  mà  vẫn  không  làm  tổn  hại  đến  lợi  ích  chủ  doanh 

Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng 


khác nhau. 

­ 

nghiệp…

Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá 
hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện. 

Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng công cụ chủ yếu là 

Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB. 

kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị. Nhìn dưới góc độ chủ động phòng ngừa, ngăn 

Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời như: 

chặn sai phạm và  yếu kém, một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ góp phần quan trọng 

­ 

cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức. 
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu 

COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp. 
­ 

về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa 

Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết 

kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và 
vận  dụng  trong  các  cuộc  kiểm  toán.  Đạo  luật  chống  hành  vi  hối  lộ  ở  nước  ngoài 
1977,  các  báo  cáo  của  Cohen  Commission  và  FEI  (Financial  Executive  Institute) 
đều đề  cập đến  việc hoàn  thiện hệ  thống  kế  toán  và  KSNB. Uỷ ban chứng  khoán 

Phát  triển  theo  hướng  chuyên  sâu  vào  những  ngành  nghề  cụ  thể:  báo  cáo 
Basle 1998 của Uỷ ban Basle các ngân hàng trung ương công bố về khuôn 

Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB 
trong các cuộc kiểm toán. 

Phát  triển  theo  hướng  quản  trị:  năm  2001,  dựa  trên  báo  cáo  COSO  1992, 

khổ KSNB trong ngân hàng 
­ 

Phát  triển  theo  hướng  quốc  gia:  nhiều  quốc  gia  trên  thế  giới  có  khuynh 
hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB, điển hình là báo 
cáo COSO 1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh). 

1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công 
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được 
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước. 

Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về 

Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về KSNB 

hệ  thống  kiểm  soát  nội  bộ  của  tổ  chức.  Năm  1979,  Hiệp  hội  kế  toán  viên  công 


áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng 

chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một Uỷ ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội 

kế toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ 

bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB. 

chức  hành  chính  sự  nghiệp.  GAO  đưa  ra  năm  yếu  tố  về  KSNB bao  gồm  các  quy 

Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ 
đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm 

định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và 
truyền thông, giám sát. 

toán độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA) cũng ban 

Về kiểm toán nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ chức 

hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ về bản chất của kiểm toán và 

quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành  bao gồm quy tắc đạo 

vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá HTKSNB.

đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.


Trang 3 


Năm  1992,  bản  Hướng  dẫn  về  chuẩn  mực  KSNB  của  INTOSAI  đã  hình 
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc 
thực hiện và đánh giá KSNB. 

Trang 4 

tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá 
và tham nhũng trong khu vực công. 
Ngân  sách nhà nước được phân bố  rộng  rãi. Chính  vì  vậy  cần  có  các  kiểm 

Năm  2001,  bản  hướng  dẫn  của  INTOSAI  1992  đã  cập  nhật  thêm  về  các 

soát nhằm đảm bảo  ngân  sách được  sử dụng đúng mục đích, các  tài  sản  không  bị 

chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển 

thất  thoát hay  lãng  phí.  Vì  vậy,  việc  bảo  vệ nguồn  lực  cần được nhấn mạnh  thêm 

gần đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về 

tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực công. 

KSNB của báo cáo COSO. 

Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực 

Bên  cạnh  việc  cải  thiện  định  nghĩa  KSNB  và  xây  dựng  một  sự  hiểu  biết 

công.  Vì  vậy,  các  lãnh  đạo  của  Chính  phủ  rất  quan  tâm đến  tài  liệu này. Các  nhà 


thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về 

lãnh đạo các tổ chức của nhà nước xem tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và 

khu vực công. 

giám sát KSNB trong tổ chức. 

1.2 Định nghĩa về kiểm soát nội bộ và các yếu tố của KSNB theo INTOSAI 

1.2.2 Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI 

1.2.1 Định nghĩa về KSNB theo INTOSAI 
Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra định nghĩa về 
KSNB như sau: 
KSNB  là  cơ  cấu  của  một  tổ  chức,  bao  gồm  nhận  thức,  phương  pháp,  quy 
trình  và  các  biện pháp  của người  lãnh đạo nhằm bảo đảm  sự hợp  lý để đạt được 

Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của KSNB, gồm: 
môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; các hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền 
thông; và giám sát. 
1.2.2.1 Môi trường kiểm soát 
Môi  trường  kiểm  soát đã  tạo nên một sắc  thái  chung  cho một  tổ  chức,  ảnh 

các mục tiêu của tổ chức: 

hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng 

­ 


Thúc đẩy  các  hoạt  động hữu hiệu, hiệu quả và  có  kỷ  cương cũng  như  chất 

cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nền nếp kỷ cương, đạo đức và 

lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức. 

cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: 

­ 

Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi 
phạm pháp luật. 

Sự liêm chính và giá trị đạo đức: 
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân 

­ 

Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ. 

viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân 

­ 

Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn 

thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của cán bộ công chức nhà 

và kịp thời. 


nước. Thí dụ như công khai tài sản, các vị trí kiêm nhiệm công việc bên ngoài, quà 

Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI được cập nhật vào năm 2001, trình bày về 

tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích. 

định nghĩa KSNB như sau: KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi 
nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện 
các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. 

Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mạng và 
tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản chính thức. 
Năng lực nhân viên: 

So với định nghĩa của báo cáo COSO và hướng dẫn năm 1992, khía cạnh giá 

Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết 

trị đạo đức được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là

để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu,


Trang 5 

cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập 
hệ thống KSNB 
Lãnh  đão  và nhân  viên phải duy trì một  trình  độ đủ để hiểu được  việc  xây 
dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc 

thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một vai 
trò trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ. 
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc 
đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức. 

Trang 6 

Trong  cơ  cấu  tổ  chức  cũng  bao  gồm  bộ  phận  kiểm  toán  nội  bộ,  ban  kiểm 
soát, bộ phận thanh tra, kiểm tra được tổ chức độc lập với các đối tượng kiểm toán 
và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan. 
Chính sách nhân sự: 
Chính  sách  nhân  sự bao  gồm  việc  tuyển  dụng,  huấn  luyện,  giáo dục,  đánh 
giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên. 
Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của 
nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng, 

Đào  tạo  là  một  phương  thức hữu  hiệu để  nâng  cao  trình  độ  cho  các  thành 

huấn  luyện,  giáo  dục,  đánh  giá,  bổ  nhiệm,  khen  thưởng  hay  kỷ  luật  là  một  phần 

viên  trong  tổ  chức.  Một  trong  những  nội  dung  đào  tạo  là  hướng  dẫn  về  mục  tiêu 

quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nhân viên được tuyển dụng phải bảo đảm 

KSNB, phương pháp giải quyết những tình huống khó xử trong công việc. 

được về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc được giao. 

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: 


Nhà  lãnh  đạo  cần thiết  lập các  chương  trình  động  viên,  khuyến  khích bằng 

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái 

các hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể. 

độ  của nhà  lãnh  đạo  khi điều hành. Nếu nhà lãnh  đạo  cấp  cao  cho  rằng KSNB  là 

Đồng  thời,  các hình  thức kỷ  luật  nghiêm  khắc  cho  các  hành  vi vi  phạm cũng  cần 

quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó 

được các nhà lãnh đạo quan tâm. 

và  sẽ  theo  đó  mà  tận  tâm  xây  dựng  hệ  thống  KSNB.  Tinh  thần  này  biểu  hiện  ra 

Các yếu tố của môi trường kiểm soát được mô tả bằng sơ đồ: 

thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Ví dụ như việc xây dựng kiểm 

Triết lý quản 
lý và phong 
cách lãnh đạo 

Năng lực 
nhân viên 

toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB. 
Ngược  lại,  nếu  các  thành  viên  trong  tổ  chức  cho  rằng  KSNB  không  quan 
trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là KSNB 

chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thật sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của 
đơn vị không còn đạt được như mong muốn. 

Sự liêm 
chính và giá 
trị đạo đức 

Môi trường 
kiểm soát 
Cơ cấu tổ 
chức 

Cơ cấu tổ chức 
Chính sách 
nhân sự

Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền 
và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế tổ chức sao cho có thể ngăn 
ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được những hoạt động không phù 
hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là những hoạt động mà sự kết hợp của 
chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che dấu sai lầm và gian lận. 
Cơ cấu tổ chức bao gồm: 
­ 

Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo, 

­ 

Hệ thống báo cáo phù hợp.


1.2.2.2 Đánh giá rủi ro 
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng 
vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. 
Phân  tích đánh  giá  rủi  ro  để  thu hẹp  vào  những  rủi  ro  chủ  yếu.  Việc  nhận 
dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro 
và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro. 


Trang 7 

Trang 8 

Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa 
mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp. 

Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà nước, 
công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng nên thường 

Nhận dạng rủi ro 

xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ 

Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị 

1.2.2.3 Hoạt động kiểm soát 

và  rủi  ro  từng  hoạt  động.  Rủi  ro  được  xem xét  liên  tục  trong  suốt  quá  trình  hoạt 

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và 


động của đơn vị. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà nước phải quản trị 

đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động 

rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó. 

kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ 

Đánh giá rủi ro 

trực tiếp đến mục tiêu  kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ 

Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và khả năng 

chức,  ở  các  mức  độ  và  các  chức  năng.  Hoạt  động  kiểm  soát  bao  gồm  kiểm  soát 

xảy ra rủi ro. 

phòng ngừa và phát hiện rủi ro. 

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tầm quan trọng của rủi ro với tổn thất ước 
tính và khả năng xảy ra rủi ro: 

Cân  bằng  giữa thủ  tục  kiểm  soát  phát hiện  và  phòng ngừa  là  phối hợp  các 
hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát. 
Thủ tục phân quyền và xét duyệt 

Cao 
Trọng yếu


Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền 

% xảy ra 

theo trách nhiệm  và phạm  vi  của họ. Ủy quyền  là một  cách  thức  chủ  yếu  để đảm 
bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của 
người lãnh  đạo.  Các  thủ tục  ủy  quyền  phải  được  tài  liệu  hóa  và  công  bố  rõ  ràng, 
phải bao gồm những điều kiện cụ thể. 

Thấp 
Cao 
Thấp 

Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân viên hành động đúng 

Tổn thất ước tính 

Có  nhiều  phương  pháp  đánh  giá  rủi  ro  tùy  theo  mỗi  loại  rủi  ro,  tuy  nhiên, 

theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh đạo và pháp luật 
Phân chia trách nhiệm 

phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ, phải xây dựng các tiêu chí đánh 

Một  hệ  thống  kiểm  soát  đòi  hỏi  không  có  người  nào  được  giao  quá  nhiều 

giá  rủi  ro,  sau  đó  sắp  xếp  thứ  tự  các  rủi  ro,  dựa  vào  đó  nhà  lãnh  đạo  sẽ  phân  bổ 
nguồn lực đối phó rủi ro. 

trách nhiệm và quyền hạn. Một người không thể khách quan thấy được hết các sai 


Phát triển các biện pháp đối phó 

phạm và cũng tạo môi trường dễ xảy ra gian lận. Các chức năng bất kiêm kiệm mà 

Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh 

một tổ chức cần phải phân định cho từng người riêng biệt là: 

né  rủi  ro  và  xử  lý  hạn  chế  rủi  ro.  Trong  phần  lớn  các  trường  hợp  các  rủi  ro  phải 

­ 

Quyền được phê chuẩn và ra quyết định. 

được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi vì đơn vị 

­ 

Ghi chép: gồm lập chúng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập bảng đối 
chiếu, lập báo cáo thực hiện. 

của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro 
ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và 
đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn. 

­ 

Bảo vệ tài sản: trực tiếp như thủ quỹ, thủ kho; gián tiếp như người nhận séc 
khách hàng trả…



Trang 9 

Ngăn  ngừa  việc 
ghi  nhận  không 
đúng  để  che  dấu 
nghiệp  vụ  không 
hợp lệ 

Trang 10 

Ngăn  ngừa  việc 
xét  duyệt  nghiệp 
vụ  không  hợp  lệ 
để tham ô tài sản 

Xét 
duyệt 

­ 

Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng 

­ 

Bảo quản và ghi chép về tài sản, bao gồm cả thông tin 

­ 


Giới hạn việc tiếp cận với tài sản 

­ 

Giữ tài sản ở nơi riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và chữ ký 
khắc sẵn (nếu có) 

Ghi 
chép 

Kiểm tra, đối chiếu: 

Bảo vệ 
tài sản 

Các  nghiệp  vụ  và  sự  kiện  phải  được  kiểm  tra  trước  và  sau  khi  xử  lý.  VD: 
phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho…Sổ sách được đối chiếu với các chứng 

Ngăn  ngừa  việc  ghi 
nhận sai  để che dấu 
tài sản mất mát

Nếu các chức năng trên tập trung ở một người sẽ phát sinh tiêu cực, người tốt 
sẽ có cơ hội phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận 
Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các chức 
năng  trên  riêng  biệt  cho  từng  người.  Tuy  nhiên  sự  thông đồng,  bắt  tay  nhau  giữa 
một nhóm người này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của HTKSNB. 
Trong một  số  trường  hợp đơn  vị  có quy  mô nhỏ,  công  việc  từng nhiệm  vụ 
không nhiều, quá ít nhân viên để thực hiện việc phân chia trách nhiệm, khi đó nhà 
lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và sử dụng những biện pháp kiểm soát khác như 

luân chuyển nhân viên. Sự luân chuyển nhân viên  đảm bảo rằng một người không 
xử lý mọi mặt nghiệp vụ trong thời gian dài. 
Chứng từ và sổ sách ghi chép 
Việc  thiết  kế  mẫu  chứng  từ,  sổ  sách  và  sử dụng  chúng  một  cách  thích hợp 
giúp đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ xảy 
ra, các mẫu chứng từ và sổ sách cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép, giảm 
thiểu các sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết. Chứng từ cần 
để  các  khoảng trống  cho  sự phê duyệt  và  xác  nhận  của những người  có  liên quan 
đến nghiệp vụ. Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở đơn vị để dễ quản 
lý, dễ truy tìm và giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảy ra. 
Bảo vệ tài sản 
Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị …mà 
còn là thông tin. Các thủ tục cần có để bảo vệ tài sản gồm: 

từ thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót. 
1.2.2.4 Thông tin và truyền thông 
Thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình ra 
quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ tin tức 
nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp ứng được các yêu cầu: 
­ 

Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình huống. 

­ 

Tính  kịp  thời:  thông  tin  được  cung  cấp  đúng  lúc,  đúng  thời điểm  theo  yêu 
cầu của các nhà quản trị. 

­ 


Tính đầy đủ và hệ thống: thông tin phải phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh của 
tình huống giúp người sử dụng có thể đánh giá vấn đề một cách toàn diện 

­ 

Tính bảo mật: đòi hỏi thông tin phải được cung cấp đúng người phù hợp với 
quyền hạn và trách nhiệm của họ 
Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin. Trong đó, hệ thống thông 

tin kế toán là một phân hệ quan trọng. Ngoài ra các phân hệ thông tin khác như lưu 
trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho những nhận 
định, phân tích tình hình hoạt động, về những rủi ro và những cơ hội liên quan đến 
hoạt động của đơn vị. Thông tin  có thể thu thập từ nhiều nguồn:  từ internet, từ số 
liệu của các cơ quan chức năng, từ báo đài hoặc tự tổ chức mạng lưới thu thập… 
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn 
mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao gồm truyền 
thông từ từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản hồi lên cấp trên, trao đổi giữa 
các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với các đối tượng bên ngoài… 
1.2.2.5 Giám sát


Trang 11 

Trang 12 

Giám sát là quá trình  mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động 

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 

kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng 


Thực hiện đổi mới công tác quản lý theo chỉ đạo của cấp trên, cần thiết phải 

như  thiết  kế  không  và  có  cần thiết phải  sửa đổi  chúng  cho  phù hợp  với  từng  giai 

đi vào  đổi mới nhận thức, phương pháp, biện pháp, quy trình…hay nói cách khác 

đoạn  không.  Để  đạt  được  kết  quả,  cần  phải  thực  hiện  những  hoạt  động  giám  sát 

đó là đi vào đổi mới hệ thống KSNB trong tổ chức. 

thường xuyên hoặc định kỳ. 

KSNB được thế giới đặc biệt quan tâm đến kể từ những năm 70 của thế kỷ 

Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý 

XX  sau  hàng  loạt  các  vấn  đề  về  tài  chính  và  chính  trị  xảy  ra  ở  Hoa  kỳ.  Báo  cáo 

của khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện 

COSO  ra  đời  tạo  nền  tảng  lý  luận  cơ  bản  về  KSNB,  trên  cơ  sở  đó,  tổ  chức 

các biến động bất thường 

INTOSAI đã trình bày vấn đề đặc thù của KSNB trong khu vực công. 

Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do 

Tương tự báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của HTKSNB, bao gồm: 


các kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện. 

­ 

Môi trường kiểm soát 

1.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ: 

­ 

Đánh giá rủi ro 

Bảo  vệ hữu hiệu  tài  sản  của doanh nghiệp  và  sử dụng hiệu quả mọi nguồn 

­ 

Các hoạt động kiểm soát 

lực nhất là nhân tố con người. Ngăn ngừa và phát hiện mọi hành vi lãng phí gian 

­ 

Thông tin và truyền thông 

lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt quá thẩm quyền. 

­ 

Giám sát 


Cung cấp thông tin đáng tin cậy. 

Các yếu tố này chính là tiêu chí đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống, chúng tác 

Mọi thành viên trong tổ chức phải tuân thủ luật pháp và các luật lệ quy định 

động qua lại lẫn nhau. Một HTKSNB hoạt động hữu hiệu có thể ngăn ngừa và phát 

Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động nhằm kịp thời đưa ra biện pháp nâng cao 

hiện những sai phạm, yếu kém trong hoạt động của tổ chức. 

hiệu quả hoạt động điều hành.

KSNB nhằm đạt các mục tiêu: 
­ 

Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. 

­ 

Đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính. 

­ 

Tuân thủ các luật lệ và quy định.


Trang 13 


Trang 14 

CHƯƠNG  2:  THỰC  TRẠNG  HỆ  THỐNG  KIỂM  SOÁT  NỘI  BỘ  TẠI 

thế nào để đạt hiệu quả cao hơn, làm  thế nào để tiết kiệm chi phí… thì HTKSNB 

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH 

cũng chưa có cơ hội để phát huy vai trò. 

2.1 Một số vấn đề trong giáo dục đại học Việt Nam hiện nay có tác động đến hệ 

2.1.3 Đào tạo theo hệ thống tín chỉ 

thống kiểm soát nội bộ của các cơ sở giáo dục. 
2.1.1 Xã hội hóa giáo dục và toàn cầu hóa giáo dục đại học: 

Thực hiện theo Quyết định 43/2007/QĐ­BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ 
trưởng Bộ GD&ĐT, các cơ sở đào tạo sẽ triển khai áp dụng đồng loạt chương trình 

Ở nước ta hiện nay, nhu cầu học đại học đang trong giai đoạn gia tăng mạnh 

đào tạo theo học chế tín chỉ kể từ năm học 2010­2011. Do đó yêu cầu phải thay đổi 

mẽ. Vấn đề đào tạo theo nhu cầu xã hội đang được quan tâm, các đơn vị giáo dục 

công tác quản lý trong hầu hết các hoạt động chủ đạo, vì vậy, tất yếu sẽ có sự thay 

đang cố gắng quan tâm đến người học để thu hút đầu vào. Làn sóng du học sinh ồ ạt 


đổi trong kiểm soát nội bộ. 

đổ về các quốc gia, các trường đại học danh tiếng trên thế giới. 

2.1.4 Kiểm định chất lượng giáo dục 

Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện cải cách trong lĩnh vực 

Vấn đề mới được Bộ GD&ĐT quan tâm và đồng loạt triển khai từ năm 2008 

giáo dục. Từ năm 2000, bắt đầu thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, 

cho tất cả các trường đại học, cao đẳng trong cả nước nhằm cải tiến, nâng cao chất 

năm 2004 tiếp tục có chiến lược phát triển và đổi mới giáo dục mầm non, từ năm 

lượng giáo dục đào tạo, quy chuẩn các trường. Kiểm định chất lượng giáo dục như 

2005 bắt đầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học. 

một đợt tự tổng kiểm tra của các đơn vị khi tự mình nhìn nhận đánh giá mình, giúp 

Khi  hội  nhập  giáo dục  và  cải  cách  giáo  dục  là  vấn  đề  cấp  bách,  các  cơ  sở 

các đơn vị phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu bằng các giải pháp cụ thể, trong 

giáo dục phải biết đón đầu những cơ hội, triển khai đào tạo liên kết, các loại hình 

đó việc nâng cao vai trò hệ thống KSNB tại đơn vị thật sự là một trong những giải 


đào  tạo,  thực  hiện  quản  lý  hiệu  quả…nhằm  thu  hút  người  học  và  nâng  cao  lợi 

pháp cần thiết với hầu hết các đơn vị. 

nhuận. Do đó, cần quan tâm cải cách công tác quản lý, quan tâm đến KSNB. 

2.1.5 Tự chủ tài chính và tự chủ biên chế 

2.1.2 Hiệu quả và tài chính trong các đơn vị giáo dục công lập 

Nghị định 43/2006/NĐ­CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền 

Hầu hết các trường công lập chỉ quan tâm đến mặt chất lượng và hoàn thành 

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài 

tốt nhiệm vụ đào tạo, chính trị được giao, mặt hiệu quả và tài chính chưa được quan 

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã thực sự là cánh cửa mở cho các cơ sở 

tâm đúng mức. Hiệu suất đầu tư trong giáo dục đại học công lập hầu như ít ai quan 

đào tạo công lập về quản lý tài chính và biên chế lao động. Từ đây, các đơn vị đã nỗ 

tâm. Một trường đại học quy mô nhỏ, chi phí đơn vị tính trên đầu sinh viên có thể 

lực hơn trong việc khai thác nguồn lực sẵn có và thế mạnh của đơn vị mình để tạo 

gấp 2­3 lần so với trường đại học có quy mô lớn nhưng vẫn tiếp tục được duy trì và 


nguồn  thu,  tăng  thu nhập  cho  người  lao  động,  chú  ý  hơn  đến  hiệu  quả  tài  chính. 

chưa thấy có động thái cải tổ để nâng cao hiệu quả đầu tư. 

Khoản thu nhập tăng thêm từ tiết kiệm chi tiêu thường xuyên đã thật sự là đòn bẩy 

Vấn đề quản lý tài chính trong trường đại học công lập hầu hết chỉ dừng ở 

khích lệ động viên các đơn vị phải tiết kiệm chi tiêu hành chính, sắp xếp lao động… 

mức theo dõi báo cáo mà chưa quan tâm đến vấn đề kế toán quản trị, kế toán chi 

Các đơn vị tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) làm  căn cứ  kiểm soát 

phí, nâng cao hiệu suất đầu tư… 

chi  tiêu.  HTKSNB  thực  sự  cần  thiết  để  ngăn  ngừa  và  phát hiện  sai  sót,  gian  lận, 

Vấn đề hiệu quả tài chính có  ảnh hưởng đến tư duy nhà quản trị cơ sở giáo 
dục, một khi hiệu quả tài chính chưa được quan tâm đúng mực thì hệ thống KSNB 
chưa thật sự cần thiết để phát huy sức mạnh của nó, khi không có ai quan tâm làm

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhà trường. 
2.1.6 Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 ­ 2014 
Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014 với mục tiêu 
xây dựng cơ chế tài chính mới cho giáo dục, nhằm huy động ngày càng tăng và sử


Trang 15 


Trang 16 

dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và tăng 

Tháng 5/2003, mở ngành Giáo dục Đặc biệt. Tháng 9/2008 mở thêm 4 mã ngành: 

quy mô giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện 

Quản lý văn hóa, Kinh tế gia đình, Công tác xã hội và Đồ họa. 

đại  hóa  đất  nước,  thực  sự  coi  phát  triển  giáo  dục  là  quốc  sách  hàng  đầu;  và  xây 

Tháng 4/2007, đổi tên từ trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương số 

dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi người ai cũng được học hành với nền 

3 thành trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.HCM. 

giáo dục có chất lượng ngày càng cao. Để đạt được các mục tiêu trên, đã đến lúc để 

2.2.2 Nguồn lực 

các đơn vị đào tạo phải tiến hành cải cách quản lý mới và công cụ kiểm soát lại có 

2.2.2.1 Giá trị truyền thống 

cơ hội phát huy vai trò. 
2.1.7 Bộ GD&ĐT phát động chủ đề năm học 2009­2010 


Là đơn vị đào tạo phía Nam duy nhất có bề dày lịch sử 33 năm chuyên về 
đào  tạo  giáo  viên  mầm  non.  Từ  năm  2003,  bổ  sung  thêm  3  ngành  đào  tạo  mới: 

“Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. 

ngành Sư phạm Âm nhạc (SPAN), Sư phạm Mỹ thuật (SPMT) và Giáo dục đặc biệt 

Hưởng ứng chủ đề năm học, các cơ sở giáo dục  tiến hành xây dựng phương 

(GDĐB),  tuy  mới  thành  lập,  nhưng  chất  lượng  đào  tạo  cũng  rất  tốt  và  ổn  định, 

hướng năm học cụ thể theo chủ đề trọng tâm. Khi quản lý được quan tâm đổi mới, 

khẳng định được vị trí trong ngành. Trường có đội ngũ giảng viên giỏi, có năng lực 

chất lượng giáo dục đòi hỏi được nâng cao thì công cụ nhà quản lý sử dụng không 

chuyên môn, có trình độ nghiên cứu tốt, dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo 

thể thiếu chính là hệ thống KSNB. 

giáo  viên  mầm  non.  Sinh  viên  ra  trường  đều  có  năng  lực  chuyên  môn,  kỹ  năng 

Trước  các  vấn đề đặt ra như  trên, nhà quản lý  giáo dục buộc phải  xem  xét 

nghề, kỹ năng sư phạm, đảm đương tốt vai trò là người giáo viên, ngoài ra một số 

đánh  giá  tình  hình  và  đưa  ra  biện  pháp  quản  lý  phù  hợp  với  thực  trạng,  với  xu 

cựu  sinh  viên  còn  tham gia  công  tác quản  lý trong ngành  mầm non.  Hầu hết  sinh 


hướng tất yếu của thời đại, biết đón đầu, định hướng chiến lược, tự thân vận động 

viên mới ra trường đều có việc làm, và được đơn vị tuyển dụng rất ưa chuộng. 

để đổi mới, do đó sẽ có những ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB. 

2.2.2.2 Nhân sự 

2.2. Tổng quan về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương  TP. Hồ Chí Minh 
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 
Tiền  thân  là  Trường  Sư  phạm  Mẫu  giáo  Trung  ương  số  3  thành  lập  ngày 
25/9/1976, với nhiệm vụ đào tạo giáo viên mẫu giáo trình độ trung học có khả năng 
làm  cán bộ quản  lý ngành học, giáo  viên dạy  các  bộ môn phương pháp  chăm  sóc 

Cả trường  có 160  lao động.  trong  đó  giáo  viên  là 100 người,  nhân  viên 60 
người, cán bộ quản lý là 35 người. Giảng viên lâu năm có trình độ chuyên môn cao, 
được  đào  tạo  từ  nước  ngoài  chuyên  về  giáo  dục  mầm  non.  Giảng  viên  trẻ  đa  số 
được đào tạo trong nước, luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ. 
Cơ cấu theo giới tính chủ yếu là nữ, nữ có 125 người, chiếm  78 %, 

giáo dục trẻ ở các trường sư phạm mẫu giáo địa phương thuộc khu vực các tỉnh phía 

Cơ cấu theo độ tuổi không đều, tập trung vào 2 nhóm chính: nhóm già từ 50 

Nam. Từ năm 1977, nhà trường bắt đầu đào tạo giáo viên mẫu giáo hệ 12+1+1. Bên 

tuổi trở lên  có 66 người, chiếm 42% và nhóm trẻ dưới 35  tuổi  là 77 người, chiếm 

cạnh  đó,  Trường  đào  tạo  các  khoá  bồi  dưỡng  cấp  tốc  cô  nuôi  dạy  trẻ  (3  tháng,  9 


48%. Do đó, tương lai sắp trong vòng 5 năm nữa, sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt lao 

tháng, 12 tháng). Từ năm 1988, đào tạo hệ 12+2. Năm 1987, trường được nâng cấp 

động dày dạn kinh nghiệm chuyên môn và kỹ năng quản lý. 

từ hệ trung cấp lên hệ cao đẳng với nhiệm vụ đào tạo giáo viên có trình độ cao đẳng 

2.2.2.3 Cơ sở vật chất 

(12+3)  và đổi  tên  thành  Trường  Cao đẳng Sư  phạm Mẫu  giáo  Trung  ương 3  theo 
Quyết định thành lập số 89/HĐBT ngày 28/3/1987 của Hội đồng Bộ trưởng. Tháng 
1/2000, trường mở 2 ngành Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, đào tạo giáo 
viên  trình  độ  cao  đẳng  cho  các  bậc  học  mầm  non,  tiểu  học  và  trung  học  cơ  sở.

Trường có 2 cơ sở đào tạo: 
­  Trụ sở đặt tại cơ sở 1, tại địa chỉ 182 Nguyễn Chí Thanh, phường 3, quận 10, 
TP.HCM, có diện tích khuôn viên gần 4.600 m 2 .


Trang 17 

­  Cơ sở 2 đặt tại Đường Liên Phường, Phường Phước Long B, Quận 9, có diện 
tích khuôn viên hơn 40.000 m 2 . 
Trang  thiết  bị  nhìn  chung  có  đủ  chủng  loại,  cơ  bản  đáp  ứng  được  nhu  cầu 
giảng dạy, làm việc và học tập. Tuy nhiên hầu hết là trang thiết bị cũ, lạc hậu nên 

Trang 18 


2.2.3.3 Mục tiêu 
Mục tiêu tổng quát  (giai đoạn 2009­2020) 
­  Đào  tạo  nguồn  nhân  lực  cho  ngành  giáo  dục  và  xã  hội  theo  chuẩn  và  bồi 
dưỡng nâng chuẩn có chất lượng ngang tầm khu vực. 

rất  hay  hư  hỏng  phải  sửa  chữa  thường  xuyên.  Bàn  ghế,  phòng  học  xuống  cấp 

­  Quy mô đào tạo đa ngành và đa cấp đáp ứng nhu cầu xã hội. 

nghiêm trọng, phòng làm việc nhỏ hẹp, thiếu phòng làm việc của cán bộ quản lý… 

­  Trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học giáo dục trẻ em và dịch vụ xã hội, 

gây ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động. 
Chưa có phần mềm quản lý trong hầu hết các bộ phận, ngay cả quản lý tài 
chính kế toán, quản lý đào tạo cũng vẫn còn thực hiện thủ công. 
2.2.2.4 Tài chính 
Trường được  Bộ  GD&ĐT  giao  quyền  tự  chủ từ  năm  2003  theo  quyết  định 
915/QĐ­BGD&ĐT­KHTC ngày 28/02/2003. Là đơn vị có thu tự đảm bảo một phần 

ứng dụng những phương pháp giáo dục tiên tiến. 
­  Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến tạo ra môi trường 
sư phạm tốt cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt. 
­  Khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Nâng cao thu nhập, ổn định đời 
sống người lao động. 
Mục tiêu cụ thể (giai đoạn 2009 – 2011) 

kinh phí hoạt động. Nguồn thu rất hạn hẹp, là trường sư phạm (không thu học phí) 

­  Nâng cao chất lượng đào tạo 


nên nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động thường xuyên 

­  Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị được nâng cấp và mở rộng. 

với mức chi rất khiêm tốn. Việc cân đối kinh phí luôn gặp khó khăn. Nguồn thu sự 

­  Khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực. 

nghiệp tại trường quá ít, chủ yếu từ học phí đào tạo liên kết, thu ký túc xá, các hoạt 
động phục vụ sinh viên bằng khoảng 20% nguồn kinh phí nhà nước cấp 
2.2.2.5 Năng lực đào tạo và chỉ tiêu đào tạo hàng năm 
Hiện nay, do hạn chế về cơ sở vật chất và đội ngũ nên năng lực đào tạo nhà 
trường ở mức  3.500 sinh viên/năm, chỉ tiêu tuyển sinh mới hàng năm dao động ở 

­  Nâng cao thu nhập, ổn định đời sống người lao động. 
2.2.3.4 Phương hướng hoạt động trong năm học 2009­2010 
Cải cách các thủ tục hành chính hiện hành. 
Tập trung chuyển đổi chương trình học từ niên chế sang học chế tín chỉ. 
Thực hiện chính sách tiết kiệm chi tiêu, nâng cấp trang thiết bị phục vụ đào 

mức 600 sinh viên chính quy, 600 sinh viên không chính quy. 

tạo, ưu  tiên  cho hoạt động chuyên  môn, nâng  cao  chất  lượng đội ngũ  và  tăng  thu 

2.2.3 Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và phương hướng hoạt động của trường 

nhập cho người lao động. 

2.2.3.1 Tầm nhìn 


2.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại trường 

Phấn đấu cho một xã hội – nơi mà con người, đặc biệt là trẻ em được hưởng 
một nền  giáo dục đậm  chất nhân  văn, khoa học, bình đẳng  và được  thực hiện bởi 
đội ngũ đã qua đào tạo cơ bản, có tâm huyết để đưa trường trở thành Học viện đào 
tạo nguồn nhân lực giáo dục và dịch vụ xã hội. 
2.2.3.2 Sứ mạng 
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – TP. Hồ Chí Minh là nơi cung cấp 
có uy  tín  nguồn nhân  lực  cho  ngành  Giáo dục  và  cho  xã hội,  là  trung  tâm nghiên 
cứu khoa học giáo dục trẻ em và các ngành dịch vụ xã hội ở khu vực phía Nam.

2.2.4.1 Sơ đồ tổ chức


Trang 19 

Trang 20 

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

2.2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận 
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận đã thể hiện chi tiết, cụ thể trong quy 
chế hoạt động của trường, tác giả xin vắn tắt như sau: 

ĐẢNG BỘ 

Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội 
­  Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà trường và tổ chức hoạt động 


ĐẢNG ỦY 

trong  khuôn  khổ  Hiến pháp  và pháp luật,  theo  chức năng, nhiệm  vụ  của  tổ 
chức Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Đảng. 
HỘI SINH 
VIÊN

ĐOÀN 
THANH 
NIÊN 

CÔNG 
ĐOÀN 

BAN 
GIÁM 
HIỆU 

HỘI ĐỒNG 
KHOA HỌC 
VÀ ĐÀO TẠO 

­  Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng 
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên) hoạt động theo quy định của pháp luật và 
có  trách  nhiệm  thực  hiện  mục  tiêu,  nguyên  lý  giáo  dục  theo  quy  định  của 
Luật Giáo dục, phù hợp với tôn chỉ mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn 

P. Tổ Chức­Hành 
Chính 

Khoa Sư Phạm Mầm Non 

Phòng Đào Tạo 

Khoa Sư Phạm Âm Nhạc 
Khoa Sư Phạm Mĩ Thuật 

CÁC 
KHOA 
VÀ 
BỘ 
MÔN 

CÁC 
PHÒNG 
BAN 
CHỨC 
NĂNG 

Khoa Giáo Dục Đặc Biệt 

P. Kế Hoạch – Tài 
Chính 
P. QLKH – Hợp Tác 
Q.Tế 

P. Công Tác Sinh Viên 
Ban Thanh Tra 

viên; lập quy hoạch cán bộ cho mỗi giai đoạn phát triển của trường; Lập kế hoạch 

hàng năm về biên chế, chỉ tiêu cán bộ công chức của trường. 
Gồm một Hiệu trưởng và một Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo: 
­  Hiệu  trưởng  là  người  đại diện  theo pháp  luật,  là  chủ  tài  khoản  của  trường; 
theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy 
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường 

Bộ Môn Tâm Lý – Giáo Dục 

TRƯỜNG 
THỰC HÀNH 
VÀ TRUNG TÂM 

Ban Quản Lý Ký Túc 
Xá 
Ban Công Tác Môi 
Trường & BHLĐ 
Ban Công Nghệ Thông 
Tin 

TRUNG TÂM NC 
ỨNG DỤNG 
KHOA HỌC VÀ 
KIỂM ĐỊNH 
CHẤT LƯỢNG 
GIÁO DỤC 

học  và  công  nghệ  của  trường; đào  tạo, bồi dưỡng đội ngũ  giáo  viên,  cán bộ nhân 

chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường 


Bộ Môn Cơ Bản 

TRƯỜNG 
MẦM 
NON 
THỰC 
HÀNH 

Hội đồng khoa học và đào tạo: tư vấn cho Hiệu trưởng về mục tiêu, chương 
trình, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về phát triển giáo dục – đào tạo, khoa 

Ban Giám hiệu: 
P. Quản Trị – Thiết Bị 

Bộ Môn Lý Luận Chính Trị 

thể, tổ chức xã hội đã được xác định. 

TRUNG 
TÂM 
BỒI 
DƯỠNG 
KHOA HỌC 
GIÁO DỤC 

THƯ VIỆN 
PHÒNG 
ĐỒ DÙNG 
DẠY HỌC 


Đội Phòng Cháy Chữa 
Cháy 

đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo phê duyệt. 
­  Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo: giúp việc cho Hiệu trưởng trong việc chỉ 
đạo, điều hành công tác chuyên môn về đào tạo. 
Các khoa, ngành, tổ bộ môn, phòng ban chức năng trực thuộc BGH: 
­  Các khoa, ngành: Tổ chức, quản lý và thực hiện công tác đào tạo nhằm thực 
hiện  tốt  mục  tiêu  đào  tạo  giáo  viên  mầm  non,  giáo  viên  giáo  dục  đăc  biệt, 
giáo viên  tiểu  học,  trung  học  cơ  sở  các  môn  âm  nhạc  và  mỹ  thuật,  chuyên 
viên dinh dưỡng, cán bộ quản lý văn hóa, tùy theo chức năng riêng của từng

Đội Dân Quân Tự Vệ 


Trang 21 

khoa, ngành. Tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học 
của toàn thể giáo viên của đơn vị mình theo đúng quy định. 

Trang 22 

sư  phạm nhằm  góp  phần hình  thành nhân  cách người  giáo  viên  và phương 
pháp dạy – học, giáo dục cho giáo sinh. 

­  Các tổ bộ môn trực thuộc: Chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch giảng dạy, 

­  Ban Quản lý Ký túc xá: Giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý công tác tộ chức 

học tập, thực hành – thực tế bộ môn, hoạt động khoa học, phối hợp các khoa, 


thực hiện quy chế học sinh sinh viên nội trú. Chịu  trách nhiệm về mọi hoạt 

phòng ban góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của trường. 
­  Phòng Tổ chức ­  Hành chính: Giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý và triển 
khai thực hiện công tác tổ chức, hành chính và tổng hợp trong nhà trường. 
­  Phòng  Đào tạo: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám hiệu trong việc hoạch 
định chiến lược phát triển đào tạo, chịu trách nhiệm trong công tác quản lý 
đào tạo các hệ chính quy, hệ vừa học vừa làm đặt trong và ngoài trường. 

động của ký túc xá. 
­  Ban Công tác quản lý môi trường và bảo hộ lao động: Giúp Hiệu trưởng 
xây dựng kế hoạch, chương trình và giám sát về công tác vệ sinh môi trường 
và công tác an toàn – bảo hộ lao động trong nhà trường. 
­  Ban  Công  nghệ  thông  tin:  Giúp  Hiệu  trưởng  trong  công  tác  quản  lý,  thu 
thập, xử lý dữ liệu và phổ biến thông tin truyền thông trên trang web. 

­  Phòng Kế hoạch – Tài chính: Tham mưu giúp Hiệu trưởng thực hiện chức 

­  Ban Thanh tra: Tham mưu giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác thanh tra, 

năng quản lý, tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn tài chính theo đúng Pháp luật 

kiểm tra trong phạm vi quản lý của Hiệu trưởng nhằm bảo đảm việc thi hành 

hiện hành, đảm bảo cho hoạt động của trường ổn định và phát triển. 

pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bảo vệ quyền và lợi ích hợp 

­  Phòng Quản trị ­ Thiết bị: Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác 

quản  lý  toàn  bộ  tài  sản,  cơ  sở  vật  chất  trong  trường;  tham  mưu  cho  Hiệu 
trưởng xây dựng kế hoạch đầu tư, khai thác, sử dụng và quản lý tài sản, cơ sở 
vật  chất phục  vụ  cho  công tác đào  tạo, nghiên  cứu  khoa học  và dịch  vụ xã 
hội. Đảm bảo vệ sinh môi trường. 
­  Phòng Công tác sinh viên: Giúp Hiệu trưởng trong công tác học sinh – sinh 

­ 

pháp của các đơn vị, cá nhân trong trường. 
­  Thư viện –  đồ dùng dạy học: Giúp Hiệu trưởng bảo quản, lưu trữ và khai 
thác có hiệu quả toàn bộ sách báo, tư liệu và đồ dùng dạy học. 
­  Trung  tâm  Bồi  dưỡng  khoa  học giáo  dục: Giúp  Hiệu  trưởng  tổ  chức  các 
lớp đào tạo ngắn hạn, và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo 
viên mầm non, âm nhạc, mỹ thuật và giáo dục đặc biệt các tỉnh phía Nam. 

viên (quản lý sinh viên về nề nếp học tập và sinh hoạt, định hướng tư tưởng 

­  Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học và kiểm định chất lượng giáo 

chính trị, lối sống trong sinh viên, giải quyết các chế độ chính sách cho sinh 

dục:  Nghiên  cứu ứng dụng các  mô hình  giáo  dục  trong  và ngoài nước  vào 

viên...). Tổ chức quản lý Trung tâm tư vấn tâm lý – giáo dục và hỗ trợ sinh 

thực  tiễn.  Tổ  chức  và  quản  lý  hoạt  động  của  phòng  Nghiên  cứu  tâm  lý  và 

viên theo điều lệ và tổ chức hoạt động của trung tâm. 

giáo dục trẻ. Tổ chức công tác kiểm định chất lượng giáo dục trong trường. 


Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế: giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, 

Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong nhà trường: là mối quan 

quản lý hoạt động khoa học & công nghệ và hợp tác quốc tế phục vụ nghiên 

hệ phối hợp công tác nhằm thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch chung của trường. Một 

cứu đào tạo của trường. Tổ chức và quản lý Trung tâm thông tin thu thập, 

số quan hệ tiêu biểu cụ thể: 

xử lý và phổ biến thông tin khoa học giáo dục thuộc các chuyên ngành đào 
tạo của nhà trường. 
­  Trường  Mầm  non  thực  hành:  vừa  làm  chức  năng  của  một  trường  mầm 
non, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo kế hoạch được 
giao, vừa là cơ sở thực hành của trường CĐSPTWTPHCM để tạo môi trường

­  Các  khoa,  ngành,  tổ bộ môn  trực  thuộc  trường và  phòng đào  tạo: phối hợp 
trong công tác đào tạo: chương trình đào tạo, tổ chức thi, thực hành thực tập, 
thỉnh giảng, phân công lịch giảng, thời khóa biểu, tiến độ giảng dạy, biên chế 
khóa học, chỉ tiêu tuyển sinh….


Trang 23 

Trang 24 

­  Các  khoa,  ngành,  phòng  Đào  tạo  và  phòng  Công  tác  sinh  viên:  phối  hợp 


(CBGV) và sinh viên noi theo. Các thầy cô đều là giáo viên sư phạm chuyển sang 

trong công tác quản lý sinh viên, đánh giá xếp loại rèn luyện và học tập của 

làm công tác quản lý, có chuyên môn và năng lực quản lý, luôn tâm huyết với nghề, 

sinh viên, xét điều kiện tốt nghiệp cho sinh viên… 

với trường, sống liêm khiết, chan hòa, giản dị, gần gũi với mọi người xung quanh, 

­  Phòng Tổ chức – Hành chính và các bộ phận khác: phối hợp công tác tổ chức 
cán bộ, quản lý nhân sự, tuyển dụng, chế độ chính sách cho người lao động. 
­  Phòng Tổ chức ­ Hành chính và phòng Kế hoạch ­ Tài chính: phối hợp trong 
công tác đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách, bảo hiểm, phúc lợi… cho 
người lao động theo quy định của nhà nước và quy định của nhà trường… 
­  Phòng Kế hoạch –  Tài chính và các bộ phận khác: phối hợp trong công tác 
lập kế hoạch chi tiêu hàng năm, thanh toán chế độ cho người lao động, thanh 

được mọi người kính trọng và quý mến. Tấm gương đạo đức của ban lãnh đạo được 
CBGV học tập noi theo, hình thành nên một tập thể có lối sống giản dị, thân thiện, 
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. 
Hàng năm, trường đều thực hiện công tác công khai tài sản của cán bộ lãnh 
đạo trong Ban Giám hiệu, trưởng phó các đơn vị và Đảng viên trong toàn trường. 
Năng lực nhân viên: 
Năng lực và trình độ chuyên môn của giáo viên nhìn chung đã đáp ứng được 

toán chi phí hoạt động của bộ phận, mua sắm sửa chữa, quản lý tài sản… 

nhu  cầu đào  tạo  của nhà  trường, tuy  nhiên  trong  vòng  5 năm nữa  cần  phải nhanh 


­  Phòng Kế hoạch – Tài chính và phòng Quản trị ­ Thiết bị: phối hợp công tác 

chóng  bồi  dưỡng  và  phát  triển  đội  ngũ  kế  cận  để  thay  thế  các  giáo  viên  sắp  nghỉ 

thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, theo dõi quản lý tài sản…. 
­  Phòng Quản trị ­ Thiết bị và các bộ phận khác: phối hợp trong công tác lập 
kế hoạch mua sắm tài sản, thực hiện mua sắm, sửa chữa tài sản, khai thác, sử 

hưu.  Đội ngũ  giáo viên  có năng  lực  chuyên  môn, năng  lực  sư phạm tốt  sẽ  là một 
trong những yếu tố góp phần quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. 
Nhân  viên  khối  hành  chính  hầu  hết  là  lao  động  trẻ,  trình  độ  chuyên  môn 

dụng và bảo quản tài sản, vệ sinh môi trường… 

không đồng đều và đa số làm trái ngành nghề đào tạo, kỹ năng làm việc, kỹ năng 

Mối  quan  hệ  giữa  các  cấp  tổ  chức  chính  quyền  và  đoàn  thể  trong 

quản lý chưa cao. Trong đó gồm một tỷ lệ cao là sinh viên của nhà trường được giữ 

trường:  là  mối  quan  hệ  phối  hợp  công  tác  dưới  sự  lãnh  đạo  của  Đảng  ủy  (trong 

lại làm nhân viên trong các phòng ban và giáo vụ các khoa, ngành. Đa số làm việc 

phạm vi toàn trường) và các Chi ủy (trong phạm vi từng đơn vị) 

dựa vào khuôn mẫu sẵn có do người đi trước để lại. Năng lực làm việc độc lập, kỹ 

2.3. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường CĐSPTWTPHCM 


năng  nghề  nghiệp  và  khả  năng đọc  hiểu  văn  bản  chuyên  ngành  còn hạn  chế,  còn 

2.3.1. Mục đích nghiên cứu HTKSNB tại trường CĐSPTWTPHCM 

chưa  mạnh  dạn  trong  việc  đề  xuất  cải  cách  các  thủ  tục  phục  vụ  cho  công  việc 

Nghiên  cứu  lý  thuyết  về  KSNB  và  thực  trạng  HTKSNB  tại  trường 

chuyên môn, thậm chí còn  chậm theo kịp các cải tiến đã được  đưa ra…Vì vậy, sẽ 

CĐSPTWTPHCM để nhận dạng, phân  tích đánh  giá  HTKSNB  hiện  hành  xem nó 

ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công việc, nhiệm vụ chung của bộ phận cũng như của 

đang ở trạng thái nào, có những ưu điểm, nhược điểm gì đang tồn tại, từ đó đề xuất 

toàn  trường.  Với  thực  trạng  như  trên,  sẽ  là  một  trong  những  khó  khăn  cản  trở  hệ 

các  giải  pháp hoàn  thiện  HTKSNB  đạt  đến  tính hữu hiệu  và  hiệu quả  nhằm  cung 

thống KSNB vận hành hữu hiệu và hiệu quả. 

cấp sự đảm bảo hợp lý để đạt các mục tiêu đề ra. 

Kỹ năng ứng dụng tin học nhìn chung còn thấp, nhất là trong nhóm nhân sự 

2.3.2. Thực trạng HTKSNB tại trường CĐSPTWTPHCM 

lớn  tuổi.  Việc  ứng dụng  các tiện ích  của mạng internet làm phương  tiện  thông  tin 


2.3.2.1. Môi trường kiểm soát 

truyền thông giữa các cá nhân, bộ phận chưa trở thành thói quen và rộng khắp. Khi 

Sự liêm chính và giá trị đạo đức 

không  khai  thác  tốt  các  ứng dụng  của  internet  vào  công  việc  sẽ  gây lãng  phí thời 

Sự  liêm  chính,  giá  trị  đạo  đức  và  chuyên  môn  của  các  thầy  cô  trong  Ban 

gian, công sức thậm chí cả tiền bạc.

Giám hiệu, Đảng ủy nhiều thế hệ đã thật sự là tấm gương sáng để cán bộ giáo viên


Trang 25 

Trang 26 

Đội ngũ nhân sự phòng Kế hoạch – Tài chính có năng lực, có ý thức tuân thủ 

Đội ngũ cán bộ quản lý phần lớn còn chịu ảnh hưởng của lề lối, tác phong 

pháp  luật,  trung  thực  và  cần  mẫn  trong  công việc, không  sách nhiễu  tiêu  cực  gây 

làm việc theo cơ chế bao cấp, quan tâm đến chỉ tiêu kế hoạch, rất quan tâm đến lợi 

khó  khăn  cho  các cá  nhân, đơn  vị trong các  thủ  tục đề xuất  thanh toán  và  thu  chi 


ích  xã hội,  ít quan tâm đến hiệu quả  kinh  tế. Do đó,  vấn đề  lợi  ích  kinh  tế  không 

tiền,… góp phần làm nền tảng tạo dựng niềm tin về tình hình tài chính kế toán nhà 

phải là một trong những mối quan tâm hàng đầu, đã xảy ra tình trạng chưa sử dụng 

trường  được  phản  ánh  trung  thực  và  hợp  lý.  Thể  hiện  qua  kết  luận  thanh  tra  số 

hiệu quả, tiết kiệm nhất nguồn kinh phí. 

821/KL­TTr  ngày  14/10/2009  của  Thanh  tra  Bộ  GD&ĐT  về  việc  thanh  tra  hành 

Cơ cấu tổ chức: 

chính nhận xét “Trường đã đảm bảo được các quy định của Luật Kế toán và các nội 

Là trường cao đẳng sư phạm quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức đảm bảo theo quy 

quy hiện hành, bộ máy kế toán của trường đủ điều kiện đảm nhận và duy trì được 

chế hoạt động của trường cao đẳng của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, có đầy đủ 

hoạt động tài chính kế toán phục vụ cho công tác quản lý dạy và học của Trường” 

các bộ phận chức năng riêng biệt, có cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận 

Cũng trong kết luận thanh tra số 821/KL­TTr ngày 14/10/2009 của Thanh tra 

với nhau (xem Sơ đồ tổ chức tại mục 2.2.4.1). 


Bộ  GD&ĐT  về  việc  thanh  tra  hành  chính  thì  tình hình  cập nhật, đọc hiểu  và  vận 

Trong cơ cấu tổ chức không có Ban Kiểm soát mà chỉ có Ban Thanh tra trực 

dụng văn bản, quy định mới của nhà nước vào công việc còn chưa tốt ở hầu hết các 

thuộc BGH và là công tác kiêm nhiệm. Do đó, vấn đề kiểm soát các hoạt động của 

cá nhân, bộ phận. Do đó, đã xảy ra tình trạng sai phạm ngoài ý muốn. 

BGH sẽ thiếu tính độc lập, khách quan và ít được quan tâm thực hiện. 

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: 

Chưa có động thái mạnh để sắp xếp lại lao động. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt 

Ban Giám hiệu luôn tôn trọng ý kiến đóng góp của tập thể, cá nhân, thể hiện 

động còn cồng kềnh, chi phí bộ máy khá lớn, làm ảnh hưởng đến nguồn kinh phí để 

tính dân chủ cao trong tập thể nhà trường, đó chính là ưu điểm lớn đồng thời cũng 

thực hiện các hoạt động chuyên môn, mua sắm trang thiết bị và các hoạt động khác. 

tạo  ra  khuyết  điểm.  Tôn  trọng dân  chủ  nên  đôi  lúc  đã  tỏ  ra dân  chủ  thái quá,  làm 
khó tập trung ý kiến để ra quyết định. 

Việc phân công phân nhiệm  chưa rõ ràng. Chưa  có quy định chi tiết cụ thể 
nhiệm vụ của từng phòng ban, cũng như bảng mô tả công việc của từng nhân viên. 


Tự do cũng là triết lý quản lý nhân sự của nhà trường, các bộ phận quản lý 

(VD: nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin là biên tập và xuất bản tập san nhưng trách 

nhân  viên,  giáo viên  của mình  thông qua  công việc  (nhưng  lại  chưa  có biện pháp 

nhiệm phát hành lại không quy định rõ, do đó không biết thuộc về ai?). Vì vậy, đã 

đánh  giá hiệu quả  công  việc  và  xử lý những cá nhân  chưa hoàn  thành nhiệm vụ). 

xảy ra  sự chồng  chéo  nhiệm  vụ, đùn  đẩy  trách  nhiệm  giữa  các  cá  nhân,  bộ phận, 

Triết lý này đã góp phần tạo tâm lý hứng thú cho nhân viên làm việc, họ không thấy 

không biết quy trách nhiệm cho ai… 

bị gò bó, khắt khe. Tuy nhiên, tự do cũng dẫn đến tự do thái quá, dẫn đến tình trạng 

Chính sách nhân sự: 

nhân viên ăn cắp giờ, không làm đủ giờ, làm viêc chậm trễ, ách tắc, không hết trách 
nhiệm, không đạt hiệu quả…và khó để áp dụng các thủ tục kiểm soát. 
Nhìn  chung, phong cách  lãnh  đạo  tự do dân chủ  không mấy  dễ dàng  thuận 
lợi để áp đặt các thủ tục kiểm soát và yêu cầu mọi người tuân thủ. 

Trường  đang  trong  giai  đoạn  trẻ  hóa  đội  ngũ  và  quan  tâm  bồi  dưỡng  nâng 
chuẩn cho đội ngũ giáo viên. Hiện nay, chính sách nhân sự tập trung chủ  yếu vào 
công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng CBGV. 
Tuyển dụng nhằm bổ sung đội ngũ cho nhu cầu phát triển mở rộng của nhà 


Đội ngũ cán bộ chủ chốt nhận thức được chức năng KSNB cần thiết đối với 

trường hoặc thay thế. Tuyển dụng dựa trên  yêu  cầu thực tế  của từng công việc cụ 

việc  kiểm  tra,  giám  sát  các  hoạt  động  trong nhà trường.  Trường  đã  chủ động  xây 

thể, tuy nhiên lại chưa đưa ra được các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí tuyển dụng, 

dựng quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2003, xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động 

không thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng để tìm kiếm nhiều 

năm 2007 làm căn cứ thực hiện và kiểm soát các hoạt động.

ứng viên,  khi phỏng vấn không tiến hành  kiểm tra trình  độ chuyên môn tay nghề.


Trang 27 

Trang 28 

Do đó,  xảy  ra  tình  trạng  lao động  sau  khi được  tuyển  dụng  không đáp ứng được 

Trong giới hạn luận văn, tác giả chỉ xin đề cập đến một số quy trình và hoạt 

yêu cầu công việc cụ thể, năng lực kém…nên khi tham gia vào các hoạt động kiểm 

động  cụ thể liên quan đến mảng quản lý tài chính  ­ tài sản  và quản lý đào tạo của 

soát nội bộ sẽ khó để góp phần đảm bảo hệ thống hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. 


nhà trường, bao gồm: (1) quy trình tiền lương, (2) quy trình mua sắm  trực tiếp và 

Nhà trường chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng lại đội ngũ, tạo điều kiện 
về thời gian, kinh phí, giảm định mức lao động…để động viên khuyến khích CBGV 
trau dồi kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao trình độ nhằm áp dụng vào công việc để nâng 
cao chất lượng và hiệu quả. 
Chính sách bổ nhiệm của nhà trường hiện nay nhìn chung khá tốt, bổ nhiệm 
dựa vào các tiêu chí năng lực chuyên môn, khả năng quản lý, đạo đức tác phong… 
do  đó  đã  tạo  động  cơ  để  CBGV  phấn  đấu  trở  thành  cán  bộ  quản  lý  có  năng  lực, 
phẩm chất đạo đức tốt góp phần làm môi trường kiểm soát được tốt hơn. 
Chính  sách  động viên  khuyến  khích,  khen thưởng đang  được  áp dụng  thực 
chất  theo hướng  CBGV  nào kê  khai  giỏi, biết  nói hay  thì được  khen,  ai  còn  e dè, 
khiêm  tốn, nói  ít  thì ít được  quan  tâm  khen  thưởng, thể hiện  rất  rõ qua hoạt động 

sửa  chữa  tài  sản,  (3)  quy  trình  thanh  toán,  (4)  hoạt  động  quản  lý  tài  sản,  (5)  quy 
trình xây dựng chương trình đào tạo, (6)  hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy. 
(1) Quy trình tiền lương 
Khái niệm và chức năng của quy trình tiền lương 
Khái niệm: Quy trình tiền lương là một chuỗi công việc liên quan đến hoạt 
động trả lương và các khoản thu nhập thường xuyên của người lao động. 
Chức năng của quy trình: xác định cơ sở tính lương (hệ số lương, thâm niên 
công tác…), tính lương, trả lương cho người lao động và ghi nhận báo cáo. 
Tiền lương và thu nhập thường xuyên của người lao động tại trường: 
­  Tiền  lương  và  phụ  cấp  theo  lương:  tính  theo  hệ  số  thang  bảng  lương  nhà 
nước quy định, trả lương theo thời gian và trả vào đầu mỗi tháng. 

bình bầu thi đua và kết quả thi đua cuối năm và ý kiến phản ánh trong các cuộc họp 

­  Một số ít lao động thuê khoán  thời vụ  trả theo hợp  đồng khoán  vụ việc khi 


của  nhà  trường.  Từ  trước  đến  nay,  hầu  như  chưa  sử dụng  đến  biện  pháp  kỷ  luật, 

nghiệm thu hoàn thành bàn giao, hoặc trả theo thời gian nếu công việc mang 

chưa có CBGV nào bị xử phạt thích đáng với tác hại do mình gây ra (ngoại trừ đối 

tính chất ổn định và trả vào cuối mỗi tháng. 

với công tác tuyển sinh) nếu có nói sai, làm sai, thiếu trách nhiệm, thậm chí gian lận 

­  Thu  nhập  tăng  thêm  theo nghị định 43/2006/NĐ­CP  (NĐ 43):  là khoản  chi 

cũng  chẳng  sao,  cứ  rút  kinh nghiệm  lần  sau  là  xong.  Do  đó,  với  chính  sách  khen 

cho người lao động dựa vào nguồn kinh phí tiết kiệm và cân đối được. Căn 

thưởng, kỷ luật của nhà trường hiện nay, không những chưa tạo ra được nhân tố tích 

cứ vào chức vụ để xây dựng hệ số cho từng loại đối tượng và quy định cụ thể 

cực mà đôi khi còn có tác dụng ngược lại, không khuyến khích người lao động làm 
việc có hiệu quả và trách nhiệm, không ngăn chặn được sai sót và gian lận xảy ra 
mà còn tạo cơ hội cho sự tắc trách, gian lận sinh sôi và lây truyền. Đây là một trong 
những nguyên nhân to lớn ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát tại đơn vị. 
2.3.2.2. Đánh giá rủi ro 
Là  đơn  vị  hành  chính  sự  nghiệp, nhiệm  vụ  trọng  tâm  là  đào  tạo  giáo  viên 

trong quy chế chi tiêu nội bộ, trả vào cuối mỗi tháng. 
­  Các khoản phúc lợi: chi vào các dịp lễ, tết: phân phối đều cho tất cả các đối 

tượng trong toàn trường. 
Các hoạt động liên quan đến quy trình tiền lương: 
­  Theo dõi thay đổi nhân sự trong kỳ: bổ nhiệm, điều chuyển, tuyển dụng… 
­  Tính lương và các khoản thu nhập thường xuyên của người lao động. 

theo chỉ tiêu Bộ Giáo dục & Đào tạo giao, do đó, ban lãnh đạo chưa có sự quan tâm 

­  Kiểm soát và thanh toán chuyển sang quy trình thanh toán. 

thích  đáng  đến  việc  phân  tích  và  đánh  giá  rủi  ro  và  các  biện  pháp hạn  chế  rủi  ro 

­  Ghi nhận và báo cáo: tình hình thay đổi nhân sự, quỹ lương trong kỳ. 

cũng như chưa thật sự quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực. 
2.3.2.3. Các hoạt động kiểm soát thể hiện trong một số quy trình và hoạt động 
cụ thể

Các bộ phận phối hợp nhiệm vụ trực tiếp trong quy trình:


Trang 29 

Trang 30 

­  Người  lao  động:  làm đơn  đề  xuất  khi  có  yêu  cầu  về  tổ  chức nhân  sự: nghỉ 
phép, nghỉ không hưởng lương, nghỉ thai sản, nghỉ ốm đau, chuyển đổi công 
tác….gửi trưởng bộ phận xác nhận giải quyết. 

Cụ thể bằng chứng từ: 
­  Trưởng bộ phận ký xác nhận lên giấy đề nghị, đơn nghỉ phép… 

Bước 3: 

­  Bộ phận trực tiếp quản lý người lao động: trực tiếp theo dõi, quản lý người 

Trưởng  P.TC­HC  xét  duyệt  đơn  đề  xuất  do  bộ  phận  gửi  lên,  chuyển  nhân 

lao động, thông báo hoặc đề xuất cho phòng TC­HC mỗi khi có sự thay đổi 

viên P.TC­HC theo dõi, rà soát tình hình thay đổi nhân sự trong kỳ,  sau đó  thông 

có liên quan đến tình hình nhân sự. 

báo cho kế toán tiền lương làm cơ sở tính lương và thu nhập vào trước kỳ trả lương. 

­  Phòng TC­HC: theo dõi quản lý nhân sự, điều chuyển, tuyển dụng nhân sự; 
phê duyệt các chế độ liên quan đến người lao động, ghi nhận và báo cáo.. 
­  Phòng KH­TC: tính lương và các khoản thu nhập cho người lao động (gọi tắt 
là bảng lương), ghi nhận và báo cáo. 

Trưởng Bộ phận 
quản lý NLĐ 

Chứng từ cụ thể: 
­  Đơn đề nghị, đơn nghỉ phép (đã được TP.TC­HC duyệt, lưu tại P.TC­HC). 
­  Sổ theo dõi thay đổi nhân sự trong kỳ, hồ sơ cá nhân (lưu tại P.TC­HC) 

Mô tả quy trình: 
Người lao động 

P.TC­HC ghi nhận và báo cáo, lưu trữ đơn đề xuất vào hồ sơ cá nhân. 


Bước 4: 
Kế toán tiền lương (KTTL) căn cứ thông tin về thay đổi nhân sự trong kỳ do 
Phòng TC­HC 

Kế toán tiền 
lương 

TP.KH­TC/ 
Hiệu trưởng 

phòng TC­HC thông báo để làm cơ sở tính bảng lương. 
KTTL  chuyển  trưởng  P.KH­TC  và  Hiệu  trưởng  ký  duyệt  trên  bảng  lương. 

­ Làm đơn đề 
nghị (nghỉ 
việc, thôi 
việc…) 

Xét đơn đề 
nghị 

Trưởng 
phòng: Ký 
giải quyết 
đơn đề nghị 

Bảng lương được chuyển sang kế toán thanh toán thuộc quy trình thanh toán. 
KTTL  ghi  nhận  và  báo  cáo  quỹ  lương.  Sau  khi  trả  lương  xong,  dán  bảng 
lương công khai trên bảng thông báo của P.KH­TC. 

Chứng từ cụ thể: 

Nhân viên: 
Theo dõi thay 
đổi nhân sự 
trong kỳ 

­  Bảng lương hoặc các khoản thu nhập khác đã được duyệt. 
Cơ chế kiểm soát trong quy trình: 
­  Theo dõi kiểm tra: Phòng TC­HC theo dõi tình hình biến động nhân sự trong 

Thông báo cho 
kế toán tiền 
lương

Tính bảng 
lương 

Ký duyệt 
bảng lương 

kỳ thông qua các đề xuất được gửi từ các bộ phận, sau đó cập nhật thông tin 
quản lý nhân sự, kèm với việc mở sổ theo dõi tình hình biến động trong kỳ 
và lưu đơn đề nghị vào hồ sơ cá nhân. 

Bước 1: Người lao động làm đơn đề xuất khi có yêu cầu liên quan đến công 

­  Phân  chia  trách  nhiệm  giữa  các  bộ  phận:  các  bộ  phận  tham  gia  trong  quy 

tác tổ chức nhân sự (nghỉ phép, ốm đau, thai sản, chuyển công tác, thôi việc…) gửi 


trình chịu trách nhiệm liên quan đến phần dữ liệu bộ phận mình cung cấp và 

trưởng bộ phận xác nhận. 
Chứng từ cụ thể: 
­  Giấy đề nghị, đơn nghỉ phép… 
Bước 2: Bộ phận trực tiếp quản lý người lao động xét duyệt trên các đề xuất 
cá nhân và chuyển phòng TC­HC để tiếp tục giải quyết. 

cùng kiểm tra đối chiếu thông tin lẫn nhau. 
­  Kiểm  tra  bảng  lương:  kế  toán  tiền  lương  lập  bảng  lương,  trưởng  P.KH­TC 
kiểm tra ký duyệt và Hiệu trưởng phê duyệt trên bảng lương. 
­  Người lao động tự theo dõi và giám sát chế độ lương bổng của mình với việc 
trả lương của nhà trường để kịp thời phát hiện sai sót.


Trang 31 

Nhận xét, đánh giá: 

Trang 32 

Quy trình mua sắm trực tiếp và sửa chữa tài sản (gọi tắt là quy trình mua sắm 

Ưu điểm: 

sửa chữa) là chuỗi công việc nhằm cụ thể hóa các hoạt động liên quan đến mua sắm 

Quy trình  cơ  bản  đã  tổ  chức  được  công  việc  tính  lương  và  các  khoản  thu 


trang thiết bị hàng hóa và sửa chữa tài sản trong nhà trường. Quy trình hiện được 

nhập thường xuyên  cho người lao động, có sự phân công phân nhiệm và phối hợp 

thể hiện dưới dạng sơ đồ trong quy chế hoạt động của trường và được cắt ngang đến 

công việc giữa các bộ phận trong quy trình. 

phần thanh toán (chuyển sang quy trình thanh toán). 

Các bước trong quy trình thể hiện tương đối hợp lý. 

Tài sản mua sắm và sửa chữa trong quy trình bao gồm tài sản hữu hình và vô 

Bảng  lương được  dán  công khai  tại bảng  thông báo của phòng KH­TC,  do 

hình nói chung, không giới hạn chỉ là tài sản cố định mà còn bao gồm tất cả các loại 

đó,  người  lao  động  được  tham  giá  kiểm  tra  giám  sát  hoạt  động  trả  lương  và  phát 

công cụ, dụng cụ lâu bền dùng trong hoạt động chung của nhà trường, ngoại trừ các 

hiện sai sót kịp thời. 

trường hợp mua sắm hàng hóa chuyên môn đặc thù, giá trị nhỏ dưới 2 triệu đồng, 

Hạn chế: 
Hiện nay,  quy  trình  chưa được mô  tả  cụ  thể  trong quy  chế  tổ chức  và  hoạt 

do bộ phận trực tiếp mua sắm 

Chức năng của quy trình: 

động của trường, việc phân công phân nhiệm dựa trên chức năng nhiệm vụ của từng 

­  Xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu về tài sản. 

phòng ban, dựa vào lề lối làm việc từ trước đến nay mà chưa có quy định cụ thể. 

­  Tìm nhà cung cấp tốt (uy tín, chất lượng, giá cả hợp lý…) 

Quy trình hiện còn chứa đựng nhiền hạn chế cần phải hoàn thiện. Thiếu các 

­  Thực hiện mua tài sản và dịch vụ sửa chữa. 

thủ tục giấy tờ cần thiết để ghi nhận thông tin và truyền thông giữa các cá nhân, bộ 

­  Nhận và nghiệm thu, phân phối hàng hóa. 

phận phối hợp, do đó chưa có căn cứ phân định rõ trách nhiệm, quy kết trách nhiệm 

­  Ghi nhận và báo cáo. 

giữa các cá nhân, bộ phận tham gia trong quy trình  khi có xảy ra sai  sót, gian lận 
(VD:  thông  tin  về  biến  động  nhân  sự  trong  kỳ phòng  TC­HC  chỉ  báo  miệng  cho 
P.KH­TC nên khi có sự sai sót, không có cơ sở để quy trách nhiệm cho ai) 
Quy trình hiện còn chứa đựng rất nhiều sai sót, thường xuyên có ý kiến thắc 
mắc xoay quanh vấn đề thanh toán các khoản chế độ người lao động. 
Trưởng  bộ  phận  có  quyền  và  trách  nhiệm  quản  lý,  giám  sát  nhân  viên  và 

Các hoạt động liên quan đến quy trình: 

­  Lập kế hoạch kèm dự trù kinh phí mua sắm hàng năm (thuộc công tác lập dự 
toán ngân sách). 
­  Xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản. 
­  Đặt mua hàng hóa và dịch vụ sửa chữa (hợp đồng) 
­  Giám sát thực hiện hợp đồng 

phân phối thu nhập tăng thêm theo năng suất và kết quả công việc. Tuy nhiên, hầu 

­  Giao nhận hàng và nghiệm thu hàng hóa, dịch vụ sửa chữa. 

hết các bộ phận chưa phát huy được quyền này, vẫn trả cào bằng theo đầu người, do 

­  Ghi nhận, báo cáo. 

đó chưa động viên khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình và hiệu quả. 
Tính và trả lương vào đầu mỗi tháng, nên khi có sự thay đổi nhân sự sau đó 
sẽ  không  kịp  thời  cập  nhật  tình  hình  trong  tháng  mà  phải  đợi  truy  thu  truy  lĩnh, 
không đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương trong tháng. 
Chưa quy định thời gian cụ thể cho từng công đoạn trong quy trình. Thủ tục 

Các bộ phận phối hợp tham gia trong quy trình: 
­  Bộ phận có nhu cầu: đề xuất nhu cầu sử dụng tài sản. 
­  Hiệu trưởng: duyệt kế hoạch, ra quyết định việc mua sắm sửa chữa, ký hợp 
đồng & thanh lý hợp đồng 
­  Phòng QTTB: là đầu mối thực hiện mua sắm, phân phối, bảo dưỡng, bảo trì, 

hành chính còn chậm trễ, không cập nhật kịp theo tình hình thực tế. 

duy tu tài sản trong toàn trường, ghi nhận và báo cáo, tập hợp chứng từ liên 


(2) 

quan đến nghiệp vụ chuyển phòng KH­TC thanh toán.

Quy trình mua sắm trực tiếp và sửa chữa tài sản


Trang 33 

Trang 34 

­  Phòng KH­TC: phối hợp mua sắm, cân đối kinh phí, kiểm soát nghiệp vụ. 

­  Ký  chấp  nhận  lên  giấy  đề  nghị  mua  sắm,  sửa  chữa  của  bộ  phận  (trưởng 
P.QTTB ­> trưởng P.KH­TC ­> Hiệu trưởng). 

Sơ đồ quy trình 

Bước 3: P.QTTB, P.KH­TC, bộ phận: mỗi đơn vị tìm một báo giá bất kỳ của 
Bộ phận đề xuất 

Phòng Quản Trị 

Phòng KH­TC 

Nhà cung cấp 

Hiệu trưởng 

một nhà cung cấp tiềm năng và cùng họp xét chọn nhà cung cấp do P.QTTB chủ trì. 

Lưu ý đến các tiêu chí xét chọn: chất lượng, hậu mãi, phương thức thanh toán, giá 

(1)Làm giấy 
đề nghị nhu 
cầu (sử dụng 
tài sản, sửa 
chữa tài sản) 
(3a) Tìm 1 
báo giá 

(2a) Thụ lý 
giấy đề 
nghị. 

(2b) Phê 
duyệt ngân 
sách 

(2c) Ký duyệt 
đơn đề nghị 

cả…. sau đó trình Hiệu trưởng quyết định chọn đơn vị cung cấp và ký hợp đồng. 
Chứng từ cụ thể: 
­  Báo giá hàng hóa kèm tiêu chuẩn kỹ thuật của các nhà cung cấp tiềm năng. 

(3a) Tìm 1 
báo giá 

­  Biên bản họp xét chọn đơn vị thực hiện. 


(3a) Tìm1 
báo giá 

­  Quyết định chỉ định đơn vị cung cấp (trên 20 triệu đồng). 
(3c) QĐ chọn 
nhà cung cấp 

(3b) Xét chọn nhà cung cấp 

(4) Giám sát 
t/hiện Hđồng 

(3d) Hợp 
đồng 

­  Hợp đồng (trên 5 triệu) 
Bước  4:  Phòng  QTTB  là  đầu  mối  liên  hệ  trực  tiếp  với  nhà  cung  cấp,  phụ 
trách giám sát thực hiện, tổ chức nghiệm thu giao nhận tài sản, thanh lý hợp đồng. 
Chứng từ cụ thể: 
­  Báo cáo tiến độ thực hiện, báo cáo giám sát. 

(5) Nghiệm thu, bàn giao cho bộ phận sử dụng,  TLHĐ 

­  T/hợp CT ĐNTT 

­ Ghi nhận, bcáo. 
­Lưu CT          (6)

­  Nhật ký thi công (sửa chữa, lắp đặt). 
Bước 5: Nhà cung cấp giao hàng hóa cho bộ phận sử dụng dưới sự giám sát 

của nhân viên phòng QTTB, kế toán tài sản. 
Chứng từ cụ thể: 

Bước 1: Khi có nhu cầu sử dụng tài sản, bộ phận làm đề nghị cung cấp tài 
sản hoặc đề nghị sửa chữa gửi phòng QTTB. 
Chứng từ cụ thể: 

­  Biên bản nghiệm thu, bàn giao, hóa đơn, biên nhận, phiếu giao hàng… 
Bước 6: Kết thúc việc mua sắm, sửa chữa, P.QTTB tập hợp một bộ chứng từ 
bản  chính  hoàn  chỉnh  và  đề  nghị  P.KH­TC  thực  hiện  tiếp  công  đoạn  thanh  toán 

­  Giấy đề nghị mua sắm, sửa chữa. 

(thuộc quy trình thanh toán), lưu trữ bảo quản một bộ chứng từ (bản sao) liên quan 

­  Chỉ đạo của cấp trên, biên bản đánh giá hiện trạng tài sản cũ… 

đến thủ tục mua sắm, ghi nhận và báo cáo (theo dõi tài sản). 

Bước  2: Phòng QTTB  xem  xét  và  tổng hợp  đề  xuất  của đơn  vị,  rà  soát  tài 
sản hiện  có  xem  có  thể điều phối nếu có, nếu  không được  mới tính đến việc  mua 
sắm. Đối với mảng tài sản chung do phòng QTTB quản lý, phòng QTTB làm giấy 

Nhận xét, đánh giá: 
Ưu điểm: 
­  Nhà trường đang trong giai đoạn ưu tiên đầu tư trang thiết bị, cải thiện điều 

đề nghị. Sau đó, khảo sát sơ bộ hàng hóa để ước tính chi phí, phối hợp ý kiến phòng 

kiện làm việc cho CBGV, do đó thường tôn trọng ý đề xuất của bộ phận. 


KH­TC về nguồn tài chính, trình Hiệu trưởng phê duyệt. Nếu Hiệu trưởng đồng ý sẽ 

­  Công tác phối hợp giữa bộ phận đề xuất, phòng QTTB và phòng KH­TC khá 

tiến hành bước 3, không đồng ý sẽ kết thúc quy trình. 
Cụ thể trên chứng từ: 

tốt. Nhân viên phòng P.QTTB có năng lực, làm việc có trách nhiệm. 
­  Có hệ thống nhà cung cấp tốt và ổn định.


Trang 35 

­  Giá trị hợp đồng thường nhỏ (đa số dưới 50 triệu đồng), hầu hết là hàng hóa 
dịch vụ thông dụng trên thị trường, dễ tìm nhà cung cấp cạnh tranh. 
Hạn chế và nguyên nhân hạn chế : 
­  Chưa quan  tâm đến  việc  xây  dựng kế  hoạch mua  sắm.  Kế  hoạch mua  sắm 
mới chỉ được xây dựng sơ sài, chưa dự đoán hết các nhu cầu tương lai và dự 
toán  chi  phí  cũng  chưa  thật  hợp  lý.  Khi  thực  hiện  cũng  chưa  bám  sát  kế 

Chức năng của quy trình: 
­  Thực hiện kế hoạch chi tiêu: Bộ phận dựa vào kế hoạch chi tiêu cụ thể hàng 
năm đã đăng ký và được thông qua để rà soát từng nhiệm vụ cần chi tiêu cụ 
thể, nhằm tổ chức công việc kịp thời theo nhu cầu và thời điểm thích hợp. 
­  Đề nghị chi tiêu: Bộ phận đề nghị thực hiện công việc cụ thể và chi phí cho 
công việc đó. 

hoạch và dự toán mua sắm, xảy ra tình trạng phát sinh dự toán quá nhiều làm 


­  Kiểm soát chi tiêu. 

bị động về khả năng tài chính … 

­  Quyết định chi tiêu. 

­  Quy trình  hiện  chưa  thật  sự  xem  trọng  các bước  xác  định  và  đánh  giá  nhu 
cầu sử dụng tài sản, sự cần thiết phải mua sắm tài sản, đánh giá tính năng kỹ 

­  Thực hiện việc chi tiêu. 
­  Báo cáo và ghi nhận, đồng thời theo dõi thanh toán, tạm ứng và công nợ. 

thuật, công suất thiết kế…phù hợp với nhu cầu, chưa cân đong đo đếm giữa 

Các hoạt động liên quan đến quy trình: 

chi phí bỏ ra và lợi ích khai thác từ tài sản, dẫn đến tình trạng hàng mua về 

­  Thu thập chứng từ và đề nghị thanh toán. 

không khai thác sử dụng được, hoặc sử dụng không đạt hiệu quả. (VD: tình 

­  Kiểm tra kiểm soát chứng từ, nghiệp vụ phát sinh. 

trạng mua máy in chữ nổi, trên 100 triệu đồng, nhưng lại không sử dụng vì 

­  Lập  lệnh  thanh  toán  (phiếu  chi,  phiếu  thanh  toán  tạm  ứng,  phiếu  chuyển 

tốc độ in rất chậm, gây tiếng ồn lớn, và cũng rất ít cơ hội để sử dụng nó (cả 
trường không quá 5 sinh viên khiếm thị), gây lãng phí). 

­  Trong  một  số  trường  hợp  không  tuân  theo  các  bước  trong  quy  trình,  làm 
trước báo sau, đặt vào sự việc đã rồi và phải làm thủ tục chữa cháy. 
­  Thành  phần  tham  gia  mua  hàng  cũng  chính là  thành phần nghiệm  thu, bàn 

(3) 

Trang 36 

khoản, ủy nhiệm chi...). 
­  Thu chi tiền, chuyển khoản. 
­  Theo dõi công nợ, ghi nhận và báo cáo. 
Các bộ phận phối hợp tham gia trong quy trình: 
­  Người đề nghị thanh toán: tập hợp chứng từ và làm đề nghị thanh toán. 

giao và nhận hàng. Do đó, sẽ gặp rủi ro thông đồng giữa nhóm người này để 

­  Bộ phận phát sinh khoản thanh toán: ký xác nhận đề nghị thanh toán 

trục lợi cá nhân làm thiệt hại lợi ích tập thể. 

­  Phòng kế toán: 

Quy trình thanh toán: 



Quy trình  thanh  toán  là  chuỗi hoạt  động  để xử  lý  các  công  việc  nhằm  giải 

Kế toán thanh toán (KTTT): kiểm soát chứng từ và chế độ chi tiêu, lập 
lệnh thanh toán, theo dõi công nợ. 


quyết các khoản nợ của đơn vị, phát sinh trong quá trình mua sắm hàng hóa ­ dịch 



Trưởng P.KH­TC: kiểm tra chế độ chi tiêu, xét duyệt lệnh thanh toán. 

vụ, phục vụ nhu cầu duy trì hoạt động của đơn vị, chủ yếu bao gồm các khoản thanh 



Thủ quỹ (ngân hàng, kho bạc nhà nước): chi trả tiền. 

toán  tiền  lương,  tiền  thưởng,  thù  lao  giảng dạy,  trội  giờ,  các  hoạt động  đoàn  thể, 



Kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết: hạch toán kế toán, ghi sổ chi tiết, theo 

hoạt động phong trào, hợp đồng thuê khoán, mua sắm hàng hóa, tiếp khách... 
Quy trình thanh toán là giai đoạn tiếp theo của các quy trình có phát sinh chi 

dõi công nợ, theo dõi tài sản… 
­  Chủ tài khoản (Hiệu trưởng): ký duyệt lệnh thanh toán. 

phí phải trả (quy trình tiền lương, quy trình mua sắm sửa chữa…) được cắt rời để 

Quy trình thanh toán được mô tả như sau: 

thực hiện  riêng chức năng thanh toán. Quy trình  này đã  được xây dựng dưới dạng 


Sơ đồ quy trình:

sơ đồ trong quy chế tổ chức & hoạt động của nhà trường.


Trang 37 

­ Người thụ hưởng 
­ Nhân viên phụ 
trách hành chính tại 
bộ phận
(Đề nghị) 

(1) 

Trang 38 

­  Tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ: chứng từ phải có đầy đủ nội dung: số 

Bộ phận 
phát sinh 
khoản thanh 
toán 
(Xác nhận) 

hiệu,  ngày  tháng,  bên  bán,  bên  mua,  hàng  hóa  dịch  vụ,  số  lượng,  đơn  giá, 
thành tiền, thuế, phí, số tiền bằng chữ, chữ ký,… của các bên liên quan. 
­  Tính  khách  quan,  trung  thực  của  nghiệp  vụ  phát  sinh:  đảm  bảo  nghiệp  vụ 


(2) 

(4b)

(3b) 

­ Thủ quỹ, 
­ Ngân hàng 
­ Kho bạc NN 
(Thu chi, chuyển 
tiền 

(4a) 

(5) 

Kế toán thanh 
toán 
(­ Kiểm soát 
­ Lập lệnh TT) 

Hiệu trưởng 
(Ký duyệt 
lệnh TT) 

phát sinh theo chứng từ khai báo đúng sự  thật và phù hợp với các quy định 
của pháp luật nhà nước và quy định  của nhà trường. Trường hợp không có 
trong quy định phải làm đơn giải trình trình bộ phận, phòng ban chức năng 

(3a) 


TP. KH­TC 
(­ Kiểm tra 
­ Ký lệnh TT) 

­ Kế toán tổng hợp, 
­ Kế toán chi tiết 
(Ghi nhận, báo cáo, theo 
dõi sổ sách, công nợ) 

liên quan và BGH xem xét giải quyết. Sử dụng các biện pháp kiểm soát, đối 
chiếu, kiểm tra chéo các loại hồ sơ chứng từ…để phát hiện sai sót. VD: dùng 
thời khóa biểu để kiểm tra ngày học, ngày thi, dùng sổ báo giảng và sổ phân 
công của phòng Đào tạo để kiểm tra giờ giảng của giáo viên… 
­  Tính tuân thủ các luật lệ và quy định. 
­  Tính chính xác của số liệu trong chứng từ đề nghị thanh toán. 
Bước  3:  KTTT  lập  lệnh  thanh  toán  và  thực  hiện  định  khoản  trên  các  lệnh 

Bước 1: Thu thập chứng từ và đề nghị thanh toán: 
Cá nhân  thụ hưởng/nhân  viên hành  chính  tại bộ phận  (người đề nghị  thanh 
toán): thu thập chứng từ và lập đề nghị thanh toán gửi trưởng bộ phận xét duyệt. 
Chứng từ thanh toán phải đảm bảo đúng theo quy định về chế độ chứng từ kế 
toán hiện hành. Bộ chứng từ đề nghị thanh toán bao gồm: 
­  Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị thanh toán tạm ứng, đề nghị chuyển khoản 
theo mẫu, có người đề nghị ký và trưởng bộ phận ký xác nhận. 
­  Bộ  chứng  từ  gốc  kèm  theo:  hợp  đồng,  biên  bản  nghiệm  thu  thanh  lý,  hóa 
đơn, phiếu thu, phiếu chi, biên lai, biên nhận,… phải hợp pháp, hợp lệ. 
­  Giấy  đề  nghị, phiếu đề  xuất,  kế hoạch thực hiện, quyết  định phê duyệt,  dự 
toán kinh phí…đã thông qua các phòng ban chức năng và BGH ký duyệt. 
Bước 2: Bộ phận gửi đề nghị thanh toán kèm bộ chứng từ cho kế toán thanh 

toán kiểm soát. Nếu chứng từ đạt yêu cầu, KTTT đồng ý chuyển sang lập lệnh thanh 
toán,  nếu  chứng  từ  chưa  rõ  ràng,  còn  thiếu  sót,  KTTT  trả  lại  bộ  phận  đề  nghị  bổ 
sung, sửa chữa hoặc từ chối thanh toán đối với các trường hợp phát hiện sai phạm, 
chứng từ không hợp lệ…. 
KTTT thực hiện kiểm soát chứng từ thanh toán, nội dung kiểm tra bao gồm: 

thanh  toán,  kèm  bộ  chứng  từ  chuyển  trưởng  P.KH­TC  và  Hiệu  trưởng  xét  duyệt. 
Lệnh thanh toán, gồm: phiếu chi, phiếu thu trong các trường hợp thu tiền thanh toán 
tạm ứng còn thừa, bảng kê thanh toán tạm ứng nếu tiền tạm ứng và thanh toán vừa 
khớp, chứng từ chuyển khoản: ủy nhiệm chi, giấy rút dự toán ngân sách… 
­  Lệnh thanh toán kèm bộ  chứng từ gốc do KTTT chuyển trưởng phòng KH­ 
TC xem xét kiểm tra, ký duyệt. 
­  Các  lệnh  thanh  toán  kèm  bộ  chứng  từ  gốc  đã  được  trưởng  phòng  KH­TC 
thông qua, KTTT trình Hiệu trưởng ký duyệt. 
­  Nếu  chứng  từ  không  được  Trưởng  phòng  KH­TC  hoặc  Hiệu  trưởng  xét 
duyệt,  KTTT  sẽ  trả  về  lại  bộ  phận  để  bổ  sung  các  thiếu  sót  hoặc  từ  chối 
thanh toán đối với các trường hợp sai phạm, chứng từ không hợp lệ. 
Bước  4:  Lệnh  thanh  toán  kèm  bộ  chứng  từ  sau  khi  Hiệu  trưởng  ký  duyệt, 
KTTT  sẽ  chuyển sang  Thủ quỹ  thực  hiện  thu  chi  tiền hoặc  chuyển  kho bạc, ngân 
hàng thực hiện chuyển khoản thanh toán cho người thụ hưởng. 
­  Thủ quỹ ký vào phiếu thu chi sau khi thu phát tiền xong. 
­  Chứng  từ  chuyển  khoản  được  kho  bạc  hoặc  ngân  hàng  ký  xác  nhận  thanh 
toán hoặc gửi kèm giấy báo nợ xác nhận nghiệp vụ đã chuyển khoản.


Trang 39 

Trang 40 

Bước  5:  Chứng  từ  khi  đã  xác  nhận  thanh  toán  xong  được  chuyển  cho  Kế 


­  Quy trình còn chứa đựng nhiều rủi ro khó kiểm soát. Chứng từ phát sinh từ 

toán tổng hợp và kế toán chi tiết hạch toán kế toán, cuối cùng chuyển sang lưu trữ, 

bộ phận, nên  kiểm  soát  chi  khó phát  hiện được các  sai  sót, gian  lận  xảy  ra 

bảo quản. 

trong quá trình thu thập chứng từ thanh toán (trường hợp chứng từ sai, chứng 

Thời gian thực hiện: nếu bộ chứng từ hoàn chỉnh, trong vòng 3 ngày P.KH­ 

từ giả, chứng từ khống, thông đồng với khách hàng nâng giá nhất là đối với 

TC phải hoàn tất công việc kiểm soát, lập phiếu, duyệt phiếu, trả tiền cho người thụ 

các dịch vụ thuê ngoài…) Loại chứng từ đề nghị thanh toán theo danh sách 

hưởng, nếu bộ chứng từ chưa hoàn chỉnh sẽ phản hồi cho người đề nghị thanh toán 

do bộ phận tự kê khai rất khó để  kế toán thực hiện kiểm soát phát hiện sai 

biết để bổ sung và thực hiện lại từ đầu quy trình. 

sót, hoặc bộ phận cố ý gian lận tạo vụ việc khống, tạo chứng từ khống, hoặc 
đề nghị thanh toán trùng lắp. Nguyên nhân của tình trạng trên cơ bản là do ý 

Các thủ tục kiểm soát sử dụng trong quy trình: 
­  Kiểm soát, kiểm tra chéo…các dữ liệu liên quan: chứng từ, số liệu. So sánh 


thức tuân thủ còn chưa tốt, kỷ luật trong nhà trường chưa cao, nội quy thì có 

đối chiếu kế hoạch, dự toán, hợp đồng, tiến độ, hóa đơn, phiếu giao nhận… 

nhiều nhưng chưa có tiền lệ xử phạt thích đáng nên mọi người cứ làm ẩu, cứ 

­  Phân công phân nhiệm: quy trình có sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức, 
tách bạch được chức năng đề xuất, lập phiếu, chi tiền, xét duyệt. Tuy nhiên 

cố ý làm sai, khi nào bị phát hiện thì làm lại. 
­  Khối lương công việc quá tải đối với kế toán thanh toán: vừa làm công tác 

nên tách công tác kiểm soát chi ra khỏi kế toán thanh toán. 

kiểm  soát  chi,  vừa  lập phiếu  thanh toán,  vừa làm  chứng  từ  rút  vốn  và  giao 

­  Chú  ý  đến  các  khoản  chi  với  số  tiền  lớn,  các  khoản  chi  đột  xuất,  chi  tiếp 

dịch với ngân hàng, kho bạc.  Áp  lực phải  kiểm  tra đối  chiếu, phát hiện  sai 

khách,  đối  ngoại.  Thủ  quỹ  theo  dõi  tồn  quỹ  và  niêm  phong  vào  cuối  mỗi 

sót, gian lận,... áp lực tâm lý cá nhân trước những mâu thuẫn nảy sinh trong 

ngày, định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm quỹ có sự chứng kiến của trưởng 

công việc khi phải giải thích, tranh luận, bàn cãi, bác bỏ, từ chối những đề 

phòng KH­TC. Đảm bảo hạn mức quỹ tiền mặt tối thiểu tại đơn vị. 


xuất  thanh  toán  chưa  hợp  lệ  làm  kế  toán  thanh  toán  luôn  trong  trạng  thái 

Nhận xét, đánh giá: 

căng thẳng, dễ dẫn đến thiếu trách nhiệm, làm  ẩu, làm dối, hoặc chán  việc, 

Ưu điểm: 

bỏ việc,... Thực tế phòng KH­TC đã phải tuyển dụng thay thế cho vị trí này 

­  Các định mức chi tiêu được thể hiện rõ trong QCCTNB, làm căn cứ để thực 
hiện thanh toán công khai và công bằng đến từng đối tượng. 

nhiều lần (thay đổi 4 người trong 6 năm từ 2004 đến 2009). 
­  Thông  tin  truyền  thông  về  thanh  toán  chưa  được  CBGV  trong  trường  chú 

­  Chứng từ được thống nhất bằng các mẫu biểu quy định, thời gian thanh toán 

trọng và quan tâm. Một số người không nắm được quy định về định mức chi 

tương đối nhanh và đúng hạn với đa số các trường hợp. 

tiêu trong QCCTNB, không nắm được các thủ tục thanh toán đơn thuần. Khi 

­  Có đủ nhân sự có năng lực để tách bạch các chức năng ghi chép, giữ tài sản 

có việc cần phải thanh toán mới bắt đầu tìm hiểu, hỏi han. Do đó, việc thu 

và  phê  duyệt.  Bộ  phận  kiểm  soát  chi,  nhân  viên  kế  toán  có  năng  lực,  nắm 

vững chế độ, quy định chi tiêu, thực hiện kiểm soát tốt. 

thập và xử lý chứng từ thường không trôi chảy, gặp vướng mắc, sai sót. 
­  Quy chế chi tiêu nội bộ chưa khái quát và dự tính hết được các nội dung chi 
tiêu, nên khi phát sinh nội dung chi ngoài quy chế, thủ tục thanh toán thường 

Hạn chế và nguyên nhân hạn chế: 
­  Do năng lực thu thập, tổng hợp chứng từ đề nghị thanh toán của các cá nhân 
không đồng đều, những cá nhân tham gia không thường xuyên thường cảm 
thấy công việc này khó khăn, rắc rối và hay mắc sai sót, chứng từ phải làm đi 
làm lại nhiều lần, vừa mất công lại cảm thấy không được hài lòng.

chậm và gặp rắc rối hơn. 
(4) 

Hoạt động quản lý tài sản: 
Tài sản ở đây bao gồm tài sản hữu hình và vô hình nói chung, không giới hạn 

chỉ là tài sản cố định mà còn bao gồm tất cả các loại công cụ, dụng cụ lâu bền dùng


Trang 41 

trong hoạt động của nhà trường. Tài sản của trường phần lớn là tài sản cũ, đã mua 
sắm từ lâu, nên luôn cần phải duy tu sửa chữa thường xuyên. 
Hoạt động quản lý tài sản là chuỗi công việc liên quan đến quá trình đầu tư, 
bảo quản và khai thác sử dụng tài sản của nhà trường. 
Quản  lý  tài  sản  hiện  là  vấn  đề  rất  quan  tâm  của  ban  lãnh  đạo  nhà  trường. 
Hiện trường chưa có một quy trình cụ thể quy định và hướng dẫn công tác quản lý 


Trang 42 

­  Đầu tư, trang bị: chi tiết mua sắm sửa chữa thể hiện trong quy trình mua sắm 
sửa chữa tài sản. 
­  Phân phối, luân chuyển. 
­  Khai thác sử dụng, bảo quản, kiểm kê. 
­  Báo cáo ghi nhận. 
Nhận xét, đánh giá 

tài sản. Chưa phát hiện tiêu cực xảy ra nhưng việc bảo quản, khai thác sử dụng, duy 

­  Thực hiện tốt việc bảo vệ tránh trộm cắp, thất thoát tài sản. Hiện chưa có tiền 

tu bảo dưỡng, điều chuyển nội bộ, thanh lý tài sản…nhưng luôn có tình trạng phối 

lệ xảy ra mất mát tài sản. Đa số cá nhân, bộ phận có ý thức giữ gìn và bảo vệ 

hợp chưa nhịp nhàng giữa các bộ phận liên quan. 
Chức năng của hoạt động quản lý tài sản: 
­  Đầu tư, trang bị tài sản: phải có kế hoạch và dự đoán được nhu cầu tài sản 
cần đầu tư. Chi tiết việc đầu tư mua sắm thuộc quy trình mua sắm sửa chữa. 
­  Phân phối tài sản: phân phối, điều tiết, luân chuyển tài sản đáp ứng nhu cầu 
sử dụng của các bộ phận. 

tài sản khỏi mất mát, hư hỏng. 
­  Định  kỳ  cuối năm  thực hiện  kiểm  kê tài  sản trong  toàn  trường nhưng  chưa 
tiến hành dán nhãn và phiếu kiểm kê, mã quản lý tài sản. 
­  Cập nhật thường xuyên số liệu mua sắm mới, thanh lý, sửa chữa. Tuy nhiên 
khi điều chuyển nội bộ thường không cập nhật ghi chép do công tác phối hợp 
chưa được chặt chẽ nhịp nhàng giữa phòng QTTB, bộ phận quản lý tài sản 


­  Khai thác sử dụng, bảo quản, kiểm kê tài sản. 

và kế toán tài sản  làm cho thông tin về điều chuyển thường không kịp thời 

­  Ghi nhận và báo cáo. 

dẫn đến sai lệch trong ghi chép của kế toán tài sản, hoặc bộ phận sử dụng tài 

Phân chia trách nhiệm quản lý: 
­  Tài sản thuộc các bộ phận trực tiếp sử dụng và quản lý. 
­  Tài sản chung khác do phòng QTTB quản lý. 

sản  quên  ghi  nhận  sự  việc  điều  chuyển  gây  ra  tình  trạng  sai  sót  và  khập 
khiễng giữa số liệu các bên liên quan…thể hiện rất rõ qua mỗi lần kiểm kê. 
­  Vấn đề khai thác sử dụng tài sản: đa số tài sản sử dụng hợp lý và tiết kiệm, 

Bộ phận trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản chịu trách nhiệm bảo quản về 

khai thác sử dụng tốt. Tuy nhiên, vẫn có một số tài sản mua sắm mà không 

vật chất, vệ sinh lau chùi, vận hành đúng thao tác, khai thác sử dụng hiệu quả, nếu 

thật sự phù hợp và tiện ích đối với người sử dụng do đó không phát huy tốt 

phát hiện hỏng hóc phải thông báo cho phòng QTTB biết để kịp thời sửa chữa, đồng 

hiệu quả khai thác sử dụng: Ví dụ: bố trí ghế đơn có tấm mặt bàn để viết mà 

thời cập nhật ghi chép sổ tài sản tại đơn vị về những thay đổi nếu có. 


không dùng bộ bàn ghế rời trong phòng học rất bất tiện để sinh viên ra vào 

Phòng  QTTB  chịu  trách  nhiệm  trong  việc  điều  phối,  quản  lý,  duy  tu  bảo 
dưỡng, sửa chữa tài sản trong phạm vi tổng thể và theo dõi sự hiện hữu của tài sản. 
Kế toán tài sản chịu trách nhiệm theo dõi, cập nhật số liệu sổ sách, định kỳ 
đối chiếu với bộ phận Quản trị Thiết bị. 
Các hoạt động cụ thể: 
­  Tổng hợp nhu cầu đề xuất của các bộ phận Lập kế hoạch sử dụng tài sản để 
định hướng đầu tư trang bị.

hoặc đứng lên phát biểu, hơn nữa còn khó sắp xếp ngay hàng thẳng lối. 
­  Vấn đề bảo hành chưa thực hiện tốt, thường xảy ra tình trạng mất nhãn niêm 
phong bảo hành, mất phiếu bảo hành… 
­  Vấn  đề  bảo  dưỡng,  vệ  sinh  tài  sản  còn  rất  kém.  Tài  sản  chung  do  phòng 
Quản trị Thiết bị quản lý thường xuyên bị bụi bẩn bám lâu ngày, bị hắt mưa, 
thấm dột, mục nát… mà không được quan tâm sửa chữa bảo dưỡng. Nguyên 
nhân  dẫn đến  tình  trạng này  là  do  không  có  người  chuyên  trách  chịu  trách 
nhiệm cụ thể đối với công việc mà chỉ hợp đồng kiêm nhiệm khoán việc và


Trang 43 

(5) 

Trang 44 

không được kiểm tra giám sát thường xuyên, đúng mức, không có biện pháp 

sinh  viên…  Tham  khảo  các  chương  trình  tiên  tiến  quốc  tế  (Nga,  Hàn  Quốc, 


xử phạt, quy trách nhiệm cụ thể. 

Singapore, Hà Lan) để hoàn thiện chương trình. 

Quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT): 

Các bộ phận tham gia trong quy trình: 

CTĐT và quy trình xây dựng CTĐT của trường hiện nay: 

­  BGH: chỉ đạo, đôn đốc thực hiện, ký ban hành chương trình. 

Ban  lãnh  đạo  nhà trường  rất quan  tâm đến  việc  xây dựng  CTĐT.  CTĐT  của 

­  Khoa:  Lập  kế  hoạch  thực  hiện,  xây  dựng  CTĐT,  chương  trình  chi  tiết  học 

trường được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. 
CTĐT  tạo  của  4  ngành:  Sư  phạm  Mầm  non  (SPMN),  Sư  phạm  Âm  nhạc 

phần. 
­  Bộ môn trực thuộc: biên soạn chương trình chi tiết học phần. 

(SPAN), Sư phạm Mỹ thuật (SPMT), Giáo dục Đặc biệt (GDĐB) là sản phẩm của 7 

­  Hội đồng thẩm định: thẩm định chương trình. 

đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ được xây dựng với sự tham gia của các giáo viên, 

­  Phòng Đào tạo: tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. 


cán bộ quản lý, đại diện các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng (có trong 

­  Phòng  Công  tác  sinh  viên:  khảo  sát  ý  kiến  giáo  viên,  sinh  viên,  nhà  tuyển 

thành phần hội đồng thẩm định). 
Chương trình giáo dục của trường CĐSPTWTPHCM với mục tiêu là đào tạo 
giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đáp ứng được yêu cầu đổi mới của 

dụng...về chương trình đào tạo của nhà trường. 
Sơ đồ quy trình 
Khoa, Bộ môn 

Ban Giám hiệu 

Hội đồng thẩm định 

Phòng Đào tạo 

ngành  giáo  dục  Việt  Nam  trong  thời  kỳ  công  nghiệp  hóa,  hiện  đại  hóa  đất  nước. 
(1a) Chỉ đạo 
thực hiện 

Giáo viên được trường đào tạo có đủ phẩm chất, năng lực và sức khoẻ, đồng thời có 
kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng đảm bảo thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình và 
đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành, của xã hội. 

(1b) XD kế 
hoạch 


Theo báo cáo tự đánh giá để đăng ký kiểm định chất lượng của trường tháng 
3/2009, chương trình đào tạo của trường đều đi từ kiến thức đại cương đến chuyên 

(3)Thẩm định 
CT ĐT 

(2) Xây dựng 
CT ĐT 

nghiệp, từ những kiến thức nền tảng, cơ bản đến chuyên sâu; có cấu trúc hợp lý, hệ 
thống giữa các khoa, giữa phần đại cương và chuyên nghiệp cũng như giữa các học 
phần với nhau, đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng đào tạo trình độ 

(5)XD CT chi 
tiết học phần 

(4) Ban hành 
CT ĐT 

cao đẳng cho cả 04 khoa: SPMN, SPÂN, SPMT và GDĐB. 
(6)Thẩm định 
CTchi tiết HP 

Các học phần, môn học trong CTĐT có đủ đề cương chi tiết, tập bài giảng 
hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu học phần, môn học. 
Chương trình đào tạo  được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các 
trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác. 
Hàng năm, chương trình đào tạo được bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở văn 
bản pháp lý, chủ trương, đường lối, định hướng phát triển kinh tế ­ xã hội của địa 


(7) Ban hành 
CT chi tiết HP 
(8) TC thực 
hiện CTĐT 

phương, các ban ngành đoàn thể, Bộ GD&ĐT, Vụ giáo dục Mầm non... Lấy ý kiến 
đóng góp từ các tổ chức giáo dục, nhà tuyển dụng lao động tại TP.HCM, giáo viên,

(9) Rút kinh nghiệm, điều chỉnh chương trình 
(Phối hợp thực hiện: BGH, các khoa, bộ môn, phòng Đào tạo, phòng CTSV)


Trang 45 

Bước 1: Lập kế hoạch tổ chức xây dựng chương trình đào tạo: 
­  BGH chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo cho từng ngành học trên cơ sở 
chương trình khung của Bộ GD&ĐT. 
­  Các khoa lập kế hoạch tổ chức xây dựng chương trình. 
Chứng từ cụ  thể: 

Trang 46 

­  Sản phẩm chương trình chi tiết các học phần 
Bước 6: Thẩm định chương trình chi tiết. Chương trình chi tiết được xây dựng 
phải thông qua hội đồng thẩm định, nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển sang bước 7, không 
đạt trả về bước 5 yêu cầu chỉnh sửa hoàn thiện. 
Chứng từ cụ  thể: 

­  Quyết định của Hiệu trưởng về việc xây dựng chương trình. 


­  Quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương trình chi tiết 

­  Kế hoạch tổ chức xây dựng chương trình. 

­  Biên bản họp hội đồng, biên bản nhận xét của các thành viên hội đồng. 

Bước  2:  Thực  hiện  xây  dựng  chương  trình  đào  tạo  (chương  trình  tổng  thể). 
Các khoa phân công giáo viên phụ trách việc xây dựng chương trình và giám sát đôn 
đốc thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch. 
Chứng từ cụ  thể: 

­  Chương trình chi tiết các học phần đã được thẩm định 
Bước 7: Hiệu trưởng ra quyết định phê duyệt chương trình đào tạo. Công bố 
rộng rãi đến từng bộ phận và đăng tải trên trang web của trường. 
Chứng từ cụ  thể: 

­  Bảng phân công nhiệm vụ giáo viên phụ trách. 

­  Quyết định ban hành chương trình 

­  Sản phẩm chương trình đào tạo (chương trình tổng thể). 

­  Chương  trình  đào  tạo  các  ngành  và  chương  trình  chi  tiết  các  học  phần  đã 

Bước 3: Thẩm định chương trình  đào tạo. Chương trình được xây dựng phải 
thông qua hội đồng thẩm định, nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển sang bước 4, không đạt trả 
về bước 3 yêu cầu chỉnh sửa hoàn thiện. 
Chứng từ cụ  thể: 
­  Quyết định thành lập hội đồng thẩm định. 
­  Biên bản họp hội đồng, biên bản nhận xét của các thành viên hội đồng. 

­  Chương trình đào tạo đã được thẩm định. 
Bước 4: Hiệu trưởng ký ban hành chương trình đào tạo 
Chứng từ cụ  thể: 
­  Quyết định ban hành chương trình đào tạo. 
­  Chương trình đào tạo các ngành đã được ký ban hành. 

được ký ban hành. 
Bước 8: Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. Phòng Đào tạo phối hợp với 
các khoa, chuyên ngành tổ chức thực hiện chương trình đã được ban hành để tổ chức 
giảng dạy cho sinh viên. 
Chứng từ cụ  thể: 
­  Kế hoạch giáo dục chung, chương trình đào tạo khóa học, lịch trình môn học, 
biên chế khóa học và tiến độ giảng dạy, thời khóa biểu hàng kỳ. 
­  Biên bản kiểm tra chuyên môn các khoa. 
Bước 9: Rút kinh nghiệm điều chỉnh chương trình. 
Trong quá trình thực hiện chương trình đào tạo, cùng với sự phát triển của xu 
hướng  xã hội, có  thể  có  sự  khập khiễng  giữa  chương  trình và  thực  tiễn.  Do đó,  các 

Bước 5: Xây dựng chương trình chi tiết học phần sau khi chương trình đào tạo 

khoa, bộ môn phối hợp với phòng Đào tạo, phòng CTSV dưới sự chỉ đạo của BGH 

ngành học được xây dựng và thông qua hội đồng thẩm định. Căn cứ vào chương trình 

cần  tiến hành khảo sát, trưng cầu ý kiến đóng góp về CTĐT từ sinh viên tốt nghiệp, 

đào tạo ngành học, các khoa, bộ môn chủ trì việc lập kế hoạch và phân công giáo viên 

nhà  tuyển  dụng,  thông  qua  việc  hướng  dẫn  sinh  viên  đi  thực  tập  của  các  giáo  viên 


thực hiện các chương trình chi tiết các học phần. 

trưởng đoàn, từ đó chỉnh sửa, bổ sung chương trình nhằm đáp ứng linh hoạt nhu cầu 

Chứng từ cụ  thể: 
­  Kế hoạch xây dựng chương trình chi tiết. 
­  Bảng phân công nhiệm vụ giáo viên phụ trách.

nhân lực của thị trường lao động 
Chứng từ cụ  thể: 
­  Phiếu góp ý, bảng tổng hợp kết quả khảo sát, biên bản họp rút kinh nghiệm.


Trang 47 

­  Báo cáo tổng kết 

Trang 48 

Các hoạt động: 

Nhận xét: 

­  Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 

Ưu điểm: 

­  Đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên:

Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế 

một cách hệ thống, được thông qua các hội đồng thẩm định nghiêm túc, có tham khảo 
chương trình các nước tiên tiến, cập nhật bổ sung cho phù hợp với yêu cầu mới. 
Quy trình rõ ràng, trình tự hợp lý, thông qua sự thẩm định chất lượng của hội 

·  Thông qua đánh giá giờ giảng của giáo viên
·  Thông qua ý kiến thăm dò, ý kiến đóng góp của sinh viên
·  Thông qua phân tích kết quả học tập của sinh viên. 
Tham gia phối hợp: 

đồng khoa học. Quy trình thể hiện nhiều ưu điểm, được mọi người nghiêm túc tuân 

­  Giáo viên: trực tiếp đứng lớp giảng dạy. 

thủ, chứng tỏ nó đạt được sự hữu hiệu, do đó, đạt được mục tiêu xây dựng CTĐT 

­  Tổ Bộ môn, Ban Chủ nhiệm khoa, phòng Đào tạo, phòng CTSV: giám sát, 

đảm bảo chất lượng, đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường. 
Chương trình đào tạo là tổng hợp sức lực, trí tuệ của cả tập thể giáo viên, cán 
bộ quản lý có năng lực chuyên môn, năng lực nghiên cứu tốt, dựa trên chương trình 
khung của Bộ GD&ĐT có sự góp ý của người học, nhà tuyển dụng và các tổ chức 
nghề nghiệp… 
Hạn chế: 
Mẫu  khảo  sát ý  kiến góp ý  của  nhà  tuyển  dụng  chưa đủ lớn  và  chưa mang 
tính đa dạng cao (VD: chưa khảo sát nhu cầu nhà tuyển dụng ở các tỉnh) 
Việc tham khảo nhiều chương trình giáo dục của các nước tiên tiến trên thế 
giới chưa đồng đều ở các khoa. 
Kinh phí bố trí biên soạn chương trình còn thấp, chưa động viên được giáo 
viên tích cực và tự nguyện tham gia 


kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên và thăm dò ý kiến sinh 
viên, phân tích kết quả học tập của sinh viên 
Cơ chế kiểm soát: 
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên: 
­  Phòng Đào tạo phối hợp với khoa, bộ môn quản lý đề cương, bài giảng, giáo 
trình, tài liệu của giáo viên và yêu cầu giáo viên cung cấp cho phòng Đào tạo 
và sinh viên làm tài liệu học tập. 
­  Phòng Đào tạo quản lý giờ giấc lên lớp của giáo viên thông qua sổ theo dõi 
giảng viên, sổ đầu bài các lớp, đối chiếu với thời khóa biểu...nhằm đảm bảo 
giáo viên giảng dạy đúng lịch trình, giảng đủ số tiết, cung cấp đủ kiến thức 
như yêu cầu của chương trình chi tiết. 
Đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên: 

Nhà trường đang trong giai đoạn chuẩn bị triển khai xây dựng chương trình 

­  Giảng thử: Khoa, bộ môn, phối hợp với phòng Đào tạo tổ chức hội đồng cho 

theo học chế tín chỉ, trong khi giáo viên, CBQL còn chưa cập nhật đầy đủ kiến thức 

giáo viên giảng thử, nếu giảng dạy đạt yêu cầu sẽ được công nhận chính thức 

về đào tạo tín chỉ, do đó, nếu không có biện pháp kịp thời, sẽ rất khó để triển khai 

là  giáo  viên  và  được  tham  gia  giảng  dạy.  Chất  lượng  giảng  dạy  được  hội 

và xây dựng chương trình đào tạo mới có chất lượng. 
(6) 

Hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy. 


đồng nhận xét và đánh giá trong biên bản đánh giá giảng thử. 
­  Tổ chức dự giờ giáo viên: nhà trường yêu cầu tất cả giáo viên phải đăng ký 

Chất lượng giảng dạy là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến 

lên tiết và tham gia dự giờ trong kế hoạch đầu năm. Bộ môn, khoa kết hợp 

chất  lượng  đào  tạo.  Ngoài  ra,  có  rất  nhiều  yếu  tố  khác  như:  cơ  sở  vật  chất,  chất 

với phòng Đào tạo tổ chức dự giờ và đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo 

lượng sinh viên đầu vào, chương trình đào tạo…đều ảnh hưởng đến chất lượng đào 

viên. Kết quả việc dự giờ, đánh giá rút kinh nghiệm sẽ được ghi vào biên bản 

tạo. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung giải quyết vấn đề quản lý 

đánh giá bài giảng.

chất lượng giảng dạy của giáo viên kể cả giáo viên thỉnh giảng.


Trang 49 

Trang 50 

­  Lấy phiếu thăm dò sinh viên về giáo viên theo một số tiêu chí: giờ giấc lên 

văn bản, chứng từ: văn bản của nhà nước, văn bản của trường, văn bản của các cá 


lớp, giáo trình tài liệu, phương pháp giảng dạy,  nội dung bài giảng,  thái độ 

nhân,  tổ  chức  khác,  chứng từ  kế toán…hoặc  các  thông  tin  trong nội bộ,  các  kênh 

giao tiếp với sinh viên… để đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên. 

thông tin khác thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (truyền miệng, báo đài, tạp 

­  Thu  thập  các  ý  kiến  phản  ảnh  từ  nhiều  kênh  thông  tin  khác:  hộp  thư  sinh 

chí,..). Nhà trường cũng như các bộ phận, cá nhân đều có quan tâm đến  các nguồn 

viên, thư bưu điện, email, forum… Mỗi học kỳ, trường đều tổ chức đối thoại 

thông tin, nhất là các văn bản pháp luật của nhà nước hoặc các thông tin nội bộ liên 

sinh viên nhằm quan tâm đến đời sống và học tập của sinh viên, qua đó sinh 

quan đến các hoạt động của trường. Một số thông tin khác thu thập được từ nhiều 

viên được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, và đưa ra những đóng góp nhằm hoàn 

nguồn khác nhau cũng được dùng để tham khảo. 

thiện công tác quản lý phục vụ việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. 
­  Kiểm tra chất lượng quá trình học tập của sinh viên thông qua phân tích kết 
quả thi và kiểm tra của sinh viên. 

Thông tin thì đa chiều, đa nguồn, có thể có giá trị ít hay nhiều, hoặc không 
giá trị với các cá nhân, bộ phận khác nhau trong nhà trường. Do đó, công tác sàng 

lọc, phân loại, xử lý thông tin  trung thực là hết sức quan trọng, đòi hỏi người thực 

Nhận xét, đánh giá: 

hiện phải  nhạy  bén,  có năng  lực  tốt để  xác định đâu là  thông tin  cần  thiết, đâu  là 

Công  tác quản  lý  chương  trình, đề  cương bài giảng nhìn  chung  khá  tốt, đảm 

thông tin tham khảo, đâu là thông tin rác…  và  gửi đến đúng người có nhu cầu sử 

bảo tất cả giáo viên lên lớp đều có bải giảng, hầu hết có giáo án điện tử trình chiếu 
qua chương trình powerpoint, đề cương bài giảng đảm bảo tuân thủ CTĐT. 
Công tác tổ chức giảng thử, dự giờ thực hiện tốt phần thủ tục, tuy nhiên chưa 
thực  chất phản  ánh đúng  chất lượng  giảng dạy  của  giáo  viên do  giáo  viên  thường 
chuẩn bị lên tiết kỹ lưỡng và tốt hơn thường ngày. 

dụng. Hiện nay, công tác này tại trường còn chưa tốt, cần phải cải thiện thêm. 
Hệ thống thông tin xử lý chủ  yếu bằng thủ công có sự trợ giúp của chương 
trình Microsoft office. Ngay cả hệ thống thông tin kế toán cũng chỉ sử dụng công cụ 
Excel hỗ trợ. 
Luôn có các kênh truyền thông từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản 

Việc  lấy  phiếu  thăm dò  sinh  viên  được nhà  trường  thực hiện  rất tốt,  có mẫu 

hồi  lên  cấp  trên,  trao đổi giữa  các  bộ  phận  với  nhau,  trao  đổi  giữa nhà  trường  và 

biểu cụ thể đánh giá giáo viên từng môn học, đầy đủ các tiêu chí cần thiết và phát 

sinh viên, giữa nhà trường với các tổ chức bên ngoài…  Tại các bộ phận, có bố trí 


đến sinh viên, công tác thu thập và xử lý phiếu thăm dò thực hiện cũng rất nghiêm 

người tiếp nhận, xử lý thông tin. Ngoài ra, thông tin còn được tổ chức triển khai phổ 

túc. Đây chính là sản phẩm của đề tài nghiên cứu cấp Bộ về nâng cao chất lượng đội 

biến  trong  các  cuộc  họp,  trong  các  bản  thông  báo  gửi các  phòng ban,  hoặc  thông 

ngũ giảng viên của nhà trường. 

báo  rộng  rãi  trên  bảng  công  tác  của  trường,  của  bộ  phận,  và  được  đăng  tải  trên 

Công  tác  quản  lý  giờ giấc,  thời  khóa  biểu  chưa  được quan  tâm  và  thực  hiện 
hàng  ngày  do  chưa  có  cán  bộ  thanh  tra  đào  tạo  chuyên  trách.  Do  đó,  còn  xảy  ra 
nhiều trường hợp giáo viên đi trễ về sớm, bỏ tiết, dạy thiếu giờ, tự ý ghép lớp…làm 
ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. 
Chưa có quy định biện pháp xử lý cụ thể đối với giáo viên bỏ tiết, dạy không 

website  của  trường…do  đó,  các  quy  định,  hướng  dẫn,  thông  báo…sẽ  được  lan 
truyền rộng rãi. 
Kênh  truyền  thông  thông  tin  giữa  các  cá  nhân,  bộ  phận  phối  hợp  tham  gia 
trong  các  hoạt  động  của  nhà  trường  ngoài  phối  hợp  trao  đổi  trực  tiếp  còn  theo 
đường  luân  chuyển  của  chứng  từ,  văn  bản.  Với  hình  thức  này,  tính  kịp  thời  của 

đảm bảo giờ giấc, không tuân theo thời khóa biểu, giáo trình… 

thông tin đôi khi bị ảnh hưởng vì phải qua các thủ tục giấy tờ rườm rà nhưng thông 

2.3.2.4. Thông tin và truyền thông 


tin đó lại mang giá trị lưu trữ. 

Thông tin của trường bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin bên trong tổ 

Trường có quy mô nhỏ, ít người, các khoa, phòng ban chức năng bố trí sát 

chức đan  xen  với nhau.  Thông  tin nhà trường  sử dụng  thường  thể hiện dưới dạng

nhau nên  việc truyền  thông trực tiếp  rất  thuận  tiện  và nhanh  chóng, do  đó, có  thể


×