Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG TP. Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TP.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Liên

THÁI NGUYÊN - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã đƣợc

phần Đầu tư và Thương mại TNG - TP. Thái Nguyên" tác giả đã sử dụng

sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn

những thông tin đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đƣợc chỉ rõ nguồn

sâu sắc nhất tới tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

gốc, sau đó số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.

quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và

đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.


trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hồng Liên, ngƣời
Thái Nguyên, ngày ..... tháng……năm 2014
Tác giả luận văn

trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Đồng thời, Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp và những cộng tác
viên đã giúp đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn.

Phạm Thị Minh Hậu

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ……tháng……năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv


MỤC LỤC

1.3.1. Đóng góp rất lớn cho kim ngạch xuất khẩu .......................................... 33

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

1.3.2. Giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần ổn định

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

kinh tế xã hội ......................................................................................... 34

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................... vii

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. ix

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 36

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... x

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 36

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1


2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 37

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài................................................... 1

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 37

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ... 39

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

2.3.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ....................................................... 39

4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................... 3

2.3.2. Thị phần của doanh nghiệp ................................................................... 40

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4

2.3.3. Nguồn lực của doanh nghiệp................................................................. 40

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ

2.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất ............................................................... 40

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN

2.3.5. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................ 41


KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ........................................................................ 5

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ

1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 5
1.1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong doanh nghiệp ......................................... 5
1.1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trƣờng ........................................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng ...................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp nƣớc ngoài ................................................................................. 27
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp dệt may Việt Nam ..................................................................... 31
1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam ....................................................................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .... 42

3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG,
thành phố Thái Nguyên ........................................................................... 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................... 42
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .................................................... 44
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG,
thành phố Thái Nguyên ........................................................................... 45
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên................................... 56

3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên ............................................ 57
3.2.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ....................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi

3.2.2. Thị phần và thị trƣờng của Công ty ...................................................... 60

4.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ......... 90

3.2.3. Nguồn lực của Công ty ......................................................................... 63

4.3.2. Nhóm giải pháp về các yếu tố nguồn lực .............................................. 92

3.2.4. Thực trạng hoạt động xúc tiến thƣơng mại, marketing và định vị

4.3.3. Nhóm giải pháp về nghiên cứu và phát triển thị trƣờng tiềm năng ...... 94

thƣơng hiệu TNG của Công ty ................................................................ 71

4.3.4. Giải pháp về kênh phân phối................................................................. 96

3.2.5. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty ................... 71

4.3.5. Giải pháp về xúc tiến thƣơng mại và hoạt động marketing .................. 96


3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và

4.3.6. Giải pháp về định vị và phát triển thƣơng hiệu TNG ........................... 98

Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên ............................................ 77

4.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 99

3.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 77

4.4.1. Đối với Nhà Nƣớc ................................................................................. 99

3.3.2. Điểm yếu ............................................................................................... 80

4.4.2. Đối với Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas)...................................... 100

3.3.3. Cơ hội .................................................................................................... 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 102

3.3.4. Thách thức ............................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN............................................................................ 85

4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu và quan điểm phát triển ngành dệt may Việt

Nam đến năm 2020 ................................................................................. 85
4.1.1. Quan điểm phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 ............ 85
4.1.2. Mục tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 ............... 86
4.2. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty CP Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên.............. 88
4.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên ............................................ 88
4.2.2. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại TN, thành phố Thái Nguyên .............................. 89
4.2.3. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên ....................................... 89
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại TNG, thành phố Thái Nguyên ....................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Design/Manufacturing

của máy tính


Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội Nguy cơ
TSCĐ
Tài sản cố định
WTO
: World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
BTA
: Bilateral Trade Association
Hiệp định Thƣơng mại tự do song
phƣơng
AFTA
: ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
TPP
: Trans-Pacific Strategic
Hiệp định Đối tác chiến lƣợc
Economic Partnership Agreement xuyên Thái Bình Dƣơng
Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
TNG
Thƣơng mại TNG
CNHT
Công nghiệp hỗ trợ
VITAS
: Vietnam Textile and Apparel
Hiệp hội Dệt May Việt Nam
Association
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
XNK

Xuất nhập khẩu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TGĐ
Tổng giám đốc
FOB
: Free on Board
Giá giao hàng trên phƣơng tiện
vận chuyển
Packing list
Phiếu đóng gói
GDP
: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
CAGR
: Compounded Annual Growth Rate Tốc độ tăng trƣởng hàng năm kép
XDCB
Xây dựng cơ bản
ERP
: Enterprise Resource Planning Hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp
EU
: European Union
Liên minh châu Âu
ATC/WTO : Agreement on Textiles &
Hiệp định về hàng Dệt May
Clothing/WTO
SNG
: Sodruzhestvo Nezavisimykh
Cộng đồng các Quốc gia Độc lập

Gosudarstv
CAD/CAM : Computer Aided
Thiết kế, sản xuất đƣợc sự hỗ trợ
SWOT

: Strengths-WeaknessesOpportunities-Threats

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ mô hình khung bộ máy quản lý công ty năm 2010 .......... 48

Bảng 2.1: Ma trận SWOT ............................................................................... 38

Hình 3.2: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 - 2013 ........ 57

Thƣơng mại TNG 2011, 2012 ................................................... 63


Bảng 3.2: Các cửa hàng và các đại lý của Công ty TNG................................ 59

Hình 3.3: Khái quát quy trình gia công .................................................... 68

Bảng 3.3: Doanh số tiêu thụ của Công ty từ 2011 - 2013 ............................... 61

Hình 3.4: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ................................... 69

Bảng 3.4: Thị trƣờng xuất khẩu của Công ty năm 2012 - 2013 ..................... 62
Bảng 3.5: Phân loại lao động theo giới tính và trình độ của Công ty TNG
năm 2011-2013 ............................................................................... 64
Bảng 3.6: Bảng thống kê độ tuổi lao động Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG năm 2011-2013 ................................................. 66
Bảng 3.7: Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh ........................................... 67
Bảng 3.8: Bảng tình hình TSCĐ của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng
mại TNG Thái Nguyên 2011-2013 ................................................. 69
Bảng 3.9: Giá trị một số hợp đồng giữa các đối tác và Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG năm 2011 - 2013 .............................. 70
Bảng 3.10: Một số phần mềm ứng dụng tại Công ty tính đến năm 2012 ....... 73
Bảng 3.11: Một số loại máy móc thiết bị chuyên dùng của Công ty .............. 75
Bảng 4.1: Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030 ................. 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


1

2

Bên cạnh đó, yếu tố thị trƣờng tiêu thụ cũng ảnh hƣởng rất lớn. Đặc biệt

MỞ ĐẦU

là thị trƣờng Mỹ với sức tiêu thụ lớn nhất thế giới về mặt hàng dệt may đã và

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Với đặc điểm là một ngành thâm dụng lao động, cung cấp cho nhu cầu

đang ngày càng trở nên quan trọng đối với không chỉ ngành dệt may Việt

thiết yếu của dân cƣ, ngành dệt may đóng vai trò là một trong những ngành

Nam mà còn đối với tất cả các nƣớc có ngành công nghiệp dệt may phát triển

công nghiệp chủ lực của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt

khác. Do vậy, sự cạnh tranh trên thị trƣờng này hết sức khốc liệt, đặc biệt là

là giai đoạn hiện nay. Với kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng qua các

sự cạnh tranh từ Trung Quốc với năng lực sản xuất lớn, giao hàng nhanh cùng

năm và từ năm 2008 đến nay, đã vƣợt qua kim ngạch xuất khẩu dầu thô để

giá cả rất cạnh tranh.


dẫn đầu trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu, ngành dệt may Việt Nam đã góp
phần đem về nguồn ngoại tệ quý giá cho phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Bên cạnh thuận lợi trở thành thành viên của WTO đầu năm 2007, ngành

Ngoài ra, những biến động không ngừng về chính sách cũng nhƣ biến động
về hàng hoá cũng đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đảm bảo hoạt động sản xuất,
xuất khẩu của mình phải đề ra đƣợc những chiến lƣợc hợp lý và hiệu quả.

dệt may Việt Nam đƣợc hƣởng lợi về việc dỡ bỏ hạn ngạch. Thế nhƣng, thách

Với những lý do nêu trên, cùng với mong muốn đƣa ra những vấn đề cơ

thức lại tiếp tục đặt ra cho ngành dệt may Việt Nam khi mà có hàng loạt công

bản, cấp thiết để tăng sức cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng

ty sẽ thâm nhập vào thị trƣờng và mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt cả

mại TNG trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mức độ cạnh tranh gay gắt hiện

thị thƣờng trong và ngoài nƣớc.

nay, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và

Cùng với xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay, hàng

Thương mại TNG - TP. Thái Nguyên” đƣợc lựa chọn.

loạt các Hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết giữa các bên nhƣ BTA, AFTA…


2. Mục tiêu nghiên cứu

Và hiện nay là Hiệp định đối tác chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng, gọi tắt là

2.1. Mục tiêu chung

Hiệp định TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement).

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh

Hiệp định TPP đƣợc đánh giá là một hiệp định của thế kỷ 21 bởi tầm vóc và

nghiệp, các bài học kinh nghiệm trong nƣớc và thế giới. Tìm hiểu thực trạng

mức độ ảnh hƣởng của nó. Về phạm vi so với các hiệp định trên và trong

năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái

WTO, TPP mở rộng hơn, cả về thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, đầu

Nguyên để đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho

tƣ và sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn là các vấn đề phi thƣơng mại nhƣ mua sắm

Công ty.

của Chính Phủ, môi trƣờng, lao động, công đoàn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp

2.2. Mục tiêu cụ thể


vừa và nhỏ…Có thể nói, trong năm 2013, hiệp định TPP là một chủ đề kinh tế
đang đƣợc các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm. Hiệp định sẽ mang lại
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và những thách thức trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu đang có nhiều khó khăn và các doanh nghiệp Việt Nam
còn gặp rất nhiều trở ngại trong việc đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sức

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới nhƣ hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

4

Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên.

Công ty.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


5. Kết cấu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG

luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Thái Nguyên và các yếu tố liên quan.

của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2011-2013
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG Thái Nguyên
- Về nội dung: Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên

lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó, phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh và tăng thị phần của Công ty trên thị trƣờng nội địa và xuất
khẩu hàng hóa dệt may.
4. Đóng góp mới của luận văn
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hội nhập ngày càng sâu rộng, Việt Nam
đã là thành viên của WTO, đồng thời đang và sẽ là thành viên tham gia các
Hiệp định kinh tế, thƣơng mại đƣợc ký kết giữa hai hay nhiều đối tác. Bên
cạnh những cơ hội mới, thị trƣờng tiềm năng thì ngành dệt may Việt Nam sẽ
phải đối mặt với rất nhiều thử thách và sự canh tranh ngày càng gay gắt. Qua
việc phân tích những thực trạng và đề ra các giải pháp cạnh tranh cho Công
ty, luận văn này sẽ giúp cho Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG
nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới, đối phó tốt hơn với những
biến động của thị trƣờng và giành đƣợc thị phần nhiều hơn ở thị trƣờng dệt
may nội địa và quốc tế. Vì vậy, luận văn này sẽ có tính thực tiễn cao và phù
hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong nƣớc và xuất khẩu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

6

Chƣơng 1

tranh hoặc quy tắc có phải là cơ sở đúng đắn và thích hợp với tổ chức xã hội

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG


không? Cạnh tranh và hợp tác có phải là phƣơng thức tự nhiên của hành vi

LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ

con ngƣời hay không? Đứng trƣớc vấn đề cạnh tranh, ngƣời ta có sự lựa chọn

THỊ TRƢỜNG

nào khác không? Hành vi cạnh tranh có thể cùng tồn tại một cách hòa thuận

* Tóm tắt:

với phƣơng thức hành vi xã hội hoặc hành vi tập thể đƣợc tuân theo một cách

Trong chương 1 luận văn đề cập đến các vấn đề chính. Hệ thống hóa

rộng rãi hay không?[6].

những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, bao gồm khái
niệm về cạnh tranh, vai trò, chức năng, hình thức cạnh tranh và các tiêu chí

Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành
thị trƣờng để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.

đánh giá năng lực cạnh tranh. Một số bài học kinh nghiệm thực tiễn về nâng

Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách

cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dệt may trong nước và trên


cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể đƣợc

thế giới. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh

hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố

của các doanh nghiệp dệt may trong thời kỳ hội nhập kinh tế sâu rộng toàn

sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng, để

cầu hiện nay.

đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh cụ thể”.

1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” ngƣời ta thƣờng nói đến vấn đề

1.1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong doanh nghiệp

giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phƣơng thức để

1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

giành lợi nhuận cao hơn cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội,

Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế thị
trƣờng. Hoạt động của nó không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Cạnh tranh là động lực của sự tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế.

Theo quan điểm của Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch [6].
Theo cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa nhƣ sau: Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng
nhằm giành giật cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình [6].
Giới lý luận phƣơng Tây nghiên cứu lý luận cạnh tranh trên các mặt kinh
tế, chính trị và xã hội đã xoay quanh 4 vấn đề cốt lõi của cạnh tranh là: Cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
cạnh tranh là phƣơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ƣu và do đó nó
trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn
đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tƣ bản không đều ở các
doanh nghiệp. Cạnh tranh còn có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển. Bởi vì thông qua cạnh tranh, sẽ kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu
và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra đƣợc
những sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn và dịch vụ tốt hơn. Để không bị đào thải,
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, nâng cao sự linh hoạt và
sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình.
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể
hiểu nhƣ sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh
đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đƣợc mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7


8

kinh tế của mình, thông thƣờng là chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách

- Cạnh tranh không hoàn hảo

hàng, cũng nhƣ các điều kiện sản xuất, thị trƣờng có lợi nhất. Mục đích cuối

Cạnh tranh không hoàn hảo là thị trƣờng có rất nhiều ngƣời bán tự do ra

cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.

nhập hay rút lui khỏi ngành, thị phần của mỗi doanh nghiệp rất là nhỏ, không

Đối với ngƣời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với ngƣời tiêu dùng là lợi

đáng kể trên thị trƣờng. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể phân biệt với nhau

ích tiêu dùng và sự tiện lợi.

qua nhãn hiệu, kiểu dáng, chất lƣợng, … và có khả năng thay thế cho nhau

1.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh trong doanh nghiệp

nhƣng không thể thay thế hoàn toàn.

Cạnh tranh diễn ra dƣới nhiều hình thức, nhiều góc độ khác nhau. Trên
góc độ thị trƣờng thì có các hình thức cạnh tranh chủ yếu sau đây:


Qua nghiên cứu các hình thức cạnh tranh ta thấy, đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng dệt may với thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo, có

- Cạnh tranh hoàn hảo

nhiều doanh nghiệp tham gia trên thị trƣờng qua một thời gian hoạt động nếu

Một thị trƣờng mà toàn bộ các hoạt động của ngƣời mua và ngƣời bán

không có hiệu quả thì doanh nghiệp cũng tự tìm phƣơng án kinh doanh mới hoặc

không ảnh hƣởng tới giá cả của thị trƣờng, hay các yếu tố khác nhƣ: Sự gia

rút lui khỏi ngành. Mỗi doanh nghiệp khi đƣa sản phẩm vào thị trƣờng đều có

nhập ngành của những nhà kinh doanh mới, sự tham gia của các nhà kinh

định hƣớng khách hàng mục tiêu và có sự phân biệt rõ ràng về nhãn hiệu thƣơng

doanh từ nƣớc ngoài … đƣợc coi là một thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, từ đó

mại, hình thức sản phẩm, chất lƣợng và giá cả từng loại mặt hàng.

có khái niệm sau: “Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó

1.1.1.3. Vai trò và chức năng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

cả người mua và người bán cho rằng các quyết định mua và bán của họ

* Vai trò của cạnh tranh


không ảnh hưởng gì đến giá cả thị trường”[8].

Tác dụng tích cực của cạnh tranh thể hiện ở những điểm sau:

- Cạnh tranh độc quyền

Thứ nhất, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế,

Thị trƣờng cạnh tranh độc quyền bao gồm rất đông ngƣời mua và một số

thúc đẩy tăng trƣởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có

ít ngƣời bán thực hiện các thƣơng vụ không theo giá thị trƣờng thống nhất mà

hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của

là trong một khoảng giá rất rộng. Có khoảng giá rất rộng là do ngƣời bán có

nền kinh tế. Mặt khác, cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy

thể chào bán cho ngƣời mua những sản phẩm khác nhau về chất lƣợng, tính

nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động hiệu quả, tăng năng suất lao

chất, hình thức bên ngoài, các dịch vụ kèm theo. Ngƣời mua thấy có sự chênh

động, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân.

lệch về giá chào bán và sẵn sàng mua hàng theo các mức giá khác nhau

(Philip Kotler, 1999).

nghiệp mở rộng thị trƣờng ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trƣờng mới,

Trong thị trƣờng độc quyền, sản phẩm sản xuất ra là loại riêng biệt,
không có sản phẩm thay thế. Sự thay đổi về giá của sản phẩm khác không ảnh
hƣởng gì đến giá và sản lƣợng của sản phẩm độc quyền, ngƣợc lại sự thay đổi
về giá của sản phẩm độc quyền không ảnh hƣởng đến giá của sản phẩm khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Thứ hai, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh giúp thúc đẩy doanh

/>
liên kết liên doanh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, qua đó tham gia sâu vào
phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cƣờng giao lƣu vốn, lao
động, khoa học công nghệ với các nƣớc trên thế giới.
Thứ ba, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

10

buộc họ phải thƣờng xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phƣơng pháp sản xuất và

* Chức năng của cạnh tranh

tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ


- Cạnh tranh giúp đảm bảo điều chỉnh quan hệ cung cầu.

thuật, phát triển các sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản

- Cạnh tranh giúp điều khiển sao cho những nhân tố sản xuất sẽ đƣợc sử

phẩm. Qua đó, nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp

dụng hiệu quả nhất, làm giảm chi phí sản xuất, giảm tổng giá thành của sản

trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh giúp sàng lọc khách quan đội ngũ

xuất xã hội.

những nhân viên không có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trƣờng.
Thứ tư, đối với ngƣời tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm để

- Cạnh tranh tạo tiền đề thuận tiện nhất cho sản xuất thích ứng với cầu và
công nghệ sản xuất.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đổi mới đƣợc coi là một chức năng cạnh tranh

nhanh chóng bán đƣợc sản phẩm, qua đó ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng các lợi

năng động trong những thập kỷ gần đây.

ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp cùng một loại sản

1.1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh


phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản

tế thị trường

xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế ngƣời tiêu dùng có thêm

1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
* Năng lực cạnh tranh

nhiều lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn luôn tồn tại những hạn
chế, tiêu cực, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà đôi khi
doanh nghiệp không thể tránh khỏi.
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ
bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá
sản của các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng hàng loạt ngƣời lao động bị thất
nghiệp, tạo nên gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà Nƣớc phải tăng trợ cấp
thất nghiệp, hỗ trợ việc làm. Bên cạnh đó cũng làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã
hội khác gây ảnh hƣởng đến đời sống xã hội.

Năng lực cạnh tranh là một quan điểm chƣa có sự thống nhất, nói đến
năng lực cạnh tranh phải nói đến các chủ thể của cạnh tranh, do đó không có
khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung mà năng lực cạnh tranh đƣợc định
nghĩa với hai cấp độ: Cấp độ vĩ mô là năng lực cạnh tranh quốc gia hoặc cả
khu vực và cấp độ vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của công ty và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Ở cấp độ vi mô, có quan điểm cho rằng: “Những công ty có khả năng
cạnh tranh là những công ty đạt đƣợc mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về

chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tƣơng

Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trƣờng sôi động nhƣng ngƣợc

đối cho phép họ tăng đƣợc lợi nhuận và thị phần.

lại cũng dễ gây nên tình trạng hỗn loạn, gây rối nền kinh tế xã hội. Điều này

Michael Porter cũng thừa nhận không thể đƣa ra một khái niệm tuyệt đối

dễ dẫn đến tình trạng để đạt đƣợc mục đích, một số nhà kinh doanh có thể bất

về năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các công

chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp

ty phải có đƣợc lợi thế cạnh tranh dƣới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất

luật và đạo đức xã hội để đánh bại đối thủ bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về

thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt đƣợc các mức giá

mặt kinh tế, xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


11

12

cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các công ty cần ngày càng

nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, mở

đạt đƣợc những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những

rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất

hàng hóa hay dịch vụ có chất lƣợng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao

nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao và bền vững.

hơn”. Quan điểm này của Michael Porter đã đề cập đến vấn cạnh tranh còn

* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ

bao hàm cả việc công ty phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.[6]

Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn

Theo Aldington Report (1985): “Công ty có năng lực cạnh tranh là công

tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.

ty có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và giá cả thấp


Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan

hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng

trọng là các hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực

nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của công ty và khả năng bảo đảm thu

cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản

nhập cho ngƣời lao động và chủ công ty”[6].
Ngoài các quan niệm nêu trên, còn có một số quan niệm khác về năng

phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác
biệt, có thể do đặc tính, chất lƣợng hoặc giá cả của sản phẩm, dịch vụ. Năng

lực cạnh tranh nhƣ sau:
- Năng lực cạnh tranh của công ty là khả năng chống chịu trƣớc sự tấn
công của các công ty khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực cạnh
trạnh của Mỹ đƣa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vƣợt qua thử thách trên thị
trƣờng thế giới. Ủy ban Quốc gia về hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm
năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ thƣơng mại (1997): Năng lực
cạnh tranh là năng lực của công ty không bị một công ty khác đánh bại về
kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính,
khó có thể định lƣợng đƣợc.

lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, ngƣời ta thƣờng phân biệt

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng
nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể
sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trƣờng và
thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể đƣợc hiểu là sự vƣợt

- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức

trội so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trƣờng về chất lƣợng và

Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của công ty là sức

giá cả với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng

sản xuất và thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có

đƣợc yêu cầu của ngƣời tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một

hiệu quả làm cho các công ty phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh

đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.

quốc tế.

1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Từ những quan điểm trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh

của công ty nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của công ty là khả năng duy trì và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
a. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm là một nội dung cơ bản để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

14

nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tạo

doanh nghiệp.

đƣợc lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình thì doanh nghiệp đó hoàn toàn

Thứ hai, nâng cao chất lƣợng sản phẩm giúp nâng cao vị thế, sự phát

có thể nắm quyền chủ động trên thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm

triển lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trƣờng. Khi sản phẩm chất lƣợng cao,

đƣợc biểu hiện bởi các yếu tố cơ bản sau:

ổn định đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra một biểu tƣợng tốt,


* Chất lượng sản phẩm

tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn hiệu của sản phẩm. Nhờ đó uy tín và

Trong môi trƣờng phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Theo M.E. Porre (Mỹ) thì khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua hai chiến lƣợc cơ bản là
phân biệt hoá sản phẩm (chất lƣợng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lƣợng
sản phẩm trở thành một trong những chiến lƣợc quan trọng nhất làm tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chấp nhận kinh tế thị trƣờng nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác
động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh cao
thì chúng phải đạt đƣợc những mục tiêu thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất (sản phẩm có chất lƣợng
cao, giá rẻ). Với chính sách mở cửa, tự do thƣơng mại, các nhà sản xuất kinh
doanh muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao.
Chất lƣợng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Thứ nhất, tạo ra sức hấp dẫn thu hút ngƣời mua. Mỗi sản phẩm có rất
nhiều các thuộc tính chất lƣợng khác nhau. Các thuộc tính này đƣợc coi là
một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh

danh tiếng của doanh nghiệp đƣợc nâng cao, có tác động to lớn đến quyết
định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
* Bao bì sản phẩm
Đối với nhiều sản phẩm trên thị trƣờng, bao bì đóng một vai trò khá
quan trọng trong việc ra quyết định chọn mua sản phẩm của ngƣời tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp, sự thay đổi bao bì không chỉ phục vụ cho việc tung ra
sản phẩm mới, mà còn làm cho khách hàng cảm nhận sự cải tiến trong hình
ảnh thƣơng hiệu. Ngày nay, bao bì đã trở thành một công cụ đắc lực của hoạt

động Marketing trong doanh nghiệp, bởi vì:
Thứ nhất, do sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn
ngày càng tăng. Do không có ngƣời bán nên bao bì phải thực hiện nhiều chức
năng nhƣ phải thu hút sự chú ý đến hàng hoá, mô tả những tính chất của nó và
gây ấn tƣợng tốt đẹp đối với ngƣời mua.
Thứ hai, do mức giàu sang và khả năng mua sắm của ngƣời tiêu dùng
càng tăng. Họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho sự tiện lợi, cho hình thức bên
ngoài, độ tin cậy, vẻ lịch sự của bao bì hoàn thiện.

nghiệp. Khách hàng quyết định lựa chọn mua những sản phẩm có thuộc tính

Thứ ba, bao bì sản phẩm góp phần tạo ra hình ảnh về nhãn hiệu và công ty.

phù hợp với sở thích, nhu cầu, khả năng và điều kiện sử dụng của mình. Họ

Thứ tư, bao bì sản phẩm tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến hàng hoá.

so sánh với các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng nào có những thuộc

* Chủng loại và nhãn hiệu sản phẩm

tính kinh tế - kỹ thuật thoả mãn những mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, nhất là khi có nhiều

vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lƣợng cao là một trong những căn cứ

hàng hoá của nƣớc ngoài thâm nhập thị trƣờng Việt Nam thì việc các doanh

quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của


nghiệp phải tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm phong phú, đa dạng và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

16

thƣơng hiệu là điều hết sức cần thiết.

Các quyết định về phân phối thƣờng phức tạp và có ảnh hƣởng trực tiếp đến

Chủng loại hàng hoá là một nhóm các sản phẩm có liên quan chặt chẽ

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh

với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng nhóm

nghiệp quan tâm đến phân phối nhƣ là biến số Marketing tạo lợi thế cạnh

khách hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ chức thƣơng mại, hay trong

tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trƣờng. Doanh nghiệp tổ chức và quản


khuôn khổ cùng một dãy giá. Nhƣ vậy, doanh nghiệp cần đƣa ra nhiều chủng

lý hoạt động phân phối thông qua hệ thống các kênh phân phối.

loại sản phẩm để có thể đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu thị trƣờng từ đó góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm cụ thể là một trong những quyết định
quan trọng khi soạn thảo chiến lƣợc Marketing của doanh nghiệp. Nhãn hiệu
là tên gọi, thuật ngữ, biểu tƣợng, hình vẽ hay sự phối hợp với chúng, đƣợc
nhận để xác định hàng hoá hay dịch vụ của một ngƣời bán hay một nhóm
ngƣời bán và để phân biệt chúng với hàng hoá và dịch vụ của các đối thủ cạnh

Kênh phân phối là một tập hợp các công ty hoặc cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đƣa hàng hoá từ ngƣời sản xuất đến
ngƣời tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực
hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để ngƣời tiêu có
thể mua và sử dụng. Tất cả những ngƣời tham gia vào kênh phân phối đƣợc gọi
là các thành viên của kênh. Việc sử dụng các thành viên tham gia vào kênh

tranh. Nhờ có nhãn hiệu sản phẩm mà doanh nghiệp đã khẳng định đƣợc sự

phân phối có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả

hiện diện của mình trên thị trƣờng.

sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

* Giá của sản phẩm

* Hoạt động xúc tiến hỗn hợp


Giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp.

Xúc tiến hỗn hợp là một trong các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao năng

Việc xây dựng và quản lý chiến lƣợc giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm

lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn

bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập, chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng và hoạt động

hợp là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục

kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên, giá cả chịu sự tác động của nhiều yếu

họ mua. Vì vậy, có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing.

tố. Sự hình thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc quản trị chiến lƣợc giá

Doanh nghiệp thƣờng sử dụng các công cụ xúc tiến cơ bản nhƣ quảng cáo,

hợp lý đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp và đồng bộ.
Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối
với ngƣời tiêu dùng. Đối với công ty giá có vai trò quyết định cạnh tranh trên
thị trƣờng. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Để có đƣợc
những quyết định đúng đắn về giá cả đòi hỏi những ngƣời làm giá phải hiểu
biết sâu sắc về các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu thành và động thái của giá cả.

b. Thị phần của doanh nghiệp

Có thể nói thị phần là chỉ tiêu quan trọng khi xem xét năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, thị phần càng lớn thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp càng mạnh. Sự mở rộng thị phần không những chỉ nói lên rằng sản
phẩm của doanh nghiệp đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu của thị trƣờng mà nó

* Chính sách phân phối sản phẩm
Một bộ phận quan trọng của chiến lƣợc Marketing hỗn hợp là phân phối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

xúc tiến bán, quan hệ công chúng.

/>
còn khẳng định khả năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ so với các đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

17

18

thủ cạnh tranh.

khả năng cạnh tranh đến bao nhiêu. Còn đội ngũ nhân lực trực tiếp tham gia

Thị phần hay tỷ lệ thâm nhập thị trƣờng đƣợc hiểu là phần chiếm lĩnh thị

vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Với đội ngũ này xuất phát từ thực tế công


trƣờng của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Thực

việc nên có thể đúc kết những kinh nghiệm cũng nhƣ những sáng kiến để đƣa

chất, nó là phần thị trƣờng mà doanh nghiệp chiếm lĩnh đƣợc trong một thời

lên cán bộ quản lý góp phần làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn và đạt đƣợc

kỳ nhất định. Tiêu chí đánh giá này gồm hai yếu tố là thị phần và tốc độ tăng

các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật…
* Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật

thị phần của doanh nghiệp.

Hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ, kho tàng bến bãi… của các

c. Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực doanh nghiệp nói chung là sự tổng hòa giữa nguồn lực hữu

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng lớn đến khả năng cạnh tranh

hình có thể chi phối trong kinh doanh nhƣ: Nhân lực, tài lực, vật lực và nguồn

của doanh nghiệp. Nó thể hiện năng lực sản xuất và quyết định chất lƣợng của

lực vô hình nhƣ thời gian, thông tin kiến thức, giá trị thƣơng hiệu … Việc

sản phẩm. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ


doanh nghiệp có giành đƣợc chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng

tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm

hay không, không chỉ phụ thuộc vào quy mô, số lƣợng của nguồn lực doanh

tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lên rất nhiều.

nghiệp mà còn phụ thuộc vào trình độ khoa học trong việc phân bố nguồn lực.

Với cơ sở vật chất tốt, chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng cao, giá thành sản

Sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày nay ngày càng có xu thế quốc tế hóa, phần

phẩm hạ từ đó khi đƣa sản phẩm ra thị trƣờng sẽ có khả năng cạnh tranh tốt

lớn các doanh nghiệp đều phải đối mặt với cuộc chiến kinh tế trên thế giới. Vì

hơn. Ngƣợc lại, nếu một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có dây chuyền

vậy, việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp đã trở thành

công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ, không đồng bộ thì chất lƣợng sản

nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp hiện nay. Một số nguồn lực cơ bản

phẩm sản xuất ra sẽ giảm và làm tăng giá thành sản phẩm và doanh nghiệp

nhƣ sau:


khó đứng vững trên thị trƣờng.

* Nguồn lực lao động

* Giá trị của thương hiệu

Nguồn lao động là một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại

Trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là điều không thể tránh

và phát triển của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp có sử dụng tốt nguồn nhân

khỏi, các giá trị cốt lõi của các sản phẩm không chênh lệch nhiều thì thƣơng

lực của mình hay không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả các nguồn lực
khác của doanh nghiệp từ đó ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì vậy, đánh giá đúng số lƣợng và chất lƣợng lao động là một trong
những công việc quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực đƣợc phân bổ vào các vị trí khác nhau nhƣ: Đội ngũ cán
bộ quản lý sẽ là ngƣời trực tiếp điều khiển hoạt động sản xuất kinh doanh,
chính họ là ngƣời quyết định đến cạnh tranh nhƣ thế nào và lƣờng trƣớc đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
hiệu là chiếc chìa khoá tạo ra khác biệt giữa các doanh nghiệp. Thƣơng hiệu
không chỉ góp phần làm tăng giá trị của sản phẩm mà còn làm tăng thêm lợi
nhuận cho doanh nghiệp, hay nói cách khác thƣơng hiệu là tài sản vô hình của
doanh nghiệp, là yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Theo quan điểm của nhiều chuyên gia Marketing, thƣơng hiệu phải là
tổng thể nhiều yếu tố tạo thành và phải đƣợc đăng ký sở hữu tại nƣớc sở tại.

Những yếu tố tạo nên thƣơng hiệu bên cạnh tên gọi, logo, khẩu hiệu, nhạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

19

20

hiệu, hình tƣợng và kiểu dáng sản phẩm gọi là “phần xác” thì thƣơng hiệu

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ thu đƣợc

phải có “phần hồn” thể hiện qua tầm nhìn và nhiệm vụ của thƣơng hiệu.

bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả kinh

Thêm vào đó, nếu thƣơng hiệu không đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến thì

doanh của doanh nghiệp càng lớn. Kết quả đầu ra có thể đƣợc tính bằng chỉ

thƣơng hiệu không còn mang ý nghĩa đầy đủ của một thƣơng hiệu hay nói

tiêu giá trị tổng sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận… Chi phí đầu vào có thể

cách khác là không có ý nghĩa về mặt giá trị.

đƣợc tính bằng các chỉ tiêu: Giá thành, giá vốn hàng bán, vốn…
1.1.2.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


d. Năng suất các yếu tố sản xuất
Năng suất là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp và đƣợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:

a. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
* Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô

- Năng suất lao động: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sản xuất

Doanh nghiệp không thể kiểm soát cũng nhƣ thay đổi các yếu tố môi

kinh doanh, năng lực sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ. Năng

trƣờng vĩ mô vì vậy phải tìm mọi cách để thích nghi với những điều kiện này.

suất lao động đƣợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số lao động bình

Môi trƣờng vĩ mô liên tục thay đổi đồng thời cũng luôn tạo ra các cơ hội và

quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh

thách thức đối với doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
+ Môi trường chính trị

nghiệp càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn: Là tỷ lệ giữa doanh thu thuần trên vốn kinh

Môi trƣờng chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản
dƣới luật, các công cụ, chính sách Nhà Nƣớc, tổ chức bộ máy và các cơ chế


doanh của doanh nghiệp.
- Năng suất sử dụng toàn bộ tài sản: Là tỷ số giữa doanh thu thuần trên

điều hành của Chính Phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Tác động của môi
trƣờng chính trị pháp luật đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý Nhà

tổng tài sản hoặc tổng vốn đầu tƣ của doanh nghiệp.
e. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nƣớc đối với nền kinh tế quốc dân.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản

Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt

ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn

Nam. Các văn bản pháp luật này nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp đƣợc phép

đề hết sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình

kinh doanh và lĩnh vực cấm không đƣợc kinh doanh cũng nhƣ nghĩa vụ và

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, khi phân tích cần

quyền lợi đối với doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần nắm vững luật pháp để

phải kết hợp nhiều chỉ tiêu, nhƣ: Hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời của

tránh vi phạm sai lầm. Mặt khác, hội nhập quốc tế, tham gia kinh doanh trên


vốn… Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh

thị trƣờng toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu biết về luật

nghiệp đƣợc xác định bằng công thức:

pháp quốc tế để tránh xảy ra những sai lầm đáng tiếc.
Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đảng và Nhà Nƣớc ta đang thực
hiện đƣờng lối chủ động hội nhập khu vực và quốc tế theo tinh thần “Hội

vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Hệ thống các công cụ chính sách Nhà Nƣớc có tác động lớn đến các

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

21

22


nhập để phát triển”. Cơ chế điều hành của Chính Phủ quyết định trực tiếp

của luật pháp về vấn đề này đã tạo ra một cơ hội cho những Công ty nhạy

đến tính hiệu lực của pháp luật và đƣờng lối, chính sách kinh tế của Nhà

bén. Nó đã tạo ra một thị trƣờng lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, nhƣ

Nƣớc và do vậy ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm

Chính Phủ luôn có trách nhiệm bảo vệ ngƣời tiêu dùng thông qua luật pháp

kiếm những phƣơng án sản xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi

hoặc cho phép thành lập các tổ chức bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Trong điều

trƣờng. Những công ty khôn ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có

kiện đó, các doanh nghiệp phải điều chỉnh các hoạt động sao cho đáp ứng

những chuyển biến theo hƣớng bảo vệ môi trƣờng chứng tỏ có quan tâm đến

đƣợc quyền lợi của ngƣời tiêu dùng.

tƣơng lai của môi trƣờng thế giới.

Ngoài ra, các nhà quản lý cũng cần phải đặc biệt quan tâm tới các chính
sách về thuế, chính sách bảo hộ mậu dịch, các rào cản và sự ổn định chính trị.


+ Môi trường công nghệ kỹ thuật
Môi trƣờng công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố ảnh hƣởng đến

+ Môi trường kinh tế

công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trƣờng mới. Các phát minh

Môi trƣờng kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hƣởng đến sức

sang chế, phƣơng pháp sản xuất và quản lý tiến bộ, cơ giới hóa, tự động

mua của ngƣời dân. Một thị trƣờng cần phải có sức mua, sức mua trong một

hóa… là những yếu tố chính của môi trƣờng công nghệ, kỹ thuật.

nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có và phân phối thu nhập, giá cả, tiền

Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản

tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền, tốc độ tăng trƣởng kinh

phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội

tế…Những yếu tố này sẽ quyết định quy mô, xu hƣớng, cơ cấu các chủng loại

cho các doanh nghiệp mới, giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các

hàng hóa trong nền kinh tế và tạo ra tính hấp dẫn của thị trƣờng. Các yếu tố


doanh nghiệp cũ chậm chạp.

cơ bản để đánh giá môi trƣờng kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lạm phát,

Ngày nay công nghệ thay đổi nhanh chóng. Sự xuất hiện các sản phẩm
mới không dễ dàng dự báo trƣớc đƣợc. Tất cả các công ty đều phải đối mặt

lãi suất tiền gửi.
+ Môi trường tự nhiên

với tình trạng công nghệ lạc hậu, xuất hiện cả trong quá trình sản xuất, phân

Môi trƣờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng

phối và truyền thông.

nhiều mặt đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh

* Các yếu tố trong môi trƣờng ngành

doanh và chúng có thể gây ảnh hƣởng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết

Sự thiếu hụt các nguồn nguyên, nhiên liệu buộc các Công ty sử dụng các
nguyên nhiên liệu đó phải hoặc là tìm cách tiết kiệm nguyên liệu hoặc là gia

phải trả lời đƣợc hai câu hỏi quan trọng là phải nhận ra khách hàng cần gì ở
mình và làm thế nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh.


tăng chi phí cho việc nghiên cứu tìm kiếm các nguyên liệu thay thế. Nếu công

Muốn vậy, trƣớc hết doanh nghiệp phải tập trung vào phân tích môi

ty không làm đƣợc điều này tất nhiên chi phí sản xuất kinh doanh gia tăng, giá

trƣờng ngành dựa trên mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh của Michael Porter.

sản phẩm tăng làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm.

Việc phân tích này giúp công ty nhận ra những cơ hội và thách thức, qua đó

Mối lo lắng của công chúng về các vấn đề môi trƣờng và sự can thiệp

doanh nghiệp biết mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó một cách hiệu quả
với năm lực lƣợng cạnh tranh trong ngành. Năm lực lƣợng này không phải là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

23

24

yếu tố tĩnh, mà ngƣợc lại nó vận động liên tục cùng với các giai đoạn phát


+ Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng

triển của ngành. Từ đó sẽ xác định những yếu tố thành công then chốt đƣợc

Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập

xem nhƣ là nguồn gốc bên ngoài của lợi thế cạnh tranh.

thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ

Michael Porter đã đƣa ra mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh gồm: (1)

mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà

Cƣờng độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành, (2) Nguy cơ nhập

cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các

cuộc của các đối thủ tiềm năng, (3) Mối đe dọa từ các sản phẩm có khả năng

đối thủ mới rất thấp.

thay thế, (4) Quyền lực thƣơng lƣợng của ngƣời mua và (5) Quyền lực thƣơng
lƣợng của nhà cung ứng.

Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế
kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí

Toàn bộ năm lực lƣợng này kết hợp với nhau xác định cƣờng độ cạnh
tranh và mức lợi nhuận của ngành; những lực lƣợng mạnh nhất sẽ thống trị và


chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí
không liên quan đến quy mô.

trở thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lƣợc. Cấu trúc nền tảng

+ Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành

của một ngành đƣợc phản ánh qua sức mạnh của các lực lƣợng cạnh tranh.

Tính chất và cƣờng độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại

Mỗi doanh nghiệp sẽ có những mặt mạnh và mặt yếu riêng xét theo cấu trúc

trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau:

ngành và bản thân cấu trúc ngành có thể và vẫn dịch chuyển theo thời gian.

- Số lƣợng các đối thủ cạnh tranh đông đúc.

Điểm bắt đầu của việc phân tích chiến lƣợc hiệu quả đó phải là sự am hiểu về

- Tốc độ tăng trƣởng của ngành.

cấu trúc ngành.

- Chi phí cố định và chi phí lƣu kho cao.
- Sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi.
- Ngành có năng lực dƣ thừa.
- Tính đa dạng của ngành. Sự tham gia vào ngành cao.

- Các rào cản rút lui.
+ Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngƣỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có
thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ
dẫn đến sự canh tranh trên thị trƣờng. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ
khuyến khích xu hƣớng sử dụng sản phẩm thay thế và ngƣợc lại. Do đó, việc
phân biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tƣơng đối.

Hình 1. Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”, 1980, trang 4)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
+ Áp lực từ phía khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

25

26

mặc cả để có chất lƣợng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ

Năng lực quản lý doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng

chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ


ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có

khách hàng xuất phát từ các điều kiện sau:

nguồn nhân lực, tài chính lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng tốt các

- Khi số lƣợng ngƣời mua là nhỏ.

yêu cầu kinh doanh nhƣng năng lực quản lý yếu kém sẽ làm cho doanh nghiệp

- Khi ngƣời mua mua một lƣợng lớn sản phẩm và tập trung.

sử dụng không có hiệu quả các nguồn lực đầu vào từ đó làm giảm nghiêm

- Khi ngƣời mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lƣợng của ngƣời bán.

trọng hiệu quả kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh

- Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản.

tranh thì phải có mục đích, hƣớng đi rõ ràng trong chiến lƣợc, trong các hoạt

- Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau.

động tác nghiệp đều phải tuân thủ mục tiêu đề ra và hƣớng đi đúng. Hoạch

- Sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lƣợng sản phẩm của

định, lựa chọn con đƣờng đi đúng đắn góp phần không nhỏ vào chiến thắng
của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.


ngƣời mua.
- Khách hàng có đầy đủ thông tin.

* Năng lực tài chính của doanh nghiệp

+ Áp lực của nhà cung ứng

Năng lực tài chính cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến khả năng

Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng
giá hay giảm chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có
thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp
chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất.
Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hƣớng ngƣợc
với các điều kiện làm tăng quyền lực của ngƣời mua. Áp lực từ nhà cung ứng
sẽ tăng lên nếu:
- Chỉ có một số ít các nhà cung ứng. Khi sản phẩm thay thế không có sẵn.
- Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với
hoạt động của khách hàng.

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong
việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn nhất định bao gồm
vốn cố định, vốn ngắn hạn và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp
luật. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì sẽ có chiến lƣợc kinh doanh
dài hạn hơn, trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại, đầu tƣ nghiên cứu sản
phẩm, nghiên cứu thị trƣờng đảm bảo cho sản phẩm có chất lƣợng cao, giá

thành hạ…làm cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao.

- Khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và đƣợc đánh giá cao
bởi các đối thủ của ngƣời mua.

* Năng lực về công nghệ
Năng lực công nghệ là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản

- Khi ngƣời mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung
ứng. Khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trƣớc.
b. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp

lƣợng và tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, việc sử dụng triệt để về số lƣợng, thời gian và công suất của máy móc
thiết bị và tài sản cố định khác đồng thời mạnh dạn áp dụng các công nghệ

* Năng lực quản lý và nguồn nhân lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong

tiên tiến hơn trong sản xuất sản phẩm là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

27

28


trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng hiệu

Quốc đã coi dệt may và CNHT dệt may là những ngành công nghiệp mũi

quả sản xuất kinh doanh từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho

nhọn và tập trung hỗ trợ phát triển. Nhờ vậy, ngành dệt may Trung Quốc đã

doanh nghiệp.

phát triển nhanh chóng với mức tăng trƣởng 500% từ năm 1990 đến năm

* Năng lực Marketing của doanh nghiệp

2008, giá trị sản lƣợng tăng từ 10 tỷ đô la Mỹ lên tới 50 tỷ đô la Mỹ, sử dụng

Năng lực Marketing là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trƣờng, khả năng

15 triệu nhân công, sản xuất 25 tỷ m2 vải. Ngành CNHT dệt may của Trung

thực hiện các chiến lƣợc Marketing, trình độ nhân lực marketing. Năng lực

Quốc đã gặt hái đƣợc rất nhiều những thành công đáng chú ý. Ngành sản xuất

marketing tác động trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu

vải bông, với bề dày hơn 2000 năm phát triển, đã phát triển với tốc độ chóng

cầu của khách hàng, góp phần làm tăng doanh số, nâng cao vị thế của doanh


mặt. Hàng năm, sản lƣợng bông của Trung Quốc lên đến 6 triệu tấn, chiếm

nghiệp. Đây là nhóm các yếu tố quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh

1/3 sản lƣợng bông toàn thế giới. Nguồn cung cấp bông dồi dào đã làm cơ sở

của doanh nghiệp.

vững chắc cho việc phát triển mạng lƣới sản xuất nguyên liệu cho ngành may

* Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp
Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp là yếu tố tổng hợp
gồm nhiều yếu tố cấu thành nhƣ: Nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài chính cho
hoạt động nghiên cứu và phát triển, khả năng đổi mới sản phẩm của doanh
nghiệp. Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò quan trọng trong việc cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao
năng suất. Do vậy, năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp là yếu
tố quan trọng ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố
này ngày càng quan trọng trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ
diễn ra mạnh mẽ trên thế giới hiện nay.

mặc của Trung Quốc (Đinh Phi Hồ, 2008).
Đối với thành công của ngành dệt may và CNHT dệt may của Trung
Quốc thì những nỗ lực mà Chính Phủ đã làm thực sự có ý nghĩa quan trọng.
Đứng trƣớc nhiều khó khăn vào năm 1998, Chính Phủ Trung Quốc thông qua
kế hoạch cải tổ, hiện đại hóa các xí nghiệp dệt may, đặc biệt là ƣu tiên phát
triển hoạt động sản xuất nguyên liệu thƣợng nguồn.
- Khuyến khích loại bỏ các máy móc cũ và lạc hậu: Để khuyến khích
việc loại bỏ máy móc cũ, thay thế máy móc mới cũng nhƣ giải quyết các khó

khăn về tài chính của doanh nghiệp, Chính Phủ Trung Quốc thực hiện trợ cấp
cho ngành dệt thông qua hình thức cấp tiền trợ cấp và cho vay ƣu đãi cho các
doanh nghiệp để loại bỏ số cọc sợi cũ (trợ cấp 3 triệu Nhân dân Tệ và cho vay

1.2. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh

ƣu đãi 2 triệu Nhân dân Tệ với mỗi 10.000 cọc sợi cũ bị loại bỏ) (Nguyễn

nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng

Xuân Nữ, 2004). Chính sách này đi kèm với việc Trung Quốc tăng các mức

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp

thuế khác để bù đắp chi phí khi xuất khẩu hàng dệt may. Nhờ đó, riêng năm

nước ngoài

1998, Trung Quốc bỏ 5,12 triệu cọc sợi cũ, chấp nhận cắt giảm 60.000 việc

1.2.1.1. Trung Quốc

làm trong ngành dệt

Ngành công nghiệp dệt may ở Trung Quốc là ngành có truyền thống phát

- Quy hoạch tập trung sản xuất ngành dệt may vào các khu vực duyên

triển lâu đời. Ngay từ khi mới thực hiện quá trình công nghiệp hóa, dựa trên


hải có truyền thống lâu năm về ngành sản xuất nguyên phụ liệu và may mặc

lợi thế về truyền thống lâu đời và nguồn lao động dồi dào, Chính Phủ Trung

nhằm tận dụng kinh nghiệm sản xuất, điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

29

30

lực lƣợng lao động dồi dào có tay nghề cao tại các khu vực này. Việc quy

đại quan trọng trong nền kinh tế của Nhật Bản. Đến cuối thập niên 1970,

hoạch tập trung cũng nhằm phát huy lợi thế về quy mô sản xuất để hạ giá

ngành dệt may của Nhật Bản đã bắt đầu giảm đi do xu hƣớng công nghiệp

thành sản phẩm.

hóa liên tục đã làm tăng lƣơng trong nƣớc và các chi phí sản xuất khác, làm

- Khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực sản xuất dệt may,

nguyên phụ liệu dệt may: Chính Phủ Trung quốc đã xây dựng hệ thống cơ sở

cho các nhà sản xuất vải may mặc của Nhật mất lợi thế cạnh tranh trên thị
trƣờng thế giới.

hạ tầng hiện đại, đồng bộ và có những chính sách ƣu đãi đặc biệt với các nhà

Chính Phủ Nhật Bản can thiệp vào lĩnh vực sản xuất tơ tằm bằng cách

đầu tƣ nƣớc ngoài. Chẳng hạn ngày 11/10/1996 “qui định về khuyến khích

thiết lập sự kiểm tra, kiểm soát về chất lƣợng ở một số khâu quan trọng, hình

các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài” đã giảm mức thuế thu nhập từ 30% xuống còn

thành các trạm kiểm tra chất lƣợng ở các hải cảng nhằm đảm bảo chất lƣợng

15% và cho các doanh nghiệp ở đặc khu kinh tế chỉ còn 10%, miễn thuế 5

trƣớc khi xuất khẩu, ban hành luật kiểm tra trứng tằm, theo đó quy định các

năm đầu cho các doanh nghiệp mới thành lập ở đặc khu, miễn thuế thu nhập

nhà nuôi tằm chỉ đƣợc mua trứng tằm của các nhà buôn có giấy phép. Nhờ sự

khi chuyển lãi ra nƣớc ngoài, hoàn trả thuế thu nhập cho phần lợi nhuận dùng

can thiệp trên mà chất lƣợng tơ của Nhật Bản đã đƣợc thế giới đánh giá rất

để tái đầu tƣ, v.v... Đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành dệt may còn giúp phát triển


cao, Nhật Bản đã thắng thế trong cạnh tranh với tơ của Trung Quốc trên thị

công nghệ và các chiến lƣợc thị trƣờng, thông qua đó nâng cao chất lƣợng và

trƣờng thế giới.

hạ giá thành sản phẩm (Đại học Ngoại thƣơng, 2009).
- Hỗ trợ xuất khẩu: Năm 1986, Chính Phủ Trung Quốc đã thực hiện hoàn
trả thuế trung gian và VAT. Năm 1988, Chính Phủ đã hoàn trả thuế gián tiếp

Ngoài ra, Nhật Bản còn thực hiện chính sách bảo hộ qua thuế, hầu hết
các mặt hàng dệt may nhập khẩu vào Nhật đều có mức thuế suất cao hơn rất
nhiều so với các nƣớc phƣơng Tây; thực hiện hỗ trợ các gia đình nông dân

luỹ tiến ở các khâu, hình thành các quỹ hỗ trợ tín dụng nhằm cấp tín dụng

thông qua việc thành lập các hộ tín dụng để cho nông dân vay vốn, thực hiện

xuất khẩu, tín dụng cải tiến kỹ thuật, v.v... Những chính sách hỗ trợ xuất khẩu

các biện pháp giúp đỡ về kỹ thuật.

này đã khuyến khích các doanh nghiệp dệt may đổi mới năng lực và hiện đại

Ngoài ra, việc phát triển mối liên kết giữa các nhà thầu phụ mà chủ yếu

hoá công nghệ, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.

là các doanh nghiệp hỗ trợ dệt may vừa và nhỏ với các doanh nghiệp dệt may


1.2.1.2. Nhật Bản

lớn luôn đƣợc quan tâm và chú trọng phát triển. Nhật Bản đã xây dựng các

Ở Nhật Bản, ngành công nghiệp dệt may đã xuất hiện vào những thập kỷ

chính sách công nghiệp nhằm kịp thời đáp ứng những biến đổi trong môi

50 và 60 của thế kỷ XIX. Đến năm 1913, nƣớc này đã xuất khẩu hàng loạt các

trƣờng kinh doanh và cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa

mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may nhƣ tơ sống, vải lụa và hàng dệt bông với

(DNNVV) với doanh nghiệp dệt may lớn. Ví dụ vào năm 1949, Chính Phủ

kim ngạch xuất khẩu chiếm 55% tổng giá trị xuất khẩu cả nƣớc. Và đến 1929

Nhật Bản đã ban hành Luật về Hợp tác với DNNVV nhằm bảo vệ quyền đàm

tỷ lệ này đƣợc nâng lên 66%, riêng tơ sống chiếm 40% trong tổng kim ngạch

phán của DNNVV và tạo điều kiện cho họ tiếp cận với công nghệ mới và các

xuất khẩu cả nƣớc (Hoàng Văn Châu, 2009). Trong thời kỳ đầu của công

nguồn vay. Trong những năm l960 và l970, ngành chế tạo mở rộng nhanh

nghiệp hóa thì ngành kéo sợi và ngành dệt vải đã trở thành công nghiệp hiện


chóng nhờ việc sản xuất hàng loạt dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

31

32

nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn vì thế rất cần các nhà thầu phụ có khả năng

Mặt hàng chủ lực của công ty May Việt Tiến là sơ mi, jacket, quần âu,

nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm chi phí để giúp họ tăng sức cạnh tranh

quần kaki… Hiện nay nhãn hiệu Việt Tiến đã trở thành thƣơng hiệu hàng đầu

cho sản phẩm của mình. Chính Phủ hỗ trợ xu thế này thông qua việc ban hành

trong làng thời trang dành cho nam giới tại thị trƣờng nội địa. Bên cạnh đó,

Luật xúc tiến Doanh nghiệp thầu phụ vừa và nhỏ vào năm l970 để tạo thuận

công ty cũng gia công các sản phẩm xuất khẩu mang thƣơng hiệu của các


lợi cho các hoạt động thầu phụ. Ngoài ra, các nhà máy dệt và may mặc của

công ty nổi tiếng nhƣ Nike, Otto, JC Penny, Decathlon… để xuất khẩu sang

Nhật Bản đã tồn tại và phát triển vững trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn

các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ, EU và Nhật Bản.

cầu ngày nay là do họ đã thiết lập đƣợc một chuỗi cung ứng hiệu quả giữa các

Trong giai đoạn 2002-2004, công ty May Việt Tiến đã giành gần 240 tỷ

ngành có liên quan. Sự hợp tác trong từng hãng sản xuất tại các ngành khác

đồng để đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất, nhƣ công nghệ sản xuất áo

nhau sẽ giúp giảm chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp, đồng thời góp phần

veston của Mỹ, hệ thống ráp áo sơ mi tự động của Italy, thuê chuyên gia thiết

tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này.

kế mẫu ngƣời nƣớc ngoài. Chính sách chất lƣợng cũng là yếu tố quan trọng và

1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp

đƣợc quan tâm hàng đầu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản

dệt may Việt Nam


phẩm của công ty. Ngoài việc đổi mới công nghệ, công ty cũng tập trung hoàn

1.2.2.1. Kinh nghiệm của công ty dệt may LEGARMEX

thiện các hệ thống quản lý chất lƣợng nhƣ ISO 9002, SA 8000 nhằm đáp ứng

Đƣợc biết đến là một công ty may hàng đầu trong lĩnh vực thiết kế và

những yêu cầu về quản lý chất lƣợng sản phẩm ngay từ khâu đầu đến khâu

sản xuất quần áo thời trang cho thị trƣờng nội địa và xuất khẩu. Công ty này

cuối cùng, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm. Tất cả các khâu sản xuất sản

hoạt động dƣới mô hình cổ phẩn hóa, với cơ chế sản xuất năng động hiệu quả

phẩm đều đƣợc kiểm tra chất lƣợng kỹ càng trƣớc khi hoàn tất và đóng gói

đã tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn trên thị trƣờng. Công ty dệt may

xuất xƣởng.

LEGARMEX tiến hành quá trình tăng năng suất lao động trong nhiều năm,

Do nguồn nguyên phụ liệu hầu hết phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài nên để

duy trì chất lƣợng sản phẩm ở mức cao nhất, thực hiện nhiều dự án đầu tƣ,

chủ động cho việc sản xuất và giảm giá thành sản phẩm, công ty May Việt


xây dựng các trung tâm thƣơng mại lớn nhằm giới thiệu sản phẩm và nhãn

Tiến đã tiến hành tham gia vào chuỗi liên kết doanh nghiệp sợi-dệt-nhuộm-

hiệu LEGARMEX và quảng bá thƣơng hiệu của công ty cũng nhƣ của dệt

may của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex).

may Việt Nam. Công ty luôn luôn đẩy nhanh quá trình phát triển bằng cách sử

Đối với thị trƣờng xuất khẩu, công ty tiến hành phân loại khách hàng

dụng các phƣơng thức xâm nhập thị trƣờng. Từ năm 2008, Công ty này đƣa

theo một số loại thị trƣờng chính nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản, Asean và có cơ chế

vào sử dụng một trung tâm thời trang LEGARMEX hoạt động trên nhiều lĩnh

quản lý sát với thị trƣờng, gắn sản xuất với tiêu thụ để sản xuất ra sản phẩm

vực khác nhau, với sự tham gia của nhiều đơn vị trong ngành. Có thể nói,

có chất lƣợng cao, giá cả phù hợp và giao hàng đúng hẹn.

những kinh nghiệm và thành tựu nói trên là những minh chứng thực tế cho sự

Với việc đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu tại thị trƣờng Mỹ và một số thị

cạnh tranh cao về chất lƣợng sản phẩm của công ty dệt may LEGARMEX.


trƣờng các nƣớc trong khối Asean là bƣớc tiến quan trọng khởi đầu cho chiến

1.2.2.2. Kinh nghiệm của công ty May Việt Tiến

lƣợc xây dựng thƣơng hiệu Việt Tiến tại thị trƣờng nƣớc ngoài, từng bƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

33

34

xây dựng uy tín thƣơng hiệu thông qua việc khẳng định chất lƣợng sản phẩm.
Từ đó từng bƣớc thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm tại các thị trƣờng xuất

trƣởng bình quân là 7%.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trƣờng các đối tác thƣơng mại chính năm 2013 so với cùng kỳ

khẩu chính của công ty.
Nhƣ vậy mặc dù công ty May Việt Tiến tiêu thụ sản phẩm phần lớn

năm 2012 là Hoa Kỳ 8,61 tỷ đô la Mỹ, tăng 15,5%; sang EU đạt 2,73 tỷ đô la

trong thị trƣờng nội địa nhƣng công ty đã rất thành công trong việc tạo ra


Mỹ, tăng 11,1%; sang Nhật Bản đạt 2,38 tỷ USD, tăng 20,7% và sang Hàn

những sản phẩm có chất lƣợng cao và xây dựng đƣợc thƣơng hiệu nổi tiếng

Quốc: 1,64 tỷ đô la Mỹ, tăng 53,5%.

trên thị trƣờng nội địa và có các chiến lƣợc phù hợp để vƣơn ra thị trƣờng

1.3.2. Giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần ổn định

quốc tế.

kinh tế xã hội

1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt

Công nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay đã phát triển nhanh chóng

may Việt Nam

trong những năm gần đây và trở thành ngành công nghiệp quan trọng trong

1.3.1. Đóng góp rất lớn cho kim ngạch xuất khẩu

nền kinh tế đất nƣớc. Ngành dệt may không những phục vụ xuất khẩu mà còn

Từ năm 2008, dệt may đã vƣợt qua dầu thô để vƣơn lên vị trí hàng đầu

đáp ứng cho nhu cầu mặc, thời trang cho cả thị trƣờng nội địa. Một vai trò


trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với mức tăng

quan trọng nữa là dệt may đang thu hút và tạo công ăn việc làm cho hơn 2,5

trƣởng 30% và giá trị xuất khẩu đạt 7,8 tỷ đô la Mỹ. Hiện nay, ngành dệt may

triệu lao động trong khoảng 6000 doanh nghiệp dệt may trong cả nƣớc, chiếm

nằm trong top 3 ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam có giá trị kim ngạch

tỷ lệ khoảng 25% lao động của khu vựa kinh tế công nghiệp của cả nƣớc, thu

xuất khẩu trên 10 tỷ đô la Mỹ.

nhập bình quân công nhân là khoảng 4,5 triệu đồng/tháng, góp phần không

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt

nhỏ trong việc ổn định tình hình kinh tế xã hội trên toàn quốc. Theo số liệu

14,04 tỷ đô la Mỹ, tăng 25,3% so với năm 2010 và tăng 132% so với kim

của VITAS, mỗi 1 tỷ đô la Mỹ xuất khẩu hàng dệt may có thể tạo ra việc làm

ngạch bình quân của giai đoạn 2001-2010.

cho từ 150-200 nghìn lao động, trong đó có 100 nghìn lao động trong các

Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng


doanh nghiệp dệt may và từ 50-100 nghìn lao động tại các doanh nghiệp sản

bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân

xuất phụ trợ khác. Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2015 là tạo

váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn và quần soóc dành cho phụ nữ và trẻ

công ăn việc làm cho khoảng 3,5 triệu lao động và định hƣớng đến năm 2020

em gái; bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài và

là 4,5 triệu lao động làm việc trong ngành này.

quần soóc dành cho nam giới và trẻ em trai; các loại áo bó, áo chui đầu, áo cài
khuy, gi-lê; áo phông, áo may ô và loại áo lót khác.....
Nhu cầu của thị trƣờng dệt may thế giới ngày càng gia tăng. Tổng
tiêu thụ nhập khẩu hàng hóa dệt may trên thế giới năm 2005 là 480 tỷ đô
la Mỹ nhƣng đến năm 2010 là hơn 700 tỷ đô la Mỹ và dự kiến mức tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Việc tận dụng đƣợc nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, ngƣời lao
động cần cù, chịu khó, có kỹ năng đã tạo đƣợc thế cạnh tranh rất lớn cho
ngành dệt may Việt Nam trên thị trƣờng dệt may thế giới.
* Kết luận:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

35

36

nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh

Chƣơng 2

tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng,

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh là động

* Tóm tắt:

lực của sự phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu tác động

Trong chương 2 tác giả chỉ ra những biện pháp đã dùng trong quá trình

bởi cả các yếu tố bên ngoài và các yếu tố nội tại của doanh nghiệp. Trong

nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu như hiện nay, nếu doanh

2.1. Câu hỏi nghiên cứu


nghiệp không cố gắng, không nâng cao năng lực cạnh tranh thì không thể tồn
tại. Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
bao gồm: Các tiêu chí về năng lực cạnh tranh của sản phẩm như chất lượng
sản phẩm, bao bì, mẫu mã, chủng loại, nhãn hiệu, giá cả, chính sách phân

Để đáp ứng đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn cần trả lời
các câu hỏi sau:
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng
mại TNG nhƣ thế nào?

phối, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp; Thị phần của doanh nghiệp; Các

- Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty?

nguồn lực của doanh nghiệp; Năng suất các yếu tố sản xuất; Hiệu quả hoạt

- Giải pháp nào nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty đến năm 2015

động kinh doanh;.... Trong chương 1 tác giả cũng tìm hiểu một số bài học

và chiến lƣợc đến năm 2020?

thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung Quốc và Nhật Bản, hai

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

nước có nền sản xuất và xuất khẩu dệt may lớn và lâu đời. So sánh, tìm hiểu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu


một số đối thủ cạnh tranh trong nước như Legarmex và Công ty may Việt

2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Tiến. Ngành dệt may hiện nay có tầm quan trọng rất lớn trong nền kinh tế

Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn tài nguyên khác nhau nhƣ:

nước nhà, nó đóng góp một phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của

Sách, báo, tạp chí chuyên ngành, một số website, các báo cáo tổng kết và hội

cả nước và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao
động, đặc biệt là lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Để phát huy được
những thế mạnh đó và giúp ngành dệt may trong nước ngày càng phát triển
thì một việc làm hết sức quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn sáng
tạo để tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình.

thảo của các ban ngành, các tổ chức kinh tế và các cơ quan nghiên cứu, các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan và các số liệu, thông tin từ Công
ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG và một số công ty trong cùng ngành.
Qua đó, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam nói chung
và tình hình sản xuất, xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG nói riêng.
2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ý kiến từ khách hàng, nhân viên và các cán
bộ quản lý tại công ty để đánh giá hình ảnh thƣơng hiệu của công ty và để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

37

38

đánh giá các yếu tố liên quan đến sản phẩm may mặc của công ty nhƣ chất

tính toán các tỷ số, so sánh các thông tin từ các nguồn khác nhau, so sánh theo

lƣợng, chủng loại, mẫu mã và nhãn hiệu sản phẩm. Đồng thời tập trung thu

thời gian, so sánh theo không gian để có đƣợc những nhận xét xác đáng về

thập số liệu về kết quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty qua 3 năm

năng lực cạnh tranh của Công ty TNG.

2011-2013 để phân tích thực trạng công ty.

2.2.3.4. Phương pháp chuyên gia

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Thu thập có chọn lọc ý kiến đánh giá của những ngƣời đại diện trong


Các số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc tiến hành sàng lọc, hệ thống hóa để
tiến hành tính toán các chỉ tiêu phân tích phù hợp với đề tài nghiên cứu. Các
công cụ và kỹ thuật tính toán đƣợc xử lý trên chƣơng trình Excel. Công cụ phần
mềm này đƣợc kết hợp với phƣơng pháp phân tích chính đƣợc vận dụng là thống
kê mô tả để phản ánh thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Thƣơng mại TNG thông qua các giá trị tuyệt đối, giá trị tƣơng đối, giá trị
bình quân và đƣợc thể hiện qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ và đồ thị.

từng lĩnh vực nhƣ: Cán bộ lãnh đạo Công ty, các chuyên gia, các cán bộ có
trình độ, chuyên môn trong Công ty TNG: Chất lƣợng sản phẩm, giá cả sản
phẩm và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.
2.2.3.5. Phương pháp phân tích SWOT
Ma trận SWOT là một trong những công cụ khách quan và hiệu quả nhất
đối với doanh nghiệp trong việc quyết định khả năng bên trong của doanh
nghiệp nhƣ thế nào khi phải đối mặt với những nguy cơ và tận dụng đƣợc

2.2.3. Phương pháp phân tích

những cơ hội. Trong luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm phân

2.2.3.1. Phương pháp tổng quan lịch sử
Tổng quan lịch sử là tóm tắt những hiểu biết về những vấn đề, những
lĩnh vực liên quan đến luận văn hoặc nội dung nghiên cứu. Sử dụng phƣơng

tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty CP Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG trong điều kiện hiện nay.
Bảng 2.1: Ma trận SWOT

pháp này trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và


Phân tích

Thƣơng mại TNG Thái Nguyên. Đồng thời, phƣơng pháp này giúp định
hƣớng các giải pháp cho tƣơng lai.
Nội bộ công ty

2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả

Môi trƣờng bên ngoài
Cơ hội (O)

Nguy cơ (T)

Điểm mạnh (S)

Phối hợp S/O

Phối hợp S/T

Điểm yếu (W)

Phối hợp W/O

Phối hợp W/T

Là phƣơng pháp nghiên cứu việc tổng hợp, số hoá, biểu diễn bằng các đồ
thị từ các số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để

Cách xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại của


phân tích thực trạng về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là phân tích

Công ty), có nghĩa là điểm khởi đầu của ma trận sẽ đƣợc bắt đầu bằng S

năng lực cạnh tranh của Công ty TNG qua các giai đoạn.

(điểm mạnh) và W (điểm yếu), rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trƣờng bên

2.2.3.3. Phương pháp so sánh

ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (nguy cơ). Kết quả của quá trình phân tích

Phƣơng pháp này dùng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế
đã đƣợc lƣợng hóa cùng nội dung và tính chất tƣơng tự nhƣ nhau thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
tổng hợp là cơ sở để xây dựng mục tiêu, phƣơng hƣớng, chiến lƣợc trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNG.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×