Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại UBND huyện kim bảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.06 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................4
A. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................2
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài....................................................................2
7. Kết cấu đề tài...........................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KIM BẢNG VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI UBND
HUYỆN KIM BẢNG.........................................................................................4
1.1.Khái quát chung về UBND huyện Kim Bảng.......................................4
1.1.1 Khái quát chung chung về huyện Kim Bảng......................................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Kim Bảng..........................4
1.1.3 Qúa trình phát triển của UBND huyện Kim Bảng............................10
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Kim Bảng..................................12
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới...................................13
1.1.6 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng
Tư pháp huyện Kim Bảng..........................................................................14
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại UBND
huyện Kim Bảng........................................................................................15
1.2.1. Các khái niệm..................................................................................15
1.2.2.Khái niệm tuyển dụng, tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực... .16
1.2.3.Quy trình tuyển dụng nhân lực của phòng Tư pháp huyện Kim Bảng


...................................................................................................................17
1.3 Mục tiêu,đối tượng,nội dung các hình thức và ý nghĩa của công tác
tuyển dụng nguồn nhân lực........................................................................19
Ngô Thị Hiền

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.3.1.Mục tiêu............................................................................................19
1.3.2.Đối tượng..........................................................................................19
1.3.3 Nội dung của công tác tuyển dụng nhân lực.....................................20
1.3.4.Các hình thức tuyển dụng nhân lực..................................................20
1.3.5.Ý nghĩa của công tác tuyển dụng nhân lực.......................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
TẠI UBND HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM......................................22
2.1. Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại UBND huyện Kim Bảng...........22
2.1.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực........22
2.1.2. Sự biến động về nhân sự ở UBND huyện Kim Bảng so với thực tế.
...................................................................................................................22
2.1.3. Đặc điểm dân số và lao động phòng Tư pháp UBND huyện Kim
Bảng...........................................................................................................25
2.2.Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng ở UBND huyện Kim Bảng.
...................................................................................................................28
2.2.1.Kết quả đạt được ..............................................................................28
2.2.2. Nguyên nhân và những hạn chế cần khắc phục trong công tác tuyển
dụng nhân lực tại huyện Kim Bảng...........................................................31

CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI UBND
HUYỆN KIM BẢNG ......................................................................................34
3.1.Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân
lực tại UBND huyện Kim Bảng ...............................................................34
3.1.1 Chiến lược và mục tiêu hoạt động nhân sự của UBND huyện từ 2015
đến năm 2019.............................................................................................34
3.1.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại UBND
huyện Kim Bảng........................................................................................35
3.1.2.1.Giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
...................................................................................................................35
Ngô Thị Hiền

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

3.1.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích công việc......................37
3.2.3. Giải pháp đối với công tác tuyển dụng nguồn nhân lực..................38
3.2.4. Hoàn thiện công tác bố trí sử dụng lao động...................................40
3.2. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự..42
C. PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................47

Ngô Thị Hiền

Lớp QTNL K6D



TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QTNL

: Quản trị nhân lực

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

CBCC

: Cán bộ công chức

QPPL

: Quy phạm pháp luật

KH-KT

:Khoa học - kĩ thuật


NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VH-XH

Ngô Thị Hiền

: Văn hóa -xã hội

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
“Bí quyết của sự thành công nếu có đó là khả năng tự đặt mình vào địa vị
người khác và xem xét sự vật,vừa theo quan điểm của họ vừa theo quan điểm
của mình” Henry Ford (1863-1947.Ông tổ hãng xe Ford).
- Quản lý nguồn nhân lực là một nghệ thuật, người quản lý phải thực sự có
tài, theo Henry Ford thì mọi người nói chung và các nhà Quản trị nhân lực
(QTNL) nói riêng phải biết đặt mình vào vị trí của người khác, nhìn nhận mọi
chuyện từ nhiều phía, đó là bí quyết của thành công. Muốn cho tổ chức, cơ
quan vững mạnh, phát triển lâu bền thì cần có nguồn nhân lực thực sự mạnh cả
về chuyên môn nghề nghiệp và những kỹ năng cần thiết, thực sự nhạy bén
trước biến động của môi trường làm việc là một yếu tố giúp cho nhân lực tránh
được sự thụ động trong công việc. Vậy làm thế nào để tuyển dụng được nguồn
nhân lực thực sự chất lượng và phù hợp với công việc là vấn đề đặt ra đòi hỏi
các nhà QTNL cần giải quyết hiệu quả trong giai đoạn cạnh tranh nguồn nhân

lực mạnh mẽ hiện nay.
- Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nguồn nhân lực ngày
càng phải có chất lượng không chỉ về mặt chuyên môn mà cần cả về kinh
nghiệm thực tế. Ngoài ra sự phát triển của KH – KT ngày càng cao cũng đòi
hỏi nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng và sử dụng tốt và hiệu quả trong
máy móc thiết bị tiên tiến hiên đại.
- Huyện Kim Bảng là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng nhưng cũng
gặp rất nhiều khó khăn trong tuyển dụng nguồn nhân lực. Các nguồn lực phát
triển kinh tế và các nguồn lực khác chưa nhiều, nguồn nhân lực đáp ứng tại chỗ
còn mỏng và chất lượng chưa cao, vẫn thường xuyên phải tăng cường các
nguồn lực từ các địa phương khác chủ yếu các huyện đồng bằng trong tỉnh.
Trong quá trình thực tập tại phòng Tư pháp thuộc UBND huyện Kim Bảng, tôi
thấy việc tuyển dụng nguồn nhân lực tại đây còn gặp nhiều khó khăn và đây
cũng là vấn đề cần đặt ra để giải quyết tốt hơn nữa, cần phải tìm ra giải pháp để
Ngô Thị Hiền

1

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

phát huy thế mạnh của nguồn lực có sẵn và thu hút lực lượng lao động có chất
lượng cao đồng thời đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ phục
vụ trực tiếp cho sự phát triển của huyện. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề
tài:”Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại UBND huyện Kim Bảng”
làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo kiến tập của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và tầm quan trọng của đề tài
- Phân tích đánh giá thực trạng tuyển dụng nguồn nhân lực tại UBND huyện
Kim Bảng.
- Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng đó đưa ra một số các giải pháp,khuyến nghị
nhằm giúp tổ chức hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng
ở UBND huyện Kim Bảng.
- Tìm hiểu công tác tuyển dụng nhân lực tại UBND huyện Kim Bảng
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian
Tại UBND huyện Kim Bảng.
- Về thời gian
Từ gian đoạn 2009-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu .
- Phương pháp:thu thập và xử lí tài liệu,phân tích tài liệu,tổng hợp
tài liệu
- Điều tra xã hội học:quan sát,ghi chép
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Thông qua đề tài nghiên cứu này, em muốn
nêu ra thực trạng của công tác đào tạo và phát triển tại UBND huyện
Kim Bảng, từ đó phân tích những điểm mạnh và điểm yếu để đưa ra một
số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và
phát triển tại đó.
Ngô Thị Hiền

2

Lớp QTNL K6D



TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đề tài nghiên cứu giúp em tìm hiểu thêm về
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các cơ quan, mà cụ thể
là tại UBND huyện Kim Bảng. Đề tài nghiên cứu không chỉ là tài liệu
tham khảo bổ ích cho bản thân, mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho
độc giả quan tâm, đồng thời cũng là một tư liệu đóng góp một phần
không nhỏ giúp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại UBND huyện Kim Bảng.
7. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 phần: mở đầu,nội dung,kết bài
- Nội dung gồm 3 chương:
+ Chương I: Tổng quan về UBND huyện Kim Bảng và cơ sở lý luận của
công tác tuyển dụng nhân lực ở UBND huyện Kim Bảng.
+ Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại UBND
huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
+ Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác tuyển dụng nhân lực ở UBND huyện Kim Bảng.

Ngô Thị Hiền

3

Lớp QTNL K6D



TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KIM BẢNG VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI UBND
HUYỆN KIM BẢNG.
1.1.Khái quát chung về UBND huyện Kim Bảng
1.1.1 Khái quát chung chung về huyện Kim Bảng
- Tên gọi: Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng
- Địa chỉ: Thị trấn Quế – Huyện Kim Bảng – Tỉnh Hà Nam
- Điện thoại: 0351.3820.020
- Kim Bảng nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam.Tổng diện tích toàn huyện là
134,2 km2,huyện cách Hà Nội khoảng 60km
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu Đông nhưng được phân thành 2 mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
+ Phía Tây giáp huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
+ Phía Bắc giáp huyện Mỹ Đức, Ứng Hòa- Hà Nội
+ Phía Đông giáp huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý
+ Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Kim Bảng.
Chức năng.
- UBND cấp huyện là do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành pháp
luật của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật pháp, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp và nhằm
đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an
ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách trên địa bàn. UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo,
quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Nhiệm vụ
Ngô Thị Hiền

4

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước của huyện được quy định tại
luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003 của Quốc
hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các lĩnh vực:
1. Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân huyện thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo Uỷ
ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân xã xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và đất đai.
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua các chương trình

khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó.
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành.
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải
quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật.
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã.
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3. Trong lĩnh vực công nghiệp:
Ngô Thị Hiền

5

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã.
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm và
các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp.
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở
và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao:

Ngô Thị Hiền

6

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI


Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo
viên, quy chế thi cử.
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý.
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống
dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và

chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
Ngô Thị Hiền

7

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, nhân dân:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân
tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ.
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.

9. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân ở địa phương.

Ngô Thị Hiền

8

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Trong việc thi hành pháp luật:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thị trấn, xã thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã

hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã.
11. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên.
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân cấp trên
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua để trình cấp trên xem xét,
quyết định.

Ngô Thị Hiền

9

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực


- Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của huyện trình Hội đồng nhân dân
huyện thông qua để trình cấp trên phê duyệt.
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể
xây dựng và phát triển đô thị của huyện trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo đảm trật tự công cộng,
giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị;
biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn.
- Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử
lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Qúa trình phát triển của UBND huyện Kim Bảng.
- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước cấp địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.Do vậy, quá trình hình thành và phát triển của UBND
huyện gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của huyện.
- Sách Nhất thống trí chép: huyện Kim Bảng từ đời Trần trở về trước gọi là
Cổ Bảng thuộc châu Lỵ Nhân. Huyện Kim Bảng đời Trần thuộc lộ Thiên
Trường. Từ năm Quang Thái 10 (1397) thuộc trấn Thiên Trường. Năm Quang
Thuận 7 (1446) triều đình bỏ trấn dặt thừa tuyên, huyện Kim Bảng thuộc thừa
tuyên Thiên Trường. Sau đó vài năm, năm Quang Thuận 10 (1469) vua Lê
Thánh Tông cho đổi Thiên Trường thành Sơn Nam, Kim Bảng thuộc thừa
tuyên Sơn Nam. Năm Hồng Đức 21 (1490), triều đình bỏ thừa tuyên đặt xứ,
Kim Bảng thuộc xứ Sơn Nam. Năm Cảnh Hưng 2 (1741) Triều đình bỏ xứ, đặt
lộ, chia Sơn Nam thành hai lộ: Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ. Huyện Kim
Bảng thuộc Sơn Nam Thượng. Đời Tây Sơn (1788 - 1802) Kim Bảng thuộc
trấn Sơn Nam Thượng. Năm Gia Long 3 (1804) huyện Kim Bảng thuộc trấn
Sơn Nam. Năm Minh Mệnh 13 (1832), Triều đình thành lập tỉnh Hà Nội, Kim
Bảng, phủ Lỵ Nhân thuộc tỉnh Hà Nội. Năm 1890, phủ Lỵ Nhân được tách ra
lập thành một tỉnh riêng lấy tên là Hà Nam, huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà

Ngô Thị Hiền

10

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Nam
- Ngày nay, huyện Kim Bảng bao gồm 2 thị trấn và 16 xã trụ sở được đặt tại
thị trấn Quế,huyện Kim Bảng,Tỉnh Hà Nam.

Ngô Thị Hiền

11

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Kim Bảng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chủ tịch, các phó chủ tịch


Phòng Nội Vụ

Văn phòng HĐNDUBND

Đài Truyền hình

Phòng Tư Pháp

Thanh tra

Ban giải phóng mặt bằng

Phòng Nông Nghiệp &PTNT

Phòng giáo dục & đào tạo

Trung tâm dạy nghề

Phòng Công Thương

Phòng Y tế

Văn phòng đăng ký sử dụng
đất

Phòng Tài Chính – Kế Hoạch

Phòng tài nguyên & MT

Trung tâm PT công nghiệp


Phòng Văn hóa & Thông tin

Phòng Lao động TB & XH

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Kim Bảng
Ngô Thị Hiền

12

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
- Năm 2015, UBND huyện tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, trong đó tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
+ Tổ chức tốt các kỳ họp UBND huyện; xem xét, quyết định các giải pháp
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, các cơ chế, chính sách
theo nhiệm vụ công tác năm 2015.
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết HĐND về chương trình giám
sát của UBND huyện năm 2015. Ngoài các nội dung giám sát chuyên đề, tăng
cường hoạt động giám sát thường xuyên ở cơ sở, hướng trọng tâm vào các vấn
đề còn nhiều khó khăn, vướng mắc, những vấn đề cử tri, nhân dân bức xúc
phản ảnh, kiến nghị.
+ Phối hợp chặt chẽ với HĐND, Uỷ ban MTTQ huyện triển khai thực hiện
các nghị quyết HĐND, các chương trình công tác lớn, nhiệm vụ trọng tâm của

huyện theo nghị quyết đại hội đảng bộ huyện; tiếp tục thực hiện nghiêm túc các
nghị quyết, chỉ thị của chính phủ về những giải pháp chủ yếu kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ kinh tế - xã hội năm 2015 và các năm tiếp theo.
+ Tiếp tục phối hợp chặt chẽ giữa thường trực HĐND huyện với UBND, Uỷ
ban MTTQ huyện để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình phối hợp công
tác năm 2015.
+ Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành của thường trực UBND, chất
lượng hoạt động của các ban, tổ đại biểu, đại biểu UBND huyện.
+ Nâng cao chất lượng trong phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri, tăng cường
tiếp xúc cử tri chuyên đề để thu thập ý kiến đóng góp của cử tri trong quá trình
thực thi các nghị quyết của HĐND.
+ Định kỳ hàng quý tổ chức hội nghị giao ban với thường trực UBND các
xã, thị trấn theo quy chế hoạt động của UBND huyện khóa XIX (Nhiệm kỳ
2011-2016) để trao đổi, thảo luận về kỹ năng, kinh nghiệm, phương thức hoạt
động nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng hoạt động UBND các cấp
Ngô Thị Hiền

13

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

huyện. Phối hợp hoạt động của UBND huyện với UBND xã.
+ Hàng tháng đi cơ sở hướng dẫn nghiệp vụ công tác UBND cho các xã, thị
trấn và đại biểu UBND.

+ Các tổ đại biểu và đại biểu UBND huyện phối hợp tốt với thường trực
HĐND, các Ban HĐND huyện trong việc giám sát tại các cơ quan, địa phương
nơi đại biểu công tác, cư trú. Phối hợp, tham gia giám sát với thường trực
HĐND các xã, thị trấn theo thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả giải quyết các ý
kiến, kiến nghị sau giám sát, trên cơ sở tăng cường đôn đốc và nêu cao trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc trả lời, giải quyết các kiến nghị sau
giám sát của HĐND huyện.
1.1.6 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng
Tư pháp huyện Kim Bảng
- Công tác hoạch định nhân lực: đó là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của huyện và xây dựng được
một kế hoạch lao động để đáp ứng được nhu cầu đó. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác hoạch định nhân lực mà hàng năm phòng Tư pháp luôn
kiểm tra, già soát số lượng công việc của huyện trong thời gian tới để từ đó đưa
ra được nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức để phù hợp với số lượng
công việc trong năm tới.
- Công tác phân tích công việc: công tác này đều được mọi thành viên trong
phòng Tư pháp thực một cách nghiêm túc và hầu như công việc của ai thì
người đó sẽ tự tìm những thông tin tài liệu và đánh giá một cách có hệ thống
những thông tin đó để làm rõ bản chất công việc mình đang thực hiện.
- Công tác tuyển dụng nhân lực: hàng năm, dự theo nhu cầu nhân sự cần
tuyển mới của các xã gửi lên huyện sẽ tổng hợp lại số lao động cần tuyển mới
trong năm nay của toàn huyện. Sau đó, phòng sẽ lập bảng mô tả và bảng yêu
cầu nhân sự cho từng vị trí chức danh. Sau khi lập xong, phòng sẽ gửi cho chủ
tịch tỉnh xem sét. Nếu được chấp thuật, phòng sẽ tiến hành tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển theo quy định hiện hành.
Ngô Thị Hiền

14


Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: hiện nay, sau khi thí sinh
trúng tuyển họ sẽ được làm việc đúng theo vị trí mà mình thi tuyển và trúng
tuyển. Bên cạnh đó dựa theo yêu cầu của tổ chức.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: với mục đính nhằm duy trì và nâng
cao nguồn nhân lực của huyện để họ có thể hoàn thành công việc được giao và
tạo điều kiện cho họ phát triển được tối đa các năng lực cá nhân. Dựa theo nhu
cầu cần đào tạo của các xã gửi lên vào tháng 4 hàng năm, phòng Tư pháp sẽ
tổng hợp lại toàn bộ danh sách người được cử đi đào tạo sau đó gửi lên Sở Tư
pháp phê duyệt. Sau khi được sở phê duyệt, phòng Tư pháp sẽ thông báo thời
gian học và địa điểm học cho các học viên.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: đó là sự đánh giá một cách
có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của những cán bộ,
công chức trong phòng
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại UBND huyện
Kim Bảng
1.2.1. Các khái niệm
Khái niệm về quản trị nhân lực
- Có rất nhiều khái niệm về Quản trị nhân lực, tuy nhiên khái niệm QTNL có
thể hiểu theo nhiều góc độ sau đây:
+ Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của Quản trị tổ chức thì
QTNL bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động
nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được mục tiêu của
tổ chức.

+ Đi sâu vào việc QTNL người ta có thể hiểu QTNL là công việc tuyển mộ,
tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho
nhân lực thông qua tổ chức của nó. Song dù ở góc độ nào thì QTNL vẫn là tất
các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dụng, phát triển, sử dụng, đánh
giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc
của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.
Ngô Thị Hiền

15

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

+ Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu “Quản
trị nhân lực”, QTNL là bộ phận cấu thành và không thể thiếu với quản trị kinh
doanh, QTNL thường là nguyên nhân thành công hay thất bại trong các hoạt
động sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên nhiều tổ chức, doanh nghiệp chưa nhận
thức được điều này nên dễ bị động hay làm việc thiếu căn cứ hay khoa học.
+ Thực chất QTNL là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ
chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao động. Nói cách khác QTNL chịu
trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc,
thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
1.2.2.Khái niệm tuyển dụng, tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực.
- Tuyển dụng: là hoạt động của tổ chức nhằm tìm kiếm và lựa chọn thị trường
lao động những người có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức
sẵn sàng gia nhập tổ chức.

- Tuyển mộ: là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ khả
năng để thu hút số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được các mục
tiêu của mình. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh
hưởng tới các chức năng khác của Quản trị nguồn nhân lực như: Đánh giá tình
hình thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
các mối quan hệ lao động…
-Tuyển chọn nguồn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau dựa vào các yếu tố yêu cầu của công việc, để tìm ra được
những người phù hợp với yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được
trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của tuyển mộ là yêu cầu của công việc đề ra
theo bảng mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc.

Ngô Thị Hiền

16

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.2.3.Quy trình tuyển dụng nhân lực của phòng Tư pháp huyện Kim Bảng
Quy trình tuyển dụng có thể được hiểu thông qua sơ đồ sau:






Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển.

UBND đăng ký chức danh cần tuyển với sở Tư pháp










Thu hút người tham gia tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng tiến hành sơ tuyển.

Hội đồng tuyển dụng tiến hành thi tuyển.

Thông
báo kết quả thi tuyển, tập sự, bổ nhiệm người đạt yêu cầu vào ngạch

công chức.

a, Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển.
Xét theo chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đối với từng phòng ban tại UBND
huyện đặt ra trong năm để đưa ra yêu cầu đối với vị trí cần tuyển tùy vào từng
vị trí cần trình độ chuyên môn ra sao và một số yêu cầu khác. Sau khi họp xét
xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển.Phòng Tư pháp

huyện sẽ là người xây dựng các chỉ tiêu và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển và
gửi lên phòng Tư pháp huyện Kim Bảng
b, UBND đăng ký chức danh cần tuyển
Sau khi xác định nhu cầu và vị trí cần tuyển, UBND huyện sẽ gửi đơn đăng
ký lên Sở Tư pháp. Sau đó, Sở Tư pháp sẽ tổng hợp nhu cầu của tất cả các địa
phương, đơn trình lên UBND tỉnh Hà Nam, cơ quan này sẽ quyết định có tổ
chức thi tuyển hay không. Quyết định tuyển dụng và quyết định thành lập Hội
Ngô Thị Hiền

17

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

đồng tuyển dụng đều do UBND tỉnh ban hành trên cơ sở tham mưu của Sở Tư
pháp. Ra thông báo tuyển dụng đối với toàn tỉnh.
c, Thu hút người tham gia quá trình tuyển dụng.
Đây là giai đoạn bắt buộc thực hiện trong quá trình tuyển dụng công chức.
Sau khi nhận được quyết định thông báo tuyển dụng của Sở,chậm nhất là 30
ngày UBND huyện Kim Bảng tiến hành gửi thông báo tuyển dụng tới tất cả các
phòng ban, đồng thời đăng tải trên các trang thông tin của huyện, dán thông
báo tuyển dụng tại bảng thông báo ở UBND.
Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký
tuyển dụng, nội dung hồ sơ đăng ký tuyển dụng, thời gian dự thi, địa điểm thi,
lệ phí thi.
Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển sau thời gian thông báo ít nhất là 15

ngày.Thời gian thi phải sau thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất 15
ngày.
d, Hội đồng tuyển dụng tiến hành sơ tuyển.
Sau 15 ngày thời gian đăng ký thông báo tuyển dụng, cơ quan tuyển dụng
bắt đầu nhận hồ sơ, kiểm tra và tổng hợp hồ sơ để loại bỏ bớt những hồ sơ
không đủ tiêu chuẩn. Nếu hồ sơ người đăng ký tuyển lớn hơn và nhiều hơn 02
lần chỉ tiêu được tuyển thì tùy vào tình hình cụ thể hội đồng tuyển dụng có thể
quyết định tổ chức sơ tuyển hay không. Mục đích sơ tuyển là để tiếp tục loại
những hồ sơ không đủ điều kiện và tiêu chuẩn khi kiểm tra không phát hiện ra.
e, Hội đồng tuyển dụng tiến hành tổ chức thi tuyển.
Giai đoạn tổ chức thi tuyển sẽ tổ chức trên cấp tỉnh, cùng với thí sinh của các
huyện khác. Những ai qua vòng sơ tuyển sẽ tiến hành các thủ tục và thi tuyển
theo sự chỉ đạo của Sở tỉnh Hà Nam
f, Thông báo kết quả thi tuyển, tập sự và bổ nhiệm người đạt yêu cầu vào
ngạch.
Người được tuyển dụng phải được thực hiện chế độ tập sự này để làm quen
với môi trường làm việc mới của cơ quan và tập làm những công việc vủa vị trí
Ngô Thị Hiền

18

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

làm việc được tuyển dụng. Thời gian tập sự đã được quy định tại điều 20 nghị
định 24 của chính phủ.

Trong thời gian tập sự tại phòng ban cảu UBND huyện, người được tuyển
vào sẽ phải làm đúng với trình độ chuyên môn của mình. Sau khi kết thức quá
trình tập sự cán bộ cơ quan sẽ xem xét thái độ làm việc cũng như có đáp ứng
được nhu cầu của công việc hay không đối với người tập sự để đưa ra quyết
định cuối cùng.
Người đứng đầu phòng sẽ là người đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả
công việc của cán bộ tập sự, nếu cán bộ tập sự đạt yêu cầu thì đề nghị lên cơ
ộivào ngạch công chức.
1.3 Mục tiêu,đối tượng,nội dung các hình thức và ý nghĩa của công tác
tuyển dụng nguồn nhân lực.
1.3.1.Mục tiêu
- Hoàn thiện đội ngũ CBCC nhà nước thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ. Từ đó
chọn ra những người giỏi,có năng lực có trình độ quản lý tốt đáp ứng yêu cầu
của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước
1.3.2.Đối tượng
- Khi có nhu cầu tuyển dụng, các tổ chức có thể thực hiện tuyển dụng từ lực
lượng lao động ở bên trong tổ chức cũng như từ thị trường lao động bên ngoài.
Mỗi nguồn đều có nhưng ưu nhược điểm riêng, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể
mà tổ chức quyết định tuyển dụng từ nguồn nào.
- Nguồn nội bộ: Nguồn ứng viên nội bộ là những người đang làm việc trong
tổ chức.Khác với đề bạt, bổ nhiệm nội bộ, hình thức này được thực hiện công
khai, có tiêu chuẩn rõ ràng với tất cả các ứng viên từ bên trong nội bộ tổ chức.
- Nguồn bên ngoài:bao gồm những lao động tự do trên thị trường, nhân viên
của các tổ chức, sinh viên mới tốt nghiệp hoặc cán bộ hết tuổi lao động nhưng
vẫn muốn làm việc và có khả năng làm việc ...
- Tổ chức có được nhiều sự lựa chọn hơn vì nguồn từ bên ngoài rất phong
Ngô Thị Hiền

19


Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

phú và đa dạng.
- Những người được lựa chọn từ bên ngoài thì sẽ mang lại cho tổ chức một
bầu không khí làm việc mới, tạo sự thay đổi cần thiết trong cách làm việc,
mang lại hiệu quả cao.
1.3.3 Nội dung của công tác tuyển dụng nhân lực
- Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn:nhu cầu này do các cán bộ
nhân viên đề nghị với cấp trên thông qua thực trạng và tình hình hoạt động của
phòng nhằm đáp ứng kịp thời về trước biến động của thị trường
- Nguyên tắc dân chủ công bằng: mọi người đều có quyền và có điều kiện
bộc lộ phẩm chất và tài năng của mình.Đối với bất kì một vị trí cương vị nào
đang tuyển dụng.Các yêu cầu tiêu chuẩn,điều kiện cần thiết cần được công khai
rộng rãi để mọi người được bình đẳng trong việc tham gia ứng cử
- Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng:Áp dụng nguyên tắc này
nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân viên,hoặc chủ quan
cảm tính trong quá trình nhận xét các ứng viên.Tiêu chuẩn tuyển chọn của cơ
quan là tùy vào vị trí từng công việc những đặt ra những tiêu chuẩn khác nhau
về trình độ và kinh nhiệm.
Ví dụ: tuyển bảo vệ,phục vụ,tài xế… chỉ cần có bằng phổ thông là được,nhưng
đối với bác sĩ,kĩ sư…thì cần phải có bằng chuyên môn.
1.3.4.Các hình thức tuyển dụng nhân lực
- Thi tuyển cán bộ nhà nước; thi sát hạch những người được tuyển vào cơ
quan nhà nước, đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn của từng loại CC nhất định nhằm

bổ xung nguồn nhân lực thường xuyên cho các tổ chức cơ quan nhà nước, đảm
bảo yêu cầu, tiêu chuẩn từng ngạch công chức, chức danh cán bộ quản lý.
1.3.5.Ý nghĩa của công tác tuyển dụng nhân lực
- Hoạt động tuyển dụng được chú trọng trong mọi tổ chức. Bởi đây là hoạt
động có ý nghĩa quyết định đến chất lượng nhân lực của tổ chức. Do vậy,
không chỉ có các tổ chức thuộc khu vực tư nhân mà trong bộ máy cơ quan hoạt
động nhà nước hoạt động này cũng hết sức được coi trọng. Mục tiêu của hoạt
Ngô Thị Hiền

20

Lớp QTNL K6D


TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

động tuyển dụng nhân lực nhằm tìm kiếm những cán bộ giỏi có năng lực quản
lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ CBCC. Từ đó xây dựng đội ngũ
CBCC chuyên nghiệp, có phẩm chất và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy
phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.

Ngô Thị Hiền

21

Lớp QTNL K6D



×