Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chủ đề “bất đẳng thức và bất phương trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TOÁN TIN
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG VIỆC DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “BẤT ĐẲNG THỨC VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH”

Chuyên ngành: Sư phạm Toán

Giảng viên hướng dẫn: TS. Chu Cẩm Thơ
Sinh viên:
1

Trần Thị Mai Hương


Mã sinh viên:

625101065

HÀ NỘI - 2016

2


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Chu Cẩm Thơ –
người đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập


và hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, giáo viên và học sinh lớp
10A1, 10A2 của trường trung học phổ thông Lý Tử Tấn, Thường Tín, Hà Nội
– nơi mà tôi đã thực tập và thực hiện điều tra nghiên cứu đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành khóa luận.
Khóa luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của
quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 2016
Tác giả khóa luận

Trần Thị Mai Hương



MỤC LỤC


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để góp phần trong cuộc cách mạng về giáo dục, Nghị quyết TW 8
khóa XI đã đề ra nhiệm vụ “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các
bậc, bậc học, ngành học”. Nghị quyết TW 8 khóa XI đã chỉ rõ một nhiệm
vụ quan trọng của ngành giáo dục phổ thông đó là “Tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời”.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để

chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời
là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả theo đúng nghĩa của nó:
“Sắp xếp” ý nghĩ. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học đem lại hiệu quả
cao, giúp các em phát huy hiệu quả của quá trình tự học, phát triển tư duy
logic, khả năng phân tích tổng hợp, từ đó giúp các em nắm vững kiến thức và
ghi nhớ lâu.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, sơ đồ tư duy đã được nghiên cứu và
phổ biến rộng rãi. Cũng có rất nhiều sách viết về đề tài này như “Tôi tài giỏi
bạn cũng thế” – Adam Khoo, “Lập sơ đồ tư duy” – Tony Buzan, hay “Sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy – học toán” của Trần Đình Châu và Đặng Thị
Thu Thủy,… Tuy nhiên chưa có tác phẩm nào đi sâu vào nghiên cứu sử dụng
sơ đồ tư duy trong dạy học một chủ đề toán học cụ thể. Hoặc có những tác
phẩm nghiên cứu về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Toán nhưng chỉ
6


dừng ở việc nêu ra khái niệm, cách thức mà chưa đi sâu vào bài tập.
Năm 2010, ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học đã được triển khai thí
điểm tại 355 trường trên toàn quốc và được giáo viên cũng như học sinh các
trường hồ hởi tiếp nhận. Nhiều Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi được
dự án THCS II tập huấn cho cốt cán cấp THCS II đã chủ động phổ biến đến
cả cấp tiểu học và trung học phổ thông. Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy:
việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư
duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, “định vị trong đầu” được các
mạch kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa
học, học tốt không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn từ thực tiễn cuộc sống.
Trước kết quả khả quan này, năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết
định đưa chuyên đề phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy thành 1 trong
5 chuyên đề tập huấn cho giáo viên THCS trên toàn quốc.
Trong học tập, việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức

về thế giới xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những
người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng các em đến một phương cách học
tập tích cực và tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá kiến thức
mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó.
Ngày nay, bên cạnh sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì khối lượng
tri thức của nhân loại cũng ngày một gia tăng. Do đó việc ghi nhớ đầy đủ các
kiến thức đối với học sinh cũng là một điều khó khăn. Việc xây dựng được
một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi
ích đang quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng
tượng và khả năng sáng tạo… Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để
tạo nên các “hình ảnh liên kết” là sơ đồ tư duy.

7


Trong chương trình toán 10 THPT, “Bất đẳng thức và bất phương
trình” được cho là một trong những chương khó nhất đối với học sinh bởi nó
chứa đựng nhiều kiến thức mới và dễ mắc sai lầm trong bài tập. Với mong
muốn giúp các em học sinh THPT tiếp thu tốt các kiến thức cơ bản của chủ đề
đó, đồng thời biết vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức để giải toán và
áp dụng trong thực tiễn, tôi đã chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học chủ đề “Bất đẳng thức và bất phương trình””.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận.
- Nghiên cứu cách sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
- Thiết kế tình huống dạy học cụ thể có sử dụng sơ đồ tư duy.
- Thực nghiệm sư phạm.
3. Đối tượng nghiên cứu


Quy trình thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chủ đề “Bất
đẳng thức và bất phương trình”.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung : Đề tài đề xuất cho giáo viên quy trình thiết kế sơ đồ tư
duy và hướng dẫn học sinh sử dụng.
- Về chương trình : Vận dụng vào chủ đề “Bất đẳng thức và bất
phương trình”.
5. Phương pháp nghiên cứu

8


-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Dựa vào các nguồn cung cấp tài liệu từ
sách báo, internet… thu thập các tài liệu có liên quan để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.

-

Phương pháp quan sát : Quan sát kết quả đạt được từ hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh.

-

Phương pháp so sánh : Trong quá trình thực hiện, tôi đã tiến hành so sánh
hiệu quả của việc ghi nhớ bằng sơ đồ tư duy với việc ghi nhớ bằng cách ghi
chép theo kiểu truyền thống. Từ đó đúc kết được ưu điểm của việc sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học.


-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm : Tiến hành thực nghiệm sư phạm có sử
dụng sơ đồ tư duy.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu giáo viên vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học chủ đề “Bất đẳng
thức và bất phương trình” sẽ giúp cho học sinh hệ thống được bài học, tạo
điều kiện cho các em khắc sâu kiến thức, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
dạy và học Toán.
7. Lịch sử nghiên cứu của đề tài

Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy (MindMap) đã được phát triển trên
thế giới vào cuối thập niên 60 của thể kỷ XX bởi tác giả Tony Buzan, như là
một cách để giúp học sinh “ghi lại bải giảng” mà chỉ cần dùng các từ khóa và
hình ảnh, cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Tony Buzan là nhà văn, nhà thuyết trình, cố vấn hàng đầu thế giới cho

9


các chính phủ, doanh nghiệp, ngành nghề, trường học về não bộ, kiến thức và
những kỹ năng tư duy. Ông là nhà sáng lập sơ đồ tư duy hay thường được gọi
là “Công cụ vạn năng của não bộ”. Ông đã trở thành ngôi sao truyền thông
quốc tế, xuất hiện với vai trò trung tâm giới thiệu và đồng sản xuất các
chương trình phim: Sử dụng trí tuệ của bạn (Use your head); loạt phim tư duy
mở rộng (Open Mind); Chiếc khung cửi thần thánh (phim tài liệu dài một
tiếng về não bộ) và nhiều chương trình Talkshow khác. Ông còn sáng lập ra

giải vô địch trí nhớ thế giới Memorial. Giải vô địch đọc nhanh thế giới và
đồng sáng lập giải Olympic Thể thao trí tuệ đã thu hút 25.000 người từ 74
quốc gia trên khắp thế giới đăng ký tham gia.
Đến giữa thập niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với Tony và
học đã truyền bá kỹ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các
hiện việc giáo dục.
Sau đó Tony Buzan, Nancy Margulies đã phát triển công cụ này, đồng
thời kết hợp nó với những thành quả đạt được trong các ngành khoa học nhận
thức, phương pháp hệ thống, ngành đồ họa và nhân học.
Tại Việt Nam, sơ đồ tư duy Mindmap được biết đến một cách rộng rãi
vào đầu thập niên thế kỷ XXI. Ở nước ta đã có nhiều người nghiên cứu và vận
dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học như tiến sỹ Trần Đình Châu. Ông đã
mạnh dạn giới thiệu phương pháp học tập thông qua sử dụng sơ đồ tư duy.
PGS.TS Lương Thị Lệ Hằng cũng đã có một bài viết “Hệ thống bài học Vật
lý với sơ đồ tư duy” đăng trên tạp chí Giáo dục kỳ I tháng 3 năm 2010. Nội
dung bài viết chủ yếu giới thiệu về cách thức sử dụng sơ đồ tư duy trong hệ
thống hóa kiến thức của môn Vật lý 8. Tác giả cho rằng “hoạt động học sẽ có
hiệu quả nếu người học có thể hình thành cho mình những mối liên hệ giữa

10


các khái niệm, quy luật, cách thức… để từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học
tập tốt hơn”, và sơ đồ tư duy Mindmap là công cụ quan trọng cho việc hệ
thống hóa kiến thức bài học.
Những công trình này cũng chính là nguồn tài liệu vô cùng quý giá để
tôi thực hiện đề tai luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong lĩnh vực Toán học, TS. Trần Đình Châu – Đặng Thị Thu THủy
với “Thiết kế bản đồ tư duy giúp học sinh tự học và tập dượt nghiên cứu
Toán học” (2010), (Tạp chí Toán học và tuổi trẻ); “Thiết kế bản đồ tư duy

dạy – học môn Toán” (2011), (Nhà xuất bản Giáo dục); TS. Chu Cẩm Thơ
với “ Bản đồ tư duy – công cụ hỗ trợ hiệu quả trong dạy học môn Toán”
(2009), (Tạp chí Giáo dục) đã đưa ra một số định hướng cho việc vận dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học môn Toán. Nhưng vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên
cứu chi tiết về việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Toán với chủ đề ở
trường Trung học phổ thông.
Do đó, tôi muốn làm đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
chủ đề “Bất đẳng thức và bất phương trình”” để có thể phác họa một
cách chi tiết ứng dụng của phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và
học bộ môn Toán.
8. Kết cấu của khóa luận

Mở đầu
Nội dung
Chương 1 : Giới thiệu về sơ đồ tư duy.

11


Chương 2 : Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chủ đề “Bất đẳng thức
và bất phương trình”.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

12


B.


PHẦN NỘI DUNG

Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1 . Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1.1

Cơ sở lý luận
Trong nhà trường phổ thông, môn Toán có vai trò, ví trí và ý nghĩa
quan trọng: [8, tr 39]

-

Góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ thông, phát triển nhân
cách. Cùng với việc tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo những tri thức và rèn
luyện kĩ năng Toán học cần thiết, môn Toán còn có tác dụng góp phần phát
triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát
hóa,… rèn luyện những đức tính, phẩm chất của người lao động mới như :
tính cẩn thận, chính xác, tính kỷ luật, tính phê phán, tính sáng tạo, óc thẩm
mỹ…

-

Tiếp nối chương trình Trung học cơ sở, cung cấp vốn văn hóa toán học phổ
thông một cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ
năng, phương pháp tư duy.

-


Là công cụ giúp cho việc dạy và học các môn học khác

13


Do mục tiêu dạy học môn Toán đó là góp phần phát triển năng lực trí
tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của Toán học cần thiết cho đời
sống, góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động
khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên.
Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ : Hoạt động dạy
của thầy và hoạt động của học sinh. Học sinh không chỉ thụ động tiếp thu
những điều giáo viên truyền đạt mà còn là chủ thể của hoạt động nhận thức –
học tập. Trong quá trình dạy học, giáo viên đóng vai trò như người tổ chức
hoạt động nhận thức độc lập của người học, làm cho người học phát huy tiềm
năng của bản thân và học một cách sáng tạo [11, tr 139]
Cùng với sự phát triển và hoàn thiện hơn về sinh lý, tâm lý của học sinh
lớp 10 cũng có sự thay đổi. Thái độ đối với môn học trở nên có sự lựa chọn
hơn. Ở các em đã dần hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh
hướng nghề nghiệp. Tư duy các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn.
Tuy nhiên nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng lực suy nghĩ của
mình, còn kết luận vội vàng theo cảm tính, hoặc thiên về tái hiện tư tưởng của
người khác… Giáo viên cần hướng dẫn các em tích cực suy nghĩ trong tiến
trình phân tích, tranh luận để các em tự rút ra kết luận đúng đắn.
“Chúng ta không thể nhớ những gì mà chúng ta nghe thấy bằng những
thứ mà chúng ta đã nhìn thấy hoặc chạm tay vào” – đây là một phát hiện của
Bigelow và Poremba (những nhà nghiên cứu tại trường Đại học Innowa).
Poremba có nói “Khi là giáo viên, chúng ta muốn làm các sinh viên ghi nhớ
những gì chúng ta giảng. Nhưng nếu bạn thực sự muốn chúng nhớ được, có
lẽ bạn cần có các hình ảnh và thí nghiệm thực hành bổ sung cho các thông

tin bằng lời giảng”.

14


Với những ưu điểm của mình, Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một
cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp các em tự khám
phá, chiếm lĩnh các tri thức mới, tổng quát hóa kiến thức đã học… Do đó sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học được coi là một trong những phương tiện
hữu ích thực hiện phương pháp đổi mới giáo dục hiện nay.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
Hệ thống các phương pháp dạy học ngày càng hoàn thiện và phát triển
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, giúp người học phát triển tư
duy sáng tạo, khả năng tự học, khả năng thích ứng với những điều kiện luôn
đổi mới của môi trường, các phương pháp dạy học thường sử dụng phối hợp
để giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học khác nhau [11, tr 205].
Do thực trạng dạy học hiện nay, quá trình tự học tự đào tạo là sự kết hợp
của quá trình dạy của thầy cô và quá trình học của học sinh, trở thành một quá
trình thống nhất biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Dạy và học lấy hoạt
động của người học làm trung tâm cũng là vấn đề đang tranh luận và lí giải
bằng nhiều cách khác nhau. Các nhà khoa học giáo dục đã khai thác vấn đề này
theo hướng tổ chức cho học sinh “học tập tích cực” [11, tr 221].
Việc tự học của học sinh Trung học phổ thông là một điều rất cần thiết
trong việc tích lũy kiến thức cho bản thân học sinh. Đặc biệt môn Toán là chìa
khóa để mở cánh cửa tương lai, và cánh cửa gần nhất đó chính là cổng trường
đại học.
Tuy vậy, trong thực tế dạy học hiện nay việc áp dụng phương pháp dạy
học bằng sơ đồ tư duy của giáo viên ở tất cả các môn học nói chung và môn
Toán nói riêng còn gặp rất nhiều lúng túng và khó khăn.


15


Thực tiễn cho thấy do trình độ của học sinh không đồng đều và thời
lượng quy định cho từng tiết học không cho phép thực hiện chỉ một phương
pháp dạy duy nhất trong dạy học Toán trung học phổ thông mà phải phối hợp
nhiều phương pháp khác nhau, nhằm mang lại hiểu quả và đạt được mục tiêu
của tiết học đó là kiến thức, kỹ năng, tư duy và thái độ của học sinh.
Toán học là bộ môn đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng thực
tiễn, lượng kiến thức đa dạng, phong phú. Đặc biệt, chương “Bất đẳng thức,
bất phương trình” được đánh giá là một chương có lượng kiến thức dài và mới
mẻ, bài tập đa dạng, phong phú. Do vậy, trong quá trình dạy và học, chúng ta
sẽ gặp một số khó khăn như sau :
-

Học sinh sẽ chỉ tập trung ghi bài mà không nghe giảng, hay chỉ tập trung
trong thảo luận nhóm mà không ghi chép bài… Do đó việc nắm vững và
thông hiểu lượng kiến thức trên lớp là khó khăn.

-

Hạn chế của học sinh là chưa biết cách tự học, cách ghi chép kiến thức vào
não bộ mà chỉ học thuộc lòng một cách máy móc. Từ đó dẫn đến việc các em
không biết đâu là kiến thực trọng tâm cần ghi nhớ, cũng như gặp khó khăn
trong việc liên tưởng các kiến thức với nhau.

-

Một số em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần
trước và không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần

sau.
Để làm được một bài kiểm tra đòi hỏi học sinh phải đảm bảo kiến thức
trọng tâm và trình bày vấn đề theo một hệ thống logic. Tuy nhiên qua quan sát
từ thực tế giảng dạy thì học sinh còn gặp nhiều hạn chế trong việc tư duy để
lập luận và trình bày đủ kiển thức.

16


Học sinh lớp 10 vừa trải qua kỳ thi tuyển sinh căng thẳng để bước vào
môi trường học tập mới, bên cạnh những áp lực, các em vẫn thích vui chơi,
thích khám phá, tìm tòi, sáng tạo. Sự thay đổi nội dung và phương pháp giảng
dạy ở trường trung học phổ thông đòi hỏi các em phải có tính năng động và
tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều. Tuy nhiên, không ít học sinh chưa thực
sự năng động, chủ động tiếp cận, thích nghi với sự thay đổi nội dung và
phương pháp học mới.
1.2. Khái niệm và ưu điểm của sơ đồ tư duy
1.2.1 Sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy là biểu hiện của tư duy mở rộng, nó mang chức năng tự
nhiên trong tư duy. Đó là một kỹ thuật họa hình đóng vai trò chiếc chìa khóa
vạn năng để khai phá tiềm năng của bộ não. Nó được áp dụng trong mọi mặt
của cuộc sống, qua đó cải thiện hiệu quả học tập và khă năng tư duy mạch lạc,
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động [14, tr 73]
Sơ đồ tư duy (Mindmap) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc,
hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng. Sơ đồ tư duy có bốn đặc điểm chính
như sau : [14, tr 73]
-

Đối tượng quan tâm được kết tinh thành một hình ảnh trung tâm


-

Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành các
nhánh.

-

Các nhánh đều được cấu tạo từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một
dòng liên kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết
với những nhánh có thứ bậc cao hơn.
17


-

Các nhánh tạo thành cấu trúc nút liên kết với nhau.
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không có những yêu cầu khắt khe cần
tuân thủ, mỗi người vẽ một hình thức khác nhau, sử dụng màu sắc, đường nét,
các cụm từ khác nhau. Mỗi người sẽ sáng tác ra sản phẩm riêng của mình, là
sản phẩm của óc sáng tạo của mỗi người.
Mỗi khi quan sát những đường gân trên chiếc lá hay nhánh cây, chúng
ta có thể thấy các “sơ đồ tư duy” của tự nhiên, sao chép hình dạng của tế bào
não, phản ánh cách chúng ta tạo ra những kết nối. Thế giới tự nhiên luôn luôn
thay đổi, tái sinh và có cấu trúc liên lạc tương tự con người. Sơ đồ tư duy có
thể xem là công cụ tư duy mang tính tự nhiên, được phác thảo từ nguồn cảm
hứng và tính hiệu quả của những cấu trúc tự nhiên này.
Bí quyết hiệu quả của sơ đồ tư duy nằm ở dạng linh hoạt của nó. Sơ đồ
tư duy được vẽ dưới dạng một tế bào não và có công dụng kích thích não làm
việc nhanh chóng, hiệu quả một cách tự nhiên.
Sơ đồ tư duy đặc biệt phù hợp cho việc đọc, ôn tập, ghi chú và luyện

thi. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ việc dạy và học kiến thức mới, củng
cố kiến thức sau mỗi buổi học, tổng hợp kiến thức sau mỗi chương… cũng
như các bước giải, cách giải cho một vài dạng toán.
1.2.2. Ưu điểm
Ghi chú là một kĩ năng giúp học sinh đạt hiệu quả tốt hơn trong học
tập. Nó giúp học sinh sắp xếp theo một cách riêng dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Ghi
chú cũng giúp giảm thời gian ôn bài vì trong đó chỉ chứa đựng những thông
tin quan trọng mà học sinh cần phải ghi nhớ.
18


Nói một cách khác, có ba lý do chính tại sao cần phải ghi chú: [1, tr 30]
* Ghi chú giúp bạn tiết tiệm thời gian
* Ghi chú giúp bạn tăng khả năng nhớ bài
* Ghi chú giúp bạn hiểu bài tốt hơn
Tuy nhiên ghi chú theo kiểu truyền thống (ghi chú thành từng câu,
thường là từ trái sang phải) vẫn chứa đựng những từ thứ yếu giúp tạo thành
câu văn hoàn chỉnh nhưng lại không cần thiết cho việc học (chiếm 60-80%
tổng số từ). Vậy thì 60-80% thời gian học và cả trí nhớ của học sinh vẫn bị
lãng phí khi ghi chú kiểu truyền thống. Hơn nữa, ghi chú kiểu truyền thống
không thể hiện sự khác nhau giữa các điểm chính trong bài mà chỉ đơn thuần
là liệt kê các điểm đó, học sinh cũng không thể nắm được thông tin tổng quát
ngay từ phút đầu tiên đọc phần ghi chú.
Trái lại, cách ghi chép trên sơ đồ tư duy hạn chế được những nhược
điểm trước đó của phương pháp ghi chú theo kiểu truyền thống.

19


Hình 1.1: Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy [17]

Nghiên cứu về hoạt động của bộ não con người, người ta chỉ ra rằng bộ
não hoạt động gồm 2 nhánh:
- Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình

dạng, tưởng tượng,… sẽ tác động kích thích não trái.
- Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tư duy, phân tích,… cho ra

sản phẩm.
Sơ đồ tư duy giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải
khi học. Do vậy trình bày vấn đề theo sơ đồ, biểu đồ sẽ kích thích vào não
phải tốt nhất và bao giờ cũng gây hứng thú.

20


Hình 1.2: Hoạt động não người [18]

Ngoài ra, sơ đồ tư duy còn hội tụ những đặc điểm của bốn công cụ cải
thiện trí nhớ:
• Nhắc lại – công cụ chuẩn của hệ thống giáo dục. Học thuộc lòng có
tác dụng ghi nhớ nhưng không phải phương pháp duy nhất, hiệu quả nhất.
• Liên kết – việc liên kết một thông tin với một thứ nào đó trong trí
nhớ giúp chúng ta nhớ lại và sử dụng thông tin đó trong bối cảnh khác một
cách nhạy bén.
• Cường độ – những thông tin có cường độ mạnh hoặc gây xúc cảm
mãnh liệt sẽ được ghi nhớ dễ dàng.

21



• Sự tham gia – các thông tin đòi hỏi sự tham gia của nhiều hơn một
giác quan được ghi nhớ dễ dàng hơn so với những thông tin thu được từ chỉ
một giác quan.
Như vậy, sơ đồ tư duy sẽ giúp ta: [1, tr 30]
-

Tiết kiệm thời gian

-

Tận dụng được các nguyên tắc của Trí nhớ siêu đẳng: Sự hình dung
và sự liên tưởng

-

Làm nổi bật sự việc

Xử lý, viết ra, tổ chức hoặc thiết lập mối liên hệ giữa các thông tin với
nhau đều giúp bạn nhớ và hiểu được tài liệu. Do đó, sơ đồ tư duy tạo ra các
hình ảnh, cho phép tổ chức các tài liệu theo cách tiếp nhận của trí não, tạo ra
mối liên kết với các nguồn khác giúp phát triển toàn diện khả năng trí tuệ,
nâng cao kỹ năng tổ chức và rèn luyện tính sáng tạo. Điều này lí giải tại sao
trong các hình thức ghi nhớ, sơ đồ tư duy mà tác giả Tony Buzan đưa ra được
đánh giá cao nhất và đã trở thành công cụ làm việc hiệu quả của hàng triệu
người trên thế giới.
1.3. Quy trình thiết kế sơ đồ tư duy
1.3.1 Các bước chuẩn bị
Sơ đồ tư duy biểu thị cuộc hành trình ý tưởng của cá nhân trên trang
giấy. Để đạt được kết quả như mong muốn, bạn cần hoạch định “chuyến đi”
này.

Bước 1: Xác định từ khóa trung tâm là tên một bài học hay đề toán đã được
tóm tắt,…

22


Quyết định trên rất quan trọng vì một sơ đồ tư duy hiệu quả phải có hình ảnh
mục tiêu nằm ngay tâm. Bước đầu tiên của bạn chính là vẽ hình ảnh ấy như
đại diện cho sự thành công.
Bước 2: Xác định các ý phụ bổ trợ và phân cấp các ý đó:
+ Các nhánh cấp một là các nội dung chính của chủ đề.
+ Các nhánh cấp hai, ba… là các ý của nội dung chính.
+ Các nhánh con cấp hai, ba,… là khai triển ý của nội dung ở nhánh
trước đó.
1.3.2. Qui tắc thiết kế sơ đồ tư duy [14, tr 121]
* Kỹ thuật nhấn mạnh:
- Luôn dùng một hình ảnh trung tâm: Hình ảnh thu hút sự tập trung của
mắt và não, kích hoạt vô số liên kết đồng thời giúp ghi nhớ cực hiệu quả. Hơn
nữa, hình ảnh luôn hấp dẫn – lôi cuốn, gây sự thích thú và thu hút quan tâm.
- Sử dụng hình ảnh minh họa ở mọi nơi trong sơ đồ tư duy: Bằng cách
này bạn sẽ tạo được sự cân bằng hưng phấn giữa các kỹ năng thị giác và ngôn
ngữ của vỏ não, từ đó tăng cường năng lực hình dung.
- Dùng kích cỡ trong các ảnh và xung quanh các từ: Kích cỡ có tác
dụng làm “nổi bật”, dễ nhớ và tăng hiệu quả giao tiếp.
- Mỗi ảnh trung tâm dùng ít nhất 3 màu: Màu sắc kích thích trí nhớ và
sáng tạo.
- Sử dụng sự tương tác ngũ quan là sự vận dụng tối đa ngũ quan cũng
như cảm giác vận động thân thể trong các từ và hình ảnh.
- Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và chữ chạy: Có tác dụng nhấn mạnh
tầm quan trọng tương đối giữa các thành phần cùng cấp. Kích cỡ lớn có tác

dụng nhấn mạnh.

23


- Cách dòng có tổ chức: Làm nổi rõ hình ảnh, giúp ta tổ chức phân cấp,
phân hạng hiệu quả. Nhờ vậy Sơ đồ tư duy luôn “dễ dàng” khai triển và trông
đẹp mắt.
* Dùng liên tưởng:
- Dùng các mũi tên để chỉ những liên hệ cùng nhánh: Nhờ những mũi
tên chỉ dẫn, bạn sẽ nhanh chóng nhìn thấy sự liên hệ giữa các vùng trong Sơ
đồ tư duy. Những mũi tên này có thể chỉ chạy theo một chiều, hay phân thành
nhiều mũi tên và kích cỡ, hình thù cũng có thể thay đổi.
- Dùng màu sắc kích thích trí nhớ sáng tạo, tránh sự đơn điệu
- Dùng kí hiệu: Khi dùng kí hiệu, bạn có thể ngay lập tức tìm mối liên
kết giữa các bộ phận trên cùng một trang trong Sơ đồ tư duy, bất kể chúng xa
hay gần.
* Mạch lạc:
- Sơ đồ tư duy luôn nằm theo chiều ngang: Bố cục theo chiều ngang thông
thoáng hơn nên bạn vẽ sơ đồ tư duy sẽ thoải mái hơn so với chiều dọc. Sơ đồ
tư duy nằm theo chiều ngang cũng dễ đọc hơn.
- Đường bao ôm sát các nhánh: Đường bao ôm sát các nhánh trong Sơ
đồ tư duy hoàn chỉnh tạo thành hình thù riêng biệt cho mỗi nhánh, kích thích
trí nhớ lưu giữ thông tin ở chúng.
- Vạch liên kết trung tâm dùng nét đậm: Bộ não lập tức nhận thức được
ngay tầm quan trọng của các ý trung tâm khi chúng được nhấn mạnh bằng
những vạch liên kết đậm.
- Vạch liên kết và từ luôn cùng độ dài
- Các vạch liên kết nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với ảnh
trung tâm.


24


- Mỗi dòng chỉ có một từ khóa: Các cụm từ quan trọng sẽ không bị lạc
mất trong đám rừng chữ.
- Viết in từ khóa trên vạch liên kết: Vạch liên kết là khung đỡ ý tưởng
cho từ, cấu thành tổ chức và hiệu quả cao. Vạch liên kết không những làm
tăng tính mạch lạc, giúp trí nhớ, mà còn tạo điều kiện mở rộng liên kết và
khai triển.
* Tạo phong cách riêng: Khi sơ đồ càng mang đậm nét sáng tạo riêng
thì học sinh càng dễ ghi nhớ.
1.3.3. Các bước tạo sơ đồ tư duy [14, tr 85 - 92]
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một sơ đồ tư duy đó là vẽ chủ đề ở
trung tâm của một mảnh giấy
-

Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó khai triển ra các nhánh khác
Có thể sử dụng tự do các màu sắc yêu thích
Chủ đề cần được làm nổi bật cho dễ nhớ
Có thể bổ sung thêm từ ngữ vào hình ảnh chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ

-

Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm
Tiêu đề phụ nên vẽ chéo góc chứ không nằm ngang để nhiều nhánh phụ khác
có thể vẽ tỏa ra một cách rõ ràng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ


-

Nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh
Bất cứ lúc nào có thể hãy dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không

-

gian vẽ và thời gian
Hãy phát huy và sáng tạo thêm cách viết tắt cho riêng mình.

25


×