Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

THUYẾT MINH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÂN ĐỒN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 91 trang )

THUYẾT MINH
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÂN ĐỒN
ĐẾN NĂM 2030

CƠ QUAN TRÌNH DUYỆT

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

SỞ XÂY DỰNG QUẢNG NINH

UBND TỈNH QUẢNG NINH

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

CƠ QUAN CHỦ QUẢN

SỞ XÂY DỰNG QUẢNG NINH

UBND HUYỆN VÂN ĐỒN

CƠ QUAN TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Tổng giám đốc

Hoảng Hải


MỤC LỤC
PHẦN 1.
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3


1.1. Các căn cứ pháp lý xây dựng chương trình phát triển đô thị Vân Đồn ................. 3
1.1.1. Các văn bản pháp lý ............................................................................... 3
1.1.2. Các quy hoạch đã được phê duyệt ........................................................... 5
1.2. Lý do và sự cần thiết .............................................................................................. 5
1.3. Mục tiêu xây dựng chương trình phát triển đô thị Vân Đồn ................................. 6
1.4. Phạm vi và thời hạn xây dựng chương trình .......................................................... 6
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu, quy mô.................................................................... 6
1.4.2. Thời gian xây dựng chương trình phát triển đô thị ................................. 6
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 6
1.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ................................................................ 6
1.5.1. Vị trí, ranh giới, diện tích ........................................................................ 6
1.5.2. Vị thế, điều kiện tự nhiên và tài nguyên phát triển ................................. 7
1.5.3. Thực trạng kinh tế xã hội ....................................................................... 10
1.5.4. Thực trạng dân số, lao động và đất đai. ................................................ 11
1.5.5. Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng ................................................. 12
1.5.6. Thực trạng phát triển đô thị Vân Đồn. .................................................. 17
1.5.7. Thực trạng triển khai các dự án đầu tư ................................................. 19
1.5.8. Đánh giá tổng hợp ................................................................................. 22
1.6. Tổng hợp, đối chiếu và so sánh thực trạng phát triển đô thị Vân Đồn với các tiêu
chí theo quy định của Nghị định 42/2009 NĐ- CP về phân loại đô thị. ....................... 23
1.6.1. Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị ............................................ 23
1.6.2. Tổng hợp và kết luận ............................................................................. 31
1.7. Một số chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt .......................................................... 32
1.7.1. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ................................................................ 32
1.7.2. Tính chất, chức năng đô thị ................................................................... 33
1.7.3. Định hướng phát triển đô thị ................................................................. 34
1.8. Tổng hợp các dự án dự kiến triển khai theo các quy hoạch đề xuất .................... 41
PHẦN 2.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÂN ĐỒN TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030 ............................................................................................ 45

2.1. Quan điểm ............................................................................................................ 45
2.2. Danh mục lộ trình triển khai xây dựng các khu vực phát triển đô thị ................. 45
2.2.1. Các khu vực phát triển đô thị ................................................................ 45
2.2.2. Lộ trình thực hiện .................................................................................. 52
2.3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị cần đạt được .......................................................... 57
2.4. Danh mục chương trình, dự án hạ tầng kỹ thuật khung, công trình đầu mối hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên đầu tư .............................................................. 60
2.5. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và kế hoạch vốn ................................................... 66
2.6. Giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện............................................................ 67
2.6.1. Giải pháp về thu hút đầu tư ................................................................... 67
2.6.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 68
2.6.3. Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng ............................. 71
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

1


2.6.4. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính .... 71
2.6.5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ................................................... 71
2.6.6. Giải pháp về tăng cường, nâng cao chất lượng và xúc tiến đầu tư ....... 72
2.7. Phân công tổ chức thực hiện ................................................................................ 72
PHẦN 3.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 76
3.1. Kết luận ................................................................................................................ 76
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 76

Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

2



PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Các căn cứ pháp lý xây dựng chương trình phát triển đô thị Vân Đồn
1.1.1. Các văn bản pháp lý
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014;
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại
đô thị và cấp quản lý đô thị;
- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu
tư phát triển đô thị;
- Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ - CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ
về việc phân loại đô thị;
- Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Bộ Xây
dựng và Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/1/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
- Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
- Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ
“Về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”.
- Quyết định số 865/QĐ-TTG ngày 10/07/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020”;
- Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
“Phê duyệt Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến năm
2020”;

- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/4/2009 về việc
phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012-2020;
- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/2/2013 của Chính phủ về "Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh
Quảng Ninh";
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

3


- Quyết định số 786/2006/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án "Phát triển Kinh tế- Xã hội khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh";
- Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 973/QĐ-BXD ngày 21/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc công
nhận thị trấn Cái Rồng mở rộng, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đạt tiêu chuẩn đô
thị loại IV;
- Quyết định số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Quy hoạch Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;

- Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Công văn số 818/UBND-QLĐĐ2 ngày 25/02/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phân bổ chỉ tiêu QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm thời kỳ đầu
(2011-2015) cấp huyện;
- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/07/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2050;
- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
- Quyết định số 2667/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu đô thị Cái Rồng - huyện Vân
Đồn - tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 173/QĐ- UBND ngày 18/01/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh
“Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Vân Đồn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày 28/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Đề cương chương trình phát triển đô thị Vân Đồn đến năm 2030;
- Văn bản số 2801/UBND-QH2 ngày 21/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc triển khai lập, trình duyệt Chương trình phát triển đô thị các địa phương trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Văn bản số 1096/SXD-QH ngày 28/5/2015 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về

việc triển khai lập, trình duyệt Chương trình phát triển đô thị các địa phương trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh;
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

4


1.1.2. Các quy hoạch đã được phê duyệt
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài
2050;
- Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Các quy hoạch phân khu Đô thị Cái Rồng, quy hoạch phân khu đảo Minh
Châu - Quan Lạn, đảo Ngọc Vừng, khu đô thị phía Bắc đảo Cái Bầu đang quá trình
phê duyệt.
- Các đồ án quy hoạch chi tiết các khu đô thị trên địa bàn huyện Vân Đồn.
1.2. Lý do và sự cần thiết
Vân Đồn là một huyện đảo gồm tập hợp hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ thuộc tỉnh
Quảng Ninh, Đông Bắc Việt Nam. Vân Đồn cách Hà Nội khoảng 175km, Hải Phòng
80km, thành phố Hạ Long 50km và thành phố Móng Cái 100km; ngoài ra, còn nằm
gần Vịnh Hạ Long, Di sản thiên nhiên Thế giới. Vân Đồn có tổng diện tích là 2.171,33
km2 trong đó diện tích đất tự nhiên là 551,33 km2, có 12 đơn vị hành chính gồm thị
trấn Cái Rồng, 11 xã 79 làng mạc.
Ngày 19/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1296/QĐTtg về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong đó đã xác định KKT Vân Đồn với tính
chất: Là khu kinh tế tổng hợp được vận hành theo quy chế riêng nhằm phục vụ nhu
cầu phát triển KT- XH của tỉnh Quảng Ninh và vùng duyên hải Bắc Bộ; Là trung tâm
du lịch biển đảo chất lượng cao, dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp vùng Bắc Bộ, đảo
Hải Nam và các thành phố phía Đông Trung Quốc; Là đầu mối giao thương quốc tế,
động lực chính để phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; Đầu tư hệ thống hạ tầng

kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ gắn với bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững; đảm bảo an ninh, quốc phòng khu vực Đông Bắc của Tổ quốc.
Đề án “Phát triển Kinh tế - Xã hội nhanh, bền vững; đảm bảo vững chắc Quốc
phòng An ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị Hành chính- Kinh tế đặc biệt Vân
Đồn, Móng Cái” tỉnh Quảng Ninh, Định hướng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030 - Quy hoạch Xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại
Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014, trong đó đã định hướng huyện Vân
Đồn sẽ trở thành thị xã vào năm 2030 (tương đương với đô thị loại II).
Để đạt được các mục tiêu phát triển cũng như cụ thể hóa định hướng chiến lược
phát triển đã được xác định như trên, việc xây dựng Chương trình phát triển đô thị
Vân Đồn đến năm 2030 là rất cần thiết. Chương trình phát triển đô thị Vân Đồn sẽ cụ
thể hóa các chỉ tiêu phát triển đô thị, xác định các khu vực phát triển đô thị, xây dựng
kế hoạch lộ trình phát triển cơ sở hạ tầng và không gian đô thị cụ thể nhằm đảm bảo
cho sự phát triển vừa có trọng tâm, trọng điểm vừa phát triển bền vững, đảm bảo tính
liên kết và thống nhất giữa quy hoạch các ngành, giữa đô thị và nông thôn trên phạm
vi toàn huyện Vân Đồn. Xây dựng chương trình phát triển đô thị Vân Đồn cũng là
bước quan trọng nhằm xác định các chương trình dự án, hạng mục đầu tư và đề xuất
các cơ chế chính sách phù hợp theo lộ trình phát triển, đảm bảo công tác xây dựng
phát triển đô thị Vân Đồn theo quy hoạch định hướng đã đặt ra.

Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

5


1.3. Mục tiêu xây dựng chương trình phát triển đô thị Vân Đồn
- Lập Chương trình phát triển đô thị Vân Đồn nhằm huy động nguồn lực để đầu
tư xây dựng phát triển đô thị, đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh
quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững và giữ gìn những giá trị bản sắc

văn hóa của đô thị đồng thời hoàn thiện các nội dung nâng loại đô thị được quy định
tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP và Thông tư số 34/2009/TT-BXD về việc đề nghị phân
loại đô thị, thực hiện mục tiêu xây dựng đô thị Vân Đồn trở thành thị xã vào năm 2030
(tương đương với đô thị loại II).
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển mạng lưới đô thị và phát huy những lợi
thế có sẵn phù hợp với các Quy hoạch chung được duyệt; khai thác sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn lực tạo ra môi trường sống chất lượng tốt cho cư dân đô thị, đảm
bảo lợi ích cộng đồng.
- Xác định các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị; phân bổ nguồn lực cho
đầu tư PTĐT, xác định lộ trình và chiến lược cụ thể đảm bảo phù hợp với các chương
trình, mục tiêu phát triển đã đề ra theo hướng bền vững.
1.4. Phạm vi và thời hạn xây dựng chương trình
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu, quy mô
Ranh giới nghiên cứu trực tiếp: Trên ranh giới hành chính huyện Vân Đồn .
Tổng diện tích đất tự nhiên: 55.133 ha
1.4.2. Thời gian xây dựng chương trình phát triển đô thị
- Giai đoạn I: năm 2016 – 2020
- Giai đoạn II: năm 2021 - 2025
- Giai đoạn III: năm 2026 - 2030
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các hạng mục đầu tư xây dựng theo yêu cầu của nghị định 42/NĐ-CP về phân
loại đô thị;
- Các dự án phát triển đô thị, khu du lịch, khu ở, nhóm ở, thương mại dịch vụ….
- Các hạ tầng kết nối đô thị thuộc tỉnh, thành phố. Hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt, các công trình đầu mối về cấp nước, cấp điện, thoát nước thải, nghĩa
trang, khu xử lý chất thải rắn, trung tâm thông tin liên lạc.
1.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển
1.5.1. Vị trí, ranh giới, diện tích
Vân Đồn là một huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh Quảng
Ninh, hợp thành bởi 02 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải; có tọa độ địa lý từ 20 o40’ đến

21o16’ vĩ Bắc và từ 107o15’ đến 108o kinh Đông;
Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp huyện Tiên Yên (tỉnh Quảng Ninh), huyện
Đầm Hà (tỉnh Quảng Ninh);
Phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) và vịnh Bắc Bộ;
Phía Tây giáp thành phố Cẩm Phả, thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) và
vùng vịnh Hạ Long.
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

6


Vân Đồn có 12 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cái Rồng, 11 xã với 79 làng
mạc. Sáu (06) xã trên đảo Cái Bầu là các xã Đông Xá, Hạ Long, Bình Dân, Đoàn
Kết, Đài Xuyên, Vạn Yên. Năm (05) xã
thuộc tuyến đảo Vân Hải là các xã Minh
Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bản Sen,
Thắng Lợi. Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội
175km, cách thành phố Hải Phòng 80km.
Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của
huyện, Thị trấn Cái Rồng cách thành phố
Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu
quốc tế Móng Cái khoảng trên 100km về
phía Đông.
Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên
551,33 km2, gồm 600 hòn đảo lớn nhỏ nằm
trong vịnh Bái Tử Long, trong đó có hơn 20
đảo đất có người ở. Lớn nhất là đảo Cái
Bầu rộng 303,26km2 (chiếm 55%), trong đó
có thị trấn huyện lỵ và 6 xã. Vùng đảo phía
ngoài trải rộng 248,07m2 (chiếm 45%) gồm

5 xã đảo. Các đảo đều có địa hình đồi núi,
độ cao từ 200 đến 300m (Núi Nàng Tiên ở
đảo Trà Bản cao 450 m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao 397 m).
1.5.2. Vị thế, điều kiện tự nhiên và tài nguyên phát triển
a. Vai trò, vị thế:
Trong mối liên hệ vùng, Vân Đồn có nhiều ưu đãi từ hành lang phát triển công
nghiệp Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Hải Hà – Móng Cái. Đô thị Vân Đồn nằm
trong tuyến hành lang phát triển duyên hải Bắc Bộ với những trung tâm phát triển
như: Thành phố cửa khẩu Móng Cái; Khu công nghiệp Hải Hà; Trung tâm khai thác
than lớn nhất cả nước Cẩm Phả + Cửa Ông; Thành phố Hạ Long; Khu Công nghiệp
Cái Lân thuộc Thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh cũng mang lại sự phát triển công
nghiệp đến gần Vân Đồn hơn. Các trung tâm này gắn với một số khu công nghiệp
trong khu vực Hải Phòng, cũng là nơi tập trung cảng chính của Khu vực trọng điểm
phía Bắc Việt Nam của khu vực. Huyện tiếp giáp thành phố Cẩm Phả, là nơi có trữ
lượng than chất lượng cao được khai thác cho xuất khẩu. Cũng có một số nhà máy
nhiệt điện đang được xây dựng tại Cẩm Phả để đáp ứng nhu cầu năng lượng quốc gia.
Những hành lang này cũng sẽ được hỗ trợ bởi hệ thống đường cao tốc vùng, sẽ góp
phần giảm đáng kể thời gian đi lại từ Hà Nội và củng cố thêm các tuyến nối liền giao
thương với Trung Quốc
Vân Đồn cũng nằm kế cận cách thành phố Hạ Long và chỉ cách Di sản thiên
nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long 40 km. Hằng năm, thành phố Hạ Long tiếp nhận 6-8
triệu du khách (2-3 triệu du khách nước ngoài). Huyện đảo Vân Đồn có cơ hội cực kỳ
lớn trong việc thu hút khách du lịch quốc tế.
Trong khi sân bay quốc tế của miền bắc Việt Nam đặt tại Nội Bài, các sân bay
vùng theo quy hoạch sẽ đặt tại Hải Phòng và Vân Đồn. Ngoài chức năng là sân bay
nội địa đón các chuyến bay quốc tế để phát triển du lịch và trung tâm tài chính, sân
bay Vân Đồn cũng nên được phát triển thành sân bay vùng chính tại vùng Đông Bắc
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

7



và cũng xác lập vị thế của mình là đầu mối chuyên chở hàng hóa giá rẻ cho khu vực
(LLC), thu hút được các hãng hàng không giá rẻ phổ biến với khách du lịch.

Vân Đồn cũng chiếm giữ vị thế chiến lược tại vùng Đông Bắc Việt Nam với vị
trí gần tiếp giáp với Tây Nam Trung Quốc, Hà Nội và vị trí cảng chính Hải Phòng
trong khu vực.
Vân Đồn sẽ đóng vai trò quan trọng như một Trung tâm phát triển tổng hợp với
vị thế là đầu mối giao
thương lớn trong Vùng
trọng điểm Đông Bắc.
Vùng duyên hải này sẽ
gắn chặt với quá trình
trao đổi kinh tế với
Vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc và Vùng Hà
Nội với việc mở rộng
ranh giới hành chính
Thủ đô đẩy vị thế của
Hà Nội lên thành trung
tâm kinh tế, văn hóa,
đào tạo và giao thương
quốc tế trong khu vực
Châu Á Thái Bình
Sơ đồ Mạng lưới đường cao tốc vùng và những hành
Dương.
lang phát triển quanh huyện đảo Vân Đồn

b. Tài nguyên thiên nhiên và tiềm năng phát triển:

 Tài nguyên du lịch biển.

Vân Đồn nằm trọn trong vịnh Bái Tử Long (kề sát vịnh Hạ Long) với nhiều
kỳ quan thiên nhiên kỳ thú, có nhiều đảo đá, hang động, bãi tắm đẹp, có những di
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

8


tích lịch sử - văn hoá đặc sắc, nằm gần các trung tâm phát triển công nghiệp và đô
thị lớn của tỉnh (kề sát thành phố Cẩm Phả, gần thành phố Hạ Long, nằm trên tuyến
du lịch Hải Phòng - Hạ Long, nằm trên tuyến quốc lộ 18 nối Hà Nội - Hạ Long Móng Cái). Vân Đồn có thể phát triển mạnh du lịch như du lịch biển; du lịch sinh
thái; du lịch văn hoá - lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch thăm quan thắng cảnh và
vui chơi giải trí, biểu hiện ở những khía cạnh sau:
- Tiềm năng cho phát triển du lịch văn hoá - lịch sử: Vân Đồn có nhiều di tích
lịch sử văn hoá đã và đang được xếp hạng như cụm di tích Đình - chùa - miếu - nghè
xã Quan Lạn, di tích Thương cảng cổ Vân Đồn (Bến Cái Làng xã Quan Lạn),
Thương cảng cổ Vân Đồn (Bến Cống Đông, Cống Tây xã Thắng Lợi); khu di tích
lưu niệm Bác Hồ trên đảo Ngọc Vừng, di tích kiến trúc nghệ thuật danh thắng đền
Cặp Tiên, Khu du lịch tâm linh Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm (hay còn gọi là chùa
Cái Bầu)...Trên lãnh thổ khu còn có những kỳ quan đảo đá, hang động có ý nghĩa
lịch sử như: hang Soi Nhụ, hang Hà Giắt, hang Nhà Trò, động Đông Trong..., có khu
bảo tồn thiên nhiên rừng - biển, vườn quốc gia Bái Tử Long. Có thể phát triển thành
các điểm du lịch văn hoá trong quần thể du lịch Hạ Long - Bái Tử Long.
- Tiềm năng cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng: Tại Vân Đồn có nhiều bãi tắm
đẹp, cát mịn, nước sạch, bãi tắm dốc thoải ra biển tạo thành các điểm nghỉ mát, hoạt
động thể thao - du lịch biển như bãi biển Sơn Hào, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc
Vừng.... Vùng đảo của Vân Đồn có không khí trong lành, yên tĩnh, không có bụi
khói công nghiệp, là địa điểm cho các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, nghỉ ngơi vui
chơi giải trí cao cấp lý tưởng.

- Tiềm năng cho phát triển du lịch tham quan danh thắng: Nối liền với vịnh Hạ
Long (di sản thiên nhiên thế giới), Vân Đồn có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch
tham quan danh thắng quần thể du lịch vịnh Hạ Long – vịnh Bái Tử Long. Đồng thời
đây cũng sẽ là điểm du lịch có tác dụng lan toả của du lịch Hạ Long trong thời gian
tới, khi điều kiện cho du lịch tại Hạ Long đòi hỏi phải mở rộng quy mô, không gian và
giải quyết các vấn đề về môi trường.
 Tài nguyên đất, rừng.
- Đất của Vân Đồn khá rộng, còn ở dạng tương đối hoang sơ, chia thành 2
khu, đất liền và các đảo. Đất tại khu kinh tế khá đa dạng, có đủ các loại: đất liền, hải
đảo; đất mặt và cả thềm lục địa. Đây là điều kiện tốt để tổ chức quy hoạch, xây dựng
phát triển. Cần có một quy hoạch thống nhất, dài hạn để sử dụng hiệu quả, tránh sử
dụng đất một cách manh mún, lãng phí.
- Rừng ở Vân Đồn phong phú với nhiều chủng loại, đặc biệt vườn Quốc gia
Bái Tử Long gồm những khu rừng nguyên sinh quý giá như Rừng Trà Ngọ, rừng
Trâm Minh Châu, rừng Ba Mùn. Rừng ngập mặn là một nguồn tài nguyên cần được
giữ gìn và khai thác hợp lí.
Vân Đồn có 68% diện tích đất tự nhiên là rừng và đất rừng. Rừng trên nhiều
đảo xưa có nhiều lâm sản, trong đó có nhiều loại gỗ quí như lim, lát, sến, táu,
nghiến, mun, kim giao, đặc biệt là gỗ mần lái (làm đình Quan Lạn) không thấy có ở
các nơi khác; nhiều chim thú quí như khỉ lông vàng, vọoc đầu bạc, đại bàng đất,
công, trĩ, hươu sao, lợn rừng… Đặc biệt đảo Ba Mùn là một vùng rừng nguyên sinh,
từ năm 1977 đã được Nhà nước quy định là rừng cấm Quốc gia bảo vệ thiên nhiên.
 Tài nguyên biển.
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

9


Biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch mà còn là điều kiện khá
thuận lợi để Vân Đồn đã, đang và sẽ phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm vận tải

biển; đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản chất lượng cao. Cụ thể:
- Khu vực cảng Vạn Hoa có mớn nước sâu, đã hình thành từ rất lâu, nhiều
năm đã phát huy tác dụng; sẽ được quy hoạch xây dựng thành một cảng biển trong
hệ thống cảng biển của khu vực. Ngoài ra các cảng, bến nhỏ có đủ điều kiện để quy
hoạch xây dựng đồng bộ gắn với các đảo tạo thành hệ thống các cảng, bến phục vụ
du lịch, dân sinh, thương mại, giao lưu buôn bán...
- Khu kinh tế có một ngư trường rộng lớn trong vùng biển vịnh Bắc Bộ. Ở
đây có nhiều vũng vịnh, bãi triều ven biển và rừng ngập mặn tạo nên nguồn lợi thuỷ,
hải sản và tài nguyên biển khá phong phú. Nhiều chủng loại hải sản quí như tôm he,
cá mực, sá sùng, cua, ghẹ, trai ngọc, bào ngư, ốc biển, tu hài, hàu... đã và đang mang
lại nguồn lợi to lớn cho dân cư trên đảo.
- Vân Đồn có thềm lục địa rộng khoảng 1.620km 2 (gấp 3 lần diện tích đất nổi
của khu) nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nguồn hải sản khá phong phú, bao gồm:
Mực ống, tôm, cua, cá, nhuyễn thể, bào ngư, ốc biển, ngọc trai... có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao, tập trung ở vùng quần đảo Vân Hải, nơi có khả năng cho phép
khai thác hàng chục ngàn tấn mỗi năm.
 Tài nguyên khoáng sản.
Vân Đồn có một số tài nguyên khoáng sản như đá vôi, than đá, cát, sắt, vàng
đã từng được tổ chức khai thác từ lâu như:
- Về than đá, mỏ Kế Bào đã được khai thác từ thời thuộc Pháp. Đến nay do
ảnh hưởng tới môi trường, mặt khác cấu trúc vỉa phức tạp, chất lượng than không
cao nên đã dừng khai thác quy mô công nghiệp.
- Điểm quặng sắt Thâm Câu (Cái Bầu) được đánh giá có trữ lượng khoảng
790.000 tấn, tài nguyên dự báo 1,2 triệu tấn (Đoàn 913 đánh giá), đã khai thác 2 thời
kỳ (1930-1940) và (1959-1960).
- Mỏ cát trắng Vân Hải thuộc loại mỏ lớn, có trữ lượng 5,764 triệu tấn, hiện
đang khai thác cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất kính, thủy tinh một
cách có hiệu quả.
- Vàng có ở đảo Cái Bầu là vàng sa khoáng và vàng trong đới quặng sắt chưa
khai thác.

1.5.3. Thực trạng kinh tế xã hội
a. Về tăng trưởng kinh tế:
Nhìn chung hiện tại, kinh tế huyện Vân Đồn phát triển trình độ chưa cao, nền
kinh tế của huyện chủ yếu là nông-lâm-ngư nghiệp; kinh tế công nghiệp và xây dựng
còn hạn chế, nhỏ bé, tốc độ phát triển còn chậm; ngành kinh tế dịch vụ và du lịch đã
bước đầu phát triển theo chiều hướng tăng tốc, tuy nhiên hiện còn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong nền kinh tế.
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2014 (theo giá 2010) đạt 2.312 tỷ đồng;
theo giá hiện hành đạt 3.399 tỷ đồng. Gía trị sản xuất bình quân đầu người năm 2014
đạt khoảng 31 triệu đồng/năm (tương đương khoảng 1.480 USD/người), bằng 52%
mức bình quân của tỉnh và khoảng 60% mức bình quân chung của cả nước.
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

10


Theo số liệu thống kê của huyện đến năm 2014 nhịp độ tăng trưởng giá trị sản
xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2010-2014 đạt 16,11% (giai đoạn 2005-2010 đạt
cao hơn khoảng 19,3%/năm);
Trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 10,4% (giai đoạn 2005-2010
đạt 13,2%); công nghiệp, TTCN và xây dựng tăng 20,7% (giai đoạn 2005-2010 đạt
21,2%) và các ngành dịch vụ tăng 20,8%/năm (giai đoạn 2001-2005 đạt 32,5%).
Các ngành sản xuất tăng 15,9%/năm, do đó tỷ trọng giữa nhịp tăng ngành dịch
vụ và sản xuất đạt trên 1,3 lần. Đồng thời các ngành phi nông nghiệp tăng 20,8% làm
cho tỷ trọng nhịp tăng của nông nghiệp so với phi nông nghiệp đạt thấp (0,5 lần).
Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất đạt 16,49 %
Về cơ cấu các ngành kinh tế, năm 2014, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
chiếm 39,28%; ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 32,48%; các ngành dịch vụ chiếm
28,24%. So với năm 2010, khối các ngành dịch vụ đã tăng khá nhanh, trong đó các
ngành sản xuất giảm mạnh.

b. Về thu chi ngân sách
Tính đến ngày 15/12/2014, tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 65,52 tỷ đồng,
đạt 142% dự toán tỉnh giao, bằng 106% so với cùng kỳ. Các chỉ tiêu thu vượt cao so
với kế hoạch là: thu xí nghiệp quốc doanh Trung ương, thu ngoài quốc doanh, lệ phí
trước bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế phi nông nghiệp, tiền cho thuê đất. Tuy
thế tỷ lệ huy động ngân sách địa phương bằng khoảng 10% giá trị gia tăng và chỉ
đáp ứng gần 20-25% chi thường xuyên. Hàng năm tỉnh thường phải bổ sung nguồn
ngân sách lớn.
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2014 ước thực hiện 384,5 tỷ đồng, đạt 131%
dự toán tỉnh giao, bằng 77% so với cùng kỳ. Trong đó chi đầu tư phát triển 68,25 tỷ
đồng, chi thường xuyên 316,3 tỷ đồng.
c. Về tỉ lệ hộ nghèo:
Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời đầy đủ, công tác giảm
nghèo thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 12,86% năm 2010 xuống còn 2%
năm 2015.
1.5.4. Thực trạng dân số, lao động và đất đai.
a. Dân số:
Dân số toàn huyện Vân Đồn tính đến 30/12/2014 là 44.575 người. Dân cư tập
trung đông nhất tại Thị trấn Cái Rồng với dân số là 8.915 người. Xã có số dân đông
nhất là Đông Xá (9.631 người) còn xã có số dân ít nhất là Ngọc Vừng (1045 người).
Mật độ dân số toàn huyện rất thấp, trung bình đạt 79,95 người/km2 (toàn tỉnh
180 người/km2, cả nước 249 người/km2). Là một khu vực có mật độ dân số rất thấp,
mặt khác mật độ dân số phân bố không đều; Thị trấn Cái Rồng có mật độ dân số cao
nhất, đạt 2.414 người/km2, sau đó là xã Đông Xá (617,58 người/km2) và Hạ Long
(336,5 người/km2); đặc biệt có 2 xã mật độ dân số rất thấp là Vạn Yên (12,9
người/km2) và Bản Sen (14 người/km2).
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn huyện năm 2014 so với năm 2013 ở mức
1,53%.
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030


11


b. Lao động:
Lao động toàn Huyện tính đến 30/12/2014 là 23.138 người, chiếm 54.7% so
với tổng dân số. Lao động nữ chiếm khoảng 50,08%.
Bảng tổng hợp dân số và lao động
Danh mục

STT

2005

2010

2014

1

Dân số toàn huyện (người)

40.764

41.950

44.575

2

Dân số đô thị (người)


7.517

7.939

8.915

3

Tỷ lệ đô thị hóa (%)

18,44

18,92

20

4

Tỷ lệ tăng dân số (%)

0,974

1,4

1,53

5

Lao động


21.197

22.757

23.138

6

Tỷ lệ lao động (%)

52

53,8

54,7

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Vân Đồn

c. Đất đai.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 55.133,23 ha, trong đó chiếm tỷ lệ lớn là
đất nông nghiệp với khoảng 40.044 ha, chiếm 72,39%. Tuy nhiên, phần lớn diện tích
đất nông nghiệp là đất rừng (chiếm 69,41%), đất sản xuất nông nghiệp rất hạn hẹp, lại
là đất bạc màu, trên núi đá lại pha cát, thiếu nước tưới vì ít sông hồ nên năng suất
thấp.
Đất chưa sử dụng tại Vân Đồn cũng còn tỷ lệ khá cao với khoảng 9.283 ha,
chiếm 16,78%. Đất phi nông nghiệp đã có mức tăng đáng kể, từ 2.854 ha năm 2010
lên khoảng 5.993 ha năm 2014, chiếm 10,83% diện tích tự nhiên, trong đó diện tích
xây dựng chiếm khoảng 8,8% diện tích đất tự nhiên. Quỹ đất chưa sử dụng đã được
quy hoạch khai thác sử dụng, đến năm 2030 sẽ chỉ còn chiếm 12,5 %.

1.5.5. Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng
a. Hạ tầng kinh tế:

 Về công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn Vân Đồn còn rất nhỏ bé và đang trong quá
trình chuyển đổi mô hình sản xuất cho phù hợp. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
công nghiệp bình quân 5 năm là 16,1%/ năm, song chủ yếu là khai thác cát trắng. Các
ngành tiểu thủ công nghiệp như mộc dân dụng, sửa chữa đóng mới tàu thuyền phát
triển đã tạo việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn. Cơ cấu ngành nghề công
nghiệp còn giản đơn, gồm các nhóm ngành khai thác: khai thác đánh bắt và chế biến
hải sản và chế biến nông - lâm sản chiếm khoảng 35,2%, các ngành tiểu thủ công
nghiệp như mộc, đồ gia dụng,... khoảng 17,4%, còn lại các ngành khác. Trình độ
trang thiết bị, kỹ thuật còn thấp, công nghệ lạc hậu, thủ công kém hiệu quả. Các sản
phẩm công nghiệp chất lượng còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong
nước, chủ yếu tiêu thụ tại chỗ. Đặc biệt ngành nghề sản xuất nước mắm được phát
triển mạnh mẽ, trong thời kỳ qua giá trị sản xuất nước mắm liên tục tăng, các cơ sở
sản xuất mới phát triển mạnh, công tác tạo lập và phát triển thương hiệu nước mắm
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

12


Cái Rồng đã hoàn thành góp phần nâng cao giá trị, quảng bá thương hiệu nước mắm
Vân Đồn trong và ngoài tỉnh, nâng cao thu nhập của nhân dân, cụ thể:
Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tính đến hết năm
2014 là 93 cơ sở, tăng 13 cơ sở so với năm 2010.
Sản lượng và giá trị một số loại hình sản xuất: Khai thác cát 200.000 tấn,
doanh thu năm 2014 đạt giá trị 63 tỷ đồng; Sản xuất nước mắm đạt 1,2 triệu lít, doanh
thu năm 2014 là 96 tỷ đồng; Mộc dân dụng đạt 2.200m3, doanh thu năm 2014 đạt 28,6
tỷ đồng; Gạch xây không nung đạt trên 800 ngàn viên, doanh thu năm 2014 đạt 2,08

tỷ đồng.



Thương mại - dịch vụ

Thương mại, dịch vụ được củng cố và từng bước phát triển. Tuy thế vẫn còn
nhiều khó khăn về vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn.
Huyện có 04 chợ đã được nâng cấp, cải tạo và xây mới bao gồm chợ trung
tâm Cái Rồng (diện tích khoảng 6.000 m2 ), chợ Bình Dân (2.300 m 2), chợ Hạ Long
(4.500 m2) và chợ Đông Xá (10.800 m2). Ngoài ra, huyện đã dự kiến quy hoạch 08
chợ tại các xã: chợ Quan Lạn, chợ Minh Châu, chợ Ngọc vừng, chợ Bản Sen, chợ
Thắng Lợi, chợ Đài Xuyên, chợ Vạn Yên, chợ Đoàn Kết theo chương trình Nông thôn
mới và một chợ chợ đầu mối thủy sản tại thị trấn Cái Rồng
Hiện nay, trên địa bàn huyện Vân Đồn vẫn chưa có trung tâm thương mại, siêu
thị tổng hợp, kho bãi cho việc lưu trữ, giao hàng và vận chuyển hàng. Huyện chỉ có
các điểm bán hàng điện máy, may mặc, dược phẩm, hàng bách hoá và lương thực thực
phẩm của các công ty, hộ kinh doanh
Toàn ngành dịch vụ có nhịp tăng khá cao. Dịch vụ đã bắt đầu phát triển đa
dạng. Mạng lưới dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi, phục vụ ăn uống (khách sạn, nhà nghỉ,
nhà hàng), dịch vụ công cộng, phương tiện phục vụ du lịch (ô tô, thuyền máy...) đã
bắt đầu đi vào hoạt động sôi nổi.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần phát triển KT-XH của Vân Đồn; các
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm các loại hải đặc sản như: tôm, mực, sò huyết, ngọc
trai; các loại cá có giá trị như song, thu, nhụ, đé, ngừ; lâm sản quý như nhựa thông,
dược liệu, mật ong. Hàng hoá nhập khẩu gồm máy móc nhỏ, ngư cụ, dụng cụ cơ khí,
thiết bị động cơ thuỷ, các mặt hàng đồ gia dụng, quần áo, văn phòng phẩm...
Dịch vụ vận tải cũng được mở rộng với nhiều loại hình, chất lượng được nâng
lên. Hiện trên địa bàn có 21 tàu cao tốc, 34 tàu gỗ vận tải đường thủy, 5 hãng taxi
với gần 100 phương tiện hoạt động.


 Du lịch
Ngành du lịch đang dần từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện với lượng khách du lịch tăng đều hàng năm, đặc biệt từ khi có cầu nối liền đất
liền với huyện đảo và từ khi có các dự án phát triển du lịch tại Quan Lạn - Minh
Châu.
Đến nay, theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, toàn huyện có trên 110 cơ sở lưu
trú du lịch (tăng 50 cơ sở so với năm 2010) với trên 1.500 phòng nghỉ; trong đó có
trên 500 phòng đạt chuẩn tối thiểu; 35 cơ sở đã được phân loại, xếp hạng theo quyết
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

13


định của sở Văn hóa thể thao và Du lịch đạt 50%. Trong năm 2014 đã đón trên
560.000 lượt khách tới tham quan, du lịch, tăng 7,7% so với năm 2010, trong đó
khách quốc tế trên 10.000 người, tăng 7%; khách nội địa gần 540.000. Đặc biệt các
xã đảo đã có mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, thu hút nhiều du khách trong và
ngoài nước tới nghỉ.
Các cơ sở hạ tầng du lịch tiếp tục được quan tâm đầu tư, một số khu du lịch
đã được mở rộng các hạng mục kinh doanh như Khu du lịch Viglacera Vân Hải,
Minh Châu resort.
b. Hạ tầng xã hội
Các lĩnh vực xã hội được quan tâm đúng mức, có bước phát triển tốt so với
tình hình chung của tỉnh.

 Nhà ở:
Tổng số nhà ở trên địa bàn huyện là 10.447 nhà trong đó có 9.093 nhà kiên cố
và bán kiến cố, chiếm 87%. Tổng diện tích nhà ở là 612.861 m2, bình quân 13,8
m2/người.

 Giáo dục - đào tạo.
Điều kiện miền núi - hải đảo, dân cư phân bố phân tán trên nhiều đảo nhỏ
đã ảnh hưởng đến phát triển giáo dục - đào tạo của Vân Đồn, gây ra những khó
khăn không chỉ trong việc xây dựng cơ sở trường lớp, mà còn việc thu hút giáo
viên và học sinh đến trường. Tuy thế lĩnh vực giáo dục - đào tạo vẫn được coi
trọng.
Hệ thống giáo dục của Huyện đã và đang được từng bước cải thiện trong những
năm gần đây. Những khoản đầu tư lớn cũng đã được thực hiện để phát triển cơ sở giáo
dục của huyện Vân Đồn. Hiện tại có 12 trường mẫu giáo và 29 trường phổ thông các
loại, gồm công lập, bán công, ngoại trú và nội trú. Hệ thống trường, lớp học hiện tại
được bố trí ở hầu hết các khu vực dân cư trong địa bàn huyện. Đến nay, Vân Đồn đã
có 15 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 70%.

 Y tế và chăm sóc sức khoẻ.
Công tác y tế đã có chuyển biến rất tích cực trong những năm qua, tổ chức
thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo đảm quy định hành nghề y dược tư nhân
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhiều cơ sở vật chất đã được phát triển bao gồm một
bệnh viện đa khoa 120 giường tại thị trấn Cái Rồng, gồm 06 khoa. Những cơ sở vật
chất khác bao gồm trung tâm y tế dự phòng trên diện tích 1,6 ha và một bệnh viện 15
giường tại xã Quan Lạn. Chỉ số giường bệnh đạt 2,7 giường/1.000 dân.
Bên cạnh đó, có một hệ thống trạm y tế ở khắp các xã với tổng số là 12 trạm
(3 giường/trạm), chăm sóc sức khỏe cho tất cả người dân trong khu vực bao gồm
những khu vực đảo, đồi núi xa xôi. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng giường bệnh không
đều, trong khi ở bệnh viện trung tâm thì bị quá tải. Bên cạnh đó, thì các trạm y tế xã
hiệu suất sử dụng thấp chỉ với 7 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

 Văn hoá - thể dục thể thao.
Tính đến nay đã có 67% (08/12) xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã;
75% (9/12) xã có điểm vui chơi trẻ em; 94%(74/79) làng, khu phố được công
nhân đơn vị văn hóa; 98,7% (78/79) thôn, khu có nhà văn hóa. 100% (79/79) thôn

đã xây dựng hương ước, qui ước thực hiện thôn văn hóa. 85% hộ đạt tiêu chuẩn
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

14


gia đình văn hóa. Tuy nhiên, cho tới nay mạng lưới cơ sở vật chất văn hoá-thông
tin, TDTT của khu còn thiếu, không đồng bộ hoặc đã xuống cấp. Nhà văn hoá ở
trung tâm thị trấn, thư viện chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân. Hệ thống
sân bãi của ngành TDTT không được đầu tư theo chuẩn tối thiểu.
Về phát thanh, truyền hình: Duy trì thời lượng phát sóng truyền thanh,
truyền hình của Trung ương, của Tỉnh phục vụ nhu cầu nghe nhìn của nhân dân,
đồng thời xây dựng các tin bài phát trên hệ thống truyền thanh, truyền hình của
khu phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương. Hiện nay toàn khu có 2 trạm phát thanh - truyền hình chuyển tiếp ở thị
trấn Cái Rồng và xã Quan Lạn, bán kính phủ sóng nhỏ hẹp, không đáp ứng được
nhu cầu thưởng thức và học tập của toàn dân.
c. Hạ tầng kỹ thuật
 Mạng lưới giao thông.
Giao thông trong huyện chủ yếu bằng đường thuỷ. Đường bộ dài nhất là tỉnh
lộ 334, dài 31 km từ bến phà Tài Xá (cũ) đến cảng Vạn Hoa. Trên các đảo Trà Bản
(xã Bản Sen), Ngọc Vừng, Quan Lạn một số tuyến đường ô tô mới được xây dựng
tạo cho việc đi lại trên đảo đễ dàng thuận lợi hơn. Tại Cái Rồng có bến cảng cho tàu
thuyền vài trăm tấn ra vào. Có bến tầu khách đi các xã đảo tuyến ngoài và bến xe
khách đi thành phố Hạ Long qua Cửa Ông, Cẩm Phả. Đặc biệt việc xây dựng cầu
Vân Đồn nối liền huyện đảo với đất liền làm cho việc giao lưu kinh tế xã hội với đất
liền trở nên thuận lợi hơn.
Những năm qua, bước đầu được đầu tư cả trên bộ lẫn trên biển, nhất là nâng
cấp các bến cảng và các tuyến đường giao thông nông thôn, tuy nhiên chất lượng
đường còn kém. Tuyến tỉnh lộ 334 là trục giao thông chính đang được nâng cấp

thành đường cấp IV (chiều rộng nền 9,0m, chiều rộng mặt 7,0m). Các đường liên xã
như tuyến Đoàn Kết-Bình Dân-Đài Xuyên dài 15km đang được nâng cấp. Nhờ vốn
của chương trình biển Đông hải đảo phương tiện giao thông các đảo xa đã được nâng
cấp. Xã đảo Ngọc Vừng mới đầu tư xây dựng đường nhựa dài 7 km từ cảng Cống
Yên đến trung tâm xã; đường dọc Quan Lạn-Minh Châu, đường trục xã Bản Sen
(15km) và xã Thắng Lợi (5km) đang được đầu tư sửa chữa, nâng cấp.
Đường bộ trên đảo Cái Bầu có từ thời Pháp thuộc. Mặc dù trên đảo có một số
di tích hấp dẫn như các cây cầu sắt và đường hầm đá nhưng các công trình này không
còn phù hợp để đáp ứng những yêu cầu sử dụng đường bộ hiện đại. Đặc biệt, các hầm
quá hẹp và thấp không phù hợp cho xe buýt hoặc xe khách du lịch đi qua. Các đặc
trưng này sẽ được duy trì vì tính chất cảnh quan và lịch sử của chúng nhưng có thể
gây cản trở đưa ra các hình thức thay thế tại một số khu vực.
Giao thông đường thuỷ có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo giao lưu, đi lại
của nhân dân 5 xã đảo ngoài (đảo xa nhất cách trung tâm huyện khoảng 30 km), lưu
thông hàng hoá và học hành, khám chữa bệnh và sinh hoạt của dân cư. Hiện có bến
cảng Cái Rồng có thể tiếp nhận tàu trọng tải trên 500 tấn các bến cập tàu nhỏ ở các
xã Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi, Ngọc Vừng. Bến cảng Bản Sen đang được xây
dựng.
Hoạt động luân chuyển hành khách, hàng hoá bằng đường bộ, đường thuỷ
trên địa bàn được duy trì thuận tiện, đảm bảo. Tiến hành công bố 5 bến cặp tàu tại
các xã đảo, kiểm soát chặt chẽ về trọng tải phương tiện thuỷ vận chuyển hàng hoá,
hành khách tại cảng Cái Rồng trước khi xuất bến, thực hiện tốt việc duy tu bảo
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

15


dưỡng tỉnh lộ 334 đảm bảo giao thông thông suốt. Đã đưa tuyến xe buýt Vân Đồn Bãi Cháy vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân,
tăng mức luân chuyển hàng hoá.
Hiện tại đang tiến hành đầu tư dự án: Cảng hàng không Quảng Ninh tại xã

Đoàn Kết; tuyến đường trục chính nối các khu chức năng chính Khu kinh tế Vân
Đồn (giai đoạn 1, 7km); đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn

 Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc.
Toàn huyện có 01 cơ sở bưu điện ở thị trấn Cái Rồng, còn lại các xã đều có
điện thoại và trạm dịch vụ điện thoại. Hoạt động mạng lưới đường thư an toàn, ổn
định; các dịch vụ báo chí, điện thoại, internet tiếp tục được mở rộng.
Trong năm 2014 đã phát triển thêm trên 1.500 thuê bao internet nối mạng
ADSL; 20.000 máy điện thoại cố định các loại, 6.000 máy điện thoại di động (thuê
bao trả sau) của các hãng Mobiphone, Vinaphon, Viettel, EVN phon... Đến nay
100% (12/12) xã thị trấn được phủ sóng điện thoại không dây đảm bảo thông tin liên
lạc được kịp thời.

 Hệ thống cung cấp điện.
Tính đến thời điểm hiện tại 100% các hộ dân đều được sử dụng điện lưới Quốc
gia. Nguồn điện được cấp từ đường dây 110KV trạm trung gian 35/10KV Vân Đồn
công suất 2x3200KVA. Trạm trung gian Vân Đồn được cấp điện bằng đường dây
mạch kép 35KV Cửa Ông - Vân Đồn rẽ nhánh trên Lộ 373 và 374 của trạm 110KV
Mông Dương. Lưới 35kV được cấp điện từ TBA 110kV Cẩm Phả cấp điện cho các
khu vực còn lại trên đảo Cái Bầu của huyện. Các xã đảo hiện nay đã có điện lưới quốc
gia.
Hiện tại trạm trung gian Vân Đồn công suất 2x3200KVA trước mắt đáp ứng
nhu cầu phụ tải của TT Cái Rồng, xã Đông Xá, xã Hạ Long. Trong giai đoạn tới
nguồn điện này không đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
Hệ thống điện chiếu sáng đô thị tương đối đầy đủ. Các tuyến đường trục chính,
đường nhánh mới được đầu tư lắp đặt đồng bộ hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo tiêu
chuẩn. Còn lại, đường liên khu, ngõ xóm tuy có đèn nhưng không đủ công suất chiếu
sáng.

 Hệ thống thủy lợi, cấp, thoát nước.

Huyện đã đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm 26 hồ chứa nước, đập dâng
với tổng dung tích 2,84 triệu m 3 và hệ thống kênh mương nội đồng tưới cho khoảng
440 ha, trong đó chủ động 140 ha. Một số công trình thuỷ lợi hệ thống được đầu tư
kiên cố hoá đã phát huy tác dụng như: đập Khe Mai (Đoàn Kết), đập Khe Bòng
(Bình Dân), đập Voòng Tre (Đài Xuyên).... Tuy nhiên, hầu hết hệ thống tưới chưa
được hoàn chỉnh nên về mùa khô nguồn nước cạn kiệt, không thể chủ động được.
Hiện nay, Vân Đồn có 2 trạm cấp nước sạch: Trạm Cái Rồng với công suất
2.800 m3/ngày đêm phục vụ cho Thị trấn Cái Rồng, Xã Đông Xá Và Hạ Long và
trạm Vạn Long cấp nước cho Thôn 1, xã Hạ Long và xã Vạn Yên. Về cấp nước sạch
nông thôn còn rất khó khăn do chưa tìm được nguồn nước ngầm, nhiều vùng vẫn
phải dùng nước bị nhiễm mặn, nhất là các đảo nhỏ và ven biển.
Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống thoát nước chung (bao gồm cả thoát
nước mưa và nước thải sinh hoạt), chưa có trạm xử lý nước thải.
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

16


Hiện tại UBND huyện đã đầu tư hoàn thiện và đưa vào sử dụng 5 tuyến cống
thoát nước chung với kết cấu cống hộp kín hoặc mương xây đá hộc nhằm đảm bảo
thoát nước từ hệ thống thoát nước đường 334 ra biển.
Các tuyến đường trung tâm thị trấn hầu hết đã có các tuyến cống bê tông và
mương xây đậy nắp đan. Tổng chiều dài các tuyến mương xây, cống thoát nước
chung có kích thước từ D600mm, BxH = 800 x 1200mm trở lên khoảng 10km (chưa
kể các tuyến mương thoát nước tại các tuyến đường phụ).

 Bảo vệ môi trường
Trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện đã được
đặc biệt chú ý. Đã từng bước thực hiện đúng, đủ và có hiệu quả các Luật liên quan đến
bảo vệ môi trường. Đã thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở,

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản cho nhân dân. Riêng đất nuôi
trồng thuỷ sản, một trong những nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất và có ảnh hưởng lớn
đến phát triển du lịch, chủ yếu cho thuê, cấp phép tạm thời từ 3–5 năm cho các hộ
quản lý nuôi trồng. Tuy nhiên, một số hộ gia đình được cấp đất rừng, đất nuôi trồng
thuỷ sản diện tích vượt quá hạn mức, sử dụng không hiệu quả cần phải thu hồi. Việc
cấp đất nuôi trồng thuỷ sản do có nhiều phức tạp trong các bước thực hiện nên tiến độ
cấp giấy còn chậm. Tình hình khai thác cát đá trái phép tại xã Bản Sen, Minh Châu; sử
dụng đất sai mục đích, san gạt, xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp tại
xã Đài Xuyên, Bình Dân, Quan Lạn chưa được kiểm tra ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Việc thu gom rác thải tại khu vực trung tâm huyện được duy trì thực hiện đảm
bảo vệ sinh môi trường. Song hiện tại việc thu gom rác, khơi thông cống rãnh tại một
số điểm trên địa bàn dân cư chưa được thực hiện tốt gây ô nhiễm môi trường và úng
lụt khi mưa bão xảy ra. Tỷ lệ thu gom chất thải khu vực thị trấn đạt 90%. Chất thải rắn
sau khi thu gom được vận chuyển đến khu chôn lấp và được đốt định kỳ. Hiện tại có
một địa điểm xử lý chất thải rắn tại xã Vạn Yên, huyện đang hoàn thiện đầu tư xây
dựng lò đốt rác thải tại thôn Sơn Hào, xã Quan Lạn và tiến hành các thủ tục đầu tư xây
dựng lò đốt rác trên địa bàn xã Ngọc Vừng
Ô nhiễm môi trường còn có nguy cơ tăng lên do việc sản xuất công nghiệp tại
các khu vực lân cận như Cẩm Phả, Mông Dương, Tiên Yên và cả từ Móng Cái hoặc
Cát Hải, Hải Phòng.
1.5.6. Thực trạng phát triển đô thị Vân Đồn
Toàn huyện Vân Đồn bao gồm các khu vực chính như sau:
a. Khu vực trung tâm - thị trấn Cái Rồng.
Khu vực thị trấn Cái Rồng và vùng lân cận (xã Đông Xá và Hạ Long) nằm
trên đảo Cái Bầu, tổng diện tích đất tự nhiên là 4.826,21 ha (trong đó thị trấn Cái
Rồng là 365,24 ha, xã Đông Xá là 1.607,39 ha và xã Hạ Long là 2.853,58 ha) , dân
số năm 2014 có khoảng 30.258 người. Mật độ dân số khu vực xây dựng đô thị: 2.358
người/km2 trong đó, khu vực thị trấn Cái Rồng có mật độ dân số cao nhất huyện, đạt
5.604 người/km2, tiếp sau đó là Đông Xá và Hạ Long cũng là hai xã có mật độ dân

số cao hơn các các xã khác trong huyện.
Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện tập trung phát triển
thương mại, dịch vụ và du lịch. Phía Tây là diện tích đất rừng, thời gian qua huyện
đã tiến hành các biện pháp nhằm phát triển tiềm năng lâm nghiệp với các mô hình hộ
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

17


lâm nghiệp, trang trại trồng rừng, trồng cây dược liệu và trồng rừng kết hợp nông
nghiệp với du lịch.
Cảnh quan đô thị Cái Rồng đã được đầu tư tương đối tốt. Các tuyến phố đang
từng bước được chỉnh trang. Các khu đô thị đang được phát triển mạnh, công trình
được xây dựng theo hình thức kiến trúc hiện đại, kiên cố. Tuy nhiên tại một số ngõ
hẻm cần có biện pháp cải tạo, chỉnh trang hơn nữa. Các khu đô thị mới, khu du lịch
ven biển cần có quy chế quản lý kiến trúc cảnh quan, xây dựng hạ tầng đồng bộ nâng
cao giá trị cảnh quan kiến trúc sinh thái…
Hệ thống hạ tầng xã hội đã được đầu tư tương đối bài bản tuy nhiên trong quá
trình đô thị hóa mạnh, các công trình thương mại dịch vụ còn thiếu, công trình công
cộng xuống cấp nhiều, các không gian xanh, công viên trong khu vực đang mất dần và
ngày càng ít được quan tâm.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bước đầu được đầu tư như cấp điện, cấp nước đáp
ứng được nhu cầu phát triển đô thị. Tuy nhiên cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề xử lý
nước thải.
Ô nhiễm môi trường trong khu ở do nước thải dân cư chưa được xử lý triệt để;
việc các tuyến giao thông Tỉnh lộ 334, cảng biển Cái Rồng nằm trong đô thị cũng gây
ảnh hưởng tiếng ồn, bụi; rác thải phát sinh từ các khu chợ tương đối nhiều.
Mặc dù còn một số chỉ tiêu còn chưa hoàn thiện, tuy nhiên với nhiều tiềm năng
nổi trội, tài nguyên thiên nhiên độc đáo, đa dạng, đặc biệt là những bước đột phá mạnh
mẽ trong đầu tư phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị,

khu vực thị trấn Cái Rồng mở rộng (bao gồm thị trấn Cái Rồng và hai xã Hạ Long và
Đông Xá) đã được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV tại Quyết định số 973/QĐBXD ngày 21/8/2015. Đây là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển đô thị
của Vân Đồn, tiến tới mục tiêu trở thành thị xã vào năm 2030 theo định hướng đã đề
ra.
b. Khu vực các xã Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên
Tổng diện tích tự nhiên các xã trong khu vực này là 25.703,52 ha (trong đó:
Đoàn Kết 3446,38 ha; Bình Dân 2971,09 ha; Đài Xuyên 9110,99 ha; Vạn Yên
10175,06 ha). Tổng dân số năm 2014 của các xã này là 7.551 người, mật độ bình quân
trên toàn khu vực khoảng 30 người/km2 , là khu vực các xã có mật độ dân số thấp trên
đảo Cái Bầu, trong đó thấp nhất là khu vực Vạn Yên (khoảng 14 người/ km2)
Các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực chủ yếu là các công trình y tế, giáo
dục và công trình công cộng cấp xã, cơ sở vật chất còn chưa đạt chuẩn. Về hạ tầng
giao thông đã hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả nhiều dự án như
đường Xuyên Hùng (xã Đài Xuyên), đường trung tâm xã Đoàn Kết, đường trung tâm
xã Bình Dân, đường Khe Ngái (xã Đoàn Kết); cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao
thông nông thôn phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Hồ chứa nước Đỉ Ba, Khe Mai,
xã Đoàn Kết; hồ Khe Rùa, xã Bình Dân; Voòng Tre, xã Đài Xuyên...cũng được nâng
cấp, cải tạo từ nguồn vốn Ngân sách và chương trình xây dựng nông thôn mới.
Trong khu vực hiện đang triển khai một số dự án trọng điểm: Tại xã Đoàn Kết
có dự án cảng hàng không Quảng Ninh, các dự án khu dân cư tái định cư phục vụ dự
án cũng đang được khẩn trương xây dựng, dự án tuyến đường trục chính nối từ thị
trấn Cái Rồng đi sân bay tại Đoàn Kết đang được xây dựng hoàn thành (tuyến đường
trục chính nối các khu chức năng chính KKT Vân Đồn - giai đoạn 1) và dự án khu
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

18


hành chính tập trung cũng đang bắt đầu triển khai. Khu vực Vạn Yên: Dự án công
viên phức hợp đã được lập quy hoạch và triển khai giải phóng mặt bằng, tuyến đường

từ khu tái định cư xã Vạn Yên đến khu công viên phức hợp cũng đã được thi công xây
dựng.
b. Khu vực Quan Lạn - Minh Châu
Quan Lạn - Minh Châu là hai đảo có nhiều điểm tương đồng, có nhiều tiềm
năng giống nhau như tiềm năng về du lịch, tiềm năng về hải sản,…Diện tích có
khoảng 118,638 km2 và dân số năm 2014 đạt 4.999 người (mật độ khoảng 42
người/km2). Khu vực này có tiềm năng về khai thác du lịch, hậu cần cảng. Hai đảo
đã hình thành một thể khá thống nhất nhằm phát triển tốt hơn trong việc khai thác
những tiềm năng chung.
Tại đây đã xây dựng một số cơ sở khai thác và chế biến hải sản, đã hình thành
những bãi tắm đẹp, thu hút khách đến nghỉ cuối tuần. Ngoài ra còn có vườn quốc gia
Ba Mùn được bảo tồn nghiêm ngặt. Khó khăn lớn nhất ở đây là nước cho sinh hoạt.
Đây là khu vực bước đầu được quan tâm đầu tư, có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội khá ổn định. Tuy nhiên về cảnh quan đô thị còn yếu, kiến trúc công trình chủ yếu
trong khu vực là kiến trúc tự phát, chưa có bản sắc riêng;
Tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu hiện ở mức xấu do bị ảnh hưởng,
ô nhiễm bởi các khu thu mua chế biến hải sản đan xen với khu vực dân ở; hệ thống
nước thải chưa được thu gom và xử lý riêng ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống
của người dân.
c. Khu vực Bản Sen
Gồm xã Bản Sen có diện tích 72,161 km2, dân số năm 2014 có khoảng 1.113
người (mật độ 15,4 người/km2). Đây là vùng núi đất cơ bản phát triển theo hướng
nông nghiệp, trồng rừng, cây ăn quả và nuôi trồng, đánh bắt hải sản. Thời gian qua
khu vực đã làm tốt công tác này, nhưng nảy sinh những vấn đề nan giải giữa bảo tồn
vốn rừng và công ăn việc làm cũng như thu nhập của người dân.
d. Khu vực Ngọc Vừng và Thắng Lợi
Khu vực xã Ngọc Vừng và xã Thắng Lợi là các xã đảo ở tách biệt, diện tích
56,266 km2, mật độ dân số thấp khoảng 47,9 người/km2 (dân số năm 2014 có 2.684
người, Trong đó xã Ngọc Vừng khoảng 1045 người, xã Thắng Lợi khoảng 1.639
người).

Cảnh quan khu vực này hiện vẫn chưa được đầu tư xứng tầm với tiềm năng của
khu vực. Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật còn yếu và đang trong quá trình
xây dựng, bổ sung.
Đất đai còn nhiều, song do điều kiện hạ tầng cơ sở còn kém nên việc khai thác
những lợi thế ở đây còn rất nhiều hạn chế. Chỉ mới khai thác một số lợi thế về đánh
bắt và nuôi trồng hải sản. Chưa khai thác được thế mạnh về du lịch.
1.5.7. Thực trạng triển khai các dự án đầu tư
a. Các dự án quy hoạch xây dựng
Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
và tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số
1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009;
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

19


Qua 5 năm (2009 – 2014) thực hiện quy hoạch, Vân Đồn đã tập trung rà soát
điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng kèm theo quy chế quản
lý quy hoạch các quy hoạch được phê duyệt làm cơ sở quản lý việc xây dựng trên
địa bàn đô thị. Trên địa bàn của Đô thị Vân Đồn - Khu Kinh tế Vân Đồn hiện đã có
79 dự án đăng ký đầu tư với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt 9.800 tỷ đồng.
Đặc biệt, với dự án Cảng hàng không Quảng Ninh tại xã Đoàn Kết đã được
triển khai xây dựng cùng dự án khu công viên phức hợp phía đông đảo Cái Bầu sẽ là
hai dự án động lực cho một vùng kinh tế lấy kinh tế du lịch nghỉ dưỡng chất lượng
cao làm chủ đạo. Khi hai dự án động lực này vận hành sẽ tạo động lực cho các dự án
khác ở Khu Kinh tế phát triển.
Nhìn chung, các quy hoạch phân khu 1/2000, quy hoạch chi tiết các khu vực
lập trên định hướng của quy hoạch chung KKT Vân Đồn 2009 và phù hợp với tình
hình phát triển trên địa đô thị trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, tình hình kinh tế, xã hội có nhiều biến động, một số quy hoạch chưa phù

hợp với tình hình phát triển mới, chưa thực sự nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Một số
quy hoạch chi tiết được lập trước khi có quy hoạch phân khu, chưa phù hợp với quy
hoạch chung và quy hoạch phân khu nhưng chưa được lập quy hoạch điều chỉnh. Đây
cũng là nguyên nhân khiến một số dự án chậm tiến độ so với kế hoạch đặt ra.
b. Các dự án hạ tầng
- Dự án cảng hàng không Quảng Ninh (sân bay Vân Đồn): Cảng hàng không
Quảng Ninh được quy hoạch xây dựng tại xã Đoàn Kết (Vân Đồn), có diện tích sử
dụng khoảng 290ha, với sân bay cấp 4E, quy mô một đường cất hạ cánh, sân đỗ máy
bay tối thiểu cho 4 chiếc Boeing 777 lẫn Airbus 321; nhà ga hành khách có công suất
2 triệu khách và 10.000 tấn hàng hóa mỗi năm. Tổng mức đầu tư của dự án gần 7.500
tỉ đồng, trong đó chi phí xây dựng và thiết bị là 5.256,9 tỉ đồng; chi phí giải phóng
mặt bằng là 734,2 tỉ đồng. Hiện nay dự án đã được tiến hành khởi công xây dựng.
Công tác giải phóng mặt bằng phần còn lại đường băng, đường lăn đang được tiến
hành khẩn trương bằng ngân sách của tỉnh.
- Hoàn thành nâng cấp các dự án cảng: Dự án cải tạo nâng cấp cảng Cái Rồng
với vốn đầu tư 35 tỷ đồng, bến cập tàu các xã Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng
- Các dự án đường giao thông đã hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy hiệu
quả:
+ Đường 334 vào khu công viên phức hợp Cái Bầu dài 15,7 km (giai đoạn 1, 2)
+ Đường Xuyên Hùng (xã Đài Xuyên), đường trung tâm xã Đoàn Kết, đường
Bò Lạy - Tràng Hương
+ Đường trung tâm xã Bình Dân, đường Khe Ngái (xã Đoàn Kết);
+ Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn phục vụ nhu cầu đi
lại của nhân dân trong KKT.
Hiện đang tiếp tục thi công các dự án:
+ Đường 334 (giai đoạn 1), đường từ xã Vạn Yên đến khu công viên phức hợp
phía Đông đảo Cái Bầu, đường xuyên đảo Minh Châu - Quan Lạn dài hơn 15km.
+ Với dự án đường giao thông trục chính kết nối các khu chức năng KKT, hiện
đoạn 07km nối từ đường 334 vào cảng hàng không đã sắp hoàn thành, đoạn 13 km
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030


20


nối từ cảng hàng không đến khu công viên phức hợp có casino cũng đã được giao cho
Tập đoàn Sun Group lập dự án đầu tư tuyến đường bằng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
- Dự án về cấp nước:
+ Dự án hồ chứa nước Lòng Dinh (xã Bản Sen) được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 23/8/2013 với tổng mức đầu tư trên 273 tỷ
đồng, tổng diện tích sử dụng đất là 30ha, dung tích khoảng 1 triệu m3, đủ cung cấp
cho các xã Minh Châu, Quan Lạn, Bản Sen;
+ Dự án hồ Động Dọng đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch
xây dựng tỷ lệ 1/5000 tại Quyết định số 2406/QĐ-UBND ngày 21/9/2012. Triển khai
các bước tiếp theo của Dự án, ngày 08/4/2013 Ban Quản lý Khu kinh tế đã phê duyệt
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các hạng mục công trình: Đập chính; Đập
Khe Quýt; Đập Khe Tre; Đập chuyển nước Phú Sơn; Đập ngăn nước Phú Sơn. Hiện
nay Dự án đã được giao cho chủ đầu tư là Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hồ
trên núi 389
c. Các dự án phát triển đô thị
UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chuyên môn và địa phương tập trung triển
khai rà soát các dự án trọng điểm. Đồng thời, tập trung khai thác và kêu gọi các
nguồn vốn đầu tư tham gia đầu tư vào các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, các dự án nhà
ở nhất là nhà ở phục vụ tái định cư. Hiện nay, huyện đã đầu tư xây dựng phát triển
các khu đô thị, khu dân cư theo quy hoạch.
Trên địa bàn huyện có 10 dự án phát triển đô thị đang được triển khai. Một số
dự án đã cơ bản hoàn thành các hạng mục hạ tầng kỹ thuật như: dự án Khu đô thị ven
biển thị trấn Cái Rồng (hoàn thành 90% cả về khối lượng và giá trị thực hiện), Dự án
đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới Ao Tiên (đang hoàn thiện 80%).
Tuy nhiên, nhiều dự án còn vướng mắc trong giải phòng mặt bằng, mới thi công được

một vài hạng mục, tốc độ triển khai còn chậm như Dự án Đầu tư kinh doanh hạ tầng
Khu dân cư trung tâm thị trấn Cái Rồng, Dự án Khu đô thị mới Đông Bắc cảng Cái
Rồng, Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu du lịch sinh thái Đài Sơn... Một
số dự án đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng hoặc không phải tiến hành công tác
giải phóng mặt bằng nhưng vẫn chưa tích cực triển khai đầu tư như Dự án Đầu tư xây
dựng - kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới Đông Xá, Dự án Trung tâm thương mại du lịch - dân cư thị trấn Cái Rồng.
Hầu hết các dự án được triển khai trước khi có Quy hoạch chung Khu kinh tế
Vân Đồn và Quy hoạch phân khu 1/2.000 khu đô thị Cái Rồng được phê duyệt, nhiều
dự án cần tiến hành điều chỉnh quy hoạch chi tiết (05 dự án) cho phù hợp. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân gây chậm tiến độ các dự án.
d. Các dự án phát triển du lịch
Du lịch là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của Vân Đồn và là động lực để phát triển
đô thị cho Vân Đồn. Hiện trên địa bàn huyện Vân Đồn đã có 26 dự án phát triển du
lịch. Một số dự án đã cơ bản hoàn thành giai đoạn đầu và đang hoạt động khai thác có
hiệu quả như dự án Khu du lịch sinh thái Bãi Dài (xã Hạ Long), dự án Khu du lịch
sinh thái Hạ Long (xã Hạ Long), dự án Khu du lịch sinh thái Vân Hải (xã Quan Lạn),
dự án Khu du lịch sinh thái Hùng Lâm (xã Quan Lạn). Tuy nhiên còn nhiều dự án
đang làm thủ tục giải phóng mặt bằng nhưng tạm dừng chưa tiếp tục triển khai do
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

21


chưa thực hiện lập hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết cho phù hợp với các quy hoạch
phân khu đã được phê duyệt (8 dự án). Nhiều dự án kéo dài nhiều năm nhưng không
triển khai, hiện đã bị thu hồi chấm dứt hoạt động đầu tư hoặc đang kiến nghị đề nghị
thu hồi (10 dự án).
1.5.8. Đánh giá tổng hợp
a. Lợi thế và các mặt mạnh
Vân Đồn có vị trí địa lý thuận lợi cho việc xây dựng một khu du lịch biển - đảo

chất lượng cao, nằm trong một không gian kinh tế sôi động bao gồm Vịnh Bắc Bộ và
vành đai kinh tế ven biển Bắc Bộ; nằm trong vành đai Hạ Long - Vân Đồn - Hải Hà Móng Cái, là cửa ngõ ra biển của cả vùng Bắc Bộ - là động lực cho miền Đông tỉnh
Quảng Ninh, là hạt nhân của vùng KTTĐ Bắc Bộ, hỗ trợ các tỉnh phía Nam sông
Hồng và các vùng khác. Nằm cách Thủ đô Hà Nội không xa, đồng thời nằm kề đảo
Cát Bà và gần thành phố Hải Phòng. Vân Đồn cùng với các khu kinh tế Đình Vũ-Cát
Hải và khu nghỉ dưỡng Cát Bà, Hải Phòng sẽ là địa bàn hợp tác và hỗ trợ cho nhau.
Vân Đồn có tiềm năng tài nguyên thiên nhiên tương đối lớn để phát triển các
ngành dịch vụ và du lịch biển - đảo chất lượng cao, bao gồm tài nguyên về đất rừng,
tài nguyên về cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên biển. Dân cư và các giá trị văn hóa
độc đáo không chỉ là tiềm năng phát triển du lịch mà còn là điều kiện tốt để phát triển
kinh tế đa dạng.
Vân Đồn có vị trí đặc biệt thuận lợi để Nhà nước chủ trương xây dựng vành đai
kinh tế Hạ Long - Móng Cái trở thành lãnh thổ động lực của cả nước ở phía Bắc.
Quyết định 2428/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ
chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và KKT Vân Đồn đã xác định rõ
những ưu đãi về ưu tiên huy động vốn ODA, hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ,
ngân sách nhà nước, vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ… để đầu tư
một số dự án kết cấu hạ tầng trong KKT. Luôn nằm trong các hoặc định chiến lược
phát triển của tỉnh Quảng Ninh, Vân Đồn đến nay đã có được sự quan tâm đầu tư
nhiều hơn về kết cấu hạ tầng với nhiều dự án trọng điểm được triển khai xây dựng.
b. Hạn chế và thách thức:
Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, hiện nay KKT Vân Đồn đang thiếu một tầm
nhìn chiến lược về mặt không gian phát triển đô thị, do đó mặc dầu có được sự cải
thiện đáng kể nhưng sẽ không tránh khỏi tình trạng xây dựng tự phát, lộn xộn, chắp
vá, thiếu mỹ quan tại các đô thị mới phát triển, đặc biệt là tại các khu dân cư nông
thôn đang tiến lên đô thị hoá nhanh chóng. Mật độ dân số tăng, lưu lượng phương tiện
lớn lên sẽ là gánh nặng cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Kết cấu hạ tầng đã được quan
tâm đầu tư cải tạo, nhưng vẫn đang trong tình trạng thiếu đồng bộ chưa đủ đáp ứng
cho một nền sản xuất hàng hoá trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị
trường và hội nhập. Việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp sang đất xây dựng đô thị

cần có sự cân nhắc. Nguồn nhân lực chất lượng cao đang là một rào cản lớn trong quá
trình thu hút các nhà đầu tư, lực lượng lao động tại chỗ của tỉnh nhiều nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu về chất. Sự gia tăng dân số cơ học lớn và nhanh tạo ra áp lực lớn
trong việc quản lý đô thị, giải quyết chỗ ở và phúc lợi xã hội, đảm bảo môi trường
phát triển bền vững. Cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu ngành nghề … tăng sẽ tạo ra sự khó
khăn hơn cho công tác quản lý. Khả năng xung đột giữa phát triển, bảo tồn, bảo tồn và
sản xuất nông nghiệp. Vấn đề môi trường như: tình trạng ô nhiễm nguồn nước do sản
Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

22


xuất chế biến thủy sản và giao thông vận tải … đang có khuynh hướng gia tăng cần có
biện pháp hạn chế và xử lý triệt để.
1.6. Tổng hợp, đối chiếu và so sánh thực trạng phát triển đô thị Vân Đồn với các
tiêu chí theo quy định của Nghị định 42/2009 NĐ- CP về phân loại đô thị.
1.6.1. Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị
Do đặc thù là Vân Đồn là đô thị thuộc vùng hải đảo, nên việc xét điểm một vài
chỉ tiêu, tiêu chí được xem xét đặc thù và áp dụng chỉ tiêu cho đô thị hải đảo theo quy
định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị.
Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án phát triển KT-XH khu kinh tế Vân Đồn nêu rõ: Đến năm 2015, tập
chung đầu tư hình thành đô thị trung tâm Cái Rồng loại III. Quyết định số 1588/QĐUBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 nêu rõ: Đến năm 2030 xây dựng khu đô thị Cái
Rồng (Vân Đồn) là khu đô thị loại II.
Phần này đánh giá phân loại đô thị Cái Rồng theo tiêu chuẩn đô thị loại III và
loai II trên cơ sở các khu vực phát triển đô thị đã được xác định theo quy hoạch chung
khu kinh tế Vân Đồn và các Quy hoạch phân khu 1/2.000 (Quy hoạch phân khu khu
đô thị Cái Rồng, Quy hoạch phân khu khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn), ranh giới
cụ thể như sau:

- Ranh giới xét đô thị loại III: Vùng nội thị là đô thị Cái Rồng mở rộng (thị trấn
Cái Rồng, Đông Xá và Hạ Long) và vùng ngoại thị là các xã còn lại của huyện Vân Đồn,
bao gồm: Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Vạn Yên, Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc
Vừng, Thắng Lợi, Bản Sen.
- Ranh giới xét đô thị loại II: Ranh giới toàn huyện Vân Đồn, vùng nội thị bao
gồm: thị trấn Cái Rồng, xã Hạ Long, xã Đông Xá, xã Đoàn Kết, xã Quan Lạn, Minh
Châu. Vùng ngoại thị là các xã còn lại của huyện Vân Đồn, bao gồm: Bình Dân, Đài
Xuyên, Vạn Yên, Ngọc Vừng, Thắng Lợi, Bản Sen.
Chi tiết đánh giá xếp loại đô thị được thể hiện trong bảng sau:

Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

23


Bảng đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị
Yêu cầu
T
T

Đạt

Chỉ tiêu
ĐT loại II

ĐT loại III

Thang
điểm


ĐT loại II

Điểm đạt được

ĐT loại III

ĐT loại
II

Đánh giá

ĐT loại
III

ĐT loại II

ĐT loại III

CHỈ TIÊU VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT CỦA ĐÔ THỊ: TỐI ĐA ĐẠT 5 ĐIỂM

1

Tính chất đô thị

Là đô thị
thuộc Trung ương,
thuộc tỉnh, trung
tâm chuyên ngành
cấp quốc gia, tổng
hợp cấp vùng ÷là đô

thị thuộc tỉnh, trung
tâm chuyên ngành
cấp quốc gia, trung
tâm tổng hợp vùng

Là đô thị
thuộc tỉnh, trung
tâm chuyên ngành
cấp vùng, tổng hợp
cấp tỉnh ÷là đô thị
thuộc tỉnh, trung
tâm tổng hợp cấp
tỉnh

3.5÷5

Có TT Cái
Rồng là
trung tâm
tổng hợp
của huyện
và 03 xã Hạ
Long, Đông
Xá, Đoàn
Kêt

Có TT Cái
Rồng là
trung tâm
tổng hợp

của huyện
và 02 xã
Hạ Long,
Đông Xá

0

0

Chưa đạt

Chưa đạt

II

CÁC CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐÔ THỊ: TỐI ĐA ĐẠT 10 ĐIỂM

1

Tổng thu ngân sách trên địa bàn
(tỷ đồng/năm)

420÷≥600

84÷≥120

1.4÷2

729,2


729,2

2,00

2,00

Đạt tối đa

Đạt tối đa

2

Cân đối thu chi ngân sách

Đủ÷Dư

Đủ÷Dư

1÷1.5

trợ cấp

trợ cấp

0,00

0,00

Chưa đạt


Chưa đạt

3

Thu nhập bình quân đầu người
năm so với
cả nước (lần)

1.4÷≥2

1.05÷≥1.5

1.4÷2

0,64

0,64

0,00

0,00

Chưa đạt

Chưa đạt

Chương trình phát triển đô thị Vân Đốn đến năm 2030

24



×