Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

CD nang cao chat luong tin dung khach hang ca nhan tai chi nhanh long bien ngan hang quan doi nguyen thi quynh dung CQ500367

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.09 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS Lê Đức Hoàng, người
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên
đề này.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo cũng như các anh chị
làm việc tại Chi nhánh Long Biên ngân hàng Quân đội đã luôn nhiệt tình giúp đỡ và
chỉ bảo em, cho em nhiều kiến thức thực tế về công việc và giúp em hoàn thành tốt
thời gian thực tập tại chi nhánh.
Chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Ngân hàng – Tài chính đã tạo điều kiện
cho em được học tập và nghiên cứu trong môi trường học tập khoa học, giúp em
những kiến thức vững vàng trước khi bước vào thực tế.
Tôi cũng chân thành cảm ơn những người bạn đã luôn sát cánh và động viên,
giúp đỡ tôi trong quãng thời gian khó khăn này.
Và cuối cùng, con xin cảm ơn bố mẹ, gia đình, những người luôn ở bên và
tin tưởng con, giúp con có được ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

i


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................... vii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ......................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG I.........................................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG KHCN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN...............................................3
CHƯƠNG II.......................................................................................................................................25
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN TẠI CHI NHÁNH LONG BIÊN NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
........................................................................................................................................................25
(đơn vị: triệu đồng).........................................................................................................................30
(đơn vị: triệu đồng).........................................................................................................................31
(đơn vị: triệu đồng).........................................................................................................................32
CHƯƠNG III......................................................................................................................................56
ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN TẠI CHI NHÁNH LONG BIÊN NGÂN HÀNG
QUÂN ĐỘI........................................................................................................................................56
3.4.1.Cải cách các mô hình.......................................................................................................59
3.4.1.1.Đưa công nghệ vào trong các mô hình, đẩy nhanh quá trình thẩm định và giải ngân.
59
3.4.1.2. Xây dựng kế hoạch quản lý, thu hồi nợ, xử lý nợ chặt chẽ......................................59
3.4.1.3.Chuyên môn hóa từng khâu....................................................................................60
3.4.2.Nâng cao chất lượng dịch vụ..........................................................................................60
3.4.2.1. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn tham chiếu đối với từng sản phẩm tín dụng mà
khách hàng vay cần phải đáp ứng........................................................................................60
3.4.2.2. Thường xuyên đánh giá và cải tiến các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.............61


Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

3.4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng với các sản phẩm bán chéo khác........61
3.4.2.4. Giữ vững niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng................................................63
3.4.2.5. Xếp hạng khách hàng..............................................................................................63
3.4.2.6. Mở rộng thị trường sản phẩm và khách hàng mới.................................................63
3.4.2.7. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp áp dụng đối với từng giai đoạn khác nhau
tùy thuộc vào sự thay đổi của thị trường mục tiêu.............................................................64
3.4.2.8. Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng...........................................65
3.4.2.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................................66
3.4.2.10.Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ..................................................................66
3.5.1.Đối với chính phủ............................................................................................................67
3.5.2.Đối với NHNN.................................................................................................................68
3.5.3.Đối với ngân hàng Quân đội...........................................................................................69
Thứ nhất, ngân hàng Quân đội cần chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương,
chính sách của Chính phủ và của ngành..............................................................................69
Thứ hai, ngân hàng cần chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng..........69
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................73

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

iii



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM
PGD
TCTD
DN
NHNN
TMCP
KHCN
GDP
TSĐB
CV QHKH
CV HTQHKH
TĐTD

PGĐ
CIC

: Ngân hàng thương mại
: Phòng giao dịch
: Tổ chức tín dụng
: Doanh nghiệp
: Ngân hàng nhà nước
: Thương mại cổ phần

: Khách hàng cá nhân
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Tài sản đảm bảo
: Chuyên viên Quan hệ khách hàng
: Chuyên viên Hỗ trợ quan hệ khách hàng
: Thẩm định Tín dụng
: Giám đốc
: Phó Giám đốc
: Trung tâm thông tin tín dụng

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

iv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ......................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG I.........................................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG KHCN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN...............................................3
CHƯƠNG II.......................................................................................................................................25
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN TẠI CHI NHÁNH LONG BIÊN NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
........................................................................................................................................................25


Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh...........................................................................27
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..30
(đơn vị: triệu đồng).........................................................................................................................30

Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn và đối tượng khách hàng của chi nhánh Long
Biên giai đoạn 2009 – 2011........................................................................................31
(đơn vị: triệu đồng).........................................................................................................................31

Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của MB Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..........................32
(đơn vị: triệu đồng).........................................................................................................................32

Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ của MB Long Biên giai đoạn 2009 – 2011................33
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ KHCN.............................48
CHƯƠNG III......................................................................................................................................56
ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN TẠI CHI NHÁNH LONG BIÊN NGÂN HÀNG
QUÂN ĐỘI........................................................................................................................................56
3.4.1.Cải cách các mô hình.......................................................................................................59
3.4.1.1.Đưa công nghệ vào trong các mô hình, đẩy nhanh quá trình thẩm định và giải ngân.
59

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

v


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng


3.4.1.2. Xây dựng kế hoạch quản lý, thu hồi nợ, xử lý nợ chặt chẽ......................................59
3.4.1.3.Chuyên môn hóa từng khâu....................................................................................60
3.4.2.Nâng cao chất lượng dịch vụ..........................................................................................60
3.4.2.1. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn tham chiếu đối với từng sản phẩm tín dụng mà
khách hàng vay cần phải đáp ứng........................................................................................60
3.4.2.2. Thường xuyên đánh giá và cải tiến các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.............61
3.4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng với các sản phẩm bán chéo khác........61
3.4.2.4. Giữ vững niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng................................................63
3.4.2.5. Xếp hạng khách hàng..............................................................................................63
3.4.2.6. Mở rộng thị trường sản phẩm và khách hàng mới.................................................63
3.4.2.7. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp áp dụng đối với từng giai đoạn khác nhau
tùy thuộc vào sự thay đổi của thị trường mục tiêu.............................................................64
3.4.2.8. Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng...........................................65
3.4.2.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................................66
3.4.2.10.Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ..................................................................66
3.5.1.Đối với chính phủ............................................................................................................67
3.5.2.Đối với NHNN.................................................................................................................68
3.5.3.Đối với ngân hàng Quân đội...........................................................................................69
Thứ nhất, ngân hàng Quân đội cần chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương,
chính sách của Chính phủ và của ngành..............................................................................69
Thứ hai, ngân hàng cần chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng..........69
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................73

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh

Error: Reference source not found

Hình 2.2: Lưu đồ quy trình tín dụng KHCN tại chi nhánh MB Long Biên
Reference source not found


Error:

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh năm 2009 - 2011
Reference source not found

Error:

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

vi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay KHCN trong kỳ theo sản phẩm
Reference source not found

Error:

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng KHCN theo kỳ hạnError: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ KHCN
Reference source not found

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

Error:


vii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

LỜI MỞ ĐẦU
“…Tuyệt nhiên không có một lý thuyết hay mô hình kinh tế nào là khuôn
mẫu, là mực thước cho sự thành.công chắc chắn.trong kinh doanh, cũng chẳng hề
có một chiếc đũa.thần hay viên ngọc ước nào dành.sẵn cho những ai ưa thích mộng
mơ giữa chốn. thương trường đầy giông gió. Chấp nhận thị trường.có nghĩa là
chấp nhận sự ngự trị tự nhiên của.qui luật thị trường vừa mang.tính sòng phẳng
vừa chứa đựng.chính trong lòng nó đầy tính bất.trắc đến nghiệt ngã.”(Nguyễn Tấn
Bình). Những lời nói ấy viết.ra dường như để dành riêng cho một lĩnh vực kinh
doanh đặc biệt với sự cạnh tranh.khốc liệt, nghiệt ngã và chứa đựng đầy rủi ro - đó
chính là lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng.
Hiện nay, ở nước ta vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế vẫn phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại. Đối tượng khách hàng của các ngân hàng thương mại không chỉ là các
công ty, doanh nghiệp mà còn có thành phần tư nhân hộ gia đình. Một mặt họ là
những người cho ngân hàng vay tiền, một mặt họ cũng chính là những người vay
tiền của hệ thống NHTM. Do vậy hệ thống NHTM trở thành trung gian tài chính
trung chuyển vốn hữu hiệu giữa các thành phần kinh tế.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập đang hướng tới
một thị trường mới đầy tiềm năng – thị trường ngân hàng bán lẻ, cung cấp dịch vụ
cho các cá nhân hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các ngân hàng sẽ có
thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và phân tán rủi ro trong kinh
doanh. Mảng tín dụng khách hàng cá nhân đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong

doanh thu của ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân trở thành
mối quan tâm của mỗi ngân hàng.
Trong thời gian qua, em được thực tập tại Chi nhánh Long Biên ngân hàng
Quân đội, được tiếp xúc và học tập các anh chị trong phòng Quan hệ khách hàng cá
nhân của Chi nhánh, em đã tìm hiểu về dịch vụ tín dụng cá nhân của ngân hàng.
Những điều em tìm hiểu được cho thấy hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của
Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, em
đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Long Biên ngân hàng Quân đội”.

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

Ngoài các danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu và kết
luận đề tài được chia làm ba chương:
-

Chương I: Tổng quan về tín dụng KHCN và chất lượng tín dụng KHCN

-

Chương II: Thực trạng chất lượng tính dụng KHCN tại Chi nhánh Long
Biên ngân hàng Quân đội


-

Chương III: Đề xuất nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại Chi nhánh
Long Biên ngân hàng Quân đội

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG KHCN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG KHCN
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển tín dụng KHCN

Ngân hàng xuất hiện từ khi nào? Những ngân hàng.đầu tiên xuất hiện hơn
2000 năm trước đây. Họ là những người đổi tiền, thường.ngồi ở bàn hoặc ở một cửa
hiệu nhỏ trong trung tâm thương mại, giúp.những khách du lịch đến thành phố đổi
ngoại tệ lấy bản tệ và chiết.khấu thương phiếu giúp các nhà buôn có vốn kinh
doanh.
Các ngân hàng đầu tiên có thể đã.dùng vốn tự có để tài trợ.cho hoạt động của
họ, nhưng điều đó không kéo dài trước.khi họ bắt đầu thu hút tiền.gửi và cho vay
ngắn hạn đối với những.khách hàng giàu có. Các khoản cho vay.thường cấp cho nhà
buôn, chủ tàu, lãnh chúa với lãi suất thấp khoảng 6%/năm và khoảng 48%/tháng

cho những dự án mạo hiểm nhất. Vào thời kỳ Trung Cổ và thời kỳ Phục Hưng, các
khoản vay đối với người nghèo thường có lãi suất rất cao và các ngân hàng tập
trung vào các khách hàng tương đối giàu có.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các con đường thương mại
xuyên lục địa mới hình thành và những biến chuyển trong ngành hàng hải, các
doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều và phát triển nhanh chóng cả về số lượng
cũng như quy mô, các NHTM bắt đầu chuyển sang cho vay doanh nghiệp và tín
dụng cá nhân mất dần vị trí của nó.
Khi nhu cầu cho vay ngày càng tăng, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn
vào tiền gửi của KHCN để tài trợ.cho các món vay thương mại lớn và rồi sự cạnh
tranh khốc liệt trong việc giành giật.tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng
hướng tới các cá nhân như một khách hàng trung thành, tiềm năng. Rất nhiều hộ gia
đình hay.cá nhân sẽ không muốn gửi tiền của mình vào một ngân.hàng nếu họ
không thấy được rằng họ có triển.vọng vay lại tiền từ chính.ngân hàng đó khi có
nhu cầu. Bên cạnh đó, cuộc sống phát triển.hiện đại thôi thúc nhu cầu tiêu dùng,
hưởng thụ của các.cá nhân, hộ gia đình nhưng thu nhập hiện tại.chưa đáp ứng đủ, vì
thế nhu cầu vay mượn.để thỏa dụng của KHCN ngày càng tăng.

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

Kể từ sau Đại chiến Thế giới lần.thứ hai, các ngân hàng đã liên tục phát triển
và trở thành những tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh.vực tín dụng KHCN. Tín
dụng KHCN ngày càng được.mở rộng và đa dạng hóa phù hợp với nhiều loại khách

hàng và.những nhu cầu tín dụng của KHCN. Có thể thấy đây.là một mảng đầy tiềm
năng và còn tiếp tục phát.triển với các ngân hàng.
1.2.

Khái niệm và đặc điểm

"Tín dụng KHCN" cách đây khoảng hai.mươi năm về trước còn.là khái niệm
"khá mới" đối với hoạt động của các.TCTD Việt Nam, nhưng chỉ một vài năm trở
lại đây, hoạt động cho vay KHCN đã trở thành mục tiêu của nhiều TCTD, nhất là
các TCTD.ngoài quốc doanh. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời
sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi.tiêu phục vụ đời sống
ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi.cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh
vực tín dụng KHCN nói riêng phát triển. Vậy tín dụng KHCN là gì? Đặc điểm và
lợi ích như thế nào?
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng KHCN là hình thức cho vay mà ngân hàng chuyển nhượng quyền
sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và
hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình đó với điều kiện nhất
định được thỏa thuận trong hợp đồng.
Trong thời kỳ hiện nay, tín dụng KHCN ngày càng được chú trọng phát triển
và mang lại nguồn doanh thu tương đối lớn cho các ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm
1.2.2.1. Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình
Khách hàng của ngân hàng là các cá nhân và tổ chức có nhu cầu hoặc mong
muốn cụ thể về các dịch vụ tài chính, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường KHCN là tập hợp các cá nhân và hộ gia đình có
nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng như khi họ muốn các khoản tiền của họ được an
toàn và tạo ra lợi nhuận hoặc khi cần tiền mua nhà, mua xe, du học… Đây là thị
trường tiềm năng của các ngân hàng, đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển ở mức
cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của nhóm khách hàng này ngày càng gia

tăng.
Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

1.2.2.2. Giá trị các khoản vay không lớn, thời hạn vay ngắn nhưng quy mô thị
trường cho vay cá nhân vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Các cá nhân, hộ gia đình.đi vay thường để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc
kinh doanh ở quy mô nhỏ nên giá trị các khoản vay.cá nhân không lớn. Mặt khác,
người Việt Nam thường có tâm lý e ngại khi tới NHTM vay tiền, khi muốn mua
sắm hay tiêu dùng hoặc kinh doanh, họ cố gắng tiết kiệm hoặc vay người thân, và
chỉ tìm tới ngân hàng như cứu cánh cuối cùng, do đó số tiền vay tại NHTM chỉ là số
còn thiếu không lớn. Các khách hàng đi vay thường có thu nhập ổn định nên có khả
năng hoàn trả nợ vay nhanh chóng, thường các khoản cho vay cá nhân có thời hạn
ngắn hạn hoặc trung hạn để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng như giảm chi phí
lãi vay cho khách hàng.
Với dân số hơn 86 triệu người mà mới có 8 – 10% sử dụng các dịch vụ ngân
hàng, thị trường tín dụng KHCN cần được khai thác nhiều hơn và hứa hẹn mang lại
doanh thu và sự phát triển cho các ngân hàng. Hơn nữa,các sản phẩm tín dụng cá
nhân ngày càng đa dạng để đáp ứng các nhu cầu sản xuất.kinh doanh, tiêu dùng của
khách hàng, trong đó nhu cầu về tiêu dùng.của khách hàng cá nhân đã, đang và sẽ
gia tăng theo sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2.3. Phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và có
tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế.
Để có thể phát triển dịch vụ KHCN, trước hết các nhà quản trị ngân hàng cần

hiểu rõ đặc điểm, nhu cầu của các KHCN. Nhu cầu của KHCN rất đa dạng, phong
phú. Do mỗi cá nhân có thu nhâp, sở thích, lối sống, địa vị xã hội, tâm lí, giới tính,
độ tuổi khác nhau nên nhu cầu cũng khác nhau. Các nhà quản trị ngân hàng thường
phân đoạn thị trường dựa theo các tiêu chí:
Thu nhập
Cao
Trung bình
Thấp

Độ tuổi
Trẻ
Trung niên
Nghỉ hưu

Địa lý
Nông thôn
Thành thị

Quốc tịch
Việt Nam
Người nước ngoài

Có rất nhiểu nhân tố tác động tới cách thức ứng xử của khách hàng, do đó
nhu cầu của KHCN rất phức tạp. Ví dụ, độ tuổi là một trong những nhân tố tác động
đến nhu cầu của KHCN. Những người ở độ tuổi nghỉ hưu thường có tâm lý ngại rủi
ro nên họ thường ít đi vay ngân hàng mà chủ yếu sử dụng dịch vụ tiền gửi. Còn

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

những người ở độ tuổi trẻ có nhiều tiềm năng sử dụng dịch vụ cho vay hơn để tiêu
dùng (mua nhà, mua xe, du học…) hoặc làm vốn kinh doanh sản xuất.
Ngoài ra, chu kỳ kinh tế cũng có tác động đến tín dụng KHCN. Chu kỳ kinh
tế là sự biến động về GDP theo trình tự suy thoái và mở rộng. Khi nền kinh tế mở
rộng, mọi người cảm thấy lạc quan về tương lai nên chi tiêu, kinh doanh nhiều hơn,
do đó nhu cầu vay cá nhân tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất
nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình
trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế vay mượn từ ngân hàng. Thêm vào đó,
chu kỳ kinh tế của chính khách hàng cũng tác động đến vòng quay tín dụng KHCN.
Dựa vào chu kỳ kinh tế của khách hàng, ngân hàng xây dựng phương án trả nợ cho
khách hàng.
1.2.2.4. Khách hàng vay thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường quan tâm đến
số tiền họ phải thanh toán.
Do các khoản vay cá nhân thường là ngắn hạn và quy mô khoản vay không
lớn nên nhu cầu vay của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Thực tế, khách
hàng thường quan tâm đến số tiền họ phải thực trả khi tất toán khoản vay để ra
quyết định vay mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy
mô số tiền phải trả. Nếu số tiền thực trả lớn so với khoản vay sẽ gây ra tâm lý ngần
ngại đi vay.
1.2.2.5. Lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Khách hàng của hoạt động tín dụng cá nhân là những cá nhân, hộ gia đình có
thu nhập khác nhau và khó thẩm định năng lực tài chính thực sự của họ. Khách
hàng tới vay thường có kỳ vọng rằng thu nhập trong tương lai cao và ổn định, phần
tiết kiệm sau khi chi tiêu hàng tháng có thể trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên có rất

nhiều yếu tố tác động tới thu nhập của họ như kinh tế suy thoái, công ty phá sản, tai
nạn bất ngờ…đây là những rủi ro không lường trước được. Hơn nữa, số lượng
khách hàng vay vốn đông, nhu cầu, nhân thân khách hàng rất phức tạp, do đó gây ra
sự khó khăn trong quản lý. Các khoản cho vay KHCN có độ rủi ro lớn hơn cho vay
doanh nghiệp nên lãi suất cho vay KHCN cao hơn lãi suất cho vay thương mại để
bù đắp rủi ro cho ngân hàng. Thông thường, lãi suất đầu vào và đầu ra của của cho
vay KHCN phải chênh lệch 5 – 6% để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

1.2.2.6. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học
vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay
Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập
hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập
chính có học vấn cao cũng như vậy. Với họ, việc vay mượn được xem là một công
cụ để đạt mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình
trạng khẩn cấp.
Mặt khác, những khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định sẽ có nguồn trả
nợ tốt cho ngân hàng nên giảm thiểu việc xảy ra rủi ro tín dụng. Ngân hàng sẽ
không tin tưởng các khách hàng có thu nhập bấp bênh và không có việc làm cố
định. Ngoài ra, trình độ học vấn cũng tác động đến quyết định cho vay của ngân
hàng. Ngân hàng thường thích giao dịch với các khách hàng có trình độ học vấn, có
những hiểu biết cơ bản về các dịch vụ cũng như quy trình của ngân hàng. Như vậy,

giao dịch sẽ tiến hành nhanh hơn và dễ dàng hơn. Thêm vào đó, giao dịch với các
khách hàng có trình độ học vấn cao giúp ngân hàng hạn chế rủi ro đạo đức trong
cho vay.
1.3.

Phân loại

1.3.1. Theo mục đích vay
Theo mục đích vay, tín dụng KHCN được chia làm hai loại: cho vay sản xuất
kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
1.3.1.1. Cho vay sản xuất, kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của các cá
nhân, hộ gia đình.
1.3.1.2. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ
gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại,
tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính
để hưởng thụ.

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng


Có hai loại cho vay tiêu dùng là cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu
dùng không cư trú.
• Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan): là các khoản cho vay
nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân,
hộ gia đình.
• Cho vay tiêu dùng không cư trú (nonresidential morage loan): đó là các
khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện,
đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
Hiện nay các ngân hàng đang phát triển nhiều dịch vụ hơn để đáp ứng nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
1.3.2. Theo hình thức vay
Theo hình thức vay có thể chia tín dụng KHCN thành hai loại: cho vay gián
tiếp và cho vay trực tiếp.
1.3.2.1. Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan)
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thông qua các tổ
chức trung gian như nhóm sản xuất, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh… để cho vay
từng cá nhân, hoặc ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã
bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này
ngân hàng cho vay mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thường áp dụng với
thị trường nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
Với hình thức cho vay này nó có những ưu điểm là:
- Các ngân hàng thương mại rễ ràng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho
vay.
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động khác của ngân hàng.
1.3.2.2. Cho vay trực tiếp (Direct consumer loan)
Cho vay trực tiếp là hình thức ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau
để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.


Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

Hình thức này có những ưu điểm sau:
- Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao
hơn so với cho vay thông qua tổ chức trung gian.
- Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì
khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn
nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích
mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của
ngân hàng đến với khách hàng.
1.3.3. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng.
Theo thời hạn cho vay, tín dụng KHCN gồm: cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Tùy theo nhu cầu vốn của khách hàng, các ngân hàng xem xét quyết định

thời hạn cho vay phù hợp.
1.4.

Vai trò của tín dụng KHCN

1.4.1. Với NHTM
Hoạt động cơ bản của NHTM là huy động và sử dụng vốn. Các hoạt động sử
dụng vốn của NHTM rất đa dạng như: tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ,
mua bán chứng khoán… trong đó, cho vay chiếm tỉ trọng cao nhất, tạo ra từ 1/3 đến
2/3 nguồn thu của các NHTM. Trước sự cạnh tranh gay gắt, các NHTM phải không
ngừng đổi mới và tìm kiếm những nguồn lợi nhuận mới. Tìm đến với hình thức cho
vay KHCN là một hướng.giải quyết cho bài toán này của các ngân hàng. Hiện nay,
Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

tín dụng KHCN đang giữ một vị trí quan trọng trong.tín dụng NHTM nhất là khi
các ngân hàng đang tập trung tiến vào thị trường ngân hàng bán lẻ. Đây là khoản tín
dụng có tiềm năng phát triển, cũng.như đem lại tỷ suất sinh lời cao cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, tín dụng KHCN tạo điều kiện để các ngân hàng mở rộng, đa
dạng hóa kinh doanh. Việc phát triển các sản phẩm tín dụng đối với KHCN sẽ đi
kèm với việc kết hợp các sản phẩm bán chéo khác (như khi khách hàng vay tiền
mua ô tô, ngân hàng sẽ kết hợp bán bảo hiểm ô tô cho khách hàng…). Hơn nữa, nhu
cầu kinh doanh và tiêu dùng của khách hàng ngày càng phong phú, do đó ngân hàng
có thể phát triển nhiều dịch vụ mới phục vụ cho những nhu cầu này.

Ngoài ra, tín dụng KHCN cũng là một công cụ Marketing rất hữu ích giúp
quảng bá hình ảnh của ngân hàng tới công chúng một cách nhanh chóng và hiệu
quả. Các nhân viên ngân hàng sẽ tiến hành những giao dịch trực tiếp với khách
hàng, sâu sát và tìm hiểu kỹ lưỡng những nhu cầu của khách hàng do đó sẽ nâng
cao uy tín của ngân hàng cũng như sự trung thành của khách hàng. Khách hàng sẽ
ưu tiên sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng (dịch vụ thẻ, gửi tiền tiết kiệm…),
từ đó tăng nguồn vốn cho ngân hàng, là tiền đề mở rộng quy mô của ngân hàng.
1.4.2. Với người vay
Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời, đúng lúc nhất là trong
nhu cầu tiêu dùng. Do đó, khách hàng.tránh được những biến động.của giá thị
trường. Nhờ tín dụng KHCN, họ được hưởng các tiện ích của.cuộc sống như sở hữu
một căn nhà to đẹp hơn, đi xe ô tô sang trọng, hay để thỏa mãn ước mơ đi du học,
du lịch đó đây… Ngoài ra, tín dụng KHCN còn giúp các khách.hàng nắm bắt kịp
thời những cơ hội đầu tư, kinh doanh. Điều này góp phần nâng cao cuộc sống vật
chất cũng như tinh thần cho khách hàng.
Khi tiến hành vay nợ, người tiêu dùng luôn.có tâm lý muốn nhanh chóng trả
được nợ để trở thành người chủ thực sự.của những vật dụng.đã mua, điều đó khích
lệ việc kiếm thêm thu nhập.đối.với người dân.
1.4.3. Với nhà sản xuất
Đối với doanh.nghiệp, tín dụng KHCN kéo.nhu cầu của người tiêu dùng
trong tương lai về hiện tại, giúp mở rộng.quy mô sản xuất, đẩy nhanh mức độ đổi
mới công nghệ cũng như.nâng cao chất lượng sản phẩm tại các.doanh nghiệp để có

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

thể đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng. Chính điều này làm cho vòng quay
vốn của doanh nghiệp nhanh hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn.cho doanh nghiệp.
Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm sút, tỷ
lệ thất nghiệp tăng cao, người dân thường.không chú ý tới những sản phẩm tiêu
dùng đắt tiền, nhưng nếu các.NHTM đưa ra các khoản vay nhiều ưu đãi thì khách
hàng sẽ phát sinh.mong muốn được tiêu dùng nhiều hơn, tránh được.tình trạng ứ
đọng hàng hóa và thua lỗ thậm chí phá sản cho các doanh nghiệp.
1.4.4. Với nền kinh tế
Tín dụng KHCN góp.phần đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, tăng trưởng nền
kinh tế. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều.đang
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường.là nền kinh tế mà trong
đó người mua và người bán tác động với nhau theo.quy luật cung cầu, giá trị để xác
định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ.trên thị trường. Như vậy nếu có cung mà
không.có cầu thì tất sẽ làm tắc nghẽn luồng lưu thông hàng hóa, quá trình sản xuất
không thể tiếp tuc, kinh tế bị đình trệ. Vai trò của NHTM lúc này trở nên rất quan
trọng. NHTM cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ
trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng.có tiền.sẽ.tìm đến doanh
nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được.hàng hóa. Khi đã tiêu thụ được
hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng được sản xuất và sẽ tìm tới NHTM.để vay vốn,
từ đó doanh nghiệp cũng tạo thêm được nhiều việc làm. Người lao động kiếm được
tiền lại tiếp tục tiêu dùng và cứ như vậy tạo nền tảng cho nền kinh tế.tăng trưởng.
1.5.

Chất lượng tín dụng KHCN

1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng KHCN
Bất kỳ một sản phẩm, dịch vụ nào khi được đưa ra.thị trường thì vấn đề chất
lượng luôn được.quan tâm và đặt lên hàng đầu. Sản phẩm tín dụng cũng không phải

là ngoại lệ. Với các NHTM thì vấn đề chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng
tín dụng KHCN nói riêng là vấn đề quan trọng, thường xuyên được đề cập và liên
tục theo dõi, tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của dịch vụ này.
Vậy “chất lượng tín dụng” là gì và “chất lượng.tín dụng KHCN” được hiểu như thế
nào?
Chất lượng tín dụng.là một khái niệm không thông dụng, bởi Tín dụng bao
hàm các hoạt động khác nhau khó đồng.nhất và đo lường: cho vay, bảo lãnh, phát
Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

hành L/C, chiết khấu, bao thanh toán... Thông thường trong phạm trù đơn giản Chất
lượng Tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay
của một Tổ chức tín dụng (hay còn gọi là Chất lượng cho vay).
Như vậy, theo định nghĩa trên, ta có thể hiểu chất lượng tín dụng KHCN là
một công cụ đo lường mức độ rủi ro của các khoản cho vay KHCN của một TCTD.
Nâng cao chất lượng tín dụng KHCN là giảm.thiểu những rủi ro dẫn đến mất vốn
của các TCTD đồng thời tăng sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Tín dụng KHCN tác động trực tiếp đến các NHTM, các khách hàng và cả
nền kinh tế, vì vậy, khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân, ta cũng phải
xem xét trên cả ba góc độ của NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
• Với NHTM: chất lượng tín dụng cá nhân thể hiện.ở các khía cạnh quan
trọng như: bảo đảm bù đắp được chi phí huy động, có lãi.và bảo toàn vốn đồng thời
vẫn duy trì được.tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép theo quy định của NHNN.
• Với khách hàng cá nhân: chất lượng tín dụng.được đánh giá ở các khía

cạnh: độ thỏa.dụng của nguồn vốn.vay, lãi suất, kỳ hạn, phương.thức thanh toán
hợp lý, thủ tục xin vay, giải ngân đơn giản, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo.đúng
nguyên tắc và hợp pháp.
• Với nền kinh tế: chất lượng tín dụng KHCN được.đánh giá qua mức phục
vụ sản xuất, kinh doanh, sự phát triển trong mức tiêu dùng của.các cá nhân, hộ gia
đình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa.tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế,
tránh tình trạng tăng trưởng tín dụng quá nóng gây lạm phát, ảnh hưởng tới sự phát
triển của nền kinh tế.
Có thể nói, chất lượng tín dụng KHCN.thể hiện qua cả.ba giác độ như trên
nhưng quan trọng nhất vẫn là.giác độ của NHTM. Các giác độ khác được biểu hiện
gián tiếp qua giác độ của NHTM và NHTM chính là chủ thể quan trọng nhất để đưa
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất.lượng tín dụng KHCN của mình.
Chất lượng tín dụng KHCN của một NHTM được thể hiện gián tiếp qua các
chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả công tác tín dụng và trực tiếp qua các chỉ tiêu đánh giá
về chất lượng tín dụng KHCN.

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng KHCN
Trong thời kỳ kinh tế thị trường.cạnh tranh cao như hiện nay, khách hàng là
thượng đế và có quyền chọn lựa sử dụng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Khách
hàng không thể tiêu dùng một sản.phẩm tồi và người bán hàng cũng không thể có
doanh thu cao nếu không bán hàng tốt. Ngân hàng cũng vậy, một ngân hàng có chất

lượng tín dụng thấp không thể có hiệu quả tín dụng tốt, vì vậy nhìn vào các chỉ tiêu
hiệu quả tín dụng của ngân hàng, ta có thể suy ra được ngân hàng này có chất lượng
tín dụng tốt hay không.
Khi xem xét hiệu quả tín dụng của một ngân hàng, ta xét về doanh số cho
vay trong kỳ, dư nợ cho vay cuối kỳ và lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
1.5.2.1.

Doanh số cho vay trong kỳ

Doanh số cho vay trong kỳ là tổng giá trị các khoản vay tính trong một thời
kỳ nhất định.
Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + Trả gốc trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ
Đây là một chỉ tiêu thể hiện quy mô, đánh giá được mức độ hoạt động trong
kỳ, giúp kiểm tra lại các hoạt động, chất lượng tín.dụng nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
Doanh số càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay của.NHTM càng tốt. Ngược lại,
doanh số cho vay.thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng.của ngân hàng còn nhiều hạn
chế, yếu kém, không hiệu quả và chưa làm cho khách hàng hài lòng. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này chỉ phản ánh.một cách gián tiếp chất lượng tín dụng KHCN của NHTM,
bởi ngay cả khi doanh.số cho vay cao thì.cũng không có nghĩa là.chất lượng tín
dụng tốt. Nếu doanh số cho vay trong kỳ.lớn song khả năng cho vay.những khách
hàng có độ rủi ro.cao, khả năng không đòi được nợ lớn, dẫn đến chất lượng tín dụng
giảm sút, uy tín của ngân hàng sẽ mất đi. Bên.cạnh đó, doanh số.cho.vay tăng cao
không đồng thời với sự phát triển cơ sở vật chất của ngân hàng nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý, giám sát và thu hồi nợ cũng không làm chất lượng tín dụng được đánh
giá là tốt. .
1.5.2.2.

Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện.đang cho vay tính đến thời điểm

cuối kỳ. Đây là chỉ tiêu.phản ánh về khối lượng tín dụng hiện tại mà ngân hàng
cung cấp cho nền kinh tế. Đây cũng là một chỉ tiêu thể.hiện quy mô của NHTM. So
Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

với chỉ tiêu doanh số.cho vay.trong kỳ thì chỉ tiêu này phản ánh kém hơn vì đây là
con số thời điểm, phụ thuộc rất.nhiều vào các yếu tố thời điểm hạch.toán, còn.doanh
số cho vay trong kỳ là.con số thời kỳ. Tuy nhiên, cũng như doanh số cho vay trong
kỳ, dư nợ cho vay cuối kỳ cũng không thể dùng để đánh giá đầy đủ về chất lượng
tín dụng mà còn cần kết hợp với.các chỉ tiêu khác.
1.5.2.3.

Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay KHCN

Thu nhập ròng từ hoạt.động cho vay là lãi thu được từ cho vay hoặc thu nhập
từ xử lý TSĐB sau khi đã trừ.đi phần gốc chưa đòi được.và phần chênh lệch thừa
giữa giá trị bán TSĐB và phần nợ phải trả của khách hàng (nếu có phần lệch này sẽ
được hoàn trả cho khách hàng). Tăng thu nhập ròng từ hoạt động cho vay KHCN là
động lực thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng của mình. Một ngân
hàng có chất lượng tín dụng thấp không thể có thu nhập từ hoạt động cho vay
KHCN cao. Việc một ngân hàng có thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN thất
thường lúc cao lúc thấp thể hiện chất lượng tín dụng không đảm bảo.
Để đánh giá thu nhập ròng từ hoạt động cho vay KHCN của một ngân hàng
cao hay thấp, người ta thường tính tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN trên

tổng thu lãi:
Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay
KHCN trên tổng thu lãi

=

Thu lãi từ cho vay KHCN
Tổng thu lãi

Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay KHCN đóng góp bao nhiêu vào tổng
lãi thu từ các hoạt động của NHTM. Công thức trên cũng cho ta thấy muốn tăng thu
lãi từ hoạt động cho vay KHCN, các ngân hàng không còn lựa chọn nào khác là
phải mở rộng quy mô cho.vay và nâng cao chất lượng của từng khoản vay.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng KHCN
1.5.3.1.

Chỉ tiêu định tính

• Thời gian thẩm định, giải ngân
Từ lúc đề nghị vay vốn tới khi được giải ngân, khách hàng phải chờ đợi các
nhân viên tín dụng tiến hành.thẩm định, điều tra các điều kiện vay vốn của bản thân
có đủ đáp ứng yêu cầu của ngân hàng hay không. Đồng thời.để được giải ngân.hợp
đồng tín dụng đó cũng phải qua nhiều.công đoạn và tốn thời gian. Các khách hàng

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

14


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

thường thích những ngân hàng có tốc độ giải ngân nhanh để đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn của mình. Nếu như thời gian thẩm định, giải ngân được rút ngắn, thủ tục
được đơn giản hóa thì hoạt động cho vay của NHTM cũng được đánh giá cao, mang
lại sự hài lòng cho khách hàng. Tuy nhiên, rút ngắn thời gian thẩm định, giải ngân
không có nghĩa là chạy theo thành tích mà vẫn phải đảm bảo chất lượng tín dụng
của khoản vay.
• Thời gian thu hồi nợ quá hạn
Thời gian thu hồi nợ quá hạn và xử lý TSĐB cũng là một chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tín dụng KHCN của ngân hàng.
Thời hạn giải quyết thu hồi nợ quá hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
có ba yếu tố quan trọng là:
- Căn cứ pháp lý phát sinh số nợ của hồ sơ;
- Khả năng thanh toán và tài sản của đối tượng nợ;
- Khoảng thời gian từ ngày phát sinh nợ.
Việc thu hồi nợ phụ thuộc nhiều vào việc kiểm soát.số nợ ngay từ khi phát sinh,
trong các trường hợp.mới phát sinh nợ quá hạn thì việc giải quyết thu hồi nợ thường
nhanh chóng và giảm nhiều chi phí. Tuy nhiên, .nếu số nợ càng lâu thì khả năng thu
hồi nợ càng giảm, thậm chí là không còn khả năng thu hồi nợ.
• Mức độ hài lòng của khách hàng
Khách hàng tới giao dich tại NHTM luôn có mong muốn.mình được đối xử
như một “thượng đế” thực sự. Trước đây, nhiều người có quan niệm rằng khách
hàng tới NHTM sẽ có một vị thế yếu.hơn do họ tới để vay tiền. Nhưng thực tế, cho
đến hiện nay, nguồn thu từ lãi.cho vay là nguồn thu chính.cho NHTM, do đó khách
hàng trở thành.nhân tố chính tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng. Tạo nên sự thoải
mái, hài lòng cho khách hàng thể hiện độ chuyên nghiệp, chất lượng cao trong dịch
vụ cho vay của ngân hàng.
Hiện nay người ta đưa ra một số tiêu chí chấm điểm chất lượng cho hoạt

động cho vay KHCN của các NHTM

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

Bảng 1.1: Tiêu chí chấm điểm chất lượng tín dụng KHCN
Chỉ tiêu

Điểm số

I

Hướng dẫn thủ tục cho khách hàng vay

1

Cán bộ hướng dẫn tận nơi cho KH có nhu cầu vay

10

2

Gửi email cho khách hàng (về thủ tục điều kiện vay)


8

3

KH chỉ được hướng dẫn kh đến tận trụ sở NHTM

6

II

Điền các thông tin và mục đích vay vốn KH vào đơn vay

1

Cán bộ tín dụng đặt câu hỏi cho KH rồi tự điền vào tờ đơn

10

2

Để cho KH tự điền vào đơn

4

III

Thời gian thẩm định và ra quyết định tín dụng

1


Từ 4 – 5 ngày

10

2

Từ 6 – 8 ngày

6

Tuy không thực sự phản ánh hết mọi mặt về chất lượng hoạt động này,
nhưng dựa trên tổng điểm mà một NHTM đạt được, người ta có thể đánh giá mức
độ tốt (tổng điểm từ 28 – 30), khá (từ 22 – 27), trung bình (từ 16 – 21).
1.5.3.2.

Chỉ tiêu định lượng

• Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
“Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Tuy nhiên đối với món vay được trả làm nhiều lần (trả góp), khi khách
hàng không trả được nợ vào một kỳ nhất định trong thời gian vay, NH có thể gia
hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, làm cho món nợ đến hạn trả mà khách hàng không
trả được sẽ không bị chuyển nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ


*100%

Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng RRTD của NHTM nhưng đây chưa phải
một chỉ tiêu chính xác.

Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

• Nợ Rủi ro
Nợ Rủi ro là Nợ có dấu hiệu rủi ro mà Ngân hàng đánh giá là khách hàng có
dấu hiệu khó khăn về khả năng trả nợ (Nợ từ nhóm 2 đến Nhóm 5).
Nợ rủi ro không nhất thiết là Nợ quá hạn vì có những khoản nợ quá hạn dưới
10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại vẫn có thể cho vào Nhóm 1
(Nợ đủ tiêu chuẩn). Ngược lại, có những khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian trả
nợ (không phải là nợ quá hạn) hoặc những khoản Nợ đủ tiêu chuẩn của khách hàng
có ít nhất 1 món vay bị xếp vào nhóm nợ Rủi ro (từ nhóm 2 đến nhóm 5) thì tổ chức
tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro
cao nhất trong các món nợ của khách hàng đó.
• Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
“Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều
6 hoặc Điều 7 Quy định 493/2005 về phân loại rủi ro. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.

Tỷ lệ nợ xấu được tính theo 2 công thức
- Công thức 1: tỷ lệ nợ xấu tính bằng tổng nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân
hàng. Chỉ tiêu này cho biết trong toàn bộ dư nợ có bao nhiêu là nợ xấu. Tỷ lệ này
thấp là yếu tố tích cực để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM.
Tỷ lệ nợ xấu

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ

*100% (1)

- Công thức 2: Tỷ lệ nợ xấu tính bằng tổng nợ xấu trên tổng nợ quá hạn. Chỉ
tiêu này cho thấy tỷ trọng của nợ xấu so với nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu

=

Nợ xấu
Nợ quá hạn

*100% (2)

Tỷ lệ nợ xấu tính theo công thức (1) được sử dụng nhiều nhất để đánh giá độ
rủi ro của hoạt động tín dụng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng của ngân hàng đó rất thấp.
• Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động
Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C


17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Đức Hoàng

Tỷ lệ này được tính như sau:
Dư nợ cho vay trên tổng
nguồn vốn huy động

=

Dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động

*100%

TCTD chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện
trước và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo
đảm an toàn khác. Ngày 30/8/2011, Thống đốc NHNN đã ký ban hành Thông tư số
22/2011/TT-NHNN cho phép hủy bỏ tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động quy
định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
19/2010/TT-NHNN.
• Chỉ tiêu về an toàn vốn
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó
được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR


=

Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro

* 100%

Trong đó: CAR: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Vốn tự có: bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 (vốn cơ bản)
gồm: Vốn điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
Lợi nhuận không chia; Thặng dư cổ phần. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) gồm: 50% số dư
có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; 40% số dư có
tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật; Quỹ dự phòng
tài chính; Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành và các công cụ nợ
khác quy định trong thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn
của TCTD.
Tổng tài sản “Có” rủi ro: Tài sản điều chỉnh rủi ro là tổng tất cả các tài
sản do ngân hàng nắm giữ được tính toán theo trọng số đối với rủi ro tín dụng theo
một công thức do NHNN đưa ra.
Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân
hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng
tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán
Nguyễn Thị Quỳnh Dung - Ngân hàng 50C

18


×