Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo thực tập quản lý hành chính công tại UBND xã Phong Niên – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.14 KB, 59 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Qua thời gian học tập tại Trường Đại học Nội Vụ, Khoa Nhà Nước và
Pháp Luật, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn trong khoa.
Em đã nắm được một số kiến thức cơ bản dịch vụ pháp lý, trong thời gian thực
tập em được giới thiệu về UBND xã Phong Niên – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào
Cai.Tại đây, em có dịp để làm quen với phong cách làm việc của UBND xã
Phong Niên. Đợt thực tập giúp cho em học tập được những kiến thức từ thực tế,
trực tiếp với công việc của một công sở hành chính, là một đơn vị hành chính,
thực hiện chức năng quản lý Nhà Nước UBND xã cũng giống như các đơn vị
khác luôn tìm cách đổi mới hoạt động cũng như phương thức, điều kiện làm việc
trong Uỷ ban sao cho đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Nhà Nước và xã hội,
trong thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng em đã nhận được sự quan tâm và
chỉ bảo nhiệt tình của cô, chú trong phòng tư pháp.Tại đây, em được làm quen
với công việc của phòng, được hướng dẫn vào sổ chứng thực, tra cứu hồ sơ hộ
tịch để phục vụ cho công việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh, thay đổi bổ sung
hộ tịch, cấp bản sao từ sổ Hộ tịch gốc,…và một số công việc khác. Qua thực tế
làm việc giúp em nhận ra được vai trò hết sức quan trọng của dịch vụ hành
chính công cả nước nói chung và Uỷ ban Xã nói riêng. Dịch vụ công là những
hoạt động và bảo đảm phục vụ cho lợi ích chung tối cần thiết của xã hội, do các
cơ quan công quyền hay các chủ thể được cơ quan công quyền ủy nhiệm đứng ra
thực hiện.Việc quản lý hành chính công là một trong những chức năng chủ yếu
của bộ máy hành chính Nhà nước. Không những vậy, Dịch vụ hành chính công
là sự thể hiện trực tiếp nhất vai trò phục vụ của Nhà nước trước công dân, là
hình ảnh cụ thể về Nhà nước ở mỗi công dân. Về thực chất, dịch vụ hành chính
công là một phần rất cơ bản của dịch vụ công. Do đó cải cách dịch vụ hành
chính công là rất cần thiết để làm cho Nhà nước phục vụ xã hội được tốt hơn,
tạo dựng niềm tin của người dân vào Nhà nước.
Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều ý kiến khác nhau về phạm vi, đặc trưng của
dịch vụ công; vai trò, trách nhiệm Nhà nước trong quản lý, tổ chức cung ứng
dịch vụ hành chính công.vì vậy trong bài viết này em sẽ làm rõ vai trò quan
trọng của dịch vụ hành chính công trong xã hội hiện nay. Mặc dù đã được chuẩn


1


bị kỹ lưỡng, nhưng trong quá trình thực tập em vẫn gặp phải khó khăn nhất định,
phần do kiến thức còn hạn chế cộng với việc lần đầu đi thực tập tại một cơ quan
nên không tránh khỏi ngỡ ngàng. Hơn nữa, thời gian làm việc tại Uỷ ban không
nhiều lên em không có điều kiện tìm hiểu và nắm bắt hết hoạt động của phòng,
ban, trong Uỷ ban. Những thiếu sót này trước hết xuất phát từ cá nhân nên em
mong nhận được sự quan tâm, cảm thông giúp đỡ của các cô, chú trong Uỷ ban
tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ XÃ PHONG NIÊN, HUYỆN BẢO
THẮNG, TỈNH LÀO CAI
1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của xã Phong Niên .
Con đường quốc lộ 70 chạy qua chia đôi dọc xã với chiều dài là 7 km. Phía
Tây Bắc Phong Niên giáp Phong Hải, phía Tây giáp Thái Niên, Tây Nam và
phía Nam giáp Xuân Quang thuộc huyện Bảo Thắng, phía Đông giáp Bảo Nhai,
phía Bắc giáp xã Cốc Ly thuộc huyện Bắc Hà.
Phong Niên là xã vùng 3 của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; nằm cách trung
tâm huyện 18 km về phía bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên xã Phong Niên là
4.225 ha, dân số 7.419 người, 1.744 hộ; tốc độ tăng bình quân dân số tự nhiên
hàng năm là 1,65%. Mật độ dân số bình quân 131 người/km 2. Xã có 22 thôn
bản, trong đó có 12 thôn vùng thấp, 8 thôn đặc biệt khó khăn hiện này đang
trong diện đầu tư chương trình 135 giai đoạn 2.
Xã Phong Niên có 8 dân tộc (Kinh, Nùng, Mông, Tày, Dao, Phù Lá, Giáy, Pa rí)
trong đó dân tộc Kinh chiếm 45,48%, dân tộc thiểu số chiếm 54,52% so với tổng

dân số toàn xã. Các dân tộc sống xen kẽ với nhau như Kinh, Nùng, Tày… bên
cạnh đó một số đồng bào dân tộc thiểu số (Mông, Dao….) sinh sống chủ yếu ở
các các thôn vùng sâu vùng cao. Nhân dân các dân tộc xã Phong Niên có
truyền thống lao động cần cù, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời
sống.
2. Tình hình kinh tế - xã hội xã Phong Niên
2.1. Về kinh tế:
2.1.1 Sản xuất nông - lâm nghiệp
Phong Niên là xã thuần nông, thu nhập chủ yếu của nhân dân từ sản xuất
nông nghiệp. Xã có tổng diện tích diện tích lúa cả năm 257 ha, năng suất bình
quân 57 tạ/ha, sản lượng 1441 tấn. Ngô cả năm 365 ha, năng suất bình quân 39
tạ/ha, sản lượng 1426 tấn. Cây chè 128 ha, năng suất bình quân chè búp tươi
50tạ/ha, sản lượng 640 tấn. Các loại cây trồng khác: rau màu vụ đông 80 ha,
sản lượng 1040 tấn. Sắn: 235 ha, sản lượng đạt 4700 tấn (sắn tươi). Về Chăn
nuôi: Đàn gia súc gia cầm được quan tâm đầu tư phát triển. Tuy nhiên, trong
những năm gần dây do biến động về giá cả, nên đàn gia súc gia cầm phát triển
3


chậm, chỉ tiêu về đàn gia súc chưa đạt kế hoạch. Sản lượng thịt các loại ước đạt
660 tấn, đạt 95,9% so với chỉ tiêu xã phấn đấu. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển
khá. Về thuỷ lợi: Hệ thống kênh mương được kiên cố đảm bảo nước tưới tiêu
phục vụ sản xuất. Lâm nghiệp: xã có tổng diện tích rừng của xã là 1770 ha,
trong đó: rừng trồng bổ sung 100 ha, rừng chăm sóc 796 ha, rừng dự án 661 là
309 ha. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,6%. Công tác quản lý, bảo vệ và phòng cháy,
chữa cháy rừng trong mùa khô được tăng cường.
2.1.2 Về tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ
Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đang được phát triển, trên
cơ sở tạo công ăn việc làm, đồng thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng,
mang lại thu nhập đáng kể cho nhân dân. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp

ước đạt 10 tỷ đồng.
2.1.3 Về kết cấu hạ tầng cơ sở.
Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, trong những năm gần đây, cơ sở
hạ tầng về kinh tế - xã hội của xã đã cơ bản được đầu tư, xây dựng trụ sở UBND
xã, trường học, y tế. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi bước đầu đáp ứng yêu cầu
phục vụ sản xuất và sinh hoạt, hệ thống điện lưới quốc gia đã được kéo đến
22/22 thôn bản. Trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong
năm qua, toàn xã đã cứng hóa được 10,5 km tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân đi lại trong mùa mưa. Mặc dù còn chưa đầy đủ nhưng đã có những cải thiện
đáng kể, từng bước đáp ứng nhu cầu về giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao
trình độ dân trí và đời sống tinh thần cho nhân dân.
2.2 Văn hóa – xã hội
2.2.1. Hoạt động văn hóa, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao
Được quan tâm và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc
trong xã. Hiện nay, xã có 22/22 thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng (nhà văn hóa),
tuy nhiên các nhà văn hóa chưa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Hệ thống
loa truyền thành được lắp đạt tại 22/22 thôn, bưu điện văn hóa phục vụ nhu cầu
văn hóa của nhân dân. Tuy nhiên hoạt động của điểm bưu điện văn hóa kém
hiệu quả.
2.2.2. Giáo dục

4


Xã Phong Niên có một trường Trung học cơ sở, hai trường Tiểu học, một
trường Mầm non. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của xã có bước
phát triển mạnh, nhận thức của nhân dân về công tác giáo dục ngày càng được
quan tâm đầy đủ hơn. Do vậy, hiệu quả giáo dục của các bậc học được nâng lên
tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng dạy học. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến
trường đảm bảo đạt 99 %. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu

học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
2.2.3 Lĩnh vực y tế
Chăm sóc sức khoẻ nhân dân luôn được quan tâm đúng mức, xã có 22/22
thôn bản đã có cộng tác viên dân số và y tế thôn bản, trạm y tế xã được biên chế
5 đồng chí cán bộ, nhân viên phục vụ công tác khám chữa bệnh. Xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế, tuy nhiên về cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu.
2.2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo
Được quan tâm: Triển khai các chính sách hỗ trợ ngừơi nghèo lồng ghép
với các chương trình khác nhằm giải quyết nguyên nhân nghèo như việc thực
hiện dự án tín dụng người nghèo, hỗ trợ lãi suất cho các hộ từ nguồn vay ngân
hàng chính sách xã hội.
2.3 Nội chính
2.3.1 Về An ninh – quốc phòng
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định. Công
tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, quản lý nhân hộ khẩu chặt chẽ. Công tác
quân sự địa phương thường xuyên được chỉ đạo và có nhiều chuyển biến tích
cực.
2.3.2 Dân tộc – Tôn giáo
Di dịch cư tự do không có vấn đề phức tạp trên địa bàn xã Phong Niên tồn
tại một số tôn giáo: Đạo phật, đạo Tin Lành; đạo Liên hữu Cơ đốc giáo. Tình
hình di dịch cư tự do không có vấn đề gì phức tạp.
2.3.4 Bộ máy tổ chức cán bộ, hệ thống chính trị, xã hội từ xã đến thôn bản
đã được củng cố hoạt động hiệu quả
Toàn đảng bộ xã có 129 đảng viên sinh hoạt tại 22 chi bộ. Đội ngũ cán bộ,
công chức xã: có tổng số 22 đồng chí. Hệ thống chính trị, xã hội ở thôn: 100%

5


số thôn có đủ các tổ chức theo quy định (Chi bộ, Ban Công tác MTTQ, Trưởng

thôn, Chi đoàn thanh niên, Chi hội phụ nữ...)
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND xã
Phong Niên.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/3/2003, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của UBND xã
Phong Niên, như sau:
3.1. Vị trí, chức năng.
Uỷ ban nhân dân xã Phong Niên do Hội đồng nhân dân xã Phong Niên
bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân xã; Là cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, UBND xã Phong Niên chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân xã và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân xã Phong Niên chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn.
Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
* Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân Phong Niên thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách xã; dự toán điều chỉnh
ngân sách xã trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương
6



trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản
lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.

7


*Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
8


nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách
dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
* Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp

luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;

9


- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3.3. Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ:
* UBND xã Phong Niên là tập thể có 5 thành viên, gồm: 1 chủ tịch, 2 phó
chủ tịch, 2 uỷ viên, ngoài ra còn có các công chức chuyên môn thuộc biên chế
của UBND.
* Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003, Quyết
định số 04/2004/QĐ – BNV ngày 16/01/2004 của Bộ nội vụ về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Thông tư số 06/2012/TT – BNV ngày ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội
vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn. UBND xã Phong Niên đã ban hành quyết định số
44/QĐ- UBND ngày 20/9/2011 “Quy chế làm việc của UBND xã nhiệm kỳ
2011-2016; Quyết định số 45//QĐ- UBND ngày 25/9/2011 về việc phân công
công tác đối với các thành viên UBND, công chức thuộc UBND xã, nhiệm kỳ
2011-2016, cụ thể như sau:
- Chủ tịch UBND xã: Là người đứng đầu UBND xã lãnh đạo và điều hành
công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
mình tại 127 Luật tổ chức HĐND và UBND. Trực tiếp phụ trách công tác đầu
tư, tài chính, quy hoạch, An ninh, quốc phòng, tổ chức bộ máy cán bộ, cải cách
hành chính, thi đua khen thưởng- kỷ luật, giải quyết khiếu nại- tố cáo;
- Phó chủ tịch (văn hoá – xã hội): Phụ trách lĩnh vực văn hoá, thông tin,

thể thao lao động, thương binh, xã hội, giáo dục, y tế - dân số gia đình và trẻ em,
văn phòng HĐND và UBND, tư pháp – hộ tịch, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế “Một cửa”
- Phó chủ tịch (kinh tế): Phụ trách lĩnh vực nông, lâm, ngư nhiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại dịch vụ - quản lý thị trường; địa chính - tài nguyên môi trường - phát triển nông thôn hạ tầng kinh tế, tài nguyên môi trường, xây
dựng, giao thông và thủy lợi.

10


- Các Ủy viên khác: Một Ủy viên phụ trách công tác an ninh, trật tự an
toàn xã hội; một Ủy viên phụ trách công tác quân sự địa phương
- Các công chức chuyên môn UBND xã: tham mưu, giúp UBND xã thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương theo lĩnh vực chuyên môn và
thực hiện nhiệm vụ khác do sự phân công của Chủ tịch UBND xã.
Sau đây sẽ là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Phong Niên:

11


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã
CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

PHỤ TRÁCH KINH TẾ

PHỤ TRÁCH VH-XH


ĐỊA
CHÍNH
- XD


KINH

PHÁP

VĂN

TẾ

HỘ

PHÒNG

TỊCH

KẾ

VĂN
HÓA



XÃ HỘI

TOÁN


QUÂN CÔNG

TÀI

SỰ

AN

CHÍNH

Công
chức VP

Công
chức

Cb phụ

Địa

trách

Công

chính 1

nông

chức


lâm



nghiệp

pháp –

Công

(kiêm

Hộ tịch

chức

nhiệm)

Địa
chính 2

Công

1

Công

(kiêm


chức văn Tài

VP

hóa

Đảng

chức
chính kế Chỉ
huy
toán 1
trưởng

ủy)
Công
Công

Công

chức VP chức
2

Trưởng
công an

quân sự

chức
Tài


LĐTBXH chính kế
toán 2

Nguồn cung cấp: UBND Xã Phong Niên ngày 20/5/2014.
- Hình thức hoạt động của UBND xã Phong Niên.
Thông qua các phiên họp của UBND, UBND mỗi tháng họp ít nhất 2 lần, ngày
cụ thể do Chủ tịch UBND xã quyết định theo điều 124 luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số.
12


Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND.
Chương trình làm việc của UBND , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán
thu chi, quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình HĐND quyết định.
Đối với các vấn đề caanf giải quyết nhưng không tổ chức họp UBND theo quyết
định của Chủ tịch UBND, văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề xử lý
đến các thành viên của UBND để lấy ý kiến, nếu qua nửa tổng số thành viên
UBND nhất trí thì văn phòng tổng hợp, trình Chỉ tịch UBND quyết định báo cáo
UBND xã tại phiên họp gần nhất.
4. Về cơ cấu nhân sự (khối Uỷ ban).
4.1. Về cơ cấu tổ chức của xã Phong Niên trong công tác quản lý Hộ tịch.
4.1.1.Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu cho nhân dân, do nhân dân bầu ra
theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.
Hội đồng nhân dân bao gồm có Chủ tịch HĐND, PCT HĐND và các đại biểu
trong hội đồng của 22 thôn bản trong xã.
- Chức năng của HĐND xã:
Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương về kinh tế, chính trị,
văn hóa triển khai các văn bản pháp luật, chỉ thị, các nội dung quan trọng của

cấp trên, giám sát việc thi hành pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp và địa phương.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật đảm bảo chính sách thi hành pháp luật như
Hiến pháp, bộ luật, luật và các văn bản của nhà nước cấp trên về tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội.
4.1.2. Đối với Uỷ Ban Nhân Dân
Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành pháp do HĐND bầu ra, là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương giúp việc cho HĐND. Uỷ ban nhân dân là cơ quan
quản lý ở địa phương chịu trách nhiệm thi hành Hiến pháp, luật các văn bản luật,
chỉ thị của cơ quan Nhà nước, cơ quan cấp trên và Nghị quyết của HĐND.
Uỷ ban nhân dân bao gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Uỷ ban
như: Nông lâm, tài chính, văn phòng, văn hóa xã hội. Cán bộ chuyên trách gồm:
+ Cán bộ địa chính.
+ Cán bộ tư pháp hộ tịch.
13


+ Cán bộ văn phòng – thống kê.
+ Cán bộ kế toán.
+ Cán bộ văn hóa – xã hội.
+ Công an xã.
Trong công tác tư pháp của Tỉnh UBND có nhiệm vụ trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước chịu trách nhiệm mọi lĩnh vực về kinh tế, chính trị xã hội, văn hóa,
an ninh quốc phòng thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục pháp luật, tổ
chức hướng dẫn công tác hòa giải ở địa phương về các tranh chấp nhỏ các vi
phạm pháp luật chưa đến mức phải truy cứ trách nhiệm hình sự.
Đối với Chủ tịch UBND là đại biểu của HĐND, các thành viên khác
không nhất thiết phải là đại biểu của HĐND. Chủ tịch UBND và bằng cách bỏ
phiếu kín phải được hơn nửa tổng số đại biểu trong Hội đồng có mặt biểu quyết
và tán thành.Chủ tịch UBND là người lãnh đạo, đứng điều hành hoạt động của

UBND và có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra công tác của UBND, của các cơ quan
chuyên môn, cán bộ phụ trách thuộc cấp mình quản lý, phân công công việc cho
các thành viên ủy ban.
Tổ chức việc đăng ký quản lý hộ tịch tại địa phương UBND có nhiệm vụ
đăng ký khai sinh, khai tử và đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, giám
hộ, nhận cha, mẹ, con, đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn, đăng ký lại việc sinh
tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính, bổ sung
hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch
cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam mà việc hộ tịch đó đã được đăng ký tại
UBND cấp xã theo quy định của Nghị định 158/CP, thay đổi quản lý hộ tịch cho
người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp không phân biệt độ
tuổi.
4.1.3. Ban tư pháp xã
Ban tư pháp xã bao gồn 1 phó Chủ tịch UBND làm trưởng ban, cán bộ tư
pháp làm phó ban và các ủy viên thực hiện công tác tuyên truyền các văn bản
quy phạm pháp luật và giải quyết đơn thư khiếu nại của nhân dân trên địa bàn
xã. Với tư cách là một cơ quan chuyên môn phụ trách của UBND cấp xã, có
chức năng thực hiện việc quản lý Nhà nước về công tác tu pháp, tham gia vào

14


công tác tư pháp trợ giúp pháp lý tại cơ sở, giúp UBND xã soạn thảo, ban hành
các Quyết định chỉ thị về thi hành các văn bản của UBND cấp trên trực tiếp.
4.1.4. Mặt trận Tổ Quốc
Là tổ chức liên minh chính trị liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các
tầng lớp xã hội. Mặt trận tổ quốc là tổ chức có mạng lưới rộng khắp hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện hiệp thương dân chủ, do đó việc tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện quyền làm chủ thi hành chính sách pháp luật thực hiện

các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước là rất có
hiệu quả. Phối hợp với các ban nghành tổ chức các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước, vận đông nhân dân đoàn kết giúp đỡ nhau trong việc phát
triển kinh tế xây dựng nếp sống văn minh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
tham gia hoạt động hòa giải theo định về công tác hòa giải cơ sở, tổng hợp
nghiên cứu những ý kiến nguyện vọng của nhân dân đề xuất kiến nghị với cơ
quan Nhà nước cùng cấp giải quyết. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng
cường sự thống nhất về chính trị, vận động nhân dân phát duy quyền làm chủ,
thực hiện việc giám sát việc thi hành pháp luật của cơ quan ban nghành cùng cấp
chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân.
*Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống bộ máy chính
quyền xã (khối Uỷ bản).
Nhiệm vụ chung:
Trong lĩnh vực kinh tế, UBND xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch
đó.
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu; chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo với UBND, cơ quan tài
chính cấp trên.

15


+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quy đất được lại phục vụ các
nhu cầu công ích của địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo
quy định của pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản
lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm sát và đảm bảo sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, nông nghiêp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công
nghiệp, UBND xã thực hiện các nhiệm vụ và các quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ vào lướp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xóa mù chữ trong những người trong độ tuổi.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND xã cấp trên quản lý
trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia
đình được giao vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh phòng chống các dịch bệnh.
+ Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo, vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người gia cô đơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa
ở địa phương.
16



Trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật
ở địa phương, UBND xã thực hiện những quyền hạn và nghĩa vụ sau:
+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch?
Đăng ký quản lý quân nhân dự bị đông viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh.
+ Quản lý hộ khẩu, tổ chức đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
Trong lĩnh vực chính sách dân tộc và tôn giáo:
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND
xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng; tôn giáo của nhân dân ở địa
phương.
Trong việc thi hành pháp luật, UBND thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đậy:
+ Tổ chức tuyên truyền pháp luật,giải quyết các vi phạm pháp luật các vi
phạm nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân
theo thẩm quyền.
+ Tổ chức thực hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
*Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ tư pháp – hộ tịch.
Cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Ban hành và tổ chức thực hiện chương trinh, kế hoạc, quyết định, chỉ thị
về công tác tư pháp; theo dõi; kiểm tra tình hình thực hiện sau khi các văn bản
được ban hành.

17


- Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do UBND cấp
xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương
ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát
hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những kố khăn vướng mắc trong thi hành văn
bản quy phạm pháp luật ở xã với phòng tư pháp cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật,
quản lý, khai thác sử dụng Tủ sách pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy phạm của pháp luật về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hòa giải
trên địa bàn xã theo sự hướng dẫn của phòng tư pháp.
- Thực hiện việc đăng ký khai sinh, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai tử,
kết hôn, nhận nuôi con nuôi, thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi
và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai
sinh, khai tử quá hạn theo quy định của pháp luật, quản lý, sử dụng các loại sổ
hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch; giấy
tờ hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch gốc.
- Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt, chúng thực chữ ký trong các giấy tờ, chứng
thực các việc khác theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với cơ quant hi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác tư pháp được giao với UBND cấp huyện và phòng Tư pháp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao.

PHẦN II. ĐỀ TÀI BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

18


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG.
1.

Khái niệm
Dịch vụ là những hoạt động mang tính chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu

cầu nào đó của con người của xã hội. Dịch vụ công là những hoạt động phục
các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công
dân do Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc chuyển giao cho các cơ sở ngoài nhà
nước thực hiện nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Xét theo lĩnh vực cung ứng dịch vụ thì dịch vụ công được chia làm 3 loại: dịch
vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp, dịch vụ công trong lĩnh vực công ích và dịch
vụ công trong lĩnh vực hành chính nhà nước hay còn gọi là dịch vụ hành chính
công.
Dịch vụ hành chính công là một loại hình dịch vụ công do các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ
chức và công dân. Nói cách khác dịch vụ hành chính công là những hoạt động
phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân,do các cơ

quan hành chính nhà nước thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính - pháp lý
của Nhà nước.
2.

Đặc điểm của dịch vụ hành chính công.
Trong điều kiện cụ thể của nước ta, Nhà nước còn quản lý khá nhiều hoạt

động của các tổ chức và công dân. Các tổ chức và công dân phải xin phép các cơ
quan hành chính nhà nước đối với nhiều loại hoạt động như đăng ký kinh doanh,
giấy phép hành nghề, giấy phép xuất nhập khẩu,…Thậm chí các thủ tục này còn
khá nặng nề và phức tạp, tạo thành một mảng công việc khá lớn của các cơ quan
hành chính nhà nước. Trong điều kiện đó, việc chúng ta gọi dịch vụ đặc thù này
là dịch vụ hành chính là cần thiết để phân biệt nó với loại dịch vụ phục vụ các
nhu cầu có tính phúc lợi xã hội. Sự phân biệt này có thể ccos tính tạm thời trong
một giai đoạn lịch sử nhất định, khi sự quản lý của nhà nước còn bao trùm nhiều
loại hoạt động. Đồng thời sự phân biệt này cũng là cần thiết để nhà nước có các
giải pháp đặc thù trong việc cải tiến từng lĩnh vực dịch vụ công.
Dịch vụ hành chính công có 4 đặc điểm sau:

19


Thứ nhất: việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm
quyền mang tính quyền lục pháp lý, gắn với các hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước trong việc cấp các giấy phép, giấy khai sinh, chứng minh thư,
công chứng, xử lý và xử phạt hành chính, kiểm tra, thanh tra hành chính,… Do
dịch vụ hành chính công gắn liền với thẩm quyền hành chính pháp lý của bộ
máy nhà nước nên loại dịch vụ này chỉ có thể do các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện.
Thứ hai: phục vụ cho quản lý nhà nước. Dịch vụ hành chính công bản

thân chúng không thuộc về chức năng quản lý nhà nước, song lại là những hoạt
động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý dịch vụ hành chính công là những
dịch vụ mà bắt buộc và khuyến khích người dân phải làm để bảo đảm trật tự và
an toàn xã hội. Nhu cầu được cấp các loại giấy tờ trên không xuất phát từ nhu
cầu tự thân của họ, mà xuất phát từ những quy định có tính chất bắt buộc của
nhà nước. Càng nhiều người sử dụng dịch vụ hành chính công thì càng tạo điều
kiện cho hoạt động quản lý nhà nước được tốt hơn.
Thứ ba: Dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vu lợi, nếu
có thu tiền thì thu dưới dạng lệ phí để nộp ngân sách nhà nước. Lệ phí không
mang tính chất bù đắp hao phí lao động cho bản thân người cung cấp dịch vụ,
mà chủ yếu mà nhằm tạo ra sự công bằng giữa người sử dụng dịch vụ với người
không sử dụng dịch vụ.
Thứ tư: Mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ này với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền Nhà
nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ cho mọi người dân, không phân biệt
đó là người như thế nào.
3.

Các loại hình cơ bản của dịch vụ hành chính công.
Cách nhìn nhận dịch vụ công và phạm vi của dịch vụ công có sự khác

biệt giữa các nước khác nhau trên thế giới, do đó sự phân định dịch vụ công và
liệt kê các loại dịch vụ công cụ thể cũng không có sự đồng nhất. Tuy nhiên, xét
trông diều kiện cụ thể của nuocs ta, căn cứ vào khái niện và đặc trưng nêu trên
của dịch vụ hành chính công, có thể thấy các hoạt động cung ứng dịch vụ hành
chính công của các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay bao gồm
các loại hình cơ bản sau:
20



Một là: các hoạt động cấp các loại giấy phép. Giấy phép là một loại giấy
tờ do các cơ quan hành chính nhà nước cấp cho các tổ chức và công dân để thừa
nhận về mặt pháp lý quyền của các chủ thể này được tiến hành một hoạt động
nào đó phù hợp với các quy định của pháp luật trong lĩnh vực được cấp phép.
Hai là: các hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng nhận, bao gồm:
công chứng, cấp chứng minh thư, cấp giấy khai sinh, khai tử, cấp giấy đăng ký
kết hôn, cấp bằng lái xe, đăng ký ôtô, xe máy,…
Ba là: các hoạt động cấp giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành
nghề…. Giấy đăng ký kinh doanh được cấp cho chủ thể kinh doanh cho chủ thể
này thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh của mình. Giấy phép hành
nghề là một loại giấy tờ chứng minh chủ thể này có đủ khả năng và điều kiện
hoạt động theo quy định của pháp luật đối với một nghề nhất định nào đó.
Bốn là: hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ nhà
nước. các hoạt động này gắn với nghĩa vụ mà nhà nước yêu cầu các chủ thể
trong xã hội phải thực hiện.
Năm là: giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm
hành chính. Hoạt động này nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân trong
mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY.
21


1.

Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước với chức năng cung ứng dịch

vụ hành chính công.
Bộ máy hành chính nhà nước có hai chức năng: chức năng quản lý nhà

nước và chức năng cung ứng dịch vụ công. Dịch vụ hành chính công là loại dịch
vụ gắn liền với việc sử dụng thẩm quyền hành chính – pháp lý của Nhà nước, vì
vậy bản thân các cơ quan hành chính nhà nước phải trực tiếp tổ chức cung ứng
loại dịch vụ này. Chức năng quản lý nhà nước bao gồm những hoạt động hoạch
định chính sách, ban hành các văn bản pháp luật, xây dựng quy hoạch, kế hoạch
tổ chức chỉ đạo việc thực hiện chính sách, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá việc
thực hiện. Những hoạt động này mang tính tổng hợp và khái quát có phạm vi
điều chỉnh rộng nên thường tập trung nhiều hơn ở các cấp hành chính cao hơn
trong bộ máy nhà nước. Ngược lại, dịch vụ hành chính công là loại hoạt động
phục vụ trực tiếp cho từng tổ chức và công dân, do đó nó gắn nhiều hơn với
chức năng của các cơ quan hành chính cấp dưới.
- Nó có mối quan hệ hành chính với công dân mật thiết hơn. Vì vậy, hai
chức năng quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công được phân bổ theo
chiều ngược nhau trong bộ máy hành chính nhà nước.
Các đặc điểm của sự phân cấp trong cung ứng dịch vụ hành chính công là:
- Các dịch vụ phục vụ các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dân thì
đưa xuống cho các cấp gần dân ( cấp cơ sở ) cung ứng.
- Phạm vi sử dụng một loại dịch vụ nào đó càng lớn thì việc cung ứng
dịch vụ đó càng được phân cấp nhiều cho các cấp dưới.
- Mức độ phức tạp trong việc cung ứng dịch vụ công càng lớnthì việc dịch
vụ đó càng được giao cho các cơ quan có tính chuyên môn cung ứng.
- Các dịch vụ phục vụ cho những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
cấp nào thì giao cho chính quyền cấp đó cung ứng.
- Các tổ chức và công dân do cấp nào trực tiếp quản lý thì cấp đó chịu
tránh nhiệm cung ứng dịch vụ hành chính công.

22


- Các dịch vụ có ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia thì phải

được chính phủ cung ứng.
- Các dịch vụ trực thuộc nghành hay lĩnh vực nào thì do Bộ quản lý
nghành hoặc lĩnh vực đó bảo đảm cung ứng hoặc hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn cấp dưới tổ chức cung ứng theo quy định phân cấp cụ thể trong từng
nghành, từng lĩnh vực.
Tránh nhiệm cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan trong bộ
máy hành chính nhà nước được thể hiện cụ thể như sau:
Chính phủ: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trinhhj, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại. Chính phủ chịu trách nhiệm cung ứng những dịch vụ quan trọng có tác
động đến sự phát triển của quốc gia, của nhiều nghành, nhiều lĩnh vực. Các dịch
vụ do Chính phủ cung ứng bao gồm việc cấp giấy phép thành lập một tổ chức
nào đó hoặc cho phép các tổ chức tiếp hành một hoạt động nhất định. Việc cung
ứng dịch vụ của Chính phủ được thể hiện bằng các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Thông thường đối tượng của các quyết định này là những tổ chức có
quy mô và tầm quan trong ở phạm vi quốc gia. Các dịch vụ do Chính phủ cung
ứng gồm nhiều lĩnh vực:
Trong lĩnh vực kinh tế: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập các
Tổng công ty nhà nước 91; quyết định các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng quan trọng của đất nước; quyết định thành lập các tổ chức kinh tế - tài
chính quan trọng như các công ty tài chính, các sở giao dịch chứng khoán,…
Trong lĩnh vực xã hội: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các tổ
chức xã hội có tầm quan trọng như các cơ sở y tế có quy mô lớn mang tính chất
quốc gia và quốc tế, các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học công
nghệ của quốc gia, xây dựng các công trình văn hóa – xã hội lớn của đất nước…
Chính phủ có trách nhiệm thẩm tra các dự án do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình

23



Chính phủ, Thủ tướng quyết định hoặc để Chính phủ trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
Các Bộ : Bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và cung ứng dịch vụ công đối với các ngành hoặc lĩnh vực công tác. Bộ có
nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo, quản lýcông việc của Chính phủ trong phạm vi cả
nước, có quyền thay mặt Chính phủ trong lĩnh vực được giao. Một số Bộ và cơ
quan như công an, quân sự, thuế, hải quan có tổ chức thống nhất theo ngành dọc
từ trung ương đến địa phương, còn các Bộ khác có mối quan hệ với các cơ quan
tương ứng với chính quyền địa phương chỉ về mặt chỉ đạo và hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ. Xu hướng chung là cơ quan bộ tập trung ngày càng nhiều hơn
vào vai trò quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, hoạch
định các chính sách và tổ chức thực hiện các chính sách đó.
Bộ cung cấp các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực chuyên ngành do Bộ
đó quản lý có quy mô và tầm quan trọng lớn đối với một số tỉnh hoặc một số
vùng của đất nước. Tùy theo phạm vi quản lý của từng Bộ mà mỗi Bộ cung cấp
các loại dịch vụ cho các đối tương khác nhau. Song nhìn chung, hình thức dịch
vụ hành chính chủ yếu do Bộ cung cấp là:
- Các loại giấy phép: Mỗi Bộ đều có các loại giấy phép khác nhau cho phép
thành lập các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực do bộ mình quản lý. Chẳng hạn
Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép thành lập trường cao đẳng và dự bị
đại học, Bộ trưởng Bộ y tế cho phép thành lập các bệnh viện,…
- Một số Bộ chịu trách nhiệm cung cấp một số loại dịch vụ đặc thù của Bộ
mình, chẳng hạn Bộ Tài chính tổ chức thực hiện cấp phát các khoản kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và cho vay ưu
đãi đối với các dự án, chương trình mục tiêu kinh tế của Nhà nước theo quy định
của Chính phủ, thực hiện các biện pháp hỗ trợ tài chính đối với các mục tiêu văn
hóa,xã hội theo các chương trình, dự á, thực hiện các công tác kiểm tra, thanh tra
tài chính đối với tất cả các tổ chức hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà

nước và các đối tượng có mối quan hệ với tài chính nhà nước.

24


- Cấp các loại giấy chứng thực, xác nhận, chẳng hạn như Bộ khoa học,
công nghệ cấp giấy xác nhận đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước và cấp
bộ, các chứng chỉ về tiêu chẩn chất lượng, các bằng phát minh sáng chế, Bộ
công an cấp lại hộ chiếu, thị thực cho các đối tượng theo quy định của Chính
phủ,…
- Giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công dân đối với
các hoạt động, công chức thuộc bộ mình phụ trách.
Ủy ban nhân dân (UBND): UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, có nhiệm vụ quản lý công tác hành chính và cung cấp các dịch vụ công
ở địa phương, đảm bảo tôn trọng và thi hành luật pháp, chỉ đạo xây dựng kinh
tế, phát triển văn hóa - xã hội và chăm lo đời sống của nhân dân địa phương.
Luật tổ chức và hoạt động của UBND và HĐND quy định UBND ở nước ta có 3
cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ngoài một số lĩnh vực được quản lý theo ngành
dọc như công an, quân quốc phòng, thuế, hải quan, còn các lĩnh vực khác đều
được phân cấp trong cung ứng dịch vụ hành chính công giữa bộ chuyên ngành
với chính quyền địa phương trên trên lãnh thổ mình. Đương nhiên, tùy theo đặc
điểm và trình độ phát tiển của từng địa phương mà mỗi nơi có thể có phạm vi
các dịch vụ hành chính công được cung ứng khác nhau.
Việc cung ứng các dịch vụ hàn chính công ở cấp tỉnh được thực hiện tại
Văn phòng UBND tỉnh hoặc các Sở tùy theo quy định cụ thể về phân cấp trong
từng lĩnh vực. Sở là cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND, có chức năng tư
vấn cho UBND đối với lĩnh vực được giao. Các Sở có mối quan hệ với các Bộ
tương ứng về chuyên môn nghiệp vụ. Trên thực tế, chính quyền địa phương
ngày càng được phân cấp nhiều hơn trong cung ứng các loại dịch vụ công, trong
đó có dịch vụ hành chín công.

UBND tỉnh, thành phố và các sở trực thuộc cung cấp các dịch vụ hành
chính công như: Giấy phép xây dựn, đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,…
UBND xã,phường cấp các loại giấy tờ sau: Giấy khai sinh, khai tử, đăng ký
kết hôn, xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, hòa giải các
25


×