Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần cầu 11 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.33 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHỤ LỤC.............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.

..........................................................................3

4. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài. ...................................................................4
7. Kết cấu của đề tài. ....................................................................................5
CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC.......................6
1.1 Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long....................6
1.1.1 Đôi nét về Công ty................................................................................6
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của Công ty.............................................7
1.1.3 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cầu
11 Thăng Long..............................................................................................8
1.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần cầu 11 Thăng Long.......10
1.1.5 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..................14


1.1.6 Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ Phần
Cầu 11 Thăng Long.....................................................................................16
1.2 Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực.....................................19
1.2.1. Khái niệm về tuyển dụng và các khái niệm liên liên quan...............19
1.2.2. Vai trò của tuyển dụng nhân lực........................................................20
1.2.3. Nguyên tắc tuyển dụng nhân lực.......................................................21
1.2.4. Nguồn tuyển dụng.............................................................................21
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực.................22
1.2.6. Đánh giá hiệu quả của quá trình tuyển dụng.....................................23
CHƯƠNG 2........................................................................................................24
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CẦU 11 THĂNG LONG.........................................................24
2.1. Quan điểm tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng
Long.............................................................................................................24
2.2. Quy chế về công tác tuyển dụng...........................................................24
2.2.1. Mục đích của công tác tuyển dụng....................................................24
2.2.2. Phạm vi áp dụng................................................................................24
2.2.3. Tiêu chuẩn tuyển dụng của Công ty..................................................24
2.2.4. Yêu cầu của công tác tuyển dụng......................................................25
2.3. Nguồn tuyển dụng................................................................................25
2.4. Quy trình tuyển dụng............................................................................26

2.4.1. Sơ đồ quy trình tuyển dụng..............................................................26
2.4.2. Giải thích sơ đồ tuyển dụng...............................................................26
2.5. Kết quả tuyển dụng nhân lực của Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long
trong giai đoạn 2011 – 2014:.......................................................................30
2.6. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty............32
CHƯƠNG 3:......................................................................................................34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CẦU 11
THĂNG LONG..................................................................................................34
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân
lực................................................................................................................34
3.1.1. Giải pháp dành cho Công ty:.............................................................34
3.1.2. Giải pháp dành cho người lao động...................................................38
3.1.3. Một số giải pháp khác........................................................................38
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng tại
Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long.........................................................39
3.2.1. Các khuyến nghị đối với cơ quan chức năng Nhà nước....................39
3.2.2. Các khuyến nghi đối với Công ty......................................................40
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................45
PHỤ LỤC


Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
BGTVT
SXKD
HĐLĐ
BHXH
BHYT

TP
CBCNV
CNV
PGS
TS
Th.S

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

Dịch nghĩa từ viết tắt
Bộ Giao Thông Vận Tải
Sản xuất kinh doanh
Hợp đồng lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Thành phố
Cán bộ công nhân viên
Công nhân viên
Phó Giáo sư
Tiến sỹ
Thạc sỹ

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long, em đã
được tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi được kinh nghiệm, kỹ năng nghề, áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế công việc. Em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt tình của quý Công ty. Đặc biệt là phòng Tổ chức hành chính, anh
Ngô Mạnh Trung người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa thực tập này,
cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng Tổ chức hành chính đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và thu thập tài liệu.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giảng
viên trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã
trang bị cho em những kiến thức, kinh nghiệm cơ bản cần có để em hoàn thành
khóa thực tập này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập còn hạn chế và do mới tiếp xúc với công
việc thực tế nên không thể tránh được những thiếu sót khi tìm hiểu, đánh giá và
trình bày về Công ty. Rất mong nhận được sự bỏ qua của quý Công ty, sự quan
tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh và
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Huệ

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

1

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Từ xưa tới nay nguồn nhân lực luôn được coi là yếu tố không thể thiếu
đối với bất kỳ một xã hội hay một tổ chức nào. Chỉ khi nào các doanh nghiệp,
Công ty có một nguồn nhân lực đủ mạnh thì mới có thể tồn tại và phát triển trên
thị trường, sau đó hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế thị trường mở
ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển nhưng cũng đặt
các doanh nghiệp trước sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các doanh ngiệp
cùng ngành, cùng quốc gia mà còn đối với các doanh nghiệp khác, thuộc các
khu vực trên toàn thế giới, trên nhiều lĩnh vực cả về nguồn nhân lực. Các doanh
nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt cùng
với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì phải tìm mọi
cách để trang bị cho mình đội ngũ cán bộ lao động lớn mạnh về cả số lượng và
chất lượng. Vậy làm sao để có được nguồn nhân lực đảm bảo về cả số lượng và
chất lượng để đáp ứng những yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp? Để làm được điều này doanh
nghiệp cần phải thực hiện đồng thời nhiều công việc và một trong số đó là công
tác tuyển dụng nhân lực của các doanh nghiệp này. Tuyển dụng nhân lực là một
khâu quan trọng của quản trị nhân lực, tuyển dụng được nguồn nhân lực tốt giúp
cho doanh nghiệp có thể vận dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực
hiện công việc thường ngày và chuẩn bị để thực hiện tốt hơn trong tương lai.
Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị nhân lực của trường Đại học Nội
Vụ em chọn đề tài nghiên cứu: “ Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty
Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long ”. Đề tài này đáp ứng đầy đủ cho em những kiến
thức chuyên nghành mà em đã được học tại trường để em nắm bắt vận dụng một
cách linh hoạt và sáng tạo vào trong thực tế công việc.
Trước những yêu cầu đổi mới, phát triển của doanh nghiệp đáp ứng nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh, là một Công ty có uy tín trong lĩnh vực cầu đường
Công Ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long đặc biệt rất chú trọng đến công tác tuyển

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

2

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

dụng nhân lực nhằm thu hút đào tạo phát triển và duy trì nguồn nhân lực. Lựa
chọn được những người có trình độ cao phẩm chất tốt nhằm đáp ứng yêu cầu
công việc nâng cao uy tín của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
_ Làm rõ cơ sở lý luận và tầm quan trọng của đề tài.
_ Nghiên cứu về tình hình công tác tuyển dụng thực tế tại Công Ty Cổ
Phần Cầu 11 Thăng Long.
_ Trên cơ sở đó phân tích đánh giá và từ đó đưa ra một số đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và nâng cao hiệu quả của công tác
này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu công tác tuyển dụng nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần
Cầu 11 Thăng Long. Dựa vào đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty từ đó rút ra
những hạn chế c̣n tồn tại và đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho công ty để
công tác tuyển dụng nhân lực được hoàn thiện hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu.
• Không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long.
• Thời gian: Nghiên cứu Công ty trong giai đoạn 2011 -2014.
• Địa điểm: Phòng Tổ chức hành chính.

5. Phương pháp nghiên cứu.
• Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nhóm phương pháp này bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp
lý thuyết, hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, lịch sử
nghiên cứu và các khái niệm, công cụ đề tài.
• Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

3

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Quan sát quá trình hoạt động của Công ty đặc biệt là quan sát quá trình
tuyển dụng nhân lực của phòng Tổ chức hành chính nhằm thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích hoạt động:
Nghiên cứu hoạt động tuyển dụng của Công ty, các hoạt động của các cán
bộ tuyển dụng và của lao động được tuyển dụng...làm căn cứ để phân tích, đánh
giá công tác tuyển dụng của Công ty.
- Phương pháp đàm thoại ( trò chuyện ):
Sử dụng phương pháp đàm thoại, phỏng vấn để lấy thông tin trực tiếp và
kiểm tra độ tin cậy của các thông tin đã thu thập được. Ngoài ra còn sử dụng
một số phương pháp khác như: Ghi chép sự kiện quan trọng, nhật ký công việc...
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Đề tài nghiên cứu: “ Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ Phần

Cầu 11 Thăng long” có nghĩa vô cùng quan trọng. Khi nghiên cứu đề tài này sẽ
tìm hiểu được quy trình tuyển dụng của Công ty và thông qua đó tiến hành
nghiên cứu, phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm về thực trạng tuyển dụng nhân
lực của Công ty. Đưa ra những giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty. Làm tài liệu tham khảo cho những độc giả
có sự quan tâm đến vấn đề tuyển dụng nhân lực của tổ chức doanh nghiệp.
Với đề tài này nó đã giúp ích cho bản thân em rất nhiều từ những kiến
thức chuyên ngành mà em đã được học tại trường em đã biết nắm bắt, vận dụng
một cách linh hoạt và sáng tạo vào trong thực tế công việc.
Bên cạnh đó đối với Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long đề tài nghiên
cứu này đã giúp nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty, nâng cao chất lượng trong công tác quản trị nhân lực, công tác tuyển
dụng nhân lực…

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

4

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác tuyển dụng nhân lực.
Chương 2: Thực trạng về công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ
Phần Cầu 11 Thăng Long.

Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

5

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC.
1.1 Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long.
1.1.1 Đôi nét về Công ty.
Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long thuộc tổng Công ty Xây Dựng
Thăng Long, tiền thân là Công ty Cầu 11, được thành lập theo quyết định số
1763/QĐTC ngày 19/7/1974 và thành lập lại Doanh nghiệp( chuyển thành Công
ty Cổ Phần) tại quyết định số 4120/QĐ – BGTVT ngày 31/12/2004 của Bộ Giao
Thông Vận Tải. Công ty Cầu 11 Thăng Long là doanh nghiệp nhà nước đã được
Bộ Giao Thông Vận Tải xếp hạng doanh nghiệp loại 1 từ năm 1995 đến nay.
 Tên Công ty:
- Tên đầy đủ của Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 11 THĂNG
LONG.
- Tên giao dịch nước ngoài: Thang Long Bridge No 11 Joint Stock
Company.
 Địa chỉ trụ sở chính: Số 134 đường Phạm Văn Đồng – Xuân Đỉnh – Từ

Liêm – Hà Nội.
 Điện thoại: (04).38362806.

Fax: (04).38362806.

 Email:
 Thông tin về chi nhánh:
• Tên chi nhánh: CHI NHÁNH MIỀN NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN
CẦU 11 THĂNG LONG.
- Địa chỉ chi nhánh: 127 Đinh Tiên Hoàng – Phường 3 – Quận Bình
Thạch – Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Mã số chi nhánh: 0100105951 – 003.
• Tên chi nhánh: XÍ NGHIỆP 11.2 – CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN CẦU 11 THĂNG LONG.
- Địa chỉ chi nhánh: Thôn Cổ Điển – Xã Hải Bối – Huyện Đông Anh –
TP Hà Nội.
- Mã số chi nhánh: 0100105951 – 002.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

6

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

• Tên chi nhánh: XÍ NGHIỆP 11.1 – CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN CẦU 11 THĂNG LONG.

- Địa chỉ chi nhánh: Thôn Cổ Điển – Xã Hải Bối – Huyện Đông Anh –
TP Hà Nội.
- Mã số chi nhánh: 0100105951 – 001.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của Công ty.
 Chức năng của Công ty:
Là một Công ty Cổ Phần, Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long chịu sự
xác lập và điều hành chiến lược của Công ty. Với đặc thù công việc, Công ty
hoạt động đa ngành nghề với các loại hình sản xuất kinh doanh trên quy mô lớn
và phạm vi hoạt động tương đối rộng. Về các hoạt động điều hành quản trị trong
thời gian qua Công ty đã sắp xếp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng tổ chức,
điều hành và chỉ đạo kinh doanh.
 Nhiệm vụ của Công ty:
- Thi công xây lắp các kết cấu công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thủy lợi, đường dây, trạm điện;
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi;
- Lắp đặt hệ thống xây dựng như: Thang máy, cầu thang tự động, các loại
cửa tự động, hệ thống đèn chiếu sáng;
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, thi công các loại móng công trình;
- Gia công, chế tạo, lắp đặt kết cấu kiện thép, bê tông, bê tông đúc sẵn;
- Chuẩn bị mặt bằng;
- Nhập khẩu các loại vật tư thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải phục
vụ xây dựng;
-Xây dựng nhà các loại;
-Phá dỡ;
-Sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công và sản phẩm cơ khí khác;
-Xuất, nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng;
-Đầu tư xây dựng các công trình: cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, khu
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ


7

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công nghiệp, giao thông vận tải;
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác như: xây dựng nền móng của tòa
nhà, gồm đóng cọc, thử độ ẩm và các công việc thử nước, chống ẩm các tòa nhà,
chôn chân trụ.....
1.1.3 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
Phần Cầu 11 Thăng Long.
Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long thuộc Tổng Công ty Xây Dựng
Thăng Long tiền thân là Công ty Cầu 11, được thành lập theo quyết định số
1763/QĐTC ngày 19/07/1974 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Được hình thành và
phát triển từ mảnh đất ngàn năm văn hiến gắn với nhiệm vụ và cơ chế đổi mới
của đất nước Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long đã 3 lần thay đổi phiên hiệu.
Từ Công ty Cầu 11 (1974 – 1984) đến Xí Nghiệp Xây Dựng Cầu 11 (1985 –
1992) đến nay là Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long.
 Thời kỳ xây dựng Cầu Thăng Long (1974 – 1978):
Từ khi mới thành lập Công ty Cầu 11 đã được Xí Nghiệp Liên Hợp Cầu
Thăng Long giao nhiệm vụ đảm nhận thi công các mố trụ cầu chính ở phía bắc
cầu Thăng Long (từ mố 0 đến mố 7).
Sau thời gian ổn định Công ty Cầu 11 đã đồng thời khởi công thi công trụ
số 5 vào ngày 26/11/1974 bằng phương pháp giống chìm đào đắp, mở đầu cho
toàn công trường thi công các loại trụ cầu chính.
Công ty thi công hoàn thành 8/15 mố trụ chính với khối lượng 70.000m3

bê tông cốt thép đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn.
 Thời kỳ cứu chữa đảm bảo giao thông trên tuyến phía bắc Tổ Quốc
(1979 – 1980):
Nhiệm vụ chính trong thời kỳ này:
• Cứu chữa xây dựng lại Cầu Gia Cung (Cao Bằng);
• Cứu chữa xây dựng lại Cầu Tài Hồ Sìn (Cao Bằng);
• Thi công xây dựng Cầu Bắc Cạn (Bắc Thái);
• Thi công xây dựng Cầu Mẹt (Lạng Sơn).
Trong thời kỳ khi vùng biên giới có chiến tranh này với quyết tâm giữ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

8

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vững và kịp thời nối mạch máu giao thông xây dựng lại những chiếc cầu đoạn
đường bị địch phá hư hỏng, cán bộ công nhân viên Công ty Cầu 11 với lòng
nhiệt huyết yêu nghề đã vượt qua bao khó khăn, không sợ nguy hiểm để cứu
chữa thi công xây dựng phục vụ chiến đấu, rút ngắn trở ngại giao thông từ miền
xuôi đến miền núi.
 Thời kỳ tiếp tục thi công xây dựng hoàn thành Cầu Thăng Long
(1981 – 1985):
Sau thời gian giãn cách do chiến tranh gây ra ở vùng biên giới và khi
được Liên Xô hỗ trợ vốn để thi công xây dựng Cầu Thăng Long. Được cấp trên
giao nhiệm vụ tiếp tục thi công những người công nhân trong Công ty Cầu 11 đã

cố gắng hoàn thành công việc. Đến cuối năm 1985 công trình Cầu Thăng Long
đã được hoàn thành, cũng trong thời gian ấy Công ty Cầu 11 đã đổi tên thành Xí
Nghiệp Xây Dựng Cầu 11 bắt đầu thời kỳ vươn rộng tới thị trường.
 Thời kỳ chuyển đổi cơ chế:
Ngay từ thời kỳ đầu chuyển đổi cơ chế (1986 – 1989) Xí Nghiệp Xây
Dựng Cầu 11 ra mắt thị trường và tìm hiểu công trình, việc làm cho riêng mình
chủ yếu là thi công xây dựng các cầu cống nhỏ và nền móng nhà như:
• Cầu Ấp Bắc đường sắt;
• Cầu Ấp Bắc đường bộ;
• Cầu Bắc Cạn (Bắc Thái);
• Cầu Ngòi Giành (Vĩnh Phúc).
Nhiệm vụ của công ty chủ yếu trong giai đoạn 1990 – 1994 là ngoài kế
hoạch được Tổng Công ty Xây Dựng Thăng Long giao còn tự liên hệ tìm việc
làm, xây dựng và hoàn thành nhiều công trình trong và ngoài nước như:
• Cầu Phong Châu (vĩnh Phúc);
• Cầu Triều Dương (Thái Bình);
• Thi công hoàn thành Cầu Nậm Măng và Cầu Nậm Hy tại Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào;
• Cầu Bắc Luân nối liền Việt Nam – Trung Quốc.
Giai đoạn 1995 trở lại đây Công ty Cổ Phần Cầu 11 Thăng Long đã có
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

9

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Trng i hc Ni v H Ni


nhng bc tin ỏng k, i sng vt cht tinh thn ca cỏn b cụng nhõn viờn
cng c ci thin rừ rt.
1.1.4 S c cu t chc ca Cụng ty C Phn cu 11 Thng Long.
Ban giám
đốc

PHể GIM C
NI CHNH

PHềNG
THễNG
TIN

PHể GIM C
K THUT

Phòng tổ

PHể GIM C
KINH DOANH

Phòng
T
CHC kỹ
thuật

PHềNG
KINH T


chức
hành
chính

Đội
110

Đội
111

Đội
112

Đội
114

Đội
115

Đội
116

Phòng
tài chính
kế toán

Đội
117

Đội

118

PHể GIM C
VT T -THIT B

Phòng
vật tư

Phòng
MY
thiết bị

Đội
119

Xng
kt cu

Cn c vo tỡnh hỡnh SXKD thc t ca Cụng ty trong giai on mi v
b mỏy t chc ca Cụng ty hot ng c ng b, nhp nhng, cú hiu
qu cao, thc hin theo phõn cp qun lý hch toỏn SXKD trong ni b Cụng ty.
Do thi gian thc tp ti Cụng ty cũn hn ch, do vy vic tỡm hiu k
chc nng nhim v ca cỏc Phũng ban, b phn, v cỏc n v trc thuc trong
Cụng ty cũn cha c c th v chi tit. Do ú, em xin nờu khỏi quỏt v chc
nng, nhim v ca cỏc phũng ban nh sau:
Ban Giỏm c:
Giỏm c c BGTVT b nhim, chu trỏch nhim trc b v ton b
Sinh viờn: Nguyn Th Hu

10


Lp: C Qun tr Nhõn lc K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người quản lý điều hành xây
dựng chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển thực hiện các mối liên hệ với
đối tác, giao nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống
nhất sự hoạt động của các bộ phận trong Công ty.
• Phó Giám đốc:
Các phó Giám đốc tham gia cùng Giám đốc trong việc quản lý điều hành,
giải quyết các vấn đề mà Giám đốc giao phó, đồng thời cũng có quyền chỉ đạo
phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà Giám
đốc giao.
• Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác: Tổ chức lao động, quy
hoạch cán bộ, xây dựng nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, và các quy
chế khác trong nội bộ Công ty.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ SXKD của Công ty, đề xuất trình Giám đốc xét
duyệt về công tác sắp xếp, bố trí tổ chức lao động, bổ nhiệm cán bộ, sử dụng cán
bộ, lập kế hoạch bảo hộ lao động đảm bảo kịp thời, có chất lượng.
Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc Công ty về việc thực hiện các chính
sách có liên quan đến người lao động chế độ BHXH, BHYT, chế độ bảo hộ lao
động, chế độ nâng lương bậc hàng năm...đảm bảo kịp thời, đúng chế độ chính
sách pháp luật quy định.
Trực tiếp quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV, quản lý các con dấu, pho tài liệu
phục vụ sản xuất, lưu trữ, tiếp nhận công văn, giấy tờ, gửi đến phòng và chuyển

đến kịp thời nơi nhận đảm bảo bí mật và đúng nguyên tắc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
• Phòng khoa học kỹ thuật:
Nghiên cứu các đồ án thiết kế kỹ thuật đối với các công trình, sản phẩm
tham mưu trình Giám đốc duyệt phương án tổ chức thi công, tiến độ thi công, dự
trù tiền,vật tư, thiết bị, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động đối với từng
công trình.
Quản lý theo dõi các thiết bị công trình, cung cấp kịp thời các bản vẽ kỹ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

11

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thuật, vật tư xây dựng.
Trực tiếp theo dõi, giám sát kiểm tra tiến độ chất lượng kỹ thuật các công
trình, sản phẩm từ khi bắt đầu thi công đến khi kết thúc, bàn giao công trình.
Chịu trách nhiệm nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đối với
đội, xưởng đảm bảo chính xác khối lượng.
Tổ chức thực hiện tốt công tác khảo thí, nâng bậc hàng năm và phong trào
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Quản lý, chỉ đạo hệ nghiệp vụ kỹ thuật từ Công ty đến các đơn vị sản
xuất.
Thực hiện các công việc khác do giám đốc giao.
• Phòng kinh tế kế hoạch:

Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác kinh tế và kế
hoạch.
Giao kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý gắn với nhiệm vụ giao khoán cho
các đơn vị sản xuất theo các chỉ tiêu định mức, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm
vụ SXKD của các đơn vị, công trường xay dựng và quản lý định mức lao động,
quỹ tiền lương của công ty.
Quản lý theo dõi chặt chẽ các dự án mà Công ty thực hiện, tính toán hiệu
quả kinh tế các dự án xây dựng, đề xuất cơ chế quản lý SXKD đối với các đơn
vị và công tác thanh quyết toán các công trình.
Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra và báo các kịp thời với giám đốc Công
ty về công tác nghiệm thu, thanh toán thực tế ở các công trình so với dự toán
được duyệt.
Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện sản lượng hàng tháng cảu các đơn
vị, toàn Công ty, báo cáo các số liệu có liên quan về kinh tế kế hoạch khi cấp
trên có yêu cầu.
Phối hợp với các phòng ban liên quan thu hồi vốn về cho Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng vật tư:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, mua sắm, xuất,
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

12

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


nhập khẩu, kiểm kê, thanh lý, thanh quyết toán vật tư đối với các công trình, sản
xuất đảm bảo đúng theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được duyệt, nguyên tắc thủ
tục quy định của nhà nước và đáp ứng yêu cầu SXKD của Công ty.
Lập kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị đảm bảo chất lượng, giá cả
hợp lý.
Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ chế độ kiểm kê, thanh lý tài sản vật tư
hàng năm.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng máy thiết bị:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, sử dụng thiết bị
đáp ứng phục vụ yêu cầu nhiệm vụ SXKD của Công ty đảm bảo có chất lượng,
an toàn hiệu quả kinh tế cao.
Lập kế hoạch mua sắm thiết bị, phụ tùng, gia công, sửa chữa theo yêu cầu
nhiệm vụ SXKD của Công ty.
Biên soạn, hướng dẫn, kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao, kiểm tra định kỳ đối với các máy móc của Công ty nếu thấy có nguy cơ
mất an toàn thì báo cáo với Giám đốc Công ty đình chỉ hoạt động của thiết bị.
Thực hiện đầy đủ các quy định, báo cáo về công tác kiểm kê thanh lý tài
sản hàng năm và báo cáo thống kê, tổng hợp kịp thời, chính xác về công tác
quản lý sử dụng thiết bị khi cấp trên yêu cầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
• Phòng Tài chính kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý tài chinhs, hạch
toán, kế toán bảo đảm và phát triển vốn.
Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, báo cáo phương án phân phối lợi
nhuận sau thuế, chia cố tức trong Công ty Cổ Phần.
Tham mưu trình Giám đốc duyệt các phương án huy động vốn để hoạt
động SXKD.
Ghi chép, cập nhật đối với các công tác tài chính kế toán, thanh quyết toán
các công trình đảm bảo đúng theo yêu cầu quy định của nhà nước và các chuẩn

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

13

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mực kế toán hiện hành, quy chế quản lý tài chính của Công ty.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời đối với công tác kiểm kê tài sản hàng năm
trong Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
• Phòng Thông tin:
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong các công việc và nội dung liên
quan đến tài liệu thông tin của Công ty.
Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra và báo cáo kịp thời với Giám đốc về
các công tác liên quan đến thông tin.
Thực hiện các công việc khác do Giám đốc giao.
• Phòng Kinh tế:
Định kỳ Giám đốc họp giao ban sản xuất để đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh, đề xuất các biện pháp quản lý, chỉ đạo điều hành trong toàn Công
ty.
Các Phó Giám đốc căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo các
phòng ban nghiệp vụ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Các phòng ban nghiệp vụ quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một dây
truyền khép kín, thường xuyên cung cấp các số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết
cho nhau...Dưới sự điều hành chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty nhằm mục
đích tạo ra hiệu quả công việc cao, có lợi nhuận đảm bảo Công ty ngày càng

phát triển.
Trong quá trình thực hiện sẽ có sự điều chỉnh cho hợp lý.
1.1.5 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Với mong muốn Công ty luôn phát triển và bền vững.Với lòng nhiệt huyết
và yêu nghề cùng những kết quả đã đạt được, Công ty đang tiếp tục tập trung ổn
định cơ cấu tổ chức, nâng cao hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh tạo bước
phát triển và vị thế mới cho Công ty. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, Công ty đã
và đang tập trung thực hiện đồng bộ theo đinh hướng sau:
Một là, tập trung đầu tư có chiều sâu cả nguồn nhân lực lẫn trang thiết bị.
Nguồn nhân lực là nền tảng quan trọng giúp tạo ra sự khác biệt, mang lại lợi thế
và năng lực cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty cả trước
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

14

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mắt lẫn lâu dài. Do đó Công ty tiếp tục thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách
để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về làm việc tại Công ty.Việc tuyển
dụng phải tuân thủ nghiêm các quy trình, quy chế đã xác định, đảm bảo chắt
chẽ, dân chủ, công khai, minh bạch, gắn phát triển số lượng với nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Mặt khác Công ty phải đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Tiếp tục
thực hiện duy trì việc luân chuyển cán bộ, để tạo động lực và môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho mọi người cùng nhau phấn đấu.

Cùng với sự phát triển nguồn nhân lực, việc đầu tư hiện đại hóa trang thiết
bị của Công ty được thực hiện theo hướng: tập trung, có chiều sâu, có trọng
điểm, ưu tiên mua sắm thiết bị, máy móc có công nghệ tiên tiến, chyên dụng và
hiện đại để đi tiên phong trong thi công các công trình lớn, công trình trọng
điểm, nâng cao hiệu quá trong quá trình thực hiện công việc của Công ty.
Hai là, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, làm cho mọi cán
bộ, công nhân viên, người lao động nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ được giao;
hiểu đúng chủ trương sắp xếp, chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty tạo ra
sự đoàn kết đồng thuận về nhận thức và hành động. Cùng với đó Công ty tăng
cường đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đa ngành nghề nhằm phát huy thế mạnh
giữ vững nhịp độ tăng trưởng, tiếp tục khẳng định thương hiệu.
Ba là, tích cực đổi mới, nâng cao hiệu quả, tính chuyên nghiệp trong công
tác quản lý, chỉ huy, điều hành sản xuất kinh doanh.Xác định đây là khâu đột
phá quan trọng. Để thực hiện tốt được điều này Công ty cần kết hợp đẩy mạnh
phân công, phân cấp, phân quyền với tăng cường công tác kiểm tra, thah tra,
kiểm toán, thực hiện tốt việc quản lý trong tất cả các ngành nghề.
Để đạt được mục tiêu trên đã đề ra vào năm 2016 như đã xác định là một
thách thức không hề nhỏ đối với Công ty. Song bên cạnh đó nó lại là động lực
để Công ty cố gắng hơn nữa để phát triển và khẳng định mình trong giai đoạn
mới.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

15

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.6 Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ
Phần Cầu 11 Thăng Long.
Hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty kể từ khi thành lập luôn được
Công ty chú trọng và quan tâm, trong đó bao gồm các mảng sau:
a) Công tác hoạch định nhân lực.
Trong thời gian qua Công ty thực hiện tương đối tốt công tác hoạch định
nhân lực vì vậy nhu cầu nhân sự của công ty luôn được đáp ứng khá đầy đủ.Việc
hoạch định nhân lực luôn được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng để đáp ứng đầy
đủ nhu cầu nhân lực tại tất cả các bộ phận phòng ban trong Công ty để có được
những kế hoạch cụ thể bổ sung nhân sự hợp lý, tránh tình trạng nhân viên làm
việc trong tình trạng luôn chịu sự áp lực đè nén, quá tải.
b) Công tác phân tích công việc.
Đây được coi là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý nhân sự do
vậy Công ty rất lưu tâm và làm khá tốt công tác này. Đối với mỗi công việc
Công ty luôn có bản mô tả công việc. Trong đó nêu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm
của vị trí cần thiết để thực hiện việc tuyển dụng và bản yêu cầu chuyên môn
trong đó quy định những kiến thức, kỹ năng, trình độ để đảm bảo tốt công
việc.Bản mô tả công việc và bản yêu cầu công việc là hai tài liệu định hướng
cho quá trình phát triển của Công ty, cũng như việc soạn thảo ra thông báo tuyển
dụng. Trong thông báo tuyển dụng sẽ mô tả các nhiệm vụ và yêu cầu chính đối
với vi trí cần tuyển. Do vậy, công tác phân tích công việc phải được đánh giá,
phân tích có hệ thống thì mới có thể đem lại những quyết định đúng đắn khi
tuyển dụng nhân lực cho Công ty.
c) Công tác tuyển dụng nhân lực.
Công ty luôn xác định nhân lực là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ
một xã hội hay một tổ chức nào và nó giữ một vai trò vô cùng quan trọng quyết
định đến sự thành công hay thất bại của mỗi tổ chức. Để có thể tồn tại và phát
triển trên cơ chế thị trường, Công ty đã có những đổi mới trong công tác quản trị

nhân lực, một trong số đó là công tác tuyển dụng nhân lực. Việc tuyển dụng
nhân lực của Công ty được tiến hành theo hình thức thi tuyển là chủ yếu, và sau
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

16

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quá trình thử việc thì các ứng viên sẽ được đánh giá và cuối cùng là ký kết hợp
đồng lao động. Do vậy, công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty đều được tiến
hành theo một quy trình thống nhất đảm bảo công khai, minh bạch. Nó giúp
tuyển dụng được nguồn nhân lực phù hợp với vị trí cần tuyển, nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động trong Công ty, ngoài ra nó còn giảm chi phí đào tạo lại
nguồn lao động.
d) Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.
Đối với Công ty tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao là một
thành công nhưng nếu như chỉ tuyển dụng những người có trình độ, kinh nghiệm
cao vào Công ty mà không biết sắp xếp, bố trí nhân lực đó vào các vị trí thích
hợp thì cũng không có hiệu quả nhất định. Sắp xếp, bố trí nhân lực theo từng bộ
phận phù hợp với chuyên môn, đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường
đó là mục tiêu của công tác này. Những nhân viên có năng lực, phẩm chất đạo
đức tốt sẽ được bổ nhiệm ở những vị trí quan trọng phù hợp. Từ đó, phát huy tối
đa được khả năng của nhân viên trong công việc.
e) Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.
Công ty rất chú trọng vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

bởi công tác này rất quan trọng nó giúp cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên
nâng cao được trình độ. Mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn phổ biến và
truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức cho nhân viên trong Công ty. Từ đó, nâng cao
khả năng cho nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao mang lại lợi ích cho
cả Công ty.
f) Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Công tác này được Công ty đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình
thực hiện công việc của người lao động. Công ty đánh giá nhân viên dựa trên ba
yếu tố cơ bản sau:
- Dựa trên các bảng tiêu chuẩn công việc đã được xây dựng.
- Thông qua các cấp quản lý và đồng nghiệp trong Công ty.
- Sự phản hồi của khách hàng.
Công ty thường tiến hành đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

17

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

viên vào cuối năm để tổng kết một năm làm việc, khen thưởng những nhân viên
có thành tích tốt trong công việc đạt hiệu quả cao và ngược lại những nhân viên
làm việc không hiệu quả không có tinh thần trách nhiệm trong công việc thì sẽ
bị khiển trách và có những phương pháp quản lý phù hợp.
g) Quan điểm trả lương cho người lao động.
Công ty duy trì chế độ trả lương theo hai phần:

- Phần lương cứng
- Phần lương mềm
Hình tức trả lương và mức lương sẽ được hai bên thỏa thuận tại hợp đồng
lao động khi được tuyển dụng. Lương của toàn thể nhân viên được thanh toán
vào ngày mùng năm hàng tháng.
Hàng tháng nhân viên vẫn được lương cơ bản (phần lương cứng), còn
phần lương mềm sẽ được trả theo một số phần trăm nhất định theo khả năng làm
việc hiệu quả của nhân viên. Như vậy nhân viên nào làm việc đạt thành tích cao,
hiệu quả trong công việc thì sẽ nhận được mức lương cao kích thích tinh thần
làm việc của nhân viên, họ sẽ thi đua nhau làm việc. Ngoài ra hàng tháng, hàng
quý, hàng năm Công ty còn tổ chức các buổi gặp mặt nhỏ để khen thưởng các
nhân viên đạt thành tich tốt trước tập thể cán bộ công nhân viên, động viên
khuyến khích họ làm việc.
h) Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản.
Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các chê độ phúc lợi cơ bản cho người lao
động theo quy định của pháp luật bao gồm hai loại phúc lợi chính:
- Phúc lợi tự nguyện.
- Phúc lợi bắt buộc.
Phúc lợi tự nguyện như: Thưởng Tết dương lịch, ngày quốc tế lao động,
ngày quốc khánh, tùy theo tình hình kinh doanh của Công ty và thâm niên công
tác của từng nhân viên.
Phúc lợi bắt buộc bao gồm: Năm chế độ BHXH cho người lao động, trợ
cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất.
Những người lao động trong Công ty đều phải đóng khoản phúc lợi này theo
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

18

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quy định của Nhà nước.
i) Công tác giải quyết các quan hệ lao động.
Công tác giải quyết các quan hệ lao động ở Công ty Cổ Phần Cầu 11
Thăng Long trong thời gian qua được thực hiện tương đối tốt. Công ty luôn đề
cao tinh thần hào đồng, cùng với sự giúp đỡ nhau hoàn thành công việc để đạt
kết quả cao nhất. Cụ thể là những vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, phân phối
lợi nhuận đều được thực hiện một cách rõ ràng và minh bạch. Nếu trong Công ty
sảy ra xung đột, mâu thuẫn thì ban lãnh đạo sẽ tìm hiểu kỹ lưỡng vấn đề và đưa
ra cách giải quyết hợp lý mà không dùng đến các biện pháp cưỡng chế, ép buộc
với mục tiêu nhằm tác động đến ý thức nhân viên và thúc đẩy họ. Trong trường
hợp các quan hệ lao động này có làm ảnh hưởng đến lợi ích của Công ty, thì ban
lãnh đạo dùng theo biện pháp đã được quy định trong Công ty để dăn đe các
nhân viên khác không tái phạm. Còn đối với những hành động ảnh hưởng mạnh
đến lợi ích của Công ty thì sẽ nhờ đến pháp luật để giải quyết.
Người lao động trong công ty luôn được đóng BHXH và BHYT một cáh
đầy đủ. Trong Công ty có tổ chức công đoàn có trách nhiệm chăm lo đến đời
sống người lao động (các hoạt động ngoại khóa, nghỉ mát......).
1.2 Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực.
1.2.1. Khái niệm về tuyển dụng và các khái niệm liên liên quan.
a) Khái niệm nguồn nhân lực.
“ Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó. Nó được biểu hiện là nguồn nhân lực con người của
tổ chức đó mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực”
Thể lực là sức khỏe của con người phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, thu
nhập, chế độ làm việc nghỉ ngơi, điều kiện làm việc. Tuy nhiên thể lực con

người cần phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, chế độ dinh dưỡng, các điều kiện
chăm sóc sức khỏe như y tế, chế độ nghỉ ngơi.
Trí lực là sự hiểu khả năng tiếp thu kiến thức quan điểm, nhân cách của
từng con người.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

19

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

b) Khái niệm tuyển dụng nhân lực.
Tuyển dụng nhân lực là quá trình liên tiếp bao gồm hai quá trình nhỏ là
tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực. Tuyển dụng nhân lực nằm trong nhóm chức
năng thu hút một trong những nội dung của quản trị nhân lực.
c) Khái niệm tuyển chọn .
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào yêu cầu của công việc để tìm được những người phù hợp với yêu
cầu đặt ra trong số những người đã thu hút trong quá trình tuyển mộ .Tuyển
chọn là bước kế tiếp cuả tuyển mộ bắt đầu sàng lọc hồ sơ và kết thúc là khi đã ra
quyết định tuyển dụng.
d) Khái niệm tuyển mộ.
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức . Mọi tổ chức
phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm

đạt được các mục tiêu của mình. Tuyển mộ xuất hiện khi các phòng ban đề xuất
tuyển dụng nhân sự và hết khi đã nhận đủ hồ sơ.
1.2.2. Vai trò của tuyển dụng nhân lực.
a) Đối với tổ chức:
Trong một tổ chức tuyển dụng nhân lực là một khâu rất cần thiết và quan
trọng, vì nó tạo điều kiện để thu hút nhân sự phù hợp với từng vị trí từng công
việc. Quá trình tuyển dụng nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn
nhân lực trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp sau này. Tuyển dụng giúp tổ chức bù
đắp được sự thiếu hụt trong tổ chức đáp ứng được số lượng cũng như chất lượng
đảm bảo hiệu quả công việc.
b) Đối với xã hội:
Thực hiện hiệu quả hoạt động tuyển dụng nhân lực trong tổ chức sẽ góp
phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu về kinh tế, xã hội của đất nước,
địa phương, tổ chức...Vai trò này của tuyển dụng được thực hiện cụ thể ở các
phương diện sau:
- Tyển dụng góp phần điều tiết nguồn lao động trong xã hội. Tuyển mộ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

20

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

góp phần mở ra cơ hội việc làm cho tất cả các ứng viên ở mọi miền đất nước chỉ
cần đáp ứng được yêu cầu mà tổ chức đã đặt ra. Tuyển chọn tạo ra sự cạnh tranh
giữa các ứng viên thúc đẩy các ứng viên tự hoàn thiện và trau dồi kiến thức để

có thể đảm bảo hoàn thiện nhiệm vụ được giao.
- Tuyển dụng góp phần cân bằng cung cầu nhân lực trong xã hội. Hoạt
động tuyển dụng nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của mỗi tổ chức,
không những thế nó còn đáp ứng nhu cầu tìm kiếm công việc của người lao
động. Dựa trên cơ sở đó tạo sự cân bằng nguồn nhân lực trong xã hội.
c) Đối với bản thân người lao động:
Tuyển dụng nguồn nhân lực góp phần tạo cơ hội lựa chọn việc làm phù
hợp cho người lao động.
Tuyển dụng giúp người lao động có công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống
gia đình và bản thân.
Tuyển dụng tạo ra sự cạnh tranh giữa những người lao động với nhau vì
thế bắt buộc họ phải cố gắng học tập, trau dồi kiến thức để đảm bảo hoàn thiện
bản thân phục vụ tổ chức.
1.2.3. Nguyên tắc tuyển dụng nhân lực.
- Tuyển dụng cán bộ nhân viên phải xuất phát từ lợi ích chung của doanh
nghiệp và xã hội. Nhu cầu này do các phòng ban đề xuất với cấp trên thông qua
thực trạng và tình hình của phòng mình, nhằm đáp ứng kịp thời về nhân lực
trước biến động của tổ chức, thị trường.
- Tiêu chuẩn tuyển dụng phải dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ
thể của từng vị trí mà đặt ra những tiêu chuẩn khác nhau về trình độ, kinh
nghiệm……
- Khi tuyển dụng phải nghiên cứu cẩn thận và toàn diện về phẩm chất và
năng lực cuả từng cá nhân.
1.2.4. Nguồn tuyển dụng.
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Số lượng đông đa dạng phong phú là
những sinh viên đã tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và dạy
nghề, những người đag trong thời gian thất nghiệp, bỏ việc cũ hoặc những người
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ

21


Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


×