Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã động đạt huyện phú lương – tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.59 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN ANH TUẤN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT
HUYỆN PHÚ LƢƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011- 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN ANH TUẤN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT
HUYỆN PHÚ LƢƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011- 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010 – 2014


Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2014


Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm
những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cô, bạn bè. Bên cạnh đó nó
còn giúp cho sinh viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm
thực tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt
những công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã
thực tập tại Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Phú Lương - Tỉnh Thái
Nguyên từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/4/2014 với đề tài: “Đánh giá công
tác cấp GCNQSDĐ tại xã Động Đạt - huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011- 2013”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo TS. Phan Đình
Binh cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và thầy giáo TS. Phan
Đình Binh đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập.

Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm
Động Đạt, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


MỤC LỤC
PHẦN 1.............................................................................................................. i
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 6
1.2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................. 7
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 7
1.4. Ý nghĩa. ..................................................................................................... 7
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 7
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. .......................................................................... 8
PHẦN 2............................................................................................................. 9
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 9
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ........................................... 9
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy ......................................... 9
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................. 10
2.1.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất. ................ 11
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ .................................................................... 18
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và Tỉnh Thái Nguyên ............... 21
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước ................................................. 21
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tỉnh Thái Nguyên ....................................... 23
PHẦN 3........................................................................................................... 26
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội và sơ lược về tình hình quản lí và sử
dụng đất đai trên địa bàn xã Động Đạt. ................................................................. 26
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................... 26
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Động Đạt huyện Phú
Lương – Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 -2013. ............................................. 26
3.3.4. Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ xã Động Đạt giai đoạn 2011
– 2013 .............................................................................................................. 26


3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................... 27
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu. .................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 27
PHẦN 4........................................................................................................... 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ..................... 33
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Động Đạt huyện Phú
Lương – Thái Nguyên năm 2013. ................................................................... 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Động Đạt năm 2013. .......................... 34
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 37
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Động Đạt huyện Phú Lương –
Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013. ...................................................... 39
4.3.1. Đánh giá công tác CGCNQSDĐ trên địa bàn xã Động Đạt - huyện
Phú Lương- Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2013. ................................. 39

4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với từng loại đất ..................... 40
4.3.3.Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức.............................. 51
4.4. Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ xã động đạt giai đoạn 20112013 ................................................................................................................. 52
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 52
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 53
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 54
Phần 5 ............................................................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 55
5.1. Kết luận ................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Các loại đất của xã Động Đạt...................................................... 29
Bảng 4.2. Dân số và lao động xã Động Đạt ................................................ 32
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Động Đạt năm 2013 ................... 35
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2011 – 2013 ........................ 39
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD đất ở cho hộ gia đình, cá nhân ............... 41
Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích đất ở được cấp GCNQSDĐ ......................... 42
giai đoạn 2011 – 2013.................................................................................. 42
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân 44
Bảng 4.8. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSDĐ ....... 45
Bảng 4.9: Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp chưa cấp GCNQSDĐ ....... 46
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSDĐ theo đơn vị hành chính ..................... 51
Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức ................................. 46


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

CNQSDĐ
CT - TTg
CV - CP
ĐKQSDĐ
GCN
GCNQSDĐ
NĐ - CP
QĐ - BTNMT
TN & MT
TT - BTNMT
TTLT
UBND
VPĐKQSDĐ
Nxb

: Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Chứng nhận quyền sử dụng đất.
: Chỉ thị Thủ tướng
: Công văn Chính Phủ
: Đăng ký quyền sử dụng đất
: Giấy chứng nhận
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Nghị định Chính Phủ
: Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Tài nguyên và Môi trường
: Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Thông tư liên tịch
: Ủy ban nhân dân
: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
: Nhà xuất bản



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người và
mỗi quốc gia. Từ xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người đất đai ngày càng khẳng định được vai trò qua n trọng
của mình, đất đai là tài nguyên gốc là điểm xuất phát cho mọi sự phát
triển. Nó không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về dân số và tốc độ công nghiệp
hoá, đô thị hoá, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất
thì có hạn thì vấn đề sử dụng đất như thế nào cho hợp lý đang ngày
càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, trong quá trình sử
dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông
minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời
bẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính
trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng.
Vậy đâu là giải pháp cho vấn đề này? Và một trong những giải
pháp vô cùng cần thiết và quan trong chính là công tác quản lý đất đai.
Nó đòi hỏi phải thật sự hợp lý và có sự thống nhất từ trung ương đến
địa phương. Cùng với những chính sách chặt chẽ và mang lại hiểu quả
cao. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường hàng
hoá nhiều thành phần, đặc biệt là sự góp mặt của thị trường bất động sản thì
đổi mới về chính sách đất đai cùng với đổi mới công cụ quản lí để phù hợp

với tình hình hiện tại đang trở thành vấn đề vô cùng cấp bách.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong
mười ba nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo luật đất đai đã quy định.
Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,


cá nhân, hộ gia đình để sử dụng ổn định, lâu dài: Cấp GCNQSDĐ là nhằm
xác lập, đảm bảo quyền sử dụng, đầu tư,bồi bổ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm
có hiệu quả, đồng thời còn là cơ sở để cho các chủ sử dụng đất thực hiện các
quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,
bảo lãnh vv…Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà
nước còn nắm chắc được tài nguyên đất làm cơ sở pháp lý để giả quyết các
quan hệ về đất đai. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật đất đai
đã quy định. Đặc biệt là ngày nay khi mà nhu cầu sử dụng đất của con người
ngày càng tăng, đất đai trở lên có giá trị thì công việc này càng đóng vai trò
hết sức quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí
của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của thầy giáo T.S Phan Đình Binh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Động Đạt - huyện Phú Lương –
Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Động Đạt – huyện
Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Động Đạt – huyện Phú Lương – tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần làm tăng tiến độ của
công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Động Đạt trong những giai đoạn tới.

1.3. Yêu cầu.
- Số liệu thu được phải đầy đủ, chính xác, phản ánh khách quan, trung thực;
- Những phân tích, đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình chung;
- Những giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa.
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và có cơ hội được thực tập tại
phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên, em


đã có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến cũng như kiến thức thức thực
tế, nhất là trong công tác cấp GCNQSDĐ , từ đó đưa ra được những đánh giá
và nhận định riêng về công tác này trong giai đoạn hiện nay.
- Đồng thời nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2003 và
những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong
công tác CGCNQSD đất
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp giấy
Đứng trước yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế như việc thực hiện chủ chương giao khoán ruộng đất
theo chỉ thị 100/CT-TW, tiếp đến là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo

Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị và đã thu được thành công lớn.Chính
sự thành công đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
đồng thời tạo tiền đề để ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp luật
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.Bao gồm một số văn bản sau:
Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của chính phủ quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích
nông nghiệp.
Luật đất đai năm 1993.
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ giao đất lâm nghiệp
cho các tổ chức hộ, gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, vào mục đích
lâm nghiệp.
Nghị định 04/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi một số
điều của Luật đất đai.
Luật Đất đai năm 2003.
Chỉ thị 05/2004/CT- TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai 2003.
Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lí và quản lí hồ sơ.
Nghị định 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc CGCNQSD đất, thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự


thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu về đất đai.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Cấp GCNQSD đất là 1 trong 13 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai

được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai 2003.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lí và sử dụng, sử
dụng đất và các tổ chức thực hiện các văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lí quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành chính,
CGCNQSD đất.
f) Thống kê kiểm kê đất đai.
g) Quản lí tài chính về đất đai.
h) Quản lí và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
i) Quản lí và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lí vi phạm pháp luật về đất đai.
l) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lí và sử dụng đất đai.
m) Quản lí các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai.Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử
dụngđất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích,


đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoach và theo đúng pháp luật. Và

đặc biệt đối với trực tiếp người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất
lớn, giúp người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả
cao và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Được CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử đất.
2.1.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất.
2.1.3.1. Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) như sau:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và
không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn,
thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành
chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa
chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh.



+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa
phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu
thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành
nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên
giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa
hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ
địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính
trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật Đất đai, 2003) bao
gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.

2.1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất”.
GCNQSD đất là chứng thư pháp lí xác định quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNQSD đất, Nhà
nước xác lập mối quan hệ pháp lí Nhà nước – chủ sở hữu đất đai với tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác
GCNQSD đất còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa vụ
của mỗi người sử dụng đất được phép thực hiện (về mục đích, thời hạn và
diện tích sử dụng). GCNQSD đất luôn bao gồm cả nội dung pháp lí và nội
dung kinh tế. Trong một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất,
GCNQSD đất có giá trị như một “Ngân phiếu”.
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.3.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 Luật đất đai
2003 như sau:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền trên đất thì đất đó được ghi trên
GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về bất động sản.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp thửa đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSD đất

phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng gia đình, từng tổ chức đồng
sử dụng.


Trường hợp thửa đất thuộc quyền chung sử dụng của cộng đồng dân cư
thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó .
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
Chình phủ quy định cụ thể việc CGCNQSD đất quyền sử dụng đất đối
với nhà chung cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải thay đổi giấy
chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được CGCNQSD đất
theo quy định của Luật.[8]
2.1.3.4. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Điều 52 Luật đất đai 2003 quy định thẩm quyền CGCNQSD đất như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương CGCNQSD đất cho
các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh CGCNQSD
đất cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài mua nhà ở GCNQSD đất gắn liền với quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan có thẩm quyền CGCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều
này uỷ quyền cho cơ quan quản lí đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền CGCNQSD đất

2.1.3.5. Điều kiện cấp GCNQSD đất.
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi:
* Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà,


Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các
chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ
sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình,
xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị

định 125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó
không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của
UBND xã.
* Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy
định về xây dựng.


* Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên,
mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được CGCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy
định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
* Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải
được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất
đai cấp xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng.

2.1.3.6. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSDĐ.
Đăng kí đất đai, CGCNQSD đất là cơ sơ để bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt
chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai.Điều
đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản
lí đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng
đất hiệu quả và hợp lí.
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước.


- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, CGCNQSD
đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết địnhh hướng dẫn cụ thể về việc thực
hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi
toàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ cho công tác CGCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét CGCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm

vi quản lí.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chình phục vụ cho triển khai công tác
CGCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về CGCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét CGCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác CGCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác CGCNQSD đất.


- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ
2.1.4.1. Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã,
thị trấn được quy đinh như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01)

bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người
đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở
UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm(15) ngày; xem xét các ý kiến
đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính


đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với

trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại phường
Theo Điều 136 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại
phường được quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng
đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù


hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày;
xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; xác
nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối
với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được GCNQSDĐ.
2.1.4.3. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng được quy định
như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);



d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều
49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực
hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCNQSDĐ đối với
trường hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ đối với
trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được GCNQSDĐ.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nƣớc và Tỉnh Thái Nguyên .
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước
Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều
đổi mới và liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai,

lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSDĐ
cho người đang sử dụng đất. Tình hình cấp GCNQSDĐ trước và sau khi có
Luật Đất đai 2003:


a. Trước khi có Luật Đất đai năm 2003
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm
1990 theo quy định tại Luật Đất đai năm 1988 và Quyết định số
201QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989 của tổng cục Quản lý ruộng đất
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc cấp giấy chứng nhận. Trong
những năm trước Luật Đất đai năm 1993, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đạt được chưa đáng kể, phần lớn các địa phương mới triển khai
thí điểm hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận tạm thời cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, việc cấp giấy chứng nhận được các
địa phương coi trọng và triển khai mạnh, song do còn nhiều khó khăn về các
điều kiện thực hiện (chủ yếu là thiếu kinh phí, lực lượng chuyên môn thiếu và
yếu về năng lực) và còn nhiều vướng mắc trong các quy định về cấp giấy
chứng nhận nên tiến độ cấp giấy chứng nhận còn chậm.
Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất của cả nước đến hết năm
2004 như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 12.194.911 giấy với diện tích
7.011.454 ha (chiếm 75% diện tích cần cấp).
- Đất lâm nghiệp cấp được 764.449 giấy với diện tích 5.408.182 ha
(chiếm 45,7% diện tích cần cấp).
- Đất ở đô thị cấp được 1.973.358 giấy so với diện tích 31.275 ha
(chiếm 43,3% diện tích cần cấp).
- Đất ở nông thôn cấp được 8.205.878 giấy với diện tích 235.372 ha
(chiếm 63,4% diện tích đất cần cấp).
- Đất chuyên dùng cấp được 38.845 giấy với diện tích 233.228 ha

(chiếm 15,4% diện tích cần cấp).
b. Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực
Tình hình cấp giấy chứng nhận được đẩy mạnh hơn, kết quả cấp giấy
chứng nhận của cả nước đến ngày 30 tháng 9 năm 2008 như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Đã cấp 13.668.912 giấy chứng
nhận tương ứng với 12.273.068 hộ nông dân được cấp giấy, với diện tích
7.484.470 ha đạt 82,1% diện tích cần cấp.


- Đối với đất lâm nghiệp: Đã cấp 1.109.451 giấy chứng nhận tương ứng
với 993.195 hộ sản xuất lâm nghiệp với diện tích 8.111.891 ha đạt 62,0% diện
tích cần cấp.
Việc cấp giấy chứng nhận cho đất lâm nghiệp trong thời gian dài gặp
nhiều khó khăn do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư
để lập bản đồ địa chính mới cho toàn đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng kể
tiến độ cấp giấy chứng nhận cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ
cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp tại một số địa phương vẫn bị chậm vì đang
chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy hoạch lại đất do các lâm trường quốc
doanh đang sử dụng cùng với việc sắp xếp, đổi mới các lâm trường.
- Đối với đất nuôi trồng thủy sản: Đã cấp 642.545 giấy chứng nhận
tương ứng với diện tích 478.225 ha đạt 68,3% diện tích cần cấp.
- Đối với đất ở tại đô thị: Đã cấp 2.825.205 giấy chứng nhận tương ứng
với 63.012 ha đạt 60,9% diện tích cần cấp.
- Đối với đất ở tại nông thôn: Đã cấp 10.298.895 giấy chứng nhận
tương ứng với diện tích 380.807 ha đạt 76,0% diện tích cần cấp. Từ ngày 01
tháng 07 năm 2006, người sử dụng đất ở tại khu vực nông thôn cũng thực
hiện việc cấp giấy quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có
nhu cầu theo quy định của Luật Nhà ở;
- Đối với đất chuyên dùng: Đã cấp 70.1998 giấy chứng nhận tương ứng
với diện tích 206.688 ha đạt 37,0% diện tích cần cấp giấy. Việc cấp giấy

chứng nhận cho đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng mắc nhưng đạt
tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập chung chỉ đạo thực hiện.
- Đối với đất cơ sỏ tôn giáo, tín ngưỡng: Đã cấp 9.728 giấy chứng nhận
tương ứng với diện tích 6.783 ha đạt 35,0% diện tích cần cấp giấy. Việc cấp
giấy chứng nhận cho loại đất này được thực hiện chủ yếu trong 3 năm từ năm
2005 - 2007. Việc ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ - CP đã tạo thuận lợi
cho việc đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận đối với loại đất này.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm qua tình hình cấp GCNQSDĐ đã được các cấp
ủy, chính quyền quan tâm, chú trọng nhằm hoàn thành kế hoạch cấp giấy
đã đề ra. Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn của


×