Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở xã nậm mười

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.75 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NẬM MƯỜI...........3
I. Đặc điểm dân cư, vị trí địa lý của xã Nậm Mười.......................................3
1. Diện tích....................................................................................................3
2. Dân số........................................................................................................3
3. vị trí địa lý.................................................................................................3
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ........................................................................................................3
2. Nhiệm vụ, quyền hạn.................................................................................4
2.1. Trong lĩnh vực kinh tế, Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện những nhiệm
vụ quyền hạn sau đây:...................................................................................4
2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi Ủy ban nhân dân xã
đã thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau:...............................................4
2.3. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, Ủy ban nhân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:................4
2.4. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Ủy ban
nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:...............................5
2.5. Trong lĩnh vực chính sách dân tộc, Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau:...................................................................5
2.6. Trong lĩnh vực thi hành phá, Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau:..............................................................................5
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ..........5
PHẦN II: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT Ở XÃ NẬM MƯỜI......................................................................8
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU.......................................................................................8


1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................8
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài. .......................................................................8
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................8
4. Bố cục của báo cáo....................................................................................8
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT...............................10
I.Vị trí vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật............................10
II.Yêu cầu chung đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật.......................11
1.Đề cao tính Đảng trong phổ biến, giáo dục pháp luật..............................11
2.Bảo đảm tính khoa học, tính chuẩn xác, truyền đạt trung thành văn bản.12
3.Bảo đảm tính đại chúng, phù hợp với đối tượng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ áp
dụng.............................................................................................................12
4.Lựa chọn hình thức phù hợp.....................................................................12
Sinh viên: Bàn Thị Khách

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

III. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
.....................................................................................................................13
5.Sự cần thiết xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật.................13
2.1. Yêu cầu đối với kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật.......................13
2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật....................14
3. Quy trình xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật....................15
3.1. Giai đoạn chuẩn bị................................................................................15
3.2. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và lập dự toán kinh

phí thực hiện................................................................................................16
3.2.1. Nội dung chính của kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật..............16
3.2.2. Thể thức trình bày kế hoạch, phổ biến giáo dục pháp luật................17
3.2.3. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo kế hoạch và hoàn chỉnh nội
dung của kế hoạch.......................................................................................17
3.2.4.Trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch.............18
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật......................18
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT Ở XÃ NẬM MƯỜI ...................................................................20
I.Thực tiễn quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã
Nậm Mười...................................................................................................20
1. Tình hình chung.......................................................................................20
2. Thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã Nậm Mười........21
II. Đánh giá ưu, nhược điểm
.....................................................................................................................24
1.Đánh giá ưu điểm.....................................................................................24
2.Đánh giá nhược điểm...............................................................................25
CHƯƠNG IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG
TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở XÃ NẬM MƯỜI................27
I.Kiến nghị...................................................................................................27
1. Củng cố, tăng cường đội ngũ báo cáo tuyên truyền viên, tuyên truyền
viên pháp luật ở xã vừa đủ số lượng vừa đảm bảo đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kiện toàn hệ thống tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt
là cán bộ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay.. 27
2. Nâng cao công tác xây dựng, thẩm định kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm soát thủ
tục hành chính ở xã......................................................................................27
3. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật ở xã.......................................................................27
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật......................................................................................................28
5. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua chương trình, nghị quyết, phương hướng và hoạt động
của Đảng, cung như sự chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên. .........28
Sinh viên: Bàn Thị Khách

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

6. Cần tập trung xây dựng kế hoạch, chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật thiết thực hơn với địa bàn xã, phù hợp với chuyên môn của các tuyên
truyền viên, xây dựng nội dung tuyên truyền hình thức và phương pháp phổ
biến, giáo dục pháp luật phải phù hợp với địa bàn xã................................28
7. Củng cố xây dựng nâng cao chất lượng hoạt động của ban tư pháp xã,
tăng cường vai trò, công tác phối kết hợp giữa các hội, đoàn thể tại xã, nhất
là các cấp xã, thôn bản trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật..........28
8. Xây dựng phương pháp, hình thức hệ thống nội dung, phổ biến, giáo
dục pháp luật phù hợp với đặc điểm văn hóa, dân trí, tâm lý, diều kiện kinh
tế - xã hội của nhân dân ở địa phương.........................................................29
9. Phối hợp lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào các hoạt
động nghệ thuật, thể thao trong cac dịp lễ hội, kết hợp phát huy các loại
hình, bưu điện tủ sách pháp luật xã trong quá trình thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật...............................................................................29
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT Ở XÃ NẬM MƯỜI..........................................................................29
1.Tuyên truyền miệng về pháp luật.............................................................29

1.1. Các bước tiến hành một buổi tuyên truyền miệng về pháp luật ( áp
dụng đối với tuyên truyền miệng về pháp luật cho số đông người nghe)...30
1.1.1. Bước chuẩn bị....................................................................................30
1.1.2. Tiến hành buổi tuyên truyền miệng về pháp luật..............................31
1.2. Tuyên truyền miệng cá biệt..................................................................32
2. Biên soạn các tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật, in ấn, phát hành tài
liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.................................................................33
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua câu lạc bộ pháp luật..................36
3.1. Thành lập câu lạc bộ pháp luật.............................................................37
3.1.1. Khảo sát, lựa chọn địa điểm thành lập câu lạc bộ.............................37
3.1.2. Xây dựng kế hoạch thành lập câu lạc bộ...........................................38
3.1.3. Vân động tham gia thành lập, xây dựng dự thảo điều lệ, quy chế tổ
chúc và hoạt động của câu lạc bộ và ra quyết định thành lập câu lạc bộ....38
3.1.4. Tổ chức lễ ra mắt câu lạc bộ..............................................................39
3.2. Tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ....................................................39
3.2.1. Tổ chức của câu lạc bộ......................................................................39
3.2.2. Hoạt động của câu lạc bộ...................................................................39
3.3. Các biện pháp duy trì hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ pháp luật.....40
3.4. Lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt của các câu lạc bộ khác. 41
4. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua mạng lưới truyền thanh ở xã....42
4.1. Kinh nghiệm phối hợp giữa cán bộ tư pháp và cán bộ văn hóa – thông
tin xã trong việc nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua
hệ thống truyền thanh ở xã..........................................................................43
4.2. Các công việc cần tiến hành để thực hiện chương trình phát thanh pháp
luật trên mạng lươi truyền thanh ở xã.........................................................43
4.2.1. Xây dựng kế hoạch phát thanh..........................................................43
4.2.2. Chuẩn bị chương trình phát thanh.....................................................45
Sinh viên: Bàn Thị Khách

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Xây dựng và tổ chức hoạt động cho đôị ngũ tuyên truyền viên pháp luật
.....................................................................................................................45
5.1. Nguồn lựa chọn tuyên truyền viên pháp luật........................................45
5.2. Tiêu chuẩn trở thành tuyên truyền viên................................................45
5.3. Tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền viên...............................46
5.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tuyên truyền viên pháp luật. 46
5.3.2. Hướng dẫn hoạt động cho tuyên truyền viên pháp luật.....................46
5.3.3. Theo dõi kiểm tra hoạt động của tuyên truyền viên..........................47
PHẦN III. KẾT LUẬN.....................................................................................48
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................49

Sinh viên: Bàn Thị Khách

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động phổ
biến và giáo dục pháp luật, đây là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp
luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. vì thực hành pháp luật dù

bằng hình thức nào như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật
hay áp dụng pháp luật thì trước hết phải có hiểu biết về pháp luật.
Bên cạnh đó việc giáo dục pháp luật còn giúp hình thành ý thức pháp luật
trong nhân dân tạo lòng tin vào pháp luật, thói quen và ý thức tôn trọng pháp
luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò, hiệu lực pháp luật trong cuộc
sống xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với vị trí vai trò quan trọng như vậy công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật không ngừng được Huyện Văn Chấn
đẩy mạnh thực hiện và đặt ra những kế hoạch hoạt động phù hợp với đặc thù của
từng địa phương mình. Xã Nậm Mười là một xã là một xã thuộc tỉnh miền núi,
vùng cao còn gặp nhiều khó khăn, ý thức pháp luật người dân còn nhiều hạn chế
do đó công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên
liên tục với nhiều hình thức khác nhau.
Là một sinh viên thực tập cuối khóa được thực tập tại UBND xã Nậm
Mười trong quá tình thực tập em đã được tiếp cận, tìm hiểu với công tác phổ
biến giáo dục pháp luật qua đó thấy được phần nào những vướng mắc, khó khăn
cũng như những kết quả đã đạt được của công tác này tại địa phương mình do
đó em chọ đề tài “ công tác phổi biến, giáo dục pháp luật ở xã Nậm Mười
huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái ” làm đề tài báo cáo của mình. Tuy nhiên do
kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập không dài nên không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các quý
thầy cô và các bạn đọc để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân xã Nậm Mười cháu xin trân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bác Bàn Thừa Phúc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã Nậm Mười, bác Bàn Phúc Xuân ban tư pháp xã, cùng tập thể cán bộ
các ban ngành đã tận tình giúp đỡ cháu trong quá trình kiến tập tìm hiểu, thu
thập thông tin, tạo điều kiện cho cháu được tiếp xúc với thực tiễn và cuối cùng
Sinh viên: Bàn Thị Khách

1


Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

em xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên khoa nhà nước và pháp luật Trường
Đại Học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tận tình giúp đỡ en
trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Bàn Thị Khách

2

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NẬM MƯỜI
I. Đặc điểm dân cư, vị trí địa lý của xã Nậm Mười
1. Diện tích
Diện tích tự nhiên: 2683,16 ha.
Diện tích đất nông nghiệp: 2274,45 ha
Diện tích đất phi nông nghiệp: 69,12 ha
2. Dân số

Xã Nậm Mười có 3 dân tộc anh em sinh sống: dao, mông, kinh. Tổng số
hộ là: 647, với số khẩu là 3370, dân số là 3.332 người ( trong đó số người trong
độ tuổi lao động 18 đến 50 là 1.926 người chiếm 57,8% tổng dân số,) tham gia
vào sản xuất đất nông nghiệp là 1.826 người chiếm 94,8%, số hộ nghèo là 406
hộ.
3. vị trí địa lý
Xã Nậm Mười là một xã vùng sâu vùng xa của Huyện Văn Chấn Tỉnh
Yên Bái, phát triển kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi.
Xã phân bổ thành 8 thôn bản.
- Phía Đông giáp xã Sùng Đô – Văn chấn – Yên Bái
- Phía Tây giáp với xã Gia Hội, Nậm Lành – Văn Chấn – Yên Bái
- Phía Nam giáp với xã Sơn Lương – Văn Chấn – Yên Bái
- Phía Bắc giáp với xã Phong Dụ Thượng – Văn Yên – Yên Bái
Xã Nậm Mười là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Văn Chấn, đường
giao thông đi lại khó khăn chủ yếu là đường cấp phối với chiều dài 35 km .
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ.
1. Chức năng
Uỷ ban nhân dân xã do hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra là cơ quan chấp
hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị Quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương , biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương góp
Sinh viên: Bàn Thị Khách

3

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phần bảo đảm sự chỉ đạo quản lý thống nhất trong bộ máy nhà nước từ Trung
Ương tới cơ sở.
Ủy ban nhân dân xã Nậm Mười đặt trụ sở tại thôn Háo Pành – xã Nậm
Mười –Văn Chấn – Yên Bái.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
2.1. Trong lĩnh vực kinh tế, Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện những nhiệm
vụ quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát trển kinh tế - xã hội hàng năm trình hội đồng
nhân dân xã thông qua để trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt , tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, dự toán ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, quản lý các công trình công cộng đường giao
thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện nước theo đúng quy định
của pháp luật.
2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi Ủy ban nhân dân xã đã
thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các trương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng vật nuôi.
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ, thực hiện việc tu bổ

baỏ vệ thủy lợi, bảo vệ rừng, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, ngăn chặn kịp
những hành vi vi phạm pháp luật, về bảo vệ rừng tại địa phương.
2.3. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, Ủy ban nhân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương, phối
hợp với trường học huy động trẻ vào lớp một đúng độ tuổi quy định, tổ chức
thực hiện các lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người trong
độ tuổi.
Sinh viên: Bàn Thị Khách

4

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa ph ương, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hóa gia
đình được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng chống các bệnh dịch.
2.4. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Ủy ban
nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch, đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên, tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn

luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm.
2.5. Trong lĩnh vực chính sách dân tộc, Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có
nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, của nhân
dân ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
2.6. Trong lĩnh vực thi hành phá, Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị công dân theo
thẩm quyền.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ.
Uỷ ban nhân dân do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có chủ tịch,
phó chủ tịch và ủy viên, chủ tịch Ủy ban nhân dân là đại biểu hội đồng nhân dân
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu hội
đồng nhân dân.
- Chủ tịch phụ trách chung một khối, là người lãnh đạo và điều hành các
Sinh viên: Bàn Thị Khách

5

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công việc của Ủy ban nhân dân.
- Hiện nay Uỷ ban xã Nậm Mười có 19 cán bộ biên chế còn lại là hợp
đồng, và chủ yếu là được đào tạo về chuyên môn.
DANH SÁCH TRÍCH NGANG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NẬM MƯỜI
STT

Họ và tên

01

Bàn Kim Thanh

02
03
04
05
06
07
08
09

Trình độ
Lý luận
Chuyên môn
chính trị

Chức vụ

BT Đảng ủy kiêm

TC

Bàn Kim Thọ
Bàn Thừa Phúc
Bàn Kim Thắng
Đặng Phúc Chiêu
Đặng Hữu Minh
Đặng Phúc Tài
Bàn Phúc Xuân
Đặng Hữu Chu

chủ tịch HĐND
Phó PBTĐ ủy
Chủ tịch UBND
Phó CT.UBND
Chủ tịch HĐND
Chủ tịch HCCB
Chủ tịch HND
Tư pháp-HT
Văn phòng - UBND

TC Nhà Nước

10

Đặng Thị Tâm

Văn phòng – TK


TC hành chính

11

Bàn Tòn Lai

Đại chính – Kinh tế

12

Bàn Kim Hiện

13

Bàn Kim Đức

14

Đặng Phúc Tiến

BT – Đoàn xã

15

Nguyễn Quốc Huy

KT – Thu

CĐ Kinh tế


16

Đỗ Văn Thành

KT – Chi

TC Kinh tế

TC

TC
TC
TC
TC

TC ĐĐ
TC

TC Nông lâm
nghiệp

Sơ cấp

Địa chính – Xây
dựng
Chỉ huy trưởng –

TC Quân sự


Ban chỉ huy QS

TC Quản lý
KT

TC

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND Xã Nậm Mười
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
PHỤ TRÁCH KINH TẾ-VĂN HOÁ-XÃ HỘI

Sinh viên: Bàn Thị Khách

6

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐỊA
CHÍNH
XÂY
DỰNG

Cb
ĐỊA
CHÍNH
XÂY
DỰNG


Cb
ĐỊA
ĐỊA
ĐỊA
CHÍNH
CHÍNH
CHÍNH
XÂY
KINH
TẾ
XÂY
DỰNG
DỰNG

ĐỊA
CHÍNH
KINH TẾ

ĐỊA
CHÍNH
KINH TẾ

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


PHÁP
HỘ
TỊCH


VĂN
PHÒNG

KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH

VĂN
HÓA
XÃ HỘI

QUÂN
SỰ

Cb

Cb
-VPTK

Cb KẾ
TOÁN

Cb
LĐTBX
H

TRƯỞ
NG
QUÂN

SỰ

Cb-VPUB

Cb
THỦ
QUỸ

Cb
LĐTBX
H


PHÁP

Qua sơ đồ ta thấy rõ được mối quan hệ chặt chẽ giữa ban chủ tịch, Uỷ
ban với các ban trực thuộc Uỷ ban nhân dân cá ban này có chức năng tham mưu,
giúp việc cho ban chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

Sinh viên: Bàn Thị Khách

7

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


PHẦN II: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT Ở XÃ NẬM MƯỜI
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phổ biến, giáo dục pháp luật là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc
sống, thực hiện pháp luật dù bằng hình thức nào tuân thủ pháp luật, thi hành
pháp luật sử dụng pháp luật hay áp dụng pháp luật trước hết đều phải hiểu được
pháp luật. Giáo dục pháp luật bắt nguồn từ chính vai trò và giá trị xã hội của
pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phổ
biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý
của công dân, để pháp luật đi sâu và dân hiểu, đó là cả một quá trình làm việc
của các cán bộ tuyên truyền viên các cán bộ tư pháp ở cấp xã, phường thị trấn và
các cơ quan chức năng có thẩm quyền vì vậy phổ biến giáo dục pháp luật là hết
sức quan trọng trong công đồng dân cư vì vậy trong kỳ thực tập cuối khóa này
em xin chọ đề tài: “ công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở xã Nậm Mười”.
làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện rộng trong cộng đông dân cư,
trong các cơ quan tổ chức bộ máy nhà nước. Do thời gian có hạn và vốn hiểu
biết còn hạn chế nên người viết chỉ tập chung nghiên cứu những vấn đề chung
cũng như các quy định về phổ biến giáo dục pháp luật, qua đó xem xét về thực
trạng và giải pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề trong phổ biến, giáo dục pháp luật, thông qua
đó cho ta thấy đực tầm qua trọng của công tác phổ biến giáo dục pháp luật đưa
pháp luật đến gần nhân dân, bên cạnh đó đề tài cũng chỉ ra những mặt hạn chế
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Bố cục của báo cáo
Phần I: Tổng quan về Uỷ ban nhân dân xã Nậm Mười

Sinh viên: Bàn Thị Khách

8

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phần II: Lý luận và thực tiễn về việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã
Nậm Mười
- Chương I: Mở đầu
- Chương II: Một số vấn đề chung của quản lý nhà nước về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
- Chương III: Thực tiễn về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã
Nậm Mười
- Chương IV: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ở xã Nậm Mười
Phần III: Kết Luận

Sinh viên: Bàn Thị Khách

9

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
I. Vị trí vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Phổ biên, giáo dục pháp luật là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc
sống nhân dân. Nói cách khác quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt
đầu bằng hàng loạt hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện pháp luật
dù bằng hình thức nào tuân thủ, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật hay áp
dụng pháp luật, trước hết phải có hiểu biết về pháp luật. Nếu không nhận thức
đầy đủ vị trí quan trọng và không thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật thì dù công tác xây dựng pháp luật có làm tốt đến mấy cũng không đạt được
hiệu quả thực thi pháp luật.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản
lý nhà nước, quản lý xã hội
Vai trò quan trọng này của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bắt
nguồn từ chính vai trò và giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để
quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho mọi
người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo
tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân
chủ và quyền tự do của mỗi người.
Phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ
xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật hình thành các nhân tố
thuận lợi cho quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tạo ra khả năng phát hiện và loại
trừ những hiện tượng tiêu cực, chống đối pháp luật diễn ra trong quá trình quản
lý.
* Phổ biến giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật và
văn hóa pháp lý của công dân
Việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác

nhau, trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của công dân.
Đặc trưng rõ nét của ý thức pháp luật, thể hiện các thái độ của các thành
viên trong xã hội đối với kỷ cương, pháp luật là sự đánh giá và ghi nhận tính
Sinh viên: Bàn Thị Khách

10

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công bằng của pháp luật. Pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ có tác dụng điều
chỉnh những hành vi đúng đắn khi sự cần thiết của nó đối với xã hội được ghi
nhận, chấp nhận, khi nghĩ vụ chấp hành các quy định của pháp luật thực sự trở
thành nhu cầu chấp hành tự nguyện và có ý thức của bản thân mỗi người.
Tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào việc chấp hành pháp luật cũng
trở thành ý thức tự nguyện. Bởi vì trong điều kiện hiện nay vai trò của giáo dục
pháp luật là hình thành ý thức pháp luật, góp phần giúp mỗi người nhận ra tính
công bằng của pháp luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện, xuất phát từ
nhu cầu của bản thân mà khong phải do sự sợ hãi trước sự trừng phạt.
Trình độ văn hóa pháp lý không chỉ phản ảnh sự hiểu biết các quy định
của pháp luật một cách tổng thể, cần thiết cho mỗi con người, gắn liền với các
nghĩa vụ của họ mà còn là sự hiểu biết một cách sâu sắc ý nghĩa của pháp luật
trong đời sống xã hội, tôn trọng pháp luật và biết vận dụng pháp luật một cách
đúng đắn.
Trong điều kiện xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh thì
một trong những điều kiện quan trọng là làm sao để người dân được tham gia

tích cực vào các hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Tăng cường dân chủ
cũng có nghĩa là mở rộng sự tham gia của người dân vào các hoạt động lập
pháp, hành pháp và tư pháp, thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi người trong xã hội. Phổ biến, giáo dục
pháp luật góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự lớn mạnh của tính tích cực,
đảm bảo hành trang kiến thức pháp lý cần thiết cho sự tham gia vào các hoạt
động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.
II. Yêu cầu chung đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Đề cao tính Đảng trong phổ biến, giáo dục pháp luật
Pháp luật và đường lối, chính sách của Đảng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Pháp luật là thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng. Do đó công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật bao giời cũng phải đề cao tính Đảng.
Muốn đề cao tính Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thì
phải hiểu biết, quán triệt đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng đối với từng
Sinh viên: Bàn Thị Khách

11

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thời kỳ, từng vấn đề đường lối chính sách của Đảng cũng như pháp luật là
những hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội, phản ánh cơ sở kinh tế, do
đó cũng thường xuyên được sử đổi bổ sung và có quá trình vận động như các
hiện tượng khác. Chính vì thế phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền
đường lối chính sách của Đảng phải luôn bắt nhịp được với những thay đổi

trong đời sống chính trị pháp luật của đất nước.
2. Bảo đảm tính khoa học, tính chuẩn xác, truyền đạt trung thành văn
bản
Phổ biến, giáo dục pháp luật khác với các loại hình phổ biến, giáo dục
khác ở chỗ nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử
sự được Nhà nước ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ câu chữ tới nội dung và yêu
cầu của các quy định đó, do đó phổ biến, giáo dục pháp luật phải tuân thủ các
nguyên tắc nhất định, bảo đảm tính khoa học, tính chuẩn xác, truyền đạt trung
thành văn bản.
3. Bảo đảm tính đại chúng, phù hợp với đối tượng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ
áp dụng
Phổ biến, giáo dục pháp luật không những phải xuất phát từ nhu cầu của
đối tượng được phổ biến mà còn phải phù hợp với trình đội văn hóa, nghề
nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc…của đối tượng được phổ biến đồng thời khi
được phổ biến, giáo dục pháp luật cần sử dụng ngôn từ đại chúng, hành văn,
giản dị, ngắn gọn dễ hiểu.
4. Lựa chọn hình thức phù hợp
Có nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau, mỗi hình thức
có sự phù hợp với một số đối tượng nhất định. Do đó khi phổ biến, giáo dục
pháp luật phải xuất phát từ đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật để chọn hình
thức tối ưu. Ngoài ra hình thức phổ biến giáo dục pháp luật còn phải phù hợp
với địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí ở nơi tiến hành phổ biến,
giáo dục pháp luật.
nhìn chung khi phổ biến giáo dục pháp luật cần chọn một hình thức phù
hợp cho dối tượng được phổ biến hoặc kết hợp đan xen giữa các hình thức này
Sinh viên: Bàn Thị Khách

12

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

với hình thức khác để đạt được hiệu quả tốt.
III. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật
5. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
Xây dựng kế hoạch là việc đề ra một cách có hệ thống những công việc
dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự, thời hạn tiến
hành cụ thể.
Kết quả của từng lĩnh vực công tác từng hoạt động phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có một phần không nhỏ là việc lập kế hoạch
triển khai các mặt công tác và hoạt động đó. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật là hết sức cần thiết cụ thể là :
- Với công việc xác định rõ đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp,
tiến độ và phân công thực hiện cụ thể, kế hoạch phổ biến, giáo dục góp phần
phát triển công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thường xuyên, liên tục, khắc
phục tình trạng tùy tiện, lúc làm việc, lúc bỏ.
- Trong khi còn phải thực hiện cùng lúc các nhiệm vụ của Uỷ ban nhân
dân các cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương,
kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật tạo điều kiện cho công tác tư pháp hộ tịch
chủ động hơn trong tổ chức công việc.
- Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cũng là cơ sở để Ủy ban nhân
dân các cấp xã bố trí kinh phí cho công tác này.
- Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật là căn cứ kiểm tra, đánh giá, khen
thưởng việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong từng địa
phương.

1. Yêu cầu và căn cứ xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
2.1. Yêu cầu đối với kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật ở cấp xã trong từng gia đoạn cần
đảm bảo các yêu cầu sau:

 Thứ nhất, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật phải có mục tiêu, giải
pháp, tiến độ cụ thể, sát hợp, có tính khả thi và hiệu quả.
Sinh viên: Bàn Thị Khách

13

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Địa bàn cấp xã là nơi trực tiếp triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật đến cán bộ và nhân dân cơ sở, vì vậy kế hoạch càng cụ thể, chi tiết,
càng tạo điều kiện thuận lợi triển khai trên thực tế. Trong từng giai đoạn kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật phải bám sát tình hình của địa phương, các
điều kiện kinh tế xã hội, đặc biệt là phù hợp với nguồn nhân lực địa phương có
như vậy công tác phổ biến, giáo dục mới có hiệu quả.

 Thứ hai, các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật cần nhằm kết hợp giải quyết toàn diện các yêu cầu của công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật với các vấn đề trọng tâm ở địa phương.
Mục tiêu chung của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là nâng cao
hiểu biết pháp luật cho đối tượng, hình thành ở họ lòng tin vào pháp luật, tạo

thói quen, ý thức tự giác chấp hành pháp luật và biết áp dụng, thực thi pháp luật
trong công việc hàng ngày cũng như sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của bản thân. giáo dục pháp luật phải hướng tới việc thực hiện
các mục tiêu chung đó, đông thời hướng tới giải quyết các vấn đề rất cụ thể của
địa phương trong giai đoạn triển khai.
2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật ở xã được xây dựng dựa trên một
số căn cứ sau:
- Chương trình, kế hoạch và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân,
cơ quan tư pháp cấp trên.
- Yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương trong từng giai đoạn, đặc
biệt là tình hình thực tế ở địa phương. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng kế
hoạch.
- Nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, nhân dân địa phương trong từng
giai đoạn. Khi thông tin pháp luật được phổ biến, giới thiệu đáp ứng được nhu
cầu của đối tượng cần tìm hiểu thì công tác này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
nhiều khi áp đặt kiến thức một chiều “ dội từ trên suống”.

Sinh viên: Bàn Thị Khách

14

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3. Quy trình xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật

3.1. Giai đoạn chuẩn bị
Trước khi xây dựng dự thảo kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cán bộ
Tư pháp – Hộ tịch cần thực hiện một số công việc sau:

 Thứ nhất, lựa chọn kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần xây dựng.
Có nhiều loại kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật như: Kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật theo thời gian, gồm kế hoạch dài hạn ( từ 3 đến 5 năm),
kế hoạch ngắn hạn ( hàng năm, hàng quý, hàng tháng), kế hoạch tuyên truyền
một nội dung pháp luật ( tuyên truyền bầu cử, phòng chống ma túy, thuế, bảo vệ
môi trường…) hoặc một văn bản pháp luật cụ thể ( ví dụ như tuyên truyền về
luật hôn nhân và gia đình, luật giáo dục…), kế hoạch tổ chức hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật cụ thể, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công chức tư pháp
hộ tịch xác định loại kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm làm cơ sở
cho việc tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Ngoài ra tùy
theo nhiệm vụ chính trị của từng đia phương có thể xây dựng các kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật cụ thể khác.

 Thứ hai, xác định căn cứ xây dựng kế hoạch
Tùy thuộc vào kế hoạch, cán bộ tư Pháp – Hộ tịch xác định các căn cứ để
xây dựng. Cụ thể là các chương trình, kế hoạch, hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân, cơ quan tư pháp cấp trên trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật các yêu
cầu nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ở địa bàn xã.

 Thứ ba, xác định mức độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ,
nhân dân địa phương
Để xác định được mức độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán
bộ, nhân dân địa phương, công chức Tư pháp – Hộ tịch có thể tiến hành khảo sát
bằng việc hỏi trực tiếp hoặc phát phiếu điều tra, thông qua đề xuất của cán bộ
các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, trưởng thôn, trưởng bản hoặc nắm bắt thông qua
việc giao tiếp hàng ngày với người dân.


Sinh viên: Bàn Thị Khách

15

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.2. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và lập dự toán
kinh phí thực hiện
3.2.1. Nội dung chính của kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
Mỗi kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật có những nội dung cụ thể
khác nhau, tuy nhiên cần đảm bảo những nội dung chính sau:
- Mục đích, yêu cầu của kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần nêu rõ
mục đích, kết quả cụ thể cần đạt được cũng như các yêu cầu đặt ra khi triển khai
kế hoạch.
- Đối tượng tác động của kế hoạch có thể là toàn thể cán bộ, nhân dân
trên địa bàn hoặc nhóm đối tượng.
- Nội dung pháp luật cần phổ biến đến đối tượng, việc xác định nội dung
pháp luật cần được phổ biến đến đối tượng căn cứ vào yêu cầu chung của kế
hoạch, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân, cơ quan tư pháp cấp trên và nhu cầu tìm
hiểu pháp luật của cán bộ và người dân sống trên địa bàn. Nội dung pháp luật
không chỉ dừng lại ở các luật, pháp lệnh hay văn bản của trung Ương mà còn là
văn bản của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, nhất là các nội dung liên
quan trực tiếp đến các quyền, nghĩa vụ cụ thể của người dân.
- Hình thức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên thực tế công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai bằng nhiều hình thức khác nhau
như: Tuyên truyền miệng về pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật qua các
kênh thông tin đại chúng, qua mạng lưới truyền thanh ở các cơ sở, biên soạn,
phát hành các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật, dạy và học luật trong nhà
trường, tổ chức các hình thức thi tìm hiểu về pháp luật…
Tuy nhiên trên địa bàn cấp xã, không phải tất cả các hình thức đều có thể
phát huy hiệu quả. Chính vì vậy khi xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật cho địa phương mình, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cần lưu ý lựa chọn những
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng cần phổ biến.
- Tiến độ thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần xác định
thời gian thực hiện các công việc đề ra. Tiến độ cụ thể vừa đả bảo công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật được kịp thời, phù hợp với nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
Sinh viên: Bàn Thị Khách

16

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

xã hội của địa phương từng địa phương từng giai đoạn.
- Các biện pháp thực hiện
+ Xác định biện pháp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với
đối tượng, với địa bàn thực hiện có thể tổ chức các hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật độc lập, cũng có thể tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật lồng ghép
trong các chương trình, kế hoạch khác ở địa phương như phong trào xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư, các chương trình về xóa đói giảm nghèo, bảo vệ

và phát trển rừng, chương trình nước sạch địa phương.
+ Phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng cho các chủ thể tham gia phổ
biến, giáo dục pháp luật, trách nhiệm của các công chức chuyên môn của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, sự phối hợp giữi các cán bộ Uỷ ban nhân dân đối với các can
bộ Mặt trận Tổ quốc, cán bộ các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở.
+ Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chế độ thông tin,
báo cáo sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng.
+ Kinh phí nêu rõ nguồn kinh phi thực hiện kế hoạch, kinh phí chi tiết
thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật có thể được ghi ngay trong kế
hoạch hoặc được lập thành bảng dự toán riêng, các nội dung chi và mức chi về
phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện theo quy định của bộ tài chính.
3.2.2. Thể thức trình bày kế hoạch, phổ biến giáo dục pháp luật
Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã là một
dạng văn bản hành chính theo quy định tại thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT –
BNV-VPCP ngày 06/05/2005 của bộ nội vụ và văn phòng chính phủ hướng dẫn
về thể thức và ký thuật trình bày văn bản thì kế hoạch có thể ban hành kèm theo
quyết định hoặc ban hành độc lập.
3.2.3. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo kế hoạch và hoàn chỉnh
nội dung của kế hoạch
- Dự thảo kế hoạch được đưa ra lấy ý kiến đóng góp của các cán bộ, công
chức Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể,
những người sẽ trực tiếp tham giai triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Sau khi tổng hợp ý kiến đóng góp, công chức Tư pháp – Hộ tịch hoàn
Sinh viên: Bàn Thị Khách

17

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chỉnh nội dung bản kế hoạch để trình phê duyệt.
3.2.4.Trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
Ngay sau khi kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật được Uỷ ban nhân
dân xã phê duyệt, công chức tư Pháp – Hộ tịch phối hợp với các cán bộ, bộ
phận đơn vị được phân công trong kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch theo
đúng đối tượng, nội dung, hình thức biện pháp và thời gian đã xác định.
 Trong quá trình thực hiện kế hoạch, công chức tư pháp có nhiện vụ:
- Chủ trì tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
nhân dân trên địa bàn.
- Thực hiện vai trò là đầu mối phối hợp cán bộ, công chức của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cán bộ mặt trận, cán bộ tổ chức, đòan thể ở cơ sở triển khai các
hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đến nhân dân.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên
pháp luật ở cơ sở mà nòng cốt là các cán bộ mặt trận, đoàn thể, các trưởng thôn,
người có uy tín trong thôn bản tập huấn những kiến thức pháp luật tuyên truyền
cho các tuyên truyền viên.
- ở những xã, phường, thị trấn có Hội đồng phố hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, công chức Tư pháp – Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu giúp
Hội đồng tổ chức các kỳ họp, chuẩn bị các báo cáo và kế hoạch hoạt động của
hội đồng, tổ chức các hoạt động theo kế hoạch của Hội đồng đề ra.
- Thông tin báo cáo việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
ở địa phương với Ủy ban nhân dân cùng cấp và có cơ quan tư pháp cấp trên,
việc duy trì thường xuyên và thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo là
một yêu cầu trong quy trình tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật nhằm đảm bảo thông tin hai chiều, vùa giúp cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp,

cơ quan tư pháp cấp trên nắm được tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật ở địa phương, từ đó có sự chỉ đạo, hướng dẫn sát hợp thiết thực
vừa duy trì được mối quan hệ thường xuyên giữa cán bộ Tư pháp – Hộ tịch với
các cơ quan đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Sinh viên: Bàn Thị Khách

18

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Báo cáo hàng tháng, 6 tháng và cả năm hoặc trong quá trình thực hiện hay khi
kết thức một hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể.
- Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, cần kiểm tra xem
các nội dung của kế hoạch đã được thực hiện đến đâu, những gì còn tồn tại,
nguyên nhân cách khắc phục, trong trường hợp cần thiết có thể kiến nghị Ủy ban
nhân dân xã phường thị trấn có biện pháp phù hợp cho việc tổ chức kế hoạch
thực tế, điều chỉnh kế hoạch, nội dung, tạo điều kiện về cơ sở vật chất..
- Sơ kết tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật nhằm rút ra những kinh nghiệm cần thiết để tổ chức thực hiện công tác
ngày càng tốt hơn. Trong quá trình đánh giá cũng cần chú trọng công tác khen
thưởng để động viên, khích lệ những gương điển hình là tốt, phát huy những kết
quả đã đạt được, khơi dậy phong trào thi đua thực hiện tốt công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ở địa phương.

Sinh viên: Bàn Thị Khách


19

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG III: THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT Ở XÃ NẬM MƯỜI
I. Thực tiễn quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật ở xã Nậm Mười
1. Tình hình chung
Trong thời gian qua, công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở xã đã có
những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật, hiệu quả
quản lý nhà nước, từng bước góp phần xây dựng công cuộc cải cách hành chính,
cải cách tư pháp.
Những năm gần đây nhờ nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước
hưởng ứng các phong trào thi đua đưa pháp luật vào đời sống nhân dân, UBND
Xã đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến nhân
dân bằng nhiều hình thức với nội dung phong phú và đa dạng. Các bộ luật đã
được tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân trong xã nhất là luật hôn nhân và gia
đình, luật phòng chống ma túy, luật hiến pháp sửa đổi năm 2013, luật phòng
chống bạo lực gia đình, tuyên truyền về quản lý hộ tịch ( NĐ158), luật dân sự,
luật giao thông đường bộ,... tích cực trong việc lấy ý kiến dân chủ và sự ủng hộ
của người dân trong việc đưa pháp luật đến gần với cuộc sống của người dân
cũng như giải quyết các công việc của người dân theo quy định của pháp luật,
đồng thời tham mưu giúp UBND, năm 2014 xã đã tổ chức được 12 đợt phổ biến,

giáo dục pháp luật cho nhân dân ở 8 thôn bản đến nay theo số liệu mới nhất tính
từ tháng 1 năm 2015 trong xã đã tổ chức được 3 đợt tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật như vậy một tháng xã đã tổ chức một đợt phổ biến giáo dục pháp
luật để đưa những thông tin mới nhất về pháp luật đến nhân dân trên địa bàn xã.
Với sự nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật đã có những chuyển biến tích cự, góp phần xây dựng ý thức sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luật trong mọi tầng lớp nhân dân.
Với địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế thuộc vùng
đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức của đội ngũ cán bộ và nhân
dân còn nhiều hạn chế thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật lại càng cần thiết,
Sinh viên: Bàn Thị Khách

20

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đòi hỏi các cấp, các ngành phải coi đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cơ
quan, đơn vị của xã.
Trình độ chuyên môn của các cán bộ tư pháp xã còn nhiều hạn chế các
tuyên truyền viên được lựa chọn không thực sự đúng chuyên môn nghiệp vụ còn
phải bồi dưỡng nhiều hơn về trình độ chuyên môn cung như sự hiểu biết về về
các văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật kịp thời các văn bản luật đến với nhân
dân.
Thực hiên chương trình quốc gia giảm nghèo và chương trình 135 trong
giai đoạn 2 phối hợp với trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tư pháp huyện đã

tổ chức các đợt tuyên truyền lưu động cho nhân dân, ban dân tộc tham mưu,
phối hợp với các ngành có lien qua tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức
phong phú và đa dạng thong qua các cơ quan phát thanh truyền hình, báo chí,
trang thong tin điện tử bản tin của ban tuyên truyền, phổ biến pháp luậtđặc biệt
là chính sách pháp luật.
2. Thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã Nậm Mười
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ quan trọng của công
tác tư pháp, nên ngay từ đầu năm 2014 căn cứ vào quyết định số 166/QĐUBNDH ngày 29/7/2014 của Uỷ ban nhân dân Huyện Văn Chấn, thực hiện kế
hoạch số 38/KH-TGPL. Ngày 27/10 năm 2014 của trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh Yên Bái. Căn cứ quyêt định bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà
nước năm 2014 của Uỷ ban nhân dân Huyện Văn Chấn. Ban tư pháp xã đã xây
dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của năm và làm tiền đề xây dựng kế
hoạch năm 2015 dựa trên những kế hoạch của huyện Văn Chấn.
Áp dụng nhiều hình thức như lồng ghép vào nội dung sinh hoạt của các
câu lạc bộ, các hội, đoàn thể trên địa bàn xã hoặc việc trợ giúp pháp lý cho các
gia đình chính sách và chủ yếu là thông qua hệ thống đài phát thanh của xã.
Kết quả năm 2014 đã thực hiện được 12 buổi phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn xã trong 8 thôn bản, 16 buổi trên đài phát thanh của xã và 3
buổi thông qua câu lạc bộ do xã tổ chức các văn bản chủ yếu là luật hôn nhân và
gia đình, luật phòng chống bạo lực gia đình, luật phòng chống ma túy, tuyên
Sinh viên: Bàn Thị Khách

21

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


×