MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................2
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THANH LIÊM
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC..........................................4
1.1. Giới thiệu chung về huyện Thanh Liêm.................................................4
1.1.1 Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm........................5
1.1.1.1 Tên , địa chỉ, số điện thoại , email Phòng Nội vụ huyện Thanh
Liêm...............................................................................................................5
1.1.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm...........6
1.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của phòng Nội vụ huyện Thanh
Liêm.............................................................................................................13
1.1.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm..........14
1.1.1.5 Phương hướng nhiệm vụ của Phòng Nội vụ giai đoạn 2015- 2020 14
1.1.2 Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng Nội vụ......15
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức .........18
1.2.1 Khái niệm cán bộ, công chức.............................................................18
1.2.1.1 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...........................19
1.2.1.2 Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức...........................20
1.2.1.3 Ý nghĩa của công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ , công chức........21
1.2.2 Nội dung của công tác đào tạo- bồi dưỡng cán bộ , công chức..........21
1.2.2.1 Mục tiêu, yêu cầu đào tạo – bồi dưỡng CBCC huyện, xã...............25
1.2.2.2 Các hình thức đào tạo và phát triển ( bồi dưỡng) nhân lực nói chung
trong các cơ quan , tổ chức ,doanh nghiệp..................................................26
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO - BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN THANH LIÊM.................................27
2.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ,công chức......................................................27
2.2 Quy trình công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức................28
2.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo...................................................................28
2.2.2 Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng................................................30
2.2.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo ...............................................................31
2.2.4 Xây dựng chương trình đào tạo và đội ngũ giáo viên .......................32
2.2.5 Lựa chọn phương pháp đào tạo..........................................................34
2.2.6 Xác định chi phi cho đào tạo , bồi dưỡng...........................................34
2.3 Thực trạng cán bộ, công chức huyện Thanh Liêm................................35
2.3.1 Cán bộ, công chức huyện...................................................................35
2.3.2 Cán bộ, công chức xã.........................................................................37
2.4 Đánh giá công tác đào tạo – bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thanh
Liêm.............................................................................................................40
2.4.1 Kết quả đào tạo...................................................................................40
2.4.2 Một số hạn chế trong công tác đào tạo- bồi dưỡng cán bộ , công chức
huyện Thanh Liêm.......................................................................................41
2.5 Sự cần thiết của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức đối
với huyện Thanh Liêm................................................................................42
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO - BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC HUYỆN THANH LIÊM......................................................................44
3.1.1 Giải pháp về quản lý công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, công chức:
.....................................................................................................................44
3.1.1.1 Hoàn thiện công tác về quản lý đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, công
chức:............................................................................................................44
3.1.1.2 Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo, bồi dưỡng .............45
3.1.1.3 Đa dạng hóa các chương trình đào tạo , loại hình đào tạo..............46
3.1.1.4 Xây dựng các hệ thống kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng.......46
3.1.1.5 Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dành cho đào tạo...47
3.1.1.6 Đối với cán bộ, công chức...............................................................47
3.1.2 Giải pháp về nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.............................................................................................................48
3.1.2.1 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng :.........................................................48
3.1.2.2 Hình thức đào tạo, bồi dưỡng..........................................................48
3.2 Kiến nghị...............................................................................................51
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................1
PHỤ LỤC.............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
CNH – HĐH
Công ngiệp hóa - hiện đại hóa
CCHC
Cải cách hành chính
CBCC
Cán bộ công chức
QTNS
Quản trị nhân sự
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Người xưa có câu : “ Hiền tài là nguyên khí Quốc gia ”; Bác Hồ dạy
chúng ta rằng : “ Cán bộ là cái gốc của mọi việc ” . Lịch sử dân tộc ta và nhiều
dân tộc khác trên thế giới cho thấy triều đại nào chính thể nào đánh giá đúng , sử
dụng đúng người hiền tài thì triều đại đó, chính thể đó hưng thịnh.Triều đại nào,
chính thể nào đánh giá sai, sử dụng sai người hiền tài thì triều đại đó, chính thể
đó suy vong, mất nước , mất chế độ hoặc trì trệ không phát triển.Ở nước ta trải
qua các triều Đinh, Lý, Trần, Lê…đã chứng minh điều đó.Trên thế giới, một
minh chứng cụ thể và mới nhất là ở Liên Xô 1992, chỉ vì vi phạm nguyên tắc
quản lí cán bộ , sử dụng sai người mà gây sụp đổ nhanh chóng cả một thành trì
Xã hội chủ nghĩa hùng mạnh tồn tại gần một thế kỷ. Qua đó ta thấy công tác cán
bộ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, việc đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nhu cầu bức thiết và
tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách hành chính mà
trong đó đổi mới tổ chức bộ máy, đổi mới con người là một trong bốn nội dung
trọng tâm cũng như phù hợp với Luật Cán bộ, công chức đã được ban hành. Có
thể nói đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức là một trong những công tác quan
trọng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước,
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ V Ban chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực , hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã đề ra : “ Đổi mới
phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức sát với
thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ,
nâng cao kỹ năng hành chính…” Yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong
giai đoạn mới cũng như quá trình hội nhập quốc tế đều đòi hỏi nâng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ, công chức, tạo tính chuyên nghiệp và thành thạo trong công
việc , vừa có thái độ giao tiếp tận tình, lịch sự , có ý thức cộng đồng trách nhiệm
trong các mối quan hệ giao tiếp hàng ngày.Chỉ có vậy mới đáp ứng được yêu
1
cầu cải cách bộ máy hành chính nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo , bồi dưỡng cán
bộ , công chức, trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm tôi
xin chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay tại huyện Thanh
Liêm :”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sỏ lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Thanh Liêm. Từ đó đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm
hoàn thiện hơn công tác đào tạo , bồi dưỡng án bộ, công chức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian : Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chỉ hạn chế trong
giai đoạn 2010 – 2015.
Về không gian : Phòng Nội vụ - UBND huyện Thanh Liêm , tỉnh Hà
Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp :
+ Phương pháp nghiên cứu, phân tích , tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp điều tra xã hội học như : quan sát, ghi chép…
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về lý luận : Với việc chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn
hiện nay tại huyện Thanh Liêm”, giúp tôi thực hiện hóa vấn đề lý thuyết đã học
trên giảng đường, đồng thời giúp tôi bổ sung, củng cố kiến thức về chuyên
ngành.
Ý nghĩa thực tiễn : Bài báo cáo giúp tôi có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng bộ công chức. Đề tài báo cáo cũng là tài liệu tham
2
khảo hữu ích cho những độc giả quan tâm đến vấn đề đào tạo trong hệ thống
hành chính của nước ta.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm và các hoạt
động của công tác quản trị nhân lực.
Chương 2 : Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại huyện Thanh Liêm.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Thanh Liêm.
3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THANH LIÊM
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC.
1.1. Giới thiệu chung về huyện Thanh Liêm
Thanh Liêm là huyện cực Nam của tỉnh Hà Nam .Thanh Liêm là huyện
đồng bằng thấp trong lưu vực sông Đáy , thuộc hệ thống sông Hồng, chảy cắt
ngang qua địa bàn huyện. Huyện Thanh Liêm có ranh giới phía Đông giáp
huyện Bình Lục , phía Đông Bắc giáp huyện Duy Tiên , phía Bắc giáp thành phố
Phủ Lý, phía Tây Bắc giáp huyện Kim Bảng. Phía Tây giáp huyện Lạc Thủy của
tỉnh Hòa Bình . Trên ranh giới Phía Tây của huyện có điểm ngã ba ranh giới của
tỉnh Hà Nam với hai tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình.Phía Tây Nam giáp với huyện
Gia Viễn của tỉnh Ninh Bình. Phía Đông Nam giáp với huyện Ý Yên của tỉnh
Nam Định. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 17.501,94 ha , trong đó đất
nông nghiệp 9.200,95 ha chiếm 53%, đất lâm nghiệp chiếm 26%, đất chuyên
dùng chiếm 12,2%, đất khu dân cư chiếm 4,2%, còn lại là đất chưa sử dụng.Đất
vùng Đồng bằng được hình thành từ phù sa sông Hồng và sông Đáy, thích hợp
với việc trồng lúa và hoa màu.Vùng đồi núi chủ yếu là đất nâu hoa vamgf , đất
màu thích hợp cho phát triển cây lấy gỗ, cây ăn quả và cây ăn quả. Huyện cũng
có nguồn đá vôi với trữ lượng hàng tỷ m3.
Huyện Thanh Liêm có 1 thị trấn Kiện Khê và 16 xã : Thanh Hà, Thanh
Bình, Thanh Phong, Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Hương, Thanh Nghị,
Thanh Nguyên, Thanh Hải, Thanh Tâm, Thanh Lưu, Liêm Sơn, Liêm Túc ,
Liêm Thuận , Liêm Cần, Liêm Phong. Huyện của tổng chiều dài đường bộ là
921,1km trong đó có 2 tuyến quốc lộ : quốc lộ 1A và quốc lộ 21A. Đường sắt
Bắc Nam chiều dài 5km. Đường thủy nội địa trên địa bàn có 27 km qua hai
tuyến sông Đáy và sông Châu Giang….
Có thể nói Thanh Liêm là một huyện đang phát triển, có nhiều các công
ty, khu công nghiệp đã về đây hoạt động , việc làm tạo thu nhập cho nhân dân
được giải quyết phần nào song vẫn còn những khó khăn, đời sống nhân dân vẫn
còn nghèo.Chính vì vậy có một đội ngũ lãnh đạo, quản lý chất lượng là việc cần
thiết để đẩy mạnh phát triển toàn diện cho cả huyện.
4
Một góc nhìn
của UBND
huyện Thanh
Liêm
1.1.1
Khái
quát
chung
về
phòng Nội vụ
huyện Thanh
Liêm.
1.1.1.1
Tên , địa chỉ,
số điện thoại ,
email
Phòng
Nội vụ huyện Thanh Liêm.
Địa chỉ cơ quan : Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm , Thanh Hà - Thanh
Liêm -Hà Nam.
Số điện thoại : 0351.3770899
Email :
Fax : 0351.3774099
5
1.1.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm.
6
Một sô hình ảnh về phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm
Căn cứ vào Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ quy định về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ quyết định số 1396/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013
của UBND huyện Thanh Liêm về quy định chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm; Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 28/02/2013 của UBND huyện về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện;
Căn cứ Nghị quyết Chi bộ , Nghị quyết cơ quan phòng Nội vụ họp ngày
04/03/2014, phòng Nội vụ ban hành quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ
với từng cá nhân trong phòng.
∗ Chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện , tham mưu
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lí nhà nước về các lĩnh vực : tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; Cải cách hành
7
chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành chính ; Cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước ; Cán bộ ,công chức xã , thị trấn ; Hội, tổ chức phi Chính phủ ;
Văn thư , lưu trữ nhà nước, tôn giáo; Thi đua khen thưởng; Công tác thanh niên.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện , đồng
thời chịu sự chỉ đạo , kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội
vụ.
∗ Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị các văn bản hướng
dẫn về công tác nội vụ, quy hoạch , kế hoạch dài hạn,5 năm và hàng năm;
chương trình , biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lí
nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt , thông tin, tuyên truyền , phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức bộ máy
a) Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
b)Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập , sáp nhập , giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
d)Tham mưu giúp Chủ tịch UBND quyết định thành lập, giải thể, sáp
nhập các tổ chức phối hợp liên nghành huyện theo quy định.
4. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu, hướng dẫn
kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b)Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ , tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
8
nghiệp huyện và UBND cấp xã.
5. Về công tác xây dựng chính quyền
a) Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc hội , đại biểu HĐND theo phân công của UBND
huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh;
b)Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn , bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo của UBND cấp xã, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã, thị
trấn; giúp UBND huyện trình UBND cấp tỉnh phê chuẩn, bổ nhiệm các chức
danh UBND huyện theo quy định;
c) Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của huyện;
d)Giúp UBND huyện việc hướng dẫn thành lập ,giải thể, sát nhập và kiểm
tra , tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn huyện
theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, bản, tổ dân phố.
6. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn , kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức
a) Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng ,sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại , đánh giá, thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
b)Thực hiện việc tuyển dụng , quản lí công chức xã, phường, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách
xã, phường, thị trấn theo phân cấp.
8. Về cải cách hành chính
a) Giúp UBND huyện triển khai , đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
9
phương;
b)Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và UBND tỉnh.
9. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b)Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
11. Về công tác tôn giáo
a) Giúp UBND huyện chỉ đạo , hướng dẫn, kiểm tra và tô chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;
b)Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lí nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu , đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua
và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn huyện ; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - khen thưởng
huyện;
b)Hướng dẫn , kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch , nội dung thi
đua khen thưởng trên địa bàn huyện , xây dựng, quản lí và sủ dụng Quỹ thi đua ,
khen thưởng theo quy định.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại , tố cáo xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền
10
14. Tổ chức triển khai, ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa
bàn.
15. Quản lí cán bộ , công chức , tài chính, tài sản của phòng theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND huyện
16. Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã về công tác nội vụ.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện Sở Nội vụ giao.
18. Công tác thanh niên
a) Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị ; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn , 5 năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao;
b)Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật , quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền , phổ biến , giáo dục pháp luật về thanh niên
và công tác thanh niên được giao.
∗ Phân công công tác của cán bộ, công chức trong phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm bao gồm : 1 Trưởng phòng, 2 Phó trưởng
phòng, 2 công chức, 1 viên chức.
STT
1
2
3
4
5
6
Họ và tên
Nguyễn Mạnh Thắng
Trịnh Cao Cảnh
Nguyễn Hồng Ngọc
Hoàng Quyết Thắng
Dương Văn Hùng
Phạm Thị Phương
Năm sinh
1973
1962
1975
1981
1976
1987
Chức vụ
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Công chức
Viên chức
Công chức
+ Đ/c Nguyễn Mạnh Thắng -Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan
chịu trách nhiệm UBND, chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trực tiếp phụ trách các công tác :
- Tổ chức bộ máy, công chức cán bộ , biên chế cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và chính quyền cơ sở.
11
- Phụ trách công tác tài chính cơ quan.
+ Đ/c Trịnh Cao Cảnh - Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt. Trực tiếp phụ
trách công tác :
- Phụ trách công tác thi đua - khen thưởng, công tác tôn giáo,văn thư lưu
trữ, hội, tổ chức phi chính phủ.
- Tham gia các ban, các tổ công tác, các công việc thuộc lĩnh vực phụ
trách.
+ Đ/c Nguyễn Hồng Ngọc – Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt. Trực
tiếp phụ trách công tác:
- Phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, người lao động huyện và cơ sở , cải cách hành chính,
thanh niên, địa giới hành chính, quy chế dân chủ;
- Tham gia các ban, các tổ công tác, các công việc thuộc lĩnh vực phụ
trách.
+ Đ/c Hoàng Quyết Thắng – công chức :
- Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, công tác hội và tổ chức phi
chính phủ, công tác văn thư, lưu trữ của huyện;
- Thực hiện việc quản lý con dấu cơ quan, mạng tin học và công tác tài
chính, kế toán của phòng.
+ Đ/c Dương Văn Hùng – viên chức :
- Tham mưu , giúp lãnh đạo của phòng trong công tác tôn giáo,công tác
cải cách hành chính, quy chế dân chủ của huyện, chế độ , chính sách đối với
công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND
huyện;
- Thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính và các
báo cáo định kỳ của phòng ( báo cáo tuần, tháng,quý, 6 tháng và năm ).
+ Đ/c Phạm Thị Phương – công chức :
- Phụ trách công tác thanh niên, công tác xây dựng chính quyền cơ sở, chế
12
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, thị trấn, cán bộ không chuyên trách
và cán bộ thôn, tổ dân phố;
- Thực hiện công việc hành chính và thủ quỹ phòng.
1.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của phòng Nội vụ huyện
Thanh Liêm
Cùng với sự ra đời của huyện Thanh Liêm, Phòng tổ chức chính quyền
( nay là phòng Nội vụ) đã được thành lập giữ vai trò là cơ quan chuyên môn
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lí nhà nước về công tác tổ chức
chính quyền, xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức của chính quyền và các công
tác khác trên địa bàn huyện theo quy định.
Đến năm 2004, thực hiện quy định của Nghị định số 172/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ , phòng Tổ chức chính quyền thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện về chức năng quản lý nhà nước về nội
vụ.
Từ tháng 4 năm 2008 đến nay, thực hiện quy định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Phòng Nội vụ huyện được thành lập
mới theo quyết định của UBND huyện Thanh Liêm, trên cơ sở tách phòng Nội
vụ - Lao động thương binh và xã hội thành phòng Nội vụ và Phòng Lao động
thương binh xã hội như hiện nay.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện , có tư cách
pháp nhân , được mở tài khoản kho bạc nhà nước , được sử dụng con dấu riêng
theo quy định và chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND , đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra , hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Từ khi hình thành đến nay tuy chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
tên gọi có sự thay đổi tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ nhưng nhìn
chung với kết quả đạt được phòng Nội vụ đã khẳng định được vai trò, vị trí
trong việc tham mưu , giúp cho UBND huyện về công tác tổ chức bộ máy, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện chế độ , chính sách cho đội ngũ cán
bộ , công chức , viên chức thuộc thẩm quyền,….Với sự cố gắng , tận tụy, đoàn
13
kết và ý thức trách nhiệm của tập thể cán bộ, công chức qua các thời kỳ , Phòng
Nội vụ luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được UBND huyện giao. Phòng được
khen thưởng giấy khen, cờ thi đua… cho cá nhân và tập thể phòng. Phòng Nội
vụ là nơi trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức , kinh nghiệm công tác… tạo
điều kiện tốt để cán bộ, công chức phát triển. Cán bộ, công chức công tác tại
Phòng Nội vụ huyện đã khẳng định được năng lực qua quá trình công tác tại các
vị trí khác.
1.1.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm
TRƯỞNG PHÒNG NỘI VỤ
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
CÔNG
CHỨC
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
CÔNG
CHỨC
VIÊN
CHỨC
1.1.1.5 Phương hướng nhiệm vụ của Phòng Nội vụ giai đoạn 20152020
• Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy huyện, xã
theo quy định của pháp luật , hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên ;
Củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã và đặc biệt
đối với đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt tỷ lệ 100% có trình độ chuyên môn đạt
chuẩn , phù hợp chức danh theo quy định.
• Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo quy định của
Luật cán bộ công chức ; Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan khi
14
có hiệu lực từ năm 2015.
• Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các
xã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách thủ
tục hành chính tại huyện , xã; xây dựng,áp dụng và cải tiến quy trình quản lý
theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng cao hiệu lực ,
hiệu quả quản lý nhà nước , đem lại sự thuận tiện , giảm thiểu sự phiền hà cho
người dân.Từ nay đến 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số xã trên địa bàn huyện
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
• Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện ,UBND các
xã thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn huyện nhằm khuyến
khích, động viên kịp thời tổ chức , cá nhân lập thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua yêu nước theo định kỳ , đột xuất trong thời gian tới.
• Tổ chức,hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước đối với công tác tôn giáo , đảm bảo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo
trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.2 Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng Nội vụ
Quản trị nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách nhằm thu hút đào
tạo, duy trì nguồn nhân lực trong tổ chức.
+ Công tác hoạch định nhân lực : Hoạch định nhân lực là cơ sở cho
thành công của công tác quản lí nguồn nhân lực và cuối cùng là thành công của
phòng Nội vụ.Quá trình hoạch định nhân lực là dự đoán trước những nhu cầu về
nhân lực của Phòng tùy theo kế hoạch mở rộng nhân lực có tính đến nhu cầu dài
hạn. Hoạch định nhân lực liên quan đến lượng cung và cầu nhân lực có cân nhắc
đến phát triển nguồn nội bộ. Công tác này đảm bảo sắp xếp cơ cấu, thực hiện kế
hoạch và chương trình được thiết kế để đáp ứng những nhu cầu ngắn, trung và
dài hạn của Phòng.
+ Công tác phân tích công việc : Phân tích công việc là một công việc
không thể thiếu được trong công tác nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều
kiện cho việc sắp xếp công việ cho cán bộ, công chức trong phòng hiệu quả
hơn.Chính vì vậy mà phân tích công việc rất được Phòng chú ý lên kế hoạch và
15
phân tích rất kỹ nhất là việc xây dựng nội dung và trình tự của phân tích công
việc. Khi xây dựng được nội dung và trình tự của phân tích công việc thì cán bộ,
nhân sự của Phòng sẽ căn cứ vào đó tiến hành phân tích công việc. Thông
thường phân tích công việc dựa trên những nội dung chính như xác định mục
đích của phân tích công việc , thu thập những thông tin cơ bản có sẵn tại Phòng
trên cơ sở các văn bản , lựa chọn các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để
thực hiện, kiểm tra tính chính xác của thông tin.
Việc phân tích công việc nhằm mục đích là xây dựng “ Bản mô tả công
việc”, “ Bản tiêu chuẩn thực hiện công viêc”, “ Bản yêu cầu đối với người thực
hiện công việc”. Qua đó, Phòng sẽ lựa chọn và sắp xếp được đúng người, đúng
việc, mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn và giảm bớt sự chồng chéo trong
công việc.
+ Công tác tuyển dụng nhân lực : Tuyển dụng nhân lực là một phần
công việc trong quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Tìm và thu hút những
người có đủ trình độ thích hợp về làm việc cho cán bộ chuyên môn là một việc
rất cần thiết cho phát triển Phòng. Nguồn nhân lực của Phòng có thể được lựa
chọn từ một số nguồn với các phương pháp lựa chọn khác nhau tùy theo cấp độ,
theo yêu cầu để bố trí vào các vị trí của phòng .Thông thường nguồn nhân lực
được xác định từ 2 nguồn chính :
- Tuyển người trong nội bộ Phòng Nội vụ : Đây là một nguồn phong phú
bao gồm những người có tay nghề , biết rõ phong cách làm việc , văn hóa và các
quy trình , chính sách cũng như tính chất công việc của Phòng.Tìm người ngay
trong phòng thông qua việc thuyên chuyển , thăng chức, bổ nhiệm…
- Tuyển người từ bên ngoài : Có thể tìm những người bên ngoài Phòng
khi người bên trong phòng không thích hợp hoặc không đáp ứng được yêu cầu
công việc .Có một số biện pháp thu hút ứng viên bên ngoài vào những chức vụ
đang còn trống mà Phòng hay sử dụng như đăng tin thông báo tuyển dụng trên
các phương tiện thông tin : báo chí hay truyền thanh..v.v..
+ Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí : Sắp xếp, ổn định
nhân lực , đảm bảo bố trí nhân sự đúng người , đúng việc.Cải tiến phương thức
16
làm việc , giảm thiểu các công đoạn không làm giá trị tăng thêm, đảm bảo tính
chuyên nghiệp , cạnh tranh cao trong môi trường làm việc.
+ Công tác đào tạo và phát triển nhân lực : Chức năng đào tạo và phát
triển nhân lực là một hoạt động thiết yếu của Phòng.Trong môi trường liên tục
thay đổi như hiện nay , những tiến bộ kỹ thuật diễn ra nhanh chóng, nơi cần
người hiền tài càng nhiều.Đào tạo được xem là một quá trình liên tục và một nỗ
lực hợp tác giữa cán bộ công chức và Phòng. Phòng có thể đạt được lợi thế như
lực lượng người lao động lành nghề, có năng lực làm việc , sẵn sáng phục vụ
cho mục tiêu của Phòng.
+ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc : Phòng Nội vụ sử
dụng quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích cuả cán bộ,
công chức.Phòng sẽ quyết định đánh giá cái gì? Điều này sẽ giúp xác định
những điều tạo nên một tiêu chuẩn hoạt động có thể chấp nhận được ( cho cả
cán bộ, công chức và ban lãnh đạo). Từ đó phòng có thể xác định khi nào các
tiêu chuẩn đó chưa được đáp ứng và hoạch định các chính sách về những hoạt
động quản lý chưa hài lòng. Một cách khác nó sẽ xác định những ai làm chưa
đúng hay vượt quá tiêu chuẩn đã đề ra và đưa ra những hệ thống lương thưởng
xứng đáng. Cuối cùng phòng hướng đến việc tăng tiêu chuẩn hoạt động cho mỗi
cá nhân và kết quả sẽ được phản ánh bằng sự thành công của Phòng. Việc đánh
giá các hoạt động và cống hiến của cán bộ, công chức sẽ là cơ sở tăng lương
vào mỗi năm hoạt động.
+ Quan điểm trả lương cho người lao động : Để đảm bảo cơ chế trả
lương, phát huy tính hiệu quả trong thực tiễn , thực sự trở thành đòn bẩy để thực
hiện công việc Phòng tuân thủ những quan điểm trả lương cơ bản sau:
- Quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã được Nhà nước
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tính chất đặc thù của công việc và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí
chức danh trong Phòng.
- Mặt bằng lương chung của xã hội của ngành và khu vực.
+ Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản : Quan điểm mấu
17
chốt của Phòng chính là thông qua hệ thống phúc lợi của Phòng nhằm thu hút và
duy trì đội ngũ cán bộ , công chức có trình độ cao, những vị trí quan trọng trong
Phòng và nâng cao hiệu quả lao động.
- Ở phòng, hệ thống phúc lợi phải : Đem tới cho cán bộ, công chức trong
Phòng tâm lý thoải mái và tích cực trong công việc. Nâng cao sức hấp dẫn trong
công việc cho cán bộ, công chức. Làm cho cán bộ, công chức cảm thấy bản thân
họ nhận được sự quan tâm và tạo điếu kiện của Phòng. Chương trình phúc lợi
phải góp phần kích thích cán bộ, công chức giúp họ có điều kiện tốt hơn khi
thực hiện công việc. Ngoài các chế độ phúc lợi cơ bản do nhà nước quy định
như : Bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí,…Phòng còn có những
chế độ phúc lợi đặc biệt khác dành cho cán bộ, công chức như :
◊ Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ hàng năm;
◊ Tổ chức đi thăm quan, du lịch cho toàn bộ cán bộ, công chức trong
phòng vào dịp đầu năm và nghỉ mát vào mùa hè.
◊ Quà tặng cho cán bộ nữ nhân ngày 8/3, 20/10, cho con cán bộ, công
chức ngày 1/6, Trung thu.
◊ Tham gia các hoạt động của Sở , hoặc công đoàn tổ chức.
◊ Tổ chức ăn tiệc tất niên cuối năm, vv…
+ Công tác giải quyết các quan hệ lao động : Các vấn đề về tranh chấp
lao động được giải quyết theo quy định của Bộ Luật lao động Việt Nam; Luật
cán bộ, công chức, viên chức và nội quy ,quy định của Phòng…đã được thông
qua khi cán bộ, công chức kí hợp đồng lao động với Phòng.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
1.2.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12, kỳ họp thứ 4 số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam , được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam ,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh) , ở huyện, quận, thị xã, thành phố
18
thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện ), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.
“ Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan , quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan , đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan , hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
“ Cán bộ xã, phường , thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phí bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
1.2.1.1 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích , có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo , kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ vào đời
hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào
tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu
bổ túc ngề nghiệp,đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
19
để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị
cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công chức
ở trên đã nêu.
1.2.1.2 Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công
tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng , Nhà nước quan tâm,
nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế ngày càng nâng cao thì nó trở nên cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay , công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC hiện nay có
những vai trò sau :
1. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm phục vụ cho công
tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC
hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất
còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải
quyết công việc , gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, trong thời gian tới
công tác đào tạo - bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để
nâng cao trình độ , kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
2. Đào tạo - bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước, đào tạo - bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có
năng lực , phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
3.Đào tạo - bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc
CCHC.
4. Đối với quận, huyện công tác đào tạo - bồi dưỡng CBCC có vai trò đặc
biệt quan trọng.
- Tạo ra một đội ngũ CBCC vững càng về chuyên môn , nghiệp vụ , có
năng lực, phẩm chất , tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục
vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
20
- Xây dựng một đội ngũ CBCC quận, huyện năng động , nhạy bén, linh
hoạt , có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải
quyết công việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
- Tạo cho người cán bộ có cách nhìn mới , cách tư duy mới trong công
việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người cán bộ trong công việc.
1.2.1.3 Ý nghĩa của công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ , công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật
kiến thức cho từng cán bộ , công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã
hội đảm bảo hiệu quả hoạt động công vụ.
Nhìn chung , trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước
ta còn hạn chế thì đào tạo - bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả , nó cũng góp phần
hoàn thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Đào tạo - bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức , để rèn luyện và
nâng cao năng lực cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, kinh tế nước ta
biến đổi , phát triển từng ngày , khách thể của hoạt động cũng vì thế mà ngày
càng tăng cả về số lượng và mức độ phức tạp đòi hỏi chủ thể quản lý phải có đủ
khả năng, trình độ để thực hiện quản lý. Trước tình hình đó , nâng cao trình độ
năng lực trở thành một nhu cầu thường xuyên của đội ngũ cán bộ, công chức và
đó cũng là nhiệm vụ bao trùm vai trò chủ yếu của công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước nói chung và cơ quan
hành chính nói riêng.
1.2.2 Nội dung của công tác đào tạo- bồi dưỡng cán bộ , công chức.
Luật Cán bộ công chức 2008 đã có quy định về việc đào tạo – bồi dưỡng
cán bộ, công chức như sau :
∗ Tại chương 3: Cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; Điều 25 đã
chỉ rõ :
21
1. Việc đào tạo - bồi dưỡng cán bộ phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ,
chức danh cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ.
2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định.
∗ Tại mục 4 : Đào tạo - bồi dưỡng công chức; Điều 47,48,49 chỉ rõ :
Điều 47 : Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo phải căn cứ vào
tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức và
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Hình thức đào tạo cán bộ ,công chức bao gồm :
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo - bồi dưỡng công chức do
Chính phủ quy định.
Điều 48 : Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo - bồi
dưỡng công chức.
1. Cơ quan, tổ chức , đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng
và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao
trình đọ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49 : Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo - bồi
dưỡng
1. Công tác tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh
quy chế đào tạo - bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức tham gia đào tạo - bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và
phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục,
được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.
3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được
biểu dương, khen thưởng.
22