Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
1. Tên môn học:
Cơ học đất nâng cao
(Advanced Soil Mechanics)
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
Tính chất vật lý của đất
(tự đọc)
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
ĐỊNH NGHĨA ĐẤT
* Đất là lớp vật liệu phong hóa nằm trên cùng của vỏ trái
đất, là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học – kỹ
thuật trong đó có ngành Cơ học đất.
* Lớp vật liệu không bò phong hóa là đá nằm bên dưới trở
thành mục tiêu nghiên cứu của môn Cơ học đá.
* Lớp đất có thể dễ dàng đào thành các hố bằng tay hay
những máy đào đơn giản; còn đá cần sử dụng những thiết bò
khoan, đục mạnh hơn đôi khi cần phải nổ mìn để mở hố
móng.
* Do cách nhìn nhận trên, các loại đá dăm, đá cuội có thể
xem là ĐẤT.
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
Phong hóa tự nhiên là tác động lâu dài của sự thay đổi nhiệt độ,
của mưa, của gió, của hiện tượng đóng băng và tan băng, của
sinh vật, ..., biến đá thành đất.
Có ba loại phong hóa chính:
*phong hóa vật lý: nhiệt; va chạm
*phong hóa hóa học: acid tự nhiên
*phong hóa sinh học: rễ cây; côn trùng
Các khối đá do phong hóa biến thành đá cuội, sỏi sạn, cát, bột,
sét.
Các khoáng trong đá
Các khoáng do phong hóa Loại đất hình thành
Thạch anh (quartz)
Thạch anh
Cát
Moscovite
muscovite
Cát mica
Biotite mica
Clorite hoặc vermiculite
Sét sẫm màu
Orthoclase feldspar
Illite hoặc Kaolinite
Sét sáng màu
Plagioclase felspar
Monmorilonite
Sét trương nở
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
(a) hình dạng hạt sét kaoline có dạng bảng (ảnh của Lambe,
1951)
(b) hình dạng hạt sét Illite có dạng bảng (ảnh của Martin-MIT)
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
(trái) hình dạng nhóm hạt sét kaolinite, kích thước ngang ảnh
là 17m
(phải) hình dạng nhóm hạt sét Halloysite có dạng kim
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
gibbsite
+16
Cấu trúc silic
Ký hiệu gibbsite-silic
G
cấu trúc cơ bản của khoáng kaolinite
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
n-H2O
cấu trúc cơ bản của khoáng illite (trái) và montmotilonite (phải)
Đặc điểm cấu trúc hạt của sét kaolinite, illite và
montmorillonite tích điện tích âm trên bề mặt do các
ion O2- hoặc (OH)-.
Trong tự nhiên phân tử nước phân ly ion một đầu mang
điện tích âm và một đầu khác có điện tích dương nên bò
giữ chặt trên bề mặt khoáng sét hình thành một vỏ
nước bao quanh.
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
Các sản phẩm phong hóa bò vận chuyển bởi nước chảy tràn hoặc chảy
thành dòng đến các nơi thấp hơn hình thành các lớp đất trầm tích,
cũng có thể bò vận chuyển bởi gió tạo ra đất phong tích loại này rất tơi
xốp.
Các hạt đất to chỉ di chuyển với các dòng chảy vận tốc lớn nên thường
không đi quá xa nơi hình thành, trừ những cơn lũ quét thật lớn.
Ngược lại, các hạt nhỏ như cát, bột, sét di chuyển với các dòng nước
có vận tốc trung bình đi rất xa đến các vùng bằng phẳng và hình
thành các đồng bằng, các lưu vực các dòng sông. Như châu thổ sông
Cửu Long, sông Hồng và các châu thổ các sông khác trên thế giới.
Sông có lưu lượng càng lớn mang theo được nhiều sản phẩm phong
hóa sẽ tạo ra châu thổ càng rộng.
Các sản phẩm phong hóa không bò di chuyển được gọi là đất tàn tích
(residual soil), loại này có thành phần khoáng và kích thước thay đổi
rất lớn.
Các lớp trầm tích thường xen kẻ bởi các lớp đất thô - mòn khác nhau
tùy theo đặc tính mưa bảo trên trái đất
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Soils - What are they?
Particulate materials
- Sedimentary origins (usually)
- Residual
Wide range of particle sizes
- larger particles: quartz, feldspar
- very small particles: clay minerals
Voids between particles
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
A ra g on ite-rich so il x 20 0 0
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Cemented calcareous sand
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
Sản phẩm của phong tích trong vùng khô nóng thường có cở hạt đồng
nhất và rất xốp, hình thành các vùng đất hoàng thổ (loess), loại đất
giảm sức chòu tải rất mạnh khi độ ẩm tăng đến một giá trò nhất đònh.
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
Đất tự nhiên thông thường gồm ba thành phần: rắn-lỏng-khí, giữa
các hạt rắn là phần rỗng chứa nước và các bọt khí
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Bài giảng A. Prof. Dr. CHÂU NGỌC ẨN
On peut donc les classifier en des groupes différents: Les cailloux, les graviers,
les sables, les silts, les argiles. Il existe de nombreuses définitions.
Blocs erratiques ou
enrochements.
Cailloux
Graviers
Sables
Silts
Argiles
Collọdes
Atterberg
200
20
2
0.02
0.002
0.0002
ASTM
300
75
4.75
0.075
0.005
0.001
75
2.0
0.075
0.005
0.001
75
4.75
0.075
AASHO
USCS
300
Classes granulométriques (l’unité de diamètre des grains est en mm)
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Baứi giaỷng A.
Dr Prof.
CHAU
Dr.NGOẽ
CHA
CUANGOẽ
N C AN
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN
Baứi giaỷng A. Prof. Dr. CHAU NGOẽC AN