Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị văn phòng tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.66 KB, 67 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

THÔNG TIN CÁ NHÂN SINH VIÊN
TÓM TẮT LỊCH SỬ BẢN THÂN

THÔNG TIN KHÁC

1. - Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

1. - Mã số sinh viên: 1211QTVB060

2. - Ngày tháng năm sinh: 24-10-1993

2. - Lớp QTVP K7B

3. - Quê quán: Khu Vạn Phúc, phường Vạn An, TP 3. - Khóa học: 2012 – 2015
BBắc Ninh.
4. - Số CMND: 125454137
5. - Địa chỉ liên lạc: Khu Vạn Phúc, phường Vạn An,
6. thành phố Bắc Ninh.
7. - Số điện thoại: 0985528632

TRANG THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẬP
THÔNG TIN VỀ CƠ QUAN

THÔNG TIN KHÁC

1.Tên cơ quan, đơn vị thực tập: Sở Kế hoạch


- Họ và tên cán bộ hướng dẫn:

và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh

Nguyễn Thị Oanh

2.Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực tập:

- Chức vụ: Cán bộ Văn thư

- Giám đốc sở: Nguyễn Quốc Chung

- Điện thoại:

- Phó Giám đốc sở: Nguyễn Phương Bắc

- Địa chỉ: Số 6, Lý Thái Tổ,

- Phó Giám đốc sở: Trần Đăng Truyền

phường Suối Hoa, thành phố

- Phó Giám đốc sở: Ngô Tân Phượng

Bắc Ninh.

- Chánh văn phòng: Đỗ Mạnh Tưởng
- Phó chánh văn phòng: Đinh văn Hùng
Địa chỉ: Số 6, Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa,
Thành phố Bắc Ninh.


Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
NỘI DUNG BÀI BÁO CÁO...............................................................................3
PHẦN I. KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA CƠ QUAN.............3
I. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh
Bắc Ninh.............................................................................................................................3
1.Vị trí, chức năng:..............................................................................................................3
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:.................................................................................................3
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:............................................................................................7
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Sở........................8
1. Chức năng.......................................................................................................................8
2. Nhiệm vụ:........................................................................................................................8
3. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................................10
III. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC
HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG ........................................................................................11
1. Khảo sát về tổ chức công tác Văn phòng......................................................................11
1.1. Vai trò của Văn phòng trong việc thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, giúp
việc và đảm bảo công tác hậu cần cho cơ quan................................................................11
1.2. Sơ đồ hóa nội dung quy trình xây dựng chương trình công tác thường kỳ của cơ
quan. Đánh giá ưu điểm, hạn chế......................................................................................12

1.3 Sơ đồ hóa công tác tổ chức 01 hội nghị của cơ quan..................................................13
1.4. Sơ đồ hóa quy trình tổ chức chuyến đi cho lãnh đạo cơ quan. .................................13
1.5. Công tác triển khai và thực hiện nghi thức nhà nước về văn hóa công sở của cơ
quan...................................................................................................................................13
2. Khảo sát về công tác văn thư........................................................................................14
2.1. Mô hình tổ chức văn thư cơ quan..............................................................................14
2.2. Trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong việc chỉ đạo thực hiện công tác văn thư
cơ quan..............................................................................................................................14
3. Khảo sát về tình hình thực hiện các nghiệp vụ Lưu trữ................................................15

PHÂN II..............................................................................................................17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN
.............................................................................................................................17
I. Xây dựng lịch công tác tuần, Kế hoạch công tác tháng, Chương trình công tác năm cho
cơ quan..............................................................................................................................17
II. Soạn thảo Quy chế công tác Văn thư – Lưu trữ cơ quan.............................................17
III. Soạn thảo Quy chế văn hóa công sở cơ quan..............................................................34
IV. Xây dựng Quy trình tổ chức Hội nghị cơ quan...........................................................38
V. Xây dựng mô hình Văn phòng hiện đại. Nhận xét ưu, nhược điểm.............................40
VI. Đánh giá về cơ cấu tổ chức, bộ máy văn phòng của cơ quan. Nhận xét....................41

Phần III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.......................................42
I. Nhận xét, đánh giá chung về những ưu, nhược điểm trong công tác Văn phòng Sở Kế
hoạch và Đầu tư Bắc Ninh................................................................................................42
1. Ưu điểm.........................................................................................................................42
2. Nhược điểm...................................................................................................................43
II. Đề xuất những giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục những nhược điểm...........44

KẾT LUẬN........................................................................................................45
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân


Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHỤ LỤC.............................................................................................................1
PHỤ LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội thuận
lợi cũng như thách thức đòi hỏi chúng ta không ngừng đổi mới trên mọi lĩnh vực
nhằm nâng cao ưu thế khả năng cạnh tranh của mình. Để tận dụng một cách triệt
để những cơ hội trong công tác điều hành và quản lý xã hội về các lĩnh vực cũng
đòi hỏi phải nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy lãnh đạo, môi trường cạnh
tranh năng động và cải cách hiệu quả, xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là
sự phát triển đa dạng của các ngành nghề, con người buộc phải có vốn kiến thức,
năng lực và nghiệp vụ chuyên môn thì mới đáp ứng được đòi hỏi của xã hội.
Chính từ những yêu cầu cấp bách của xã hội, thích ứng với môi trường công

nghệ của thời đại thông tin khiến Văn phòng trở thành một bộ phận quan trọng
không thể thiếu của mỗi cơ quan, tổ chức. Do vậy Văn phòng phải có ý thức đi
trước một bước so với đơn vị khác trong nhiệm vụ đỏi mới Văn phòng. Để làm
được điều này bên cạnh sự nỗ lực của mỗi cơ quan cần phải có sự quan tâm
đầutư hơn nữa của Đảng và Nhà nước giúp Văn phòng có thể phát huy hết tiềm
năng thế mạnh của mình.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội là ngôi
trường đào tạo công tác hành chính với các ngành học phong phú như: Văn thư
lưu trữ, tin học, thông tin thư viện, quản trị nhân lực, hành chính học, quản lý
nhà nước, dịch vụ pháp lý,... Đặc biệt là chuyên ngành Quản trị văn phòng là
ngành rất cần thiết của xã hội hiện đại trong quá trình hội nhập của đất nước.
Sau khi tuyển sinh, đào tạo nghiệp vụ Quản trị văn phòng nhằm đáp ứng nguồn
nhân lực có trình độ cao về nghiệp vụ Văn phòng nên khi hoàn thành xong
chương trình đào tạo trên ghé nhà trường lớp QTVP K7b được nhà trường tạo
điều kiện để sinh viên mang kiến thức đã học áp dụng vào thực tế. Đó là mô
hình đào tạo không những trang bị cho sinh viên về mặt lý thuyết mà còn giúp
sinh viên có thời gian thực hành tại cơ quan, đơn vị. Mục đích của đợt thực tập
chủ yếu là làm sáng tỏ lý thuyết đã học, bước đầu giúp mỗi sinh viên quen với
công việc, trực tiếp vận dụng nhũng kiến thức đã học vào thực tiễn, có kinh
nghiệm vững vàng khi ra công tác. Qua đó cũng là dịp để sinh viên tập dượt, rèn
luyện đạo đức tác phong nghề nghiệp của cán bộ văn phòng trong tương lai.
Qua đợt thực tập tốt nghiệp này là cơ hội cho sinh viên vận dụng các kỹ
năng thực hành cơ bản vào nghiệp vụ chuyên môn của mình, học hỏi được nhiều
kinh nghiệm thực tế nâng cao năng lực của bản thân.
Thực tập tốt nghiệp là một môn học thực tiễn, bất cứ ngành học nào cũng
phải có. Nó đòi hỏi học sinh, sinh viên phải vận dụng các tư duy, những kiến
thức đã học trên ghế nhà trường vào trong thực tế công việc. Giúp sinh viên làm
quen với công việc thực tế trước khi tiếp xúc với công việc tại cơ quan. Qua đợt
thực tập tốt nghiệp sinh viên có thể kiểm chứng lại những gì đã học ở trường và
biết cách áp dụng những kiến thức đó vào công việc thực tế một cách nhuần

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

1

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhuyễn, tích lũy những kinh nhiệm để phục vụ cho công việc về sau và phát huy
tính linh hoạt, sáng tạo, sự nhạy bén đối với những tình huống có thể xảy ra.
Đồng thời qua quá trình thực tập tốt nghiệp Nhà trường có thể đánh giá được
năng lực thực sự của sinh viên trong quá trình học tập và giải quyết công việc
thực tế.
Đối với bản thân tôi thì thực tập tốt nghiệp đã giúp tôi vững vàng hơn cả
trong trình độ chuyên môn, kiến thức công việc cũng như kỹ năng giao tiếp với
cán bộ cơ quan, giao tiếp xã hội. Thực tập tốt nghiệp giúp tôi lĩnh hội được
nhiều kiến thức mới cũng như tư duy mới, mở rộng và phát huy những gì mình
đã được học ở nhà trường qua thầy cô, bạn bè; học hỏi được nhiều kinh nhiệm
qua những người đi trước, rèn luyện được tính cần thiết cho một cán bộ văn
phong trong tương lai.
Qua quá trình thực tập tôi cũng rút ra được cho mình những điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân, từ đó rút ra được cho mình phương hướng phấn đấu đẻ
hoàn thành tốt công việc của mình trong tương lai.
Dưới đây là phần báo cáo tổng kết quá trình thực tập của tôi tại Văn phòng
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh. Ghi lại và đánh giá một cách khách quan
những gì mà tôi làm được cũng như chưa làm được. Qua đây cho tôi được gửi
lời cám ơn, lời chúc sức khỏe đến các cô chú cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu Tư

tỉnh Bắc Ninh, các thầy cô trong khoa Quản trị văn phòng và Nhà trường đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ trong đợt thực tập tốt nghiệp. Tôi
kính mong các thầy cô và các bạn có ý kiến đóng góp để bản báo cáo thực tập
của tôi được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn
Bắc Ninh, ngày 20 tháng 4 năm 2015
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Bích Vân

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

2

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

NỘI DUNG BÀI BÁO CÁO
PHẦN I. KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA CƠ QUAN
I. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu Tư tỉnh Bắc Ninh
1.Vị trí, chức năng:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã

hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản
lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu
thầu; đăng kí kinh doanh trên phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản
lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
2.1 Trình UBND tỉnh:
- Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã
hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát
triển, cân đối tài chính;
- Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo
UBND tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh;
- Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

3


Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
- Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện sau khi thống nhất ý kiến với Sở
Tài chính theo phân công của UBND tỉnh.
2.2 Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
- Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh theo phân cấp.
2.3 Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau

khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
2.4 Về quy hoạch và kế hoạch
- Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
- Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được
UBND tỉnh giao;
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân
sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
2.5 Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

4

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn
đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước
do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và
lĩnh vực;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của

các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
- Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm
tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
- Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo
kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm
quyền.
2.6 Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
- Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, các nguồn viện trợ phi
Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
- Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các
dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban,
ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả
thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
2.7 Về quản lý đấu thầu:
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch
UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các
dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;
thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án
hoặc gói thầu được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền;
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự
án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy

định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

5

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.8 Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp,
đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh;
đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.9 Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
- Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc
về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất
liên ngành;
- Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên
cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút
vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh;
- Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan
về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2.10 Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy
định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
2.11 Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
2.12 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

6

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


2.13 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí.
2.14 Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.15 Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân công của UBND tỉnh.
2.16 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2.17 Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1 Lãnh đạo Sở, gồm có: Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc điều động, luân chuyển, khen

thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3.2 Cơ cấu tổ chức:
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

7

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phòng Tổng hợp và quy hoạch;
Phòng Văn hoá xã hội;
Phòng Kinh tế đối ngoại;
Phòng Xây dựng cơ bản;
Phòng Kinh tế ngành;
Phòng Kinh tế tập thể và tư nhân.
Phòng đăng ký kinh doanh;
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Thông tin tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
3.3 Biên chế:
Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, khối lượng công việc của Sở

và định mức biên chế theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan ( Phụ lục 1)
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Sở.
1. Chức năng.
Văn phòng là đơn vị thuộc Sở có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
Sở chỉ đạo, điều hành công tác: tổ chức bộ máy và cán bộ; đào tạo bồi dưỡng
cán bộ; cải cách hành chính; khen thưởng, kỷ luật; tài chính- kế toán, tài sản;
tổng hợp chương trình công tác và hoạt động của Sở; hành chính, quản trị; dân
quân, tự vệ; phòng cháy, chữa cháy; an ninh, trật tự; ứng dụng công nghệ thông
tin.
2. Nhiệm vụ:
2.1.Chủ trì tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ:
a) Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ; tổ chức bộ
máy và nhân sự; tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động đối với cán bộ công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; các chế độ chính sách tiền lương,
bảo hiểm xã hội, hưu trí, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại,
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

8

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan theo đúng quy định
pháp luật.

b) Tổng hợp chương trình công tác, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan theo định kỳ; báo cáo công tác thi đua, khen thưởng, cải cách hành
chính, thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ quan; sơ kết, tổng kết và các báo cáo
khác theo phân công.
c) Tổng hợp, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Quy chế làm việc, quy
trình xử lý công việc, chương trình, kế hoạch hoạt động của Sở đã được ban
hành.
d) Lập kế hoạch và thực hiện việc mua sắm, quản lý sử dụng, bảo trì, sửa
chữa tài sản, đảm bảo vật tư, văn phòng phẩm, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác theo tiêu chuẩn, định mức và các quy định của
Nhà nước.
đ) Đảm bảo công tác bảo vệ cơ quan, an ninh nội bộ, bảo mật, công tác
dân quân, tự vệ; phòng cháy chữa cháy; phòng chống lụt bão, vệ sinh môi
trường.
e) Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài
liệu lưu trữ chung và hồ sơ lý lịch cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy
định của pháp luật.
f) Tổ chức bố trí, phục vụ hội nghị, họp, tiếp khách trong nước, khánh tiết,
nghi lễ trong cơ quan.
g) Lập dự toán thu, chi, quyết toán tài chính hàng năm, hàng quý phục vụ
cho hoạt động của cơ quan, giao dự toán thu, chi cho đơn vị sự nghiệp trực
thuộc; dự trù kinh phí cho việc chi tiêu thường xuyên và đột xuất đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của Sở; hướng dẫn, thẩm định, quyết toán tài chính của các
chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu theo đúng quy định của Nhà nước.
h) Quản lý, tổ chức cập nhật thông tin, đảm bảo an ninh mạng cho Cổng
thông tin điện tử của Sở ; thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin.
i) Xây dựng, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo cáo về tình hình thực hiện
công tác cải cách hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO tại Sở.
j) Thường trực về công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật; thư ký của Hội

đồng sơ tuyển công chức.
k) Thông báo triệu tập các cuộc họp giao ban, họp toàn thể cơ quan; thông
báo ý kiến của Giám đốc Sở và kết luận phiên họp của lãnh đạo Sở theo uỷ
quyền.
l) Xây dựng công sở văn hoá; là đầu mối giúp Giám đốc Sở giữ mối liên
hệ công tác với các đoàn thể nhân dân tại cơ quan.
m) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Sở tổ
chức.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

9

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2. Tham gia, phối hợp với các phòng, đơn vị:
Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị.
2.3. Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Sở giao.
3. Cơ cấu tổ chức.
Lãnh đạo Văn phòng gồm Chánh văn phòng và 02 Phó Chánh văn phòng
và các công chức chuyên môn, lao động hợp đồng thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Văn phòng.
- Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Sở; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở về việc thực hiện các
nhiệm vụ:

+ Đề nghị các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và các tổ chức của
ngành cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của lãnh đạo Sở;
+ Đề nghị các lãnh đạo Sở tạm hoãn hoặc điều chỉnh các cuộc họp của
lãnh đạo Sở nếu thấy việc chuẩn bị nội dung, tài liệu, thành phần dự họp đúng
với giấy triệu tập;
+ Được tham gia đóng góp ý kiến đối với các dự thảo, đề án, văn bản do
các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và các đơn vị khác xây dựng;
+ Được ủy quyền công bố, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy
chế hoạt động của Sở;
+ Trình lãnh đạo sở phê duyệt việc phân công nhiệm vụ của Chánh, Phó
và các công chức, lao động hợp đồng của Văn phòng; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, nhân viên của Văn phòng;
+ Được thừa lệnh Giám đốc Sở ký các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo
điều hành của lãnh đạo Sở; ký hợp đồng một số công việc theo chỉ đạo của
Giám đốc Sở, ký giấy giới thiệu của công chức đi liên hệ công tác;
+ Phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở giải quyết
các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng;
+ Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong phòng theo quy chế
làm việc của Sở;
+ Tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Sở, quản lý công chức, tài sản
của văn phòng và của Sở;
+ Tổ chức thực hiện các quy định về nhận xét, tổng hợp, đánh giá kết quả
công tác năm đối với công chức, nhân viên của Văn phòng theo quy định;
- Phó Chánh văn phòng:
Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn giúp Chánh Văn phòng về một hoặc
một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và lãnh đạo Sở
về nhiệm vụ được phân công;

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân


10

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Được thừa lệnh Giám đốc ký các văn bản thông báo các ý kiến chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo Sở, giấy giới thiệu công chức, viên chức của Sở đi liên
hệ công tác.
- Công chức, nhân viên của Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ do lãnh
đạo Sở, Chánh, Phó văn phòng phân công và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
Sở, Chánh, Phó văn phòng về nhiệm vụ đó;
- Văn phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ
trưởng. Trong trường hợp lãnh đạo Sở làm việc trực tiếp với Phó Chánh Văn
phòng hoặc chuyên viên thì Phó Chánh Văn phòng hoặc chuyên viên đó có trách
nhiệm chấp hành ý kiến của Lãnh đạo sở và báo cáo kịp thời với chánh văn
phòng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Sở ( Phụ lục 2)
Bản mô tả công việc của Lãnh đạo Văn phòng ( Phụ lục 3)
Bản phân công nhiệm vụ (Phụ lục 4)
III. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG
CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG .
1. Khảo sát về tổ chức công tác Văn phòng.
1.1. Vai trò của Văn phòng trong việc thực hiện chức năng tham mưu tổng
hợp, giúp việc và đảm bảo công tác hậu cần cho cơ quan.
Trong công tác Văn phòng, chức năng tham mưu tổng hợp là một trong

những chức năng đặc biệt và ko thể thiếu trong hoạt động quản lý. Các thông tin
được tổng hợp lại, xử lý, rút ra ngững nội dung cơ bản, cần thiết tham mưu cho
lãnh đạo để đưa ra những quyết định đứng đắn trong sử lý công việc. Chức năng
hậu cần cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu. Nhằm
đảm bảo an ninh, tổ chức hội họp, hội nghị chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết
phục vụ cho công tác hội họp. Ngoài ra sắp xếp lịch ăn, ở, phương tiện đi lại
phục vụ các chuyến đi công tác của Lãnh đạo
Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện tốt vai trò, chức năng
tham mưu và giúp việc hậu cần cho cơ quan.
Văn phòng là bộ phận giúp việc trực tiếp, chủ yếu trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo. Văn phòng tham mưu những
nhiệm vụ cụ thể như: Xây dựng quy chế làm việc và tổ chức làm việc theo quy
chế; giúp lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác; thông
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

11

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo; thẩm định về phạm vi, yêu cầu, quy trình, tiến
độ, thể thức của các đề án, đề xuất, kiến nghị xử lý các vấn đề thuộc chức năng
của lãnh đạo cơ quan; biên tập, kiểm tra và chịu trách nhiệm về thủ tục của Văn
phòng... Bên cạnh đó Văn phòng còn là bộ phận phục vụ trực tiếp các hoạt động
hậu cần như : Tổ chức các cuộc làm việc lãnh đạo; các cuộc họp, hội nghị; các
chuyến đi công tác cho lãnh đạo, các hoạt đọng chuyên môn của các đơn vị bộ

phận; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện đảm
Ví dụ: Trong chương trình kế hoạch gặp mặt, giao ban Sở Kế hoạch và
Đầu tư 6 tỉnh Quân khu I tại Bắc Ninh (ngày 20/3/2015 – 21/3/2015).
Văn phòng Sở đã chuẩn bị các điều kiện vật chất cần thiết phục vụ Hội
nghị như:
Lập kế hoạch tổ chức hội nghị, gửi giấy mời, chuẩn bị tài liệu,... Công tác
hậu cần như: Đặt khách sạn, liên hệ nơi tổ chức Hội nghị, chuẩn bị hoa, quà, giải
thưởng. Phục vụ đi lại của lãnh đạo Sở,...
1.2. Sơ đồ hóa nội dung quy trình xây dựng chương trình công tác thường
kỳ của cơ quan. Đánh giá ưu điểm, hạn chế.
Chương trình công tác là đảm bảo cho Lãnh đạo cơ quan điều hành mọi
mặt của hoạt động được đi vào thống nhất, các công việc, lịch làm việc không bị
chồng chéo và mâu thuẫn. Phát huy được năng lực tập thể chủ động trong công
việc. Chương trình công tác được sắp xếp theo trình tự ưu tiên, rõ ràng giúp cho
việc thực hiện công việc trọng tâm, trọng điểm mang tính khoa học, giúp Lãnh
đạo cơ quan thu xếp thời gian giải quyết công việc phù hợp.
Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng chương trình công tác
thường kỳ cho cơ quan cụ thể, rõ ràng, sắp xếp theo trình tự khoa học,...
Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: Thời gian giải quyết công việc
nhiều khi chưa hợp lý, vẫn còn cá nhân không đăng ký công tác thường kỳ hoặc
đăng ký nhưng không thực hiện,...
Sơ đồ quy trình chương trình công tác thường kỳ của cơ quan( Phụ
lục 5)

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

12

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3 Sơ đồ hóa công tác tổ chức 01 hội nghị của cơ quan.
Hội họp là biện pháp quan trọng để tổ chức thực hiện chương trình công
tác cơ quan. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động mà cơ quan có
những cuộc họp khác nhau như: Hội nghị, hội thảo, đại hội, họp kín, họp báo,
họp giao ban... nhằm phục vụ cho điều hành, trao đổi thông tin, kinh nghiệm,
khuyến khích tích chủ động, sáng tạo trong công việc.
Để tổ chức một hội nghị ( hội thảo, cuộc họp) thành công cần Sở Kế
hoạch và Đầu tư chuẩn bị những công việc như: Lập kế hoạch; tổ chức hội nghị;
chuẩn bị tài liệu, văn bản; thời gian, địa điểm; kinh phí tổ chức cơ sở vật
chất(loa đài, điện nước...)...
Khi hội nghị ( hội thảo, cuộc họp) bắt đầu cần thực hiện các công việc
như: Đón tiếp đại biểu; phát tài liệu; triển khai hội nghị; ghi biên bản cuộc họp...
Khi hội nghị kết thúc (bế mạc) thực hiện các công việc sau: Lập hồ sơ hội
nghị; thanh quyết toán...
Sơ đồ quy trình tổ chức hội nghị của cơ quan xem (Phụ lục 6)
HỒ SƠ HỘI NGHỊ
STT
1
2
3
4
5

Tên hồ sơ lưu
Nơi lưu

Thời gian lưu
Tờ trình kế hoạch tổ chức hội nghị
Văn thư
2015
Các báo cáo
Văn thư
2015
Chương trình Hội nghị
Văn thư
2015
Thông báo kết quả hội nghị
Văn thư
2015
Các hóa đơn vị chứng từ liên quan
Kế toán
1.4. Sơ đồ hóa quy trình tổ chức chuyến đi cho lãnh đạo cơ quan.

Mối chuyến đi công tác của Lãnh đạo văn phòng cần chuẩn bị những nội
dung sau:
- Lập kế hoạch đi công tác
- Liên hệ nơi Lãnh đạo đi công tác (địa điểm, thời gian)
- Chuẩn bị tài liệu công tác
- Chuẩn bị phương tiện đi lại, kinh phí
Sơ đồ quy trình tổ chức chuyến đi công tác cho Lãnh đạo xem ( Phụ
lục 7)
1.5. Công tác triển khai và thực hiện nghi thức nhà nước về văn hóa công
sở của cơ quan.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân


13

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Môi trường văn hóa công sở tại các cơ quan, đơn vị, trường học là môi
trường văn hóa lành mạnh, văn minh,là trung tâm của văn hóa ứng xử.
Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cũng đã quy định về văn hóa
công sở của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong Sở như:
- Mặc trang phục công sở khi đi làm. Nam mặc áo sơ mi, quần tối màu, sơ
vin. Nữ mặc đồ công sở, mặc áo truyền thống vào các dịp đại hội Đảng, đại hội
cơ quan,...
- Cách ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với công dân khi đến
cơ quan cũng như cách giao tiếp, ứng xử của các đồng nghiệp trong cơ quan.
- Các chức danh của từng cá nhân trong cơ quan phải được ghi rõ và để
trước bàn làm việc của mỗi người.
Nhìn chung mọi cán bộ, công chức, viên chức trong Sở Kế Hoạch và
Đầu tư đều đã tuân thủ nghiêm túc theo đúng quy định và dần đã đi vào nề nếp
chung. Nhằm góp phần tạo nên văn hóa công sở lịch sự, văn minh, một môi
trường làm việc khoa học.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số cán bộ chưa thực hiện đúng quy
định vẫn còn những thái độ như chưa tôn trọng, hướng dẫn công dân chưa nhiệt
tình, vẫn còn thái độ cáu gắt...
2. Khảo sát về công tác văn thư.
2.1. Mô hình tổ chức văn thư cơ quan.
Bộ phận Văn thư có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của cơ quan vì đó

là đầu mối của giao tiếp, là bộ phận đảm bảo thông tin băng văn bản phục vụ
cho sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan. Chính vì vậy bất cứ một cơ
quan nào dù quy mô lớn hay nhỏ cũng không thể không có bộ phận văn thư.
Theo quy định của Nhà nước thì có 2 loại Văn thư: Văn thư tập trung và
Văn thư phân tán.
Văn thư của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh được tổ chức theo mô hình
Văn thư tập trung. Tất cả văn bản đi, đến của cơ quan đều phải qua bộ phận văn
thu để quản lý tập trung thống nhất.
Mô hình văn thư tập trung giúp cho việc giải quyết công việc và quản lý
văn bản chặt chẽ hơn. Không thất thoát văn bản, tài liệu...
2.2. Trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong việc chỉ đạo thực hiện
công tác văn thư cơ quan.
Chánh văn phòng là người trực tiếp giúp cho Giám đốc Sở tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Sở và trực tiếp chỉ đạo các khâu nghiệp vụ về công tác
văn thư. Là người trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra nhân viên của mình
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

14

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý văn bản, tài liệu và các khâu nghiệp vụ thuộc
nhiệm vụ của cán bộ văn thư. Tổ chức giải quyết các văn bản thuộc thẩm quyền,
soạn thảo các văn bản trong phạm vi quản lý, kết hợp với cán bộ văn thư tổ chức
hướng dẫn về thể thức cho các đơn vị, phòng ban khác và thực hiện một số

nhiệm vụ do lãnh đạo cơ quan phân công.
Chánh văn phòng có thể giao cho cấp dưới của mình thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể trong phạm vi, quyền hạn của mình. Chánh văn phòng trực tiếp
tổ chức tham mưu cho Giám đốc Sở ban hành văn bản chỉ đạo về công tác văn
thư như: Công tác quản lý và giải quyết văn bản đi, đến; quản lý con dấu; lập hồ
sơ hiện hành...
Nhận xét:
Lãnh đạo văn phòng đã thực hiện đầy đủ, đúng trách nhiệm trong công
việc chỉ đạo thực hiện công tác văn thư cơ quan, đã tham mưu tốt cho lãnh đạo
cơ quan ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác văn thư, quản lý con dấu, giải
quyết văn bản đi, đến của cơ quan nhằm thống nhất công việc, đảm bảo tính
hiệu quả công việc tránh sự mất mát, nhầm lẫn trong các khâu nghiệp vụ.
3. Khảo sát về tình hình thực hiện các nghiệp vụ Lưu trữ
Việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ của Văn phòng Sở thể hiện trong
việc áp dụng thực hiện triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về Văn thư –
Lưu trữ như:
Luật Lưu trữ, Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội
Vụ về việc Quy định về thời gian bảo quản hồ sơ tại liệu hình thành phổ biến
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức;
Thông tư số 13/TT-BNV ngày 24/19/2011 của Bộ Nội Vụ về việc Quy
định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung Ương;
Các văn bản trên được các cấp lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo bám sát việc
thực hiện các nội dung công tác lưu trữ.
Công tác thu thập, chỉnh lý tài liệu tồn động tại Văn phòng sẽ sớm triển
khai thực hiện; quan tâm vệ sinh kho và xử lý mốt mọt tại kho lưu trữ hồ sơ, tài
liệu của đơn vị theo định kỳ.
Sở cũng đã ban hành quy định về khai thác, sử dụng tài liệu kho lưu trữ
thuộc Văn phòng HĐND – UBND tỉnh. Việc áp dụng các văn bản trên đã tạo
hành lang cơ sở cho việc thực hiện, tổ chức công tác Lưu trữ tại Văn phòng Sở

được thực hiện hiệu quả, đi vào nề nếp. Tuy nhiên công tác lưu trữ vẫn còn bộc
lộ một số hạn chế như : Chưa ban hành đủ các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, thực
hiện công tác lưu trữ; thực hiện chế độ phụ cấp độc hại bằng hiện vật đối với cán
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

15

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bộ kiêm nhiệm công tác lưu trữ. Việc soạn thảo và ban hành văn bản hành chính
nhất là Công văn còn nhiều sai sót, hồ sơ tài liệu còn để rải rác tại các phòng
chuyên môn chưa được chỉnh lý, ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý
văn bản còn hạn chế.
Văn phòng Sở đã bố trí 01 cán bộ chuyên môn làm công tác văn thư – lưu
trữ. Các phòng ban chuyên môn đều có cán bộ không chuyên làm công tác văn
thư – lưu trữ, hầu hết cán bộ lưu trữ đều có trình độ chuyên môn nên trong quá
trình làm việc đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian tới để công tác lưu trữ của Sở tiếp tục đi vào nề nếp và
hoạt động hiệu quả hơn, lãnh đạo Sở đã nêu ra một số nội dung trọng tâm về
công tác Văn thư – Lưu trữ như: Tiếp tục triển khai quán triệt các văn bản của
Nhà Nước về công tác Lưu trữ nhất là Luật Lưu trữ mới ban hành; kịp thời ban
hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác Lưu trữ; cần chỉ đạo các phòng
chuyên môn trang bị kệ, tủ đựng tài liệu nhằm hạn chế hư hại thất thoát tài liệu,
tổ chức tập huấn về nghiệp vụ Lưu trữ cho đội ngũ công chức làm công tác lưu
trữ của Sở.

Tuy nhiên, lưu trữ của Sở còn bọc lộ những tồn tại, hạn chế như một số tài
liệu để rải rác nhiều nơi ở dạng rời lẻ, bó gói; bố trí, sắp xếp kho lưu trữ cần
khoa học hơn để lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Sở nhằm phục vụ cho việc khai thác
sử dụng tài liệu nhanh chóng, kịp thời; còn nhiều tài liệu chưa được tiêu hủy gây
tốn diện tích.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

16

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHÂN II

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN
I. Xây dựng lịch công tác tuần, Kế hoạch công tác tháng, Chương
trình công tác năm cho cơ quan.
1. Lịch công tác tuần.( Phụ lục 7 )
2. Kế hoạch công tác tháng ( Phụ lục 8 )
3. Chương trình công tác năm ( Phụ lục 9 )

II. Soạn thảo Quy chế công tác Văn thư – Lưu trữ cơ quan.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

17


Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
---------------------

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày tháng năm

Số:

/ QĐ-KHĐT

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh
--------------------------GIÁM ĐỐC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 160 /QĐ-UBND ngày 8 tháng10 năm 2009 của
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Băc Ninh;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác văn thư, lưu
trữ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Sở; các Trưởng phòng, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Sở; cán bộ công chức viên chức căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như trên ;
- Lưu VT.

UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

GIÁM ĐỐC
(Đã ký)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

18

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bắc Ninh, ngày

tháng năm

QUY CHẾ
Công tác văn thư, lưu trữ của Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Bắc Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-KHĐT ngày tháng năm
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này áp dụng cho cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
2. Công tác văn thư quy định tại quy chế này bao gồm các công ciệc về
soạn thảo và ban hành văn bản; quản lý, xử lý văn bản và các tài liệu khác hình
thành trong quá trình hoạt động của đơn vị; lập hồ sơ hiện hành và giao nộp vào
kho lưu trữ; quản lý và sử dụng con dấu trong văn thư.
3. Công tác lưu trữ qui định tại Quy chế này bao gồm các công việc thu
thập, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu, thống kê, bảo quản và nộp vào lưu
trữ, bảo quản đúng nguyên tắc của văn thư bảo mật, tổ chức phân loại bảo quản
và tiêu hủy hồ sơ hết giá trị sử dụng đúng trình tự của công tác văn thư lưu trữ.
Điều 2. Trách nhiệm của quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ:
1. Chánh Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra công tác văn
thư, lưu trữ theo qui định của Nhà nước; chỉ đạo việc nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ; tổ chức thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ, quản lý, sử dụng con dấu tại cơ quan Sở.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và quản lý công tác văn thư, lưu trữ của đơn vị theo đúng qui định hiện hành của
Nhà nước; phân công cán bộ có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ để thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ.
3. Mỗi cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc có liên quan
đến công tác văn thư, lưu trữ phải thực hiện nghiêm túc các qui định của Giám
đốc Sở Kế hoạch và đầu tư về công tác văn thư, lưu trữ.
4. Cán bộ văn thư, lưu trữ có trách nhiệm thực hiện đúng qui định của
Nhà nước và của Giám đốc Sở về công tác văn thư, lưu trữ.
Điều 3. Nhiệm vụ của cán bộ văn thư, lưu trữ của cơ quan Sở và các
đơn vị trực thuộc Sở.
1. Nhiệm vụ của cán bộ văn thư, lưu trữ.
1.1. Nhiệm vụ công tác văn thư:
a) Quản lý văn bản đến: Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình và chuyển
giao văn bản đến; theo dõi việc xử lý văn bản đến;
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

19

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

b) Quản lý văn bản đi: Đăng ký văn bản đi; chuyển giao văn bản đi sắp
xếp và quản lý văn bản lưu;
c) Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị;
d) Hướng dẫn lập hồ sơ và làm thủ tục nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành

theo qui định;
đ) Báo cáo thống kê định kỳ về công tác văn thư của đơn vị theo qui định.
1.2. Nhiệm vụ công tác lưu trữ:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu;
b) Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu;
c) Bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu;
d) Phục vụ khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu;
đ) Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu để giao nộp vào kho lưu trữ
theo qui định;
e) Tổ chức thực hiện tiêu hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị;
g) Làm các báo cáo thống kê theo qui định.
Chương II
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 5. Hình thức loại văn bản ban hành.
Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành các loại văn bản sau:
1. Văn bản hành chính: Quyết định, công văn, Thông báo, Tờ trình, Báo
cáo, Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Phương án, Biên bản, Hợp đồng, Giấy
phép, Thỏa thuận, Giấy chứng nhận, Giấy ủy quyền, Giấy mời, Giấy giới thiệu,
Giấy đi đường, Giấy nghỉ phép, Phiếu chuyển, Hướng dẫn và một số văn bản
khác.
2. Văn bản chuyên ngành: Các loại biểu mẫu, sổ sách được hình thành
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn.
Điều 6. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản được thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 55/2005/TTLT- BNV- VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và
Văn phòng Chính phủ.
Điều 7. Soạn thảo và ban hành văn bản
1. Việc soạn thảo và ban hành văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành
của Sở được thực hiện đúng qui định hiện hành và Quy chế này.
2. Trường hợp văn bản đã ban hành và phát hiện có sai sót về thể thức

hoặc nội dung, đơn vị soạn thảo phải đính chính bằng văn bản do Thủ trưởng
đơn vị ký
3. Khi phát hiện có sai sót về thể thức hoặc nội dung của văn bản, Văn
phòng Sở trả lại các phòng chuyên môn, đơn vị soạn thảo để hoàn chỉnh; nếu
văn bản đã ban hành thì đơn vị phải đính chính bằng văn bản. Các phòng chuyên
môn, đơn vị soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của văn
bản.
Điều 8. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
1. Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra
và chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của văn bản.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

20

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Chánh Văn phòng Sở, cán bộ phụ trách công tác văn thư, lưu trữ tại các
đơn vị kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và
thủ tục ban hành văn bản của đơn vị.
Điều 9. Thẩm quyền ký văn bản
1. Thẩm quyền ký văn bản của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc được thực
hiện theo qui định tại Quy chế làm việc của đơn vị và theo qui định của Pháp
luật.
2. Thủ trưởng của đơn vị có thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT)

các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Người ký văn bản phải ghi rõ, ghi đúng chức vụ, họ và tên theo quyết
định của cấp có thẩm quyền phê chuẩn và bổ nhiệm cán bộ.
Điều 10. Trình ký văn bản
1.Văn bản trình Giám đốc Sở ký ban hành:
Sau khi bản gốc được hoàn thành, đơn vị soạn thảo chuyển đến văn thư để
trình lãnh đạo Sở ký ban hành, văn bản phải có chữ ký tắt của Trưởng phòng
(Phó trưởng phòng khi được trưởng phòng ủy quyền) hoặc người chủ trì soạn
thảo, văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở (nếu có) và các văn bản
liên quan khác.
2. Khi ký văn bản không dùng bút chì, bút mực đỏ hoặc các loại mực dễ
phai, nên dùng bút mực xanh để văn bản dễ dàng trong lưu trữ bản gốc.
Điều 11. Sao văn bản
1. Các hình thức sao văn bản:
a) Sao y bản chính.
b) Trích sao.
c) Sao lục.
2. Thể thức bản sao: Gồm các yếu tố về hình thức sao, tên cơ quan sao
văn bản, số ký hiệu bản sao, địa danh và ngày tháng năm sao, chức vụ, họ tên và
chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan sao và nơi nhận bản sao.
3. Bản sao y bản chính , bản trích sao , bản sao lục được thực hiện theo
thể thức quy định có giá trị pháp lý như bản chính.
4. Thẩm quyền ký sao văn bản :Thực hiện theo quy chế làm việc của đơn
vị.
5. Đối với văn bản có độ Mật, việc sao chụp được thực hiện theo Quy
định về Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 12. Nguyên tắc chung về quản lý văn bản đi, văn bản đến
1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, đơn vị (trừ trường hợp
pháp luật có qui định khác) đều phải vào sổ lưu công văn tại văn thư và nhập
vào cơ sở dữ liệu văn bản trên máy vi tính (nếu có) của cơ quan đơn vị.

2. Văn bản đi, đến chưa vào sổ lưu công văn tại văn thư và nhập vào cơ sở
dữ liệu văn bản trên máy vi tính (nếu có) của cơ quan, các phòng chuyên môn
hoặc cá nhân có trách nhiệm chuyển đến cho văn thư xử lý theo qui định.
Điều 13. Trình tự xử lý văn bản đến
Văn bản đến đơn vị phải được xử lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận đăng ký văn bản đến;
2. Trình, chuyển giao văn bản đến;
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân

21

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3. Giải quyết theo dõi văn bản đến.
Điều 14. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến
a) Khi tiếp nhận văn bản do Bưu điện hoặc cán bộ trong đơn vị trực tiếp
chuyển đến, cán bộ văn thư phải kiểm tra về số lượng, tình trạng bì, nơi nhận,
dấu niêm phong (nếu có) trước khi ký nhận; trong đó đặc biệt lưu ý đối với
những văn bản có độ “Khẩn” và “Mật”. Trường hợp văn bản “khẩn”, “thượng
khẩn”, “hỏa tốc” đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, bảo vệ cơ quan
phải có trách nhiệm ký nhận, ghi rõ thời gian nhận vào phía sau bì thư và báo
cáo ngay với Thủ trưởng đơn vị hoặc người được Thủ trưởng đơn vị giao trách
nhiệm để xử lý.
b) Trường hợp văn bản đến bị thiếu, bị rách, bị bóc, bị mất phong bì, văn

bản bên trong không đúng với ngoài bì về số, nơi nhận hoặc văn bản được
chuyển đến muộn hơn thời gian nghi trên bì (đối với văn bản đóng dấu “Hỏa
tốc”) thì văn thư phải báo cáo ngay với người phụ trách trực tiếp xử lý; trường
hợp cần thiết phải lập biên bản có chữ ký của người đưa văn bản đến.
c) Đối với văn bản đến được gửi qua Fax hoặc qua mạng, cán bộ văn thư
phải kiểm tra về số lượng, số trang, nơi gửi, nơi nhận. Nếu phát hiện sai sót phải
kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người có trách nhiệm giải quyết.
2. Phân loại văn bản đến
a) Văn thư không được bóc bì các loại văn bản sau: Bì văn bản đến có
đóng dấu ký hiệu các độ “Mật”. (Nếu văn thư không được giao nhiệm vụ bóc bì
văn bản “Mật”); Bì văn bản gửi cho các tổ chức Đảng, Đoàn thể và gửi đích
danh cho đơn vị, cá nhân hoặc có đóng dấu (chỉ người có tên mới được bóc bì),
văn thư đăng ký vào sổ giao nhận số và ký hiệu ngoài bì, sau đó chuyển nguyên
bì đến đơn vị và cá nhân có tên. Đối với văn bản gửi cho cá nhân nhưng nếu có
liên quan đến công việc chung thì cá nhân nhận văn bản phải có trách nhiệm
chuyển đến văn thư để đăng ký;
b) Văn thư được bóc bì và đăng ký các loại văn bản đến khi ngoài bì gửi
chung tên đơn vị hoặc ghi chức danh của người đứng đầu (kể cả các bì có ký
hiệu “Mật” và “Tối mật”), nếu được thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ
3. Bóc bì văn bản
a) Những bì có đóng dấu độ khẩn cần được bóc và trình ngay để giải quyết kịp
thời.
b) Tránh làm hư hại; không làm mất số, ký hiệu văn bản, tên cơ quan gửi;
kiểm tra lại bì để tránh sai sót văn bản;
c) Đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì.
Nếu phát hiện sai sót cần thông báo cho nơi gửi biết để giải quyết.
d) Trường hợp văn bản đến có kèm phiếu gửi, văn thư phải đối chiếu văn
bản trong bì với phiếu gửi, ký xác nhận và gửi lại cho nơi gửi.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Vân


22

Lớp: CĐ Quản trị Văn phòng K7B


×