Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu g o c 3 tại cụm công nghiệp lâm thao huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

PHẠM THỊ NGA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
G.O.C.3 TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP LÂM THAO HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

PHẠM THỊ NGA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG


DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
G.O.C.3 TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP LÂM THAO HUYỆN LÂM THAO - TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: K43B - QLĐĐ
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên đã tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ các cô
chú,anh chị tại sở TNMT Tỉnh Phú Thọ và UBND Huyện Lâm Thao đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. NGUYỄN
NGỌC NÔNG đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn đến tất cả các bạn và người thân xung quanh đã
giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong thời gian học tập, rèn luyện tại trường.
Sau cùng, em kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên thật dồi dào sức khỏe, hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ
học trò đến với những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Nga


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Diện tích thu hồi đất ....................................................................... 51
Bảng 4.2: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp xã Kinh Kệ........................... 53
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp xã Hợp Hải........................... 53
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp toàn khu công nghiệp .......... 54
Bảng 4.5: Danh sách các hộ được bồi thường về đất nông nghiệp................. 55
Bảng 4.6. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ hộ nghèo ................................................ 57
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu ......................................... 58
Bảng 4.8. Danh sách các hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ ổn định đời sống
sản xuất .................................................................................................. 59

Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng ...................... 62
Bảng 4.10: Sự hiểu biết chung của người dân trong khu vực GPMB về công
tác BTGPMB ......................................................................................... 64
Bảng 4.11: Sự hiểu biết của người dân trong khu vực GPMB về tài chính khi
bồi thường .............................................................................................. 66
Bảng 4.12: Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BTGPMB của dự án 67


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Diện tích thu hồi đất ..................................................................... 52


iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADB

: Ngân hàng Phát triển Châu Á

BT

 Bồi thường

BTNMT

 Bộ Tài nguyên Môi trường

BTGPMB


 Bồi thường giải phóng mặt bằng

CTR

 Chất thải rắn

CNQSĐĐ

 Chứng nhận quyền sử dụng đất

KCN

 Khu công nghiệp

NĐ - CP

 Nghị định - Chính phủ



 Nghị định

QĐ-UBND

 Quyết định - Ủy ban nhân dân



 Quyết định


STT

 Số thứ tự

TĐC

 Tái định cư

TT - BTC

 Thông tư - Bộ tài chính

TTLT

 Thông tư liên tịch

TCVN

 Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

 Ủy ban nhân dân

WB

 World Bank



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ....................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng .. 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT&GPMB ....................................................... 6
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng .. 7
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ............ 8
2.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 8
2.2.2. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................... 10
2.2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 19
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam ... 20
2.3.1. Chính sách BT&GPMB của các tổ chức tài trợ, một số nước trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 20
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số tỉnh trong nước ...................... 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 29



vi
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 29
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng nhà
máy chế biến nông sản xuất khẩu G.O.C.3 tại cụm công nghiệp Lâm Thao huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 30
3.3.3. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản G.O.C.3 tại cụm công nghiệp
Lâm Thao - huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ thuộc địa bàn xã Kinh Kệ và xã
Hợp Hải ........................................................................................................... 30
3.3.4. Một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng caao hiệu quả của
CTBTGPMB huyện Lâm Thao- tỉnh Phú Thọ ............................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 31
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................ 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Lâm Thao ..................................... 42
4.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án xây dựng
nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu G.O.C 3 tại cụm công nghiệp Lâm
Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............................................................ 50
4.2.1. Vài nét về dự án .................................................................................... 50
4.2.2. Đối tượng và điều kiện bồi thường ....................................................... 50
4.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường về đất tại khu vực giải phóng mặt bằng . 51
4.2.3.1. Kết quả bồi thường đất ....................................................................... 51



vii
4.2.3.2. Đánh giá kết quả bồi thường đất nông nghiệp ................................... 52
4.2.3.3. Đánh giá bồi thường về nông nghiệp. ................................................ 54
4.2.3.4. Hỗ trợ ổn định đời sống ..................................................................... 58
4.2.4. Đánh giá về kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng ......................... 62
4.3. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự
án xây dựng nhà máy chế biến nông sản G.O.C.3 tại cụm công nghiệp Lâm
Thao thuộc địa bàn xã Kinh Kệ và xã Hợp Hải .............................................. 63
4.3.1. Đánh giá sự hiểu biết chung của người dân về công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ............................................................................................... 63
4.3.2. Đánh giá sự hiểu biết về tài chính của người dân khi bồi thường ........ 65
4.4. Một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng của dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản G.O.C.3 tại
cụm công nghiệp Lâm Thao thuộc địa bàn xã Kinh Kệ và xã Hợp Hải ......... 68
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 68
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 69
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
BTGPMB huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.................................................... 70
4.4.3.1. Về khung giá bồi thường.................................................................... 70
4.4.3.2. Giải pháp về hỗ trợ và tái định cư phục vụ cho công tác GPMB ...... 70
4.4.3.3. Giải pháp kiện toàn bộ máy quản lý và cán bộ .................................. 71
4.4.3.4. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện ............................................ 71
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 73
5.1. Kết luận .................................................................................................... 73
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý báu của đất nước, là quà tặng thiên
nhiên đã ban tặng cho con người, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí.
Trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 nhiều dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội đang
diễn ra hết sức mạnh mẽ tại tất cả các địa phương. Để phục vụ cho mục đích
này, đòi hỏi phải có một lượng lớn đất đai. Công việc này liên quan đến việc
bồi thường giải phóng mặt bằng cho người đang sử dụng đất. Đây là điều kiện
ban đầu nhưng hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng các công trình, dự
án. Công tác này sẽ quyết định đến thời gian, tiến độ thi công các công trình,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, các cá nhân, hộ gia đình.
Vì vậy công tác thu hồi đất và lên phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
là hết sức phức tạp và nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
thực hiện như thương lượng giá bồi thường với người dân vì khung giá bồi
thường đất và tài sản liên quan đến đất thường thấp hơn rất nhiều so với giá
ngoài thị trường. Ngoài ra còn phải giải quyết vấn đề công ăn việc làm, tái
định cư và các hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng.
Dù gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng để thấy được những thuận lợi và khó khăn, nhằm đưa ra
phương án khả thi để giải quyết các vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả
đang là một nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ là một huyện trọng điểm sản xuất
lương thực của tỉnh Phú Thọ, có ruộng đồng bằng phẳng, đất đai màu mỡ,



2

mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nối các tỉnh Tây Bắc
với Thủ đô Hà Nội, nằm trong tam giác công nghiệp của tỉnh Phú Thọ (Việt
Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao) nên đã đem lại cho huyện những tiềm năng và lợi
thế để phát triển kinh tế. Do nhu cầu cần thiết chế biến và bảo quản nông sản
xuất khẩu được sự quan tâm của đảng nhà nước và chính quyền địa phương
cũng như nhu cầu thị trường cần thiết, nên nhà máy chế biến nông sản xuất
khẩu G.O.C thuộc Công ty chế biến thực phẩm G.O.C được đặt tại cụm công
nghiệp, làng nghề huyện Lâm Thao trên diện tích 4,5 ha có thể chế các sản
phẩm nông nghiệp như: dưa chuột, dưa bao tử, cà rốt, đậu Pháp, cà chua, ngô
bao tử, ngô hạt, nấm, đu đủ, ớt, gừng, tỏi, măng bát độ, khoai môn, củ cải,
khoai lang… Nhà máy đang được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp Lâm
Thao với tình hình trên đặt ra cho huyện công tác giải phóng mặt bằng là một
nhiệm vụ trọng tâm.
Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG
Phó Hiệu trưởng nhà trường, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng nhà máy chế biến
nông sản xuất khẩu G.O.C 3 tại cụm Công Nghiệp Lâm Thao - huyện Lâm
Thao - tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng Nhà
máy chế biến nông sản G.O.C.3, để tìm ra những thuận lợi khó khăn, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường
GPMB của địa phương trong thời gian thực hiện.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật đất đai, các Thông tư, Nghị định, văn bản dưới luật, các

quy định có liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng.


3

- Các số liệu, tài liệu, khảo sát điều tra phải đảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án đã lựa
chọn để nghiên cứu.
- Áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và phạm vi cần nghiên cứu
từ đó đánh giá được những tồn tại, khó khăn và tìm hiểu nguyên nhân.
- Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy định,
kết quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với bản thân: việc tìm hiểu và vận dụng chính sách của nhà nước
trong công tác giải phóng mặt bằng giúp bổ sung kinh nghiệm trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai nhanh, đầy đủ và hoàn thiện hơn.
- Đối với địa phương: có thể nâng cao hiệu quả và đảm bảo áp dụng
chính xác, đúng, đủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho những hộ dân bị nhà
nước thu hồi đất. Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết những vướng mắc và
đối thoại với nhân dân cho những dự án sau này.


4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. (Theo, khoản 3 Điều
26 Luật Đất đai 2013)[6]
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản
lý theo quy định của Luật Đất đai 2003 (Quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật
Đất đai 2003) [5] ;
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di
dời đến địa điểm mới (Quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003) [5];
* Bồi thường
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.(điều 3, khoản 12, Luật Đất
đai 2013)[ 6 ]
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.


5

* Giải phóng mặt bằng

Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng
giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
* Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (khoản 13 Điều 4
Luật Đất đai 2013)[ 6 ].
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới (Lương Văn Hinh, giáo trình 2011)[14].
* Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn.
Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Tái
định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng.


6


Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người
dân tự lo chỗ ở.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột
phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực
cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm
bảo hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp,
của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT&GPMB
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này
mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày
nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có
giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác BT&GPMB liên quan đến lợi ích
của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì
công tác BT&GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công
tác BT&GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng
riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,


7


dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt
nên đa phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình
đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp
nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất
đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối
hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan
và người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm
bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật”
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ
chức thực hiện công tác BT & GPMB là:
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB
- Công tác giao đất, cho thuê đất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai



8

- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước.
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng
2.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương
- Hiến pháp năm 1992
- Bộ Luật Dân sự 2005
- Luật Đất đai 2013
+ Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy
định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.



9

+ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy
định về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy
định về Thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về Bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất



10

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 25/02/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất.
2.2.1.2. Những văn bản của địa phương.
- Quyết đinh số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh
Phú Thọ ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường hỗ trợ tái
định cư và đơn giá bồi thường về vật kiến trúc cây cối khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 2444/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND huyện
Lâm Thao về việc phê duyệt kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án Xây dựng
nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu G.O.C 3 tại cụm công nghiệp Lâm
Thao huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 2281/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND huyện
Lâm Thao về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu G.O.C 3 tại cụm công nghiệp
Lâm Thao huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
2.2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước để phục vụ vào
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.



11

Luật Đất đai 2003 quy định 12 trường hợp thu hồi đất. Luật Đất đai 2013
phân ra 4 trường hợp thu hồi đất rất rõ ràng từ điều 61 đến điều 65 như sau;
Luật Đất đai 2003 quy định như sau:
Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền.



12

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép (Luật Đất đai 2003) [5].
Điều 42. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì
người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g
khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực
hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.

4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được


13

bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn
định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị
được bồi thường, hỗ trợ.
6. Chính Phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất (Luật Đất đai 2003) [5].
Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường
hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.
2. Xây dựng căn cứ quân sự.
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh.
4. Xây dựng ga, cảng quân sự.
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.

10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý (Luật Đất đai 2013) [6].


14

Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế

- xã hội vi ̀ lợi ích q uốc

gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia ,
công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất.
2. Thực hiê ̣n các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận , quyết định
đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự
nghiệp công cấp quốc gia.
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao
thông, thủy lợi , cấp nước , thoát nước , điện lực , thông tin liên lạc , hệ thống
dẫn, chứa xăng dầu , khí đốt, kho dự trữ quốc gia , công trình thu gom, xử lý
chất thải.
3. Thực hiê ̣n các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà

phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước , tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công
trình sự nghiệp công cấp địa phương.


15

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao
thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng
đô thị, công trình thu gom, xử lý chất thải.
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng
dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo, khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
phục vụ công cộng, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới , khu dân cư nông thôn mới, chỉnh
trang đô thị, khu dân cư nông thôn, cụm công nghiệp, khu sản xuất, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung, dự án phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng.
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than
bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác
tận thu khoáng sản.(Luật Đất đai 2013) [6].
Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật này.
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. (Luật Đất đai 2013) [6].
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.


16

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng
thẩm quyền.
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật
này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã
bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng
liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng
liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa phải đưa đất vào sử dụng. Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì
chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản
tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm

tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này, hết thời hạn được gia hạn mà chủ
đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn
bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính Phủ quy định chi tiết Điều này. (Luật Đất đai 2013) [6].


×