Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại phòng nội vụ UBND huyện văn giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.78 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
A: PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu. ....................................................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................7
4. Pham vi nghiên cứu....................................................................................................................7
5. Vấn đề ngiên cứu........................................................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................8
7. Ý nghĩa đề tài..............................................................................................................................8

B: PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ UBND HUYỆN VÀ CƠ
SỞ LÍ LUẬN VỀ CỒNG TÁC TUYỂN DỤNG.............................................10
1.1. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Văn Giang.......................................................................10
1.1.1. Khái quát chung về huyện Văn Giang..................................................................................10
1.1.2. Chức năng phòng Nội vụ UBND huyện Văn Giang..............................................................11
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ thuộc UBND huyện Văn Giang.........................11
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ UBND huyện Văn Giang..................................................14
1.1.5 Nhiệm vụ của cán bộ công chức phòng Nội vụ UBND huyện Văn Giang..............................15
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng.....................................................................................16
1.2.1. Khái niệm công tác tuyển dụng...........................................................................................16
1.2.2. Khái niệm và vai trò của tuyển mộ......................................................................................17
1.2.3. Khái niệm và vai trò tuyển chọn..........................................................................................20
1.Khái niệm cán bộ, công chức ....................................................................................................20
1.2.5. Một số quan điểm về con người.........................................................................................21
1.3. Nguyên tắc của tuyển dụng nhân lực.....................................................................................24


1.3.1. Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí công tác và chỉ tiêu biên chế nước ta...............24
1.3.2. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật..........................................................................................24

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

1

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.3.3. Nguyên tắc công khai........................................................................................................24
1.3.4. Nguyên tắc ưu tiên.............................................................................................................25
1.4. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng........................................................................................25
1.4.1. Đối tượng tuyển dụng.......................................................................................................25
1.4.2. Điều kiện của người đăng ký tuyển dụng...........................................................................25
1.5. Hình thức tuyển dụng............................................................................................................25
1.5.1. Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển.........................................................25
1.5.2. Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển................................................................26
1.6. Quy trình tuyển dụng.............................................................................................................26
1.6.2. Thu hút người tham gia dự tuyển.......................................................................................26
1.6.3. Chọn người mới cho tổ chức..............................................................................................27
1.6.4. Tập sự ................................................................................................................................27
1.6.5. Ngạch công chức và bổ nhiệm ngạch công chức.................................................................28

CHƯƠNG 2:......................................................................................................28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI UBND
HUYỆN VĂN GIANG......................................................................................28
2.1. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại uỷ ban nhân dân huyện Văn Giang. ...............28

2.1.1. Quy trình tuyển dụng nhân lực của Phòng Nội Vụ UBND huyện Văn Giang........................28
2.1.2. Quy trình tuyển mộ nhân lực của Phòng Nội Vụ UBND huyện Văn Giang..........................31
2.1.3. Quy trình tuyển chọn nhân lực của Phòng Nội Vụ UBND huyện Văn Giang........................32
2.1.4. Sơ lược về tình hình công chức tại UBND huyện Văn Giang..............................................34
2.1.5. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực ở nước ta hiện nay...........................................37
2.1.6. Công tác tuyển dụng nhân lực tại UBND huyện Văn Giang (tính từ năm 2010 trở lại đây). 38
2.2. Đánh giá về công tác tuyển dụng ở UBND huyện Văn Giang ................................................41
2.3. Những bất cập tồn tại và nguyên nhân..................................................................................41

CHƯƠNG 3:......................................................................................................43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HÀN THIỆN CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở ...................................................................43
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

2

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

UBND HUYỆN VĂN GIANG..........................................................................43
3.1. Giải pháp giúp giải quyết thực trạng tồn tại trong công tác tuyển dụng công chức ở UBND
huyện Văn Giang...........................................................................................................................43
3.1.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước.....................................................................................43
3.1.2. Giải pháp về phía phòng Nội Vụ huyện Văn Giang..............................................................45
3.1.3. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phổ biến trực tiếp về quá trình tuyển dụng trong
đội ngũ công chức làm việc tại UBND cũng như trong nhân dân..................................................47
3.1.4 Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch hóa nguồn cán bộ, công chức tạo tiền đề cho

hoạt độngtuyển dụng...................................................................................................................47
3.2. Một số khuyến nghị...............................................................................................................48

C: PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................52

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

3

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một trong những giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên
bởi thông qua quá trình kiến tập này mỗi sinh viên có thể tiếp cận và làm quen
với công việc thực tiễn, giúp cho sinh viên học hỏi được những kinh nghiệm làm
việc tại cơ quan thực tập và có cơ hội vận dụng những lý thuyết đã được học ở
nhà trường để áp dụng vào thực tiễn.
Do hạn chế về mặt thời gian thực tập và kiến thức bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô cùng các bạn để bài báo cáo của e được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã quan tâm giúp đỡ và truyền cho em những
kiến thức cơ bản để em có thể tiếp cận và tìm hiể rõ hơn về công việc mà mình
làm sau này. Đồng thời em xin gửi lời cám ơn chân thành tới ban lãnh đạo và
các cán bộ công chức trong Phòng Nội Vụ UBND huyện Văn Giang đã tạo điều

kiện cho em có dịp thực tập tại phòng đặc biệt em xin gửi lời cám ơn tới anh
Đặng Văn Dũng đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt công việc được giao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thanh Tuấn

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

4

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND
HDND
CB
CC

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

: Uỷ ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
: Cán bộ
: Công chức


5

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

A: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Quản lý nguồn nhân lực như một môn nghệ thuật, nó đòi hỏi người quản
lý phải thực sự có tài, có đầy đủ kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, để
thực hiện tốt vai trò của của người làm nghệ thuật”. Theo Henry Ford (18631947), thì mọi người nói chung, các nhà Quản trị nhân lực nói riêng phải biết đặt
mình vào vị trí của người khác, nhìn nhận mọi chuyện từ nhiều phía, đó là bí
quyết của sự thành công. Ông chủ hãng xe ô tô Ford nói:
“Bí quyết của sự thành công, nếu có, đó là khả năng tự đặt mình vào địa
vị của người khác và xem xét sự vật, vừa theo quan điểm của họ vừa theo quan
điểm của mình”.
Muốn cho tổ chức, cơ quan vững mạnh, phát triển lâu bền thì nhân tố quan
trọng là NNL phải thực sự mạnh cả về chuyên môn nghề nghiệp cũng như những
kĩ năng cần thiết, đặc biệt trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội ngày nay. Người
lao động nhạy bén trước sự biến động của môi trường làm việc là một yếu tố giúp
tránh được sự thụ động trong công việc. Vậy làm thế nào để tuyển dụng được
NNL thực sự chất lượng, phù hợp với nhu cầu công việc và sở thích cá nhân
người lao động là vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà Quản trị nhân lực cần giải quyết
thành công trong giai đoạn NNL cạnh trạnh mạnh mẽ như hiện nay.
Huyện Văn Giang chưa thực sự phát triển mạnh dù tiểm năng phát
triển dồi dào, một phần cũng vì nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của
công việc. Do một số nguyên nhân khách quan như địa hình khá phức tạp, điều

kiện đi lại còn khó khăn, các nguồn lực phát triển kinh tế và các nguồn lực khác
chưa có nhiều, NNL đáp ứng tại chỗ còn mỏng và chất lượng chưa cao, chính vì
vậy vẫn phải thường xuyên tăng cường các nguồn lực từ các địa phương khác
mà chủ yếu từ các huyện đồng bằng của tỉnh. Trong quá trình thực tập tại Phòng
Nội vụ thuộc UBND huyện Văn Giang, tôi nhận thấy việc tuyển dụng Cán bộ
(CB), công chức (CC) tại đây còn gặp nhiều khó khăn, và đây cũng là vấn đề đặt
ra cần giải quyết tốt hơn nữa, cần phải tìm ra giải pháp để phát huy các thế mạnh
của NNL sẵn có và thu hút lực lượng lao động chất lượng cao, tạo ra những
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn
6
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Chính vì vậy tôi đã
lựa chọn đề tài: “Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại phòng Nội vụ
UBND huyện Văn Giang” làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực tập của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Trong thời gian 2 tháng thực tập tại UBND huyện Văn Giang và tìm hiểu
về cơ cấu chức năng nhiệm vụ các phòng ban của UBND huyện và phòng Nội
vụ huyện Văn Giang.
Hàng ngày, tham gia trực tiếp tực hiện công việc mà các anh chị, cô chú
giao cho, đã giúp em thu thập được các thông tin và tìm hiểu về các công tác để
chuần bị cho quá trình tuyển dụng công chức của huyện Văn Giang.
Bên cạnh đó, trong quá trình làm việc tại cơ quan có sự giúp đỡ của cô chú
em tìm hiểu và thu thập được một số tài liệu để viết đề tài.
Đề tài được nghiên cứu với sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Đặng Văn Dũng

phó phòng Nội vụ huyện Văn Giang.
Các số liệu đượcnghiên cứu và tổng hợp trong năm 2011, năm 2012
Đề tài được nghiên cứu trong 8 tuần tại cơ quan.
3. Mục tiêu nghiên cứu .
- Hiểu rõ những lí luận về tuyển dụng và quy trình tuyển dụng.
- Phân tích, tìm hiểu quy trình tuyển dụng nhân lực của phòng Nội vụ
huyện Văn Giang.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình tuyển dụng nhân sự.
- Rút ra những hạn chế, tồn tại trong quy trình tuyển dụng nhân lực.
- Đề ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình tuyển dụng
và hạn chế những tồn tại.
4. Pham vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí luận chung và thực tế công tác tuyển dụng cán bộ công
chức tại UBND huyện Văn Giang, nghiên cứu một số hồ sơ, báo cáo tổng kết
các năm 2011, 2012, 2013
Trên cơ sở nghiên cứu, so sánh phân tích tổng hợp tài liệu đưa ra được các
thực trạng công tác tuyển dụng CB, CC và những ưu điểm tồn tại cần khắc phục,
đưa ra một số biện pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác tuyển dụngCB, CC.
5. Vấn đề ngiên cứu.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

7

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau:

- Những lí luận chung về công tác tuyển dụng nhân sự.
- Tìm hiểu quy trình tuyển dụng nhân lực tạo phòng Nội vụ UBND huyện
Văn Giang.
- Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng nhân lực tại cơ quan.
6. Phương pháp nghiên cứu.
a, Phương pháp thu thập thông tin:
Để có tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu, trong thời gian thực tập tôi
đã thu thập tìm hiểu thông tin về tổchức thông qua các báo cáo tổng kết của CB,
CC phòng Nội vụ huyện.
b, Phương pháp quan sát:
Qua 2 tháng thực tập tại cơ quan tôi vừa nghiên cứu vừa tích cực quan sát
những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó là quan sát thái độ,
phong cách và khả năng làm việc của các đồng nghiệp trong cơ quan.
c, Phương pháp so sánh ,phân tích và tổng hợp:
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình nghiên cứu
về đề tài.Việc phân tích các số liệu, số liệu thống kê liên quan trong qua trình
nghiên cứu đề tài. Việc phân tích các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là
cần thiết sau khi thu thập thông tin , so sánh giữa lí luận thực tế, so sánh giữa
những báo cáo, tổng kết với nhau và đưa ra kết luận.
d, Phương pháp đánh giá:
Từ những số liệu thu thập được và thông tin qua quan sát để đánh giá
trong quá trình tuyển dụng tại UBND huyện Văn Giang năm 2011, 2012, 2013.
Xem những gì đã đạt được và những gì còn hạn chế trong thời gian qua để đưa
ra giải pháp khắc phục.
7. Ý nghĩa đề tài.
- Hiểu và nắm bắt rõ hơn về quy trình tuyển dụng nhận sự tại cơ quan nhà
nước.
- Cung cấp một cách đầy đủ nhận thức về tầm quan trọng của quy trình
tuyển dụng.

- Học hỏi những cách thức làm việc tiên tiến để đúc rút kinh nghiệm trong
qua trình học tập và làm việc.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

8

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tìm ra những điểm hạn chế trong công tác quản trị nhân sự trong đó có
quy trình tuyển dụng nhân lực.
8. Kết cấu báo cáo.
Chương 1: Tổng quan về phòng Nội vụ UBND huyện Văn Giang và cơ
sở lí luận về công tác tuyển dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại UBND huyện
Văn Giang.
Chương 3: Các giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
tuyển dụng công chức tại UBND huyện Văn Giang.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

9

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ UBND HUYỆN VÀ CƠ
SỞ LÍ LUẬN VỀ CỒNG TÁC TUYỂN DỤNG.
1.1. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Văn Giang.
- Phòng Nội vụ huyện Văn Giang trực thuộc UBND huyện Văn Giang do
sự quản lý của UBND huyện Văn Giang, có nhiệm vụ quản lý tuyển chọn cán bộ
công chức cho huyện cũng như các công việc liên quan tới phòng nội vụ.
Địa chỉ: Thị trấn Văn Giang, huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên.
1.1.1. Khái quát chung về huyện Văn Giang.
Huyện Văn Giang nằm ở phía bắc tỉnh, phía bắc giáp thành phố Hà Nội,
phía nam giáp huyện Khoái Châu, huyện Yên Mỹ, phía đông giáp huyện Văn
Lâm, phía tây giáp tỉnh Hà Tây, có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 1 thị
trấn với tổng diện tích 71,79 km2 trên bản đồ thể hiện mầu vàng tranh, cụ thể:
1. Thị trấn Văn Giang diện tích hành chính là 6,84 km2
2. Xã Xuân Quan diện tích hành chính là 5,31 km2
3. Xã Cửu Cao diện tích hành chính là 4,40 km2
4. Xã Phụng Công diện tích hành chính là 4,89 km2
5. Xã Long Hưng diện tích hành chính là 8,49 km2
6. Xã Liên Nghĩa diện tích hành chính là 6,15 km2
7. Xã Tân Tiến diện tích hành chính là 9,92 km2
8. Xã Thắng Lợi diện tích hành chính là 4,84 km2
9. Xã Mễ Sở diện tích hành chính là 6,64 km2
10.Xã Nghĩa Trụ diện tích hành chính là 8,12 km2
11.Xã Vĩnh Khúc diện tích hành chính là 6,19 km2
Tổ chức bộ máy lãnh đạo của UBND huyện Văn Giang gồm 11 thành viên,
14 phòng ban
- 01 chủ tịch UBND
- 04 phó chủ tịch


Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

10

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- 06 ủy viên
- 14 phòng chức năng
+ Văn phòng
+ Phòng Nội vụ
+ Phòng Tài chính – kế toán
+ Phòng Kinh tế
+ Phòng Tài nguyên môi trường
+ Phòng Quản lý đô thị
+ Phòng tư pháp
+ Phòng Giao dục – Đào tạo
+ Phòng Lao động thương binh xã hội
+ Phòng Y tế
+ Thanh tra xây dựng
+ Thanh tra nhà nước
1.1.2. Chức năng phòng Nội vụ UBND huyện Văn Giang.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, là cơ quan tham
mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành
chính, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, thị trấn;

hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua khen
thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác UBND huyện đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn của sở Nội vụ.
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ thuộc UBND huyện
Văn Giang.
* Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

11

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

* Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý.
* Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin; truyền thông; phổ biến thuộc phạm vi quản lý
nhà nước.
* Về bộ máy nhà nước.
- Tham mưu cho UBND huyện quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các cơ quan chuyên môn, các đơn vị trức thuộc UBND huyện theo
hướng dẫn của UBND thành phố;

- Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, sắt nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể, các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định:
- Tham mưu giúp chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sát
nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyệntheo quy định của pháp luật.
* Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
- Tham mưu giúp chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính sự nghiệp hằng năm;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
cấp huyện và UBND cấp xã.
* Về công tác xây dựng chính quyền.
- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và
hướng dẫn của UBND tỉnh Hưng Yên.
- Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện để UBND huyện trình UBND
tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

12

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


- Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND các Thị trấn, xã, giúp UBND huyện trình UBND tỉnh.
* Về cán bộ, công chức viên chức.
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách, đào tạo bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ công chức.
- Thực hiện việc tuyển , quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo
phân cấp.
* Về cải cách hành chính.
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc,kiểm tra các cơ quan chuyên
môn,đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương:
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương, biện pháp đẩy mạnh
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải
cách hành chính trên địa bàn huyện.
* Về công tác văn thư, lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và
lưu trữ huyện.
* Về công tác tôn giáo.
- Giup UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tong giáo trên địa bàn huyện;
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn


13

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyên.
* Về công tác thi đua khen thưởng.
- Tham mưu đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua khen
thưởng triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua – Khen thưởng
huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đóc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua
khem thưởng trên địa bàn huyện, xây dựng, quản lý và sử dụng Qũy thi đua
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
* Thanh kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
* Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của nhà nước.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ UBND huyện Văn Giang.

TRƯỞNG PHÒNG
P

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG


CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Văn Giang.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

14

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.5 Nhiệm vụ của cán bộ công chức phòng Nội vụ UBND huyện Văn
Giang.
Chức vụ

Họ và Tên

Nhiệm vụ
Trực tiếp thực hiện các công việc sau:
- Chính quyền cơ sở
- Công chức hành chính và viên chức các đơn

Trưởng
phòng


vị sự nghiệp trực thuộc
Nguyễn Văn Hội - Phụ trách cải cách hành chính
- Phụ trách công tác quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức
Tham mưu thủ trưởng cơ quan và trực tiếp

Phó
trưởng

thực hiện các công việc cụ thể nh10ư sau:
- Khối sự nghiệp giáo dục
- Địa giới hành chính
Đặng Văn Dũng - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

phòng

chức
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng
phòng phân công
Tham mưu giúp trưởng phòng và trực tiếp

Phó
trưởng
phòng
Chuyên

thực hiện các công việc như sau:

- Phụ trách công tác thi đua khen thưởng
Nguyễn Văn Trường
- Công tác quản lý nhà nước về văn thư lưu trữ
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng
phòng phân công
Nguyễn Thị Lan - Làm thủ quy cơ quan, thực hiện công tác văn

viên

thư cơ quan
- Thực hiện công tác tổng hợp xây dựng báo
cáo tháng, quý , năm
- Thực hiên công tác quản lý công chức cấp xã,
công chức hành chính, xây dựng chính quyền
cơ sở, địa giới hành chính, ghi các biên bản

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

cuộc họp
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao
15
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chuyên
viên


cho
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
Nguyễn Thị Vân

chức
- Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao cho

1.2. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng.
1.2.1. Khái niệm công tác tuyển dụng.
a, Khái niệm.
Tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc tròn biên chế của cơ quan nhà
nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển
Tất cả các cơ quan nhà nước thực hiện tuyển dụng theo chỉ đạo và theo các
nghị định, nghị quyết quy định của nhqà nước.
Theo giáo trình tổ chức hành chính nhân sự của nhà nước: “ Tuyển dụng là
đưa thêm người mới làm việc chính thức cho tổ chức, tức là từ giai đoạn đầu
tiên cho đến giai đoạn hình thành nguồn nhân lực cho tổ chức”
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính thì: “Tuyển dụng cán bộ công
chức là việc tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt được kết quả của
kỳ thi tuyển”.
Hằng năm các đợt thi tuyển công chức, những người có mong muốn được
vào làm việc tại các vị trí cơ quan tuyển dụng sẽ nộp hồ sơ đăng ký tuyển dụng.
Sau khi vượt qua các kì thi tuyển nếu đạt điều kiện tiêu chuẩn người lao động sẽ
được tuyển dụng vào làm việc chính thức tại vị trí đã đăng kí thi tuyển vào vị trí
đó.
Đối với các cơ quan nhà nước nói chung và UBND huyện nói riêng thì việc
tuyển dụng được công chức có đầy đủ phẩm chất năng lực trình độ chuyên môn
rất quan trọng.
b, Vai trò của tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực có vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân

lực, bởi nguồn nhân lực là yếu tốt đầu vào của mỗi tổ chức, để đào tạo ra được
sản phẩm có chất lượng thì cần phải có nguyên liệu tốt và cách sử dụng các
nguyên liệu đó sao cho phù hợp và để lại lợi nhuận cho tổ chức. Đối với các cơ
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn
16

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quan nhà nước thì công việc chính của họ là làm và phục vụ lợi ích của nhân
dân, Đất nước cho nên không phải quan tâm đến lợi nhuận đạt được là bao nhiêu
mà là người cán bộ công chức viên chức làm việc có thực sự hiệu quả, tạo niềm
tin cho nhân dân để họ yên tâm sống và làm việc.
Vì vậy, để tìm được những người tận tụy với công việc phục vụ nhân dân
không lạm chức, làm quyền thì khâu tuyển dụng nhân lực là rất quan trọng trong
quá trình tuyển dụng nhà quản lý thực hiện đầy đủ các thủ tục và quy trình tuyển
dụng nhân lực theo quy định của nhà nước đồng thời bằng việc kết hợp nhiều
yếu tố khác nhau để chọn ra nhưng người phù hợp với công việc yêu cầu của tổ
chức.
Cán bộ công chức cấp huyện là những người ở khâu trung gian giúp truyền
đạt những quy định quyết định của Nhà nước, quản lý và giúp các cơ quan Nhà
nước cấp xã hiểu và cụ thể hóa các vấn đề của Đảng và Nhà nước quy định,
kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước, vì vậy đội
ngũ cán bộ công chức cấp huyện cần phải có đầy đủ năng lực về trình độ chuyên
môn, trình độ lí luận để có thể thực hiện tốt các công việc.
Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ giúp cho UBND huyện có được đội ngũ
công chức có chất lượng trình độ chuyên môn đáp ứng được với nhu cầu công

việc và đóng góp tích cực vào sự thành công của cơ quan đồng thời cũng có đội
ngũ công chức kế cận phục vụ cho các hoạt động, công tác tại cơ quan.
Nếu tuyển dụng tốt sẽ giúp tránh những tổn thất cho nhân dân và đất nước
cả về thời gian và chi phí cho việc tuyển dụng công chức và thời gian làm việc
của công chức mới được tuyển vào.
Tuyển dụng tốt sẽ tìm được người phù hợp với nhu cầu của công việc, giúp
công chức hiểu được tầm quan trọng của mình đối với công việc để từ đó làm
việc và cống hiến hết mình với công việc của nhân dân.
1.2.2. Khái niệm và vai trò của tuyển mộ.
a, Khái niệm

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

17

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tuyển mộ là quá trình thu hút người lao động có trình độ từ lực ượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức để xin vào các vị trí còn
trống mà tổ chức đang cần tuyển.
Đối với các tổ chức cần có kế hoạch để tuyển mộ, thu hút nguồn nhân lực
cho tổ chức cung cấp cả về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực để đạt được
mục tiêu cho mình. Đây là quy trình rất quan trọng bởi để thu hút được nguồn
nhân lực đến với tổ chức cần cần có nhiều cách thức và chiến lược khác nhau.Để
đem lại ấn tượng cho người lao động niềm tin sự thăng tiến trong công việc, sự
ổn định để họ yên tâm tìm đến tổ chức để cống hiến và làm việc hết mình.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tuyển mộ như: thương hiệu của tổ chức, cơ
hội được làm việc, sức hấp dẫn của tổ chức như hình ảnh của nhà lãnh đạo, trụ
sở, cơ sở vật chất, môi trường làm việc, điều kiện sinh hoạt làm việc, các chế độ
đãi ngộ khen thưởng…Hình ảnh của tỏ chức là cá mang lại cho người lao động
ấn tượng ban đầu, để họ biết va hiểu từ đó họ tìm hiểu để có thể vào làm việc
cho tổ chức. Đối với cơ quan nhà nước thì yếu tố để thu hút nguồn nhân lực đến
với tổ chức là có sự đảm bảo của nhà nước, công việc mang tính ổn định lâu dài;
các chính sách đãi ngộ khen thưởng hay các chế độ bảo hiểm luôn đảm bảo cho
người lao động luôn cảm thấy yên tâm khi tham gia vào tổ chức.
Tuyển mộ có hai nguồn tuyển mộ chính là nguồn tuyển mộ bên trong tổ
chức và nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức.
- Nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức là những người đang làm việc cho tổ
chức nhưng muốn tham gia dự tuyển vào vị trí mà tổ chức đang cần tuyển dụng
tiến hành nộp hồ sơ như bình thường.
Khi thực hiện tuyển dụng nhân lực trong tổ chức mong muốn tìm được
những người có kinh nghiệm làm việc đã hiểu về tổ chức vì vậy họ tìm nguồn
nhân lực ngay chính trong tổ chức mình để một phần không làm lãng phí nguồn
nhân lực dư thừa mặt khác làm mới cong người bằng sự thay đổi công việc.
Bằng nhiều kênh thông tin khác nhau mà nhà tuyển dụng đưa thông tin
tuyển dụng đến nhiều người thu hút càng nhiều người thì cơ hộ tìm được người
tài giỏi phù hợp mới công việc càng cao.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

18

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Thông báo tuyển mộ qua:
-

Sự giới thiệu của các thành viên trong tổ chức;
Thông qua thông tin trong danh mục các kỹ năng của phòng tổ chức;
Thông qua bản tin tuyển mộ;
Quan phương tiện thông tin đâị chúng;
Quan website nội bộ;
Quan nhiều kênh thông tin mong muốn của nhà quản lí là thông báo rộng

đến nhiều người để cho mọi người đều có cơ hội tiếp cận công việc như nhau.
Nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức:
Là nguồn nhân lực bên ngoài tổ chức muốn tham gia dự tuyển vào các vị trí
mà tổ chức cần tuyển nộp hồ sơ như bình thường.
Khi có nhu cầu về nguồn nhân lực, tổ chức có thể tuyển mộ nguồn nhân lực
cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức, tùy vào từng vị trí công việc cần tuyển mà
nhà quản lý có sự lựa chọn nguồn nhân lực sao cho phù hợp. Nguồn nhân lực
trong tổ chức thường được ưu tiên hơn tuy nhiên trong nhiều trường hợp thì
nguồn nhân lực bên ngoài lại mang ý nghĩa rất quan trọng.
Với mong muốn làm mới tổ chức, tìm luồng không khí mới cho tổ chức,
có sự thay đổi về cách thức làm việc, tránh sự lặp đi lặp lại về kiến thức kĩ năng
nghề nghiệp của người lao động trong tổ chức, vì vậy cần phải tổ chức tuyển mộ
nguồn nhân lực bên ngoài tổ chức.
Đối với tuyển mộ bên ngoài tổ chức thì thông qua:
-

Sự giới thiệu của cán bộ nhân viên trong tổ chức;
Sự giới thiệu của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội;
Các quảng cáo trên các phương tiện thong tin đại chúng;

Cử các cán bộ đến các trường cao đẳng, đại học.

b, Vai trò của tuyển mộ
Tuyển mộ có vai trò quan trọng không chỉ đối với tuyển chọn nhân lực mà
nó còn ảnh hưởng lớn đến các công tác quản trị nhân lực khác nhau: đánh giá
tình hình thực hiện công việc, tù lao lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
mối quan hệ lao động.
Nếu tuyển mộ không tốt sẽ làm gián đoạn nguồn nhân lực cho tổ chức,
năng suất và hiệu quả công việc giảm, việc chuẩn bị nguồn nhân lực kế cận cho
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

19

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chiến lược phát triển công việc giảm, việc chuẩn bị nguồn nhân lực kế cận cho
chiến lược phát triển mới sẽ bị ảnh hưởng.
Như vậy, chúng ta thấy tuyển mộ nhân lực có vai trò và có ảnh hưởng rất
lớn đến nhiều khía cạnh khác nhau vì vậy cần pải thực hiện quy trình tuyển mộ
một cách đầy đủ khoa học sáng tạo để thu hút được nguồn nhân lực hội tụ đầy
đủ cả về số lượng và chất lượng cho tổ chức.
Đối với cơ quan nhà nước việc tuyển được đội ngũ công chức có năng lực
có tầm ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển của đất nước tạo niềm tin của nhân
dân đối với đọi ngũ cán bộ công chức có năng lực có tầm ảnh hưởng lớn đối với
sự phát triển của đất nước tạo niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, để phục vụ cống hiến cho nhân dân, đất nước.Đưa đất nước tiếp tục

phát triển đi lên Xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 hàn thành
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, khẳng định vị thế đất nước trên
toàn thế giới.
1.2.3. Khái niệm và vai trò tuyển chọn.
a, Khái niệm tuyển chọn.
Qúa trình tuyển chọn là quá trình đánh giá ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm được những người phù hợp
với yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quát trình tuyển
mộ.
Dựa vào bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc mà nhà quản lý
có được những tiêu chí, tiêu chuẩn để chọn ra những người phù hợp với vị trí
đang cần tuyển.
b, Vai trò tuyển chọn.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng giúp cho nhà quản lý đưa ra
được quyết định tuyển dụng đúng đắn nhất, quyết định tuyển chon có ý nghĩa rất
quan trọng đối với mực tiêu của tổ chức bởi nếu tuyển chọn được những người
phù hợp thì tổ chức sẽ có được những người tốt nhất phục vụ cho công việc hiện
tại và chiến lược phát triển lâu dài.
1.

Khái niệm cán bộ, công chức

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

20

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Theo luật cán bộ, công chức:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ gìn
chức vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước,tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, ở huyện quận, thị xã, than phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối ới công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý đơn vi sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Một số quan điểm về con người.
Nguồn nhân lực là một tài nguyên vốn có của toàn xã hội, nhưng để khai
thác và sử dụng có hiệu qủa nguồn tài nguyên đó thì là cả một bài toán khó cho
nhiều nhà quản lý. Không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới đều rất quan tâm
đến nguồn nhân lực vì đây là yếu tố sản xuất ra các sản phẩm xã hội. Đối với các
tổ chức muốn sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả thì phải vạch ra các kế hoạch
chiến lược để sử dụng nguồn nhân lực hiện có của tổ chức.Trong quá trình hoạt
động của mỗi tổ chức kể từ ngày thành lập đều chịu ảnh hưởng và sự chi phối
của nhiều yếu tố khác nhau cả về nội lực và yếu tố ngoai lực, nhưng yếu tố con
người thì luôn là vấn đề phải chú trọng trong suốt quá trình hoạt động của tổ
chức.Với vai trò quan trọng trong tổ chức là một chiến lược mang tính ổn định
và lâu dài thì nguồn lực trong tổ chức cũng cần phải có sự thay đổi, và ngày
càng hoàn thiện hơn để có thể bắt kịp với xu thế chung của thị trường. Việc cạnh
tranh được với thị trường thì nguồn nhân lực trong tổ chức không chỉ đảm bảo
về số lượng mà còn đảm bảo cả về chất lượng. Để cạnh tranh thì tổ chức cần
thực hiện nhiều công việc trong đó có công tác tuyển dụng nhân lực cần chú

trọng vì đây là đầu vào để cho ra sản phẩm của tổ chức.
Ngay từ rất sớm, con người đã hình thành ý thức hệ về quản lý con người
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

21

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong tổ chức, quản lý làm sao để mang lại hiệu quả và lợi nhuận lớn nhất. Từ
cuối những năm 1970, vấn đề cạnh tranh gay gắt trên thị trường cùng với sự
chuyển đổi từ quá trình sản xuất công nghiệp theo lối cổ truyển sang quá trình
sản xuất theo hướng hiện đại, những biesn đổi trong cơ cấu công nghiệp, việc
làm và nhu cầu nâng cao của nhân viên đã tạo ra cách tiếp cận mới về quản trị
con người trong tổ chức doanh nghiệp.
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về con người.
“ Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống
nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.” Con người một thực
thể của tự nhiên là tiến hóa biến đổi của tự nhiên qua hàng triệu năm. Sự tiến
hóa vượt bậc của con người cả về hình dáng và bộ óc tư duy đã sáng tạo ra sự
khác biệt thành một xã hội tạo ra các mối quan hệ xã hội với nhau, không giống
như con vật, con người tự tạo ra tư liệu sản xuất tự tìm cách thích nghi với nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin.
Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên , cơ sở khoa học của kết luận này đã chứng minh bằng sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đác – Uyn về
sự tiến hóa của các loài.

Thứ hai, con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó những biến đổi của
giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người và xã hội loài
người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con nguoi với giới tự nhiên,
ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn tác động trở lại với môi
trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường tự nhiên.
Theo C.Mác: “ Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong quá trình thực hiện của nó, bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Như vậy, chúng ta có thể thấy bản
chất con người không phải cái mang tính chất trừu tượng mà là hiện thực, con
người sống không phải là hướng về mỗi cá nhân riêng biệt mà là tổng hòa cả xã
hội. Sự thừa nhận của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất của xã hội của con
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

22

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

người không phải là ông phủ nhận về mặt tự nhiên của con người mà là ông
muốn chứng minh tự nhiên tạo ra lịch sử, tạo ra con người và không có tự nhiên,
không có lịch sử - xã hội thì không có thể có con người. Con người là sản phẩm
của lịch sử, mặt khác con người cũng tạo ra lịch sử.
b, Quan điểm của Đảng về con người.
Trong bối cảnh đất nước đang trên đà phát triển, hội nhập toàn cầu cả về
kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục... Nền kinh tế tri thức trở thành nền kinh
tế được chú trọng bởi giá trị sản phẩm mà nó mang lại rất cao. Bối cảnh ấy, đã

tạo động lực thúc đẩy sự phát triển con người cả về số lượng và chất lượng, và
khẳng định vị trí và tầm quan trọng của con người. Trong tiến trình phát triển cả
về lí luận và thực tiễn đều chứng minh con người đóng vai trò quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của thế giới. Trước sự nhìn nhận và đánhg giá
những sựt hay đổi và thấy được tầm quan trọng của con người Nghị quyết đại
hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn lực, nhất là
nguồn lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
nhanh và bền vững đất nước, nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát triển nguồn
lực to lớn của conViệt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể
phát triển.” Từ đó, chúng ta có thể thấy con người là nguồn nội lực quyết định
sự phát thành công sự phát triển của đát nước.
c, Quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
Kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc,
vận dụng và phát triển một cách khoa học sáng tạo chủ nghĩa Mác – Leenin; Hồ
Chí Minh đã hiểu, vận dụng và hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí
Minh không bao giờ xem xét nhìn nhận con người một cách trừu tượng, mà
Người nhìn nhận con người thông qua hoàn cảnh thực tại qua các mối quan hệ
và qua nhiều khía cạnh khác nhau. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh luôn coi trọng
vai trò của con người, Hồ Chí Minh từng viết: “Chúng ta phải biết quý trọng
con người, nhất là công nhân, vì công nhân là vốn quý nhất của xã hội”. Người
đã từng nói: “Vì chúng ta quên một lẽ rất đơn giản dễ hiểu: tức là cô luận việc
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

23

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

gì, đều do con người làm ra, từ nhỏ đến to, từ xa đến gần, đều thế cả.” Như vậy,
chúng ta có thể tháy rằng tất cả mọi thứ đầu do con người tạo ra dù có nhỏ bé
hay lớn lao đến đâu, nhưng đôi khi con người lại quên đi điều đó hoặc tự tìm ra
cách lí giải cho những gì con người tạo ra là bởi một điều kì diệu hay một hiện
tượng siêu nhiên nào dó, nhưng không phải, con người đã tạo ra tất cả.
Tấm lòng của Hồ Chí Minh luôn hướng về nhân dân hướng về con người,
con đường của Người là mong muốn mang lại tự do không chỉ người dân Việt
Nam mà còn cho cả những người dân bị áp bức bóc lột trên thế giới.
1.3. Nguyên tắc của tuyển dụng nhân lực.
1.3.1. Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí công tác và chỉ tiêu
biên chế nước ta.
Đây là nguyên tắc quan trongjt rong việc tuyển chọn, sử dụng công chức
một cách có hiệu quả và tăng cưởng lực lượng quản lý của nhà nước, xuất phát
từ nhu cầu của công việc mà nhà nước phải tìm được những người có đủ điều
kiện trí thức đảm đương công việc nhà nước phải tìm được những người có đủ
điều kiện, trí thức đảm đương công việc, tránh tình trạng vì nguoi mà tìm việc.
Trong điều 3 pháp lệnh CB,CC quy định: “ Khi tuyển dụng cán bộ công
chức …… cơ quan tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
công việc của các chức danh CB,CC trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu
biên chế được giao”.
1.3.2. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là công tác tuyển dụng CB, CC
phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảm bảo
nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, phải tuân theo các quy định, quy chế của hệ thống pháp
luật Việt Nam.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng, với bất kỳ cơ quan tổ chức nào
cũng đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật đề ra.

1.3.3. Nguyên tắc công khai.
Tất cả các nội dụng quy định của pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ,
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

24

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quyền lợi và các hoạt động công vụ của CB, CC phải được công khai và được
kiểm tra giám sát của nhân dân, trừ những việc liên quan đến bí mật quốc gia.
Vì vậy trong quá trình tuyển dụng phải đảm bảo tính công khai, minh
bạch khắc phục tư tưởng sống lâu lên lão làng, ô dù, chia bè phái…
1.3.4. Nguyên tắc ưu tiên
Biểu hiện của việc đánh giá, sử dụng, bổ nhiệm CB, CC giữ các chức vụ, vị
trí trọng trách trong từng công việc phải thông qua tài năng thực sự, thành tích
hoạt động thực tế và phải lập được công trạng nó đảm bảo chính sách công
bằng, khách quan, khuyến khích được mọi người công chức tận tâm với công
việc, hạn chế tính quan lieu, tùy tiên, tình cảm cá nhân.
1.4. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng.
1.4.1. Đối tượng tuyển dụng.
 Đối tượng bên trong tổ chức: có nhu cầu,mong muốn làm việc ở mộ vị
trí khac phù hợp hơn với họ hoặc ở một vị trí cao hơn với vị trí học đang đảm
nhiệm, tuy nhiên họ phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện mà tổ chức đặt
ra.
 Đối tượng bên ngoài tổ chức: là những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định đều được nộp hồ sơ đăng ký tuyển dụng bao gồm sinh viên đã tốt

nghiệp các trường cao đẳng, đại học, trung học, dạy nghề những nguoi làm việc
tại tổ chức khác.
1.4.2. Điều kiện của người đăng ký tuyển dụng.








Có quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
Đủ 18 tuổi trở lên;
Có đơn dự tuyển có lịch rõ ràng;
Có văn bằng chứng chỉ phù hợp;
Có phẩm chất chính trị đạo đức tốt;
Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
Đủ các điều kiện khác theo yêu cầu của vịt trí dự tuyển.

1.5. Hình thức tuyển dụng.
1.5.1. Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển.
Việc tuyển dụng công chức được thông qua thi tuyển trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều 37 của luật cán bộ công chức. Hình thức nội dung thi
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tuấn

25

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D



×