Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ quản lý tiến độ thi công công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Trần Xuân Hùng

Trần Xuân Hùng

*

THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ

ĐƯỜNG BỘ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngành : Quản lý xây dựng

Năm - 2015

Hà Tĩnh - 2015

*

Chuyên ngành : Quản lý dự án xây dựng

Ngành: Quản lý xây dựng

GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ TĨNH



*

GIAO THÔNG VÀ VỐN SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Trần Xuân Hùng

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VÀ VỐN SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngành : Quản lý xây dựng
Chuyên ngành: Quản lý dự án xây dựng
Mã số: 60580302-2
CB hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Huy Thanh

Hà Tĩnh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỹ công trình nào.

Tác giả luận văn

Trần Xuân Hùng


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới
các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng, trường đại học Xây dựng và
trường Đại học Hà Tĩnh đã truyền đạt cho em kiến thức trong suốt quá trình học cao
học tại nhà trường. Ngoài ra tác giả cảm ơn lãnh đạo Ban quản lý dự án Phát triển
giao thông và vốn sự nghiệp thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả tìm hiểu số liệu phục vụ cho việc làm đề tài luận văn. Đặc biệt,
tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo GS.TS Nguyễn Huy Thanh,
thầy giáo đã cho tác giả nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý báu và hướng dẫn tác giả
hoàn thành luận văn này.
Thời gian làm luận văn 4 tháng chưa phải là nhiều, bản thân kinh nghiệm
của tác giả còn hạn chế nên chắc hẳn luận văn khó tránh khỏi sự thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó là
sự giúp đỡ quý báu để tác giả cố gắng hoàn thiện hơn nữa trong quá trình nghiên
cứu và công tác sau này.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban cán sự lớp và các bạn học viên trong lớp đã
tạo điều kiện, đóng góp ý kiến giúp đỡ để tác giả hoàn thành đề tài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt……………………………...…………………………….i
Danh mục các bảng biểu……………………………….……………………………ii

Danh mục các hình vẽ………………………………………………………………iii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………....1
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………..1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………...1
3. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………1
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………...….2
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………….2
6. Cơ sở khoa học, thực tiễn và tính pháp lý của đề tài……………………………..2
7. Kết quả đạt được và vấn đề còn tồn tại…………………………………………...2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ
ÁN

ĐẦU



XÂY

DỰNG

CÔNG

TRÌNH.............................................................3
1.1 Dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình………………………...3
1.1.1 Giới thiệu chung về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình………3
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình……………………………..……4
1.1.3 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình……………………………...5
1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình……………………………..……6
1.2.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng ………………………………..…..6
1.2.2 Các hình thức tổ chức quản lý dự án…………………………………………..6

1.2.3. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng……………………….…11
1.3 Quản lý tiến độ và quản lý tiến độ thực hiện dự án của chủ đầu tư…….…14
1.3.1. Khái niệm và phân loại kế hoạch tiến độ trong xây dựng………………...…14


1.3.2.Hình thức thể hiện kế hoạch tiến độ.................................................................17
1.3.3. Những yêu cầu chính trong lập tiến độ thi công công trình………………....20
1.3.4. Đặc điểm và yêu cầu lập tiến độ thi công công trình giao thông đường bộ....23
1.4. Ban Quản lý dự án giám sát, đôn đốc nhà thầu thực hiện tiến độ………...24
1.4.1. Đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công lập tiến độ thi công chi tiết hàng tháng và
điều độ sản xuất theo tiến độ tháng đã lập……………………………………..…..25
1.4.2. Theo dõi diễn biến thi công trên công trường, đảm bảo trách nhiệm hợp đồng
của chủ đầu tư về các khâu công việc…………………………………………...…25
1.4.3 Phân tích đánh giá tình hình thực hiện tổng tiến độ……………………….....25
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình…………………………………...………………………….27
1.5.1 Yếu tố khách quan……………………………………………………………27
1.5.2 Yếu tố chủ quan……………………………………………………………...28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN

PHÁT

TRIỂN

GIAO

THÔNG




VỐN

SỰ

NGHIỆP



TĨNH..............30
2.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án phát triển giao thông và vốn sự nghiệp Hà
Tĩnh………………………………………………………………………………...30
2.1.1. Quyết định thành lập và chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án phát triển
giao thông và vốn sự nghiệp Hà Tĩnh……………………………………………...30
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án……………………………………..31
2.1.3 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình hiện nay do Ban
QLDA làm chủ đầu tư……………………………………………………………...40
2.1.4 Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ban quản lý dự án Phát
triển giao thông thuộc Sở GTVT tỉnh Hà Tĩnh làm chủ đầu tư……………………43
2.2. Thực trạng công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng hiện
nay tại Ban QLDA phát triển giao thông và vốn sự nghiệp ……………….......44


2.2.1 Thực trạng về nguồn nhân lực và trang thiết bị quản lý tiến độ thực hiện dự án
đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án…………………………………………….44
2.2.2. Thực trạng về lập kế hoạch quản lý tiến độ các dự án của Ban quản lý dự án
hiện nay…………………………………………………………………………….47
2.2.3 Thực trạng công tác theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các dự án của Ban
quản lý dự án………………………………………………………………………49

2.2.4 Thực trạng công tác kiểm soát tiến độ thực hiện các dự án do Ban quản lý dự
án thực hiện giám sát……………………………………………………………….51
2.2.5 Thực trạng công tác giám sát của các đơn vị tư vấn giám sát………………..59
2.3 Những thành tựu và kết quả đạt được trong công tác quản lý tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án……………60
2.3.1 Tiêu chí số lượng gói thầu thi công xây lắp hoàn thành tiến độ theo kế
hoạch…………………………………………………………………………….…60
2.3.2 Tiêu chí số lượng gói thầu thi công lắp đặt thiết bị hoàn thành tiến độ theo kế
hoạch……………………………………………………………………………….61
2.3.3 Tiêu chí số lượng gói thầu thi công quyết toán so với giá trị được phê
duyệt………………………………………………………………………………..62
2.4 Phân tích những ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý
tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án phát
triển giao thông và vốn sự nghiệp Hà Tĩnh……………………………………...63
2.4.1 Ưu điểm trong công tác quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
tại Ban quản lý dự án………………………………………………………………63
2.4.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án…………………………………63
2.5 Phân tích nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý tiến độ dự
án…………………………………………………………………………………...65
2.5.1 Nguyên nhân khách quan…………………………………………………….65
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan……………………………………………………….66


CHƯƠNG 3 :ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VÀ VỐN SỰ
NGHIỆP THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ TĨNH..................70
3.1 Phương hướng đầu tư xây dựng công trình của Ban quản lý dự án phát
triển giao thông và vốn sự nghiệp thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh

trong thời gian tới………………………………………………..………………..70
3.2. Nhiệm vụ hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trong thời gian tới………….......71
3.3. Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiến độ
xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án phát triển giao thông và vốn sự
nghiệp Hà Tĩnh…………………………………………………............................72
3.3.1 Giải pháp thiết lập quy trình quản lý tiến độ tổng thể………………………..72
3.3.2. Giải pháp thiết lập quy trình quản lý tiến độ cụ thể chi tiết…………………78
3.3.3 Giải pháp tăng cường nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tư vấn giám sát
ngoài hiện trường…………………………………………………………………..81
3.3.4 Giải pháp về con người trong quản lý………………………………………..82
3.3.5 Giải pháp tăng cường ứng dụng tin học vào công tác quản lý tiến độ……….85
3.3.6 Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức của Ban quản lý dự án………………..90
3.3.7. Giải pháp tăng cường quản lý các công tác khác để hạn chế việc chậm trễ tiến
độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ tại Ban quản lý dự án……………….93
KẾT LUẬN..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................99


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQLDA
CĐT
CTXD
DAĐT
DA
ĐTXD
NSNN

TĐTC
TĐTH
UBND
XDCT

Nguyên nghĩa
Ban quản lý dự án
Chủ đầu tư
Công trình xây dựng
Dự án đầu tư
Dự án
Đầu tư xây dựng
Ngân sách nhà nước
Tiến độ thi công
Tiến độ thực hiện
Ủy ban nhân dân
Xây dựng công trình


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Nội dung
Tổng giá trị đã thực hiện các công trình từ năm 2010 đến

Trang
40


Bảng 2.2

2014
Tình hình thực hiện các dự án tiêu biểu giai đoạn năm 2010-

41

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

2014
Thống kê số cán bộ có chứng chỉ nghiệp vụ tại Ban QLDA
Tình hình trang thiết bị, phương tiện tại Ban quản lý dự án
Các mốc đánh giá tiến độ chính của các dự án do Ban

45
46
50

Bảng 2.6
Bảng 2.7

QLDA thực hiện
Thời gian phê duyệt các bước của dự án
Tổng hợp tiến độ thực hiện một số dự án, công trình do Ban

52
54


Bảng 2.8

QLDA thực hiện trong giai đoạn 2010 đến 2015
Thống kê tỷ lệ các khâu bị chậm tiến độ các dự án do Ban

56

Bảng 2.9

QLDA quản lý
Tổng hợp tình hình số lượng dự án, công trình bị chậm tiến

60

Bảng 2.10

độ giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014
Thống kê tiến độ thực hiện các gói thầu lắp đặt thiết bị giai

61

Bảng 2.11

đoạn từ năm 2010 đến 2014
Thống kê các gói thầu thi công xây lắp chậm tiến độ làm giá

62

trị quyết toán vượt giá trị được ký kết theo hợp đồng trong

giai đoạn từ năm 2010 đến 2014

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1
Hình 1.2

Nội dung
Hình thức CĐT thuê tư vấn quản lý dự án
Hình thức CĐT trực tiếp quản lý dự án

Trang
9
10


iii

Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2

Mô hình kế hoạch tiến độ ngang
Mô hình kế hoạch tiến độ xiên
Sơ đồ tổ chức của Ban QLDA hiện nay
Một số dự án tiêu biểu do Ban QLDA thực hiện trong thời

17
18

31
41

Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2

gian qua
Tiến độ thực hiện dự án Cầu Cẩm Lĩnh
Đề xuất quy trình kiểm soát tiến độ
Đề xuất các tiêu chí cần giám sát

48
74
76


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Công tác lập tiến độ và quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công

trình đường bộ đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện một dự án. Mục
tiêu của công tác này là đưa ra được kế hoạch cho các hoạt động xây dựng bằng các
công nghệ xây dựng, kỹ thuật xây dựng và biện pháp tổ chức thi công nhằm hoàn
thành công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng trong hạn mức chi phí đề ra.
Tại Ban QLDA phát triển giao thông & vốn sự nghiệp - Sở Giao thông vận tải Hà

Tĩnh, công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình của người
kỹ sư chủ yếu dựa vào kinh nghiệm công tác lâu năm, chưa chú trọng vào việc áp
dụng các phương pháp quản lý tiến độ xây dựng theo một kế hoạch chi tiết. Để dự
án đạt hiệu quả cần phải đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với
công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Xuất phát từ
thực trạng đó, tác giả thực hiện đề tài luận văn :“Giải pháp hoàn thiện quản lý tiến
độ thực hiện các công trình giao thông đường bộ tại Ban quản lý dự án phát triển
giao thông và vốn sự nghiệp thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh” là hoàn
toàn cấp thiết hiện nay.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

quản lý tiến độ thực hiện các công trình giao thông đường bộ tại Ban QLDA phát
triển giao thông & vốn sự nghiệp - Sở Giao thông vận tải Hà Tĩnh.
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác lập tiến độ và quản lý thực hiện tiến độ các
công trình giao thông đường bộ.
+ Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý quản lý tiến độ thực
hiện các công trình giao thông đường bộ tại Ban QLDA phát triển giao thông & vốn
sự nghiệp - Sở Giao thông vận tải Hà Tĩnh.


2

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tiến độ thực hiện các công trình

giao thông đường bộ tại Ban QLDA phát triển giao thông & vốn sự nghiệp - Sở
Giao thông vận tải Hà Tĩnh.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

+ Đối tượng nghiên cứu là công tác lập và quản lý tiến độ thực hiện các công trình
giao thông đường bộ tại Ban QLDA phát triển giao thông & vốn sự nghiệp - Sở
Giao thông vận tải Hà Tĩnh trong giai đoạn thực hiện dự án ( sau khi có quyết định
đầu tư)
+ Phạm vi nghiên cứu: là các dự án ĐTXD của Ban QLDA phát triển giao thông và
vốn sự nghiệp thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh thực hiện.
+ Giới hạn thời gian nghiên cứu: Năm năm trở lại đây từ năm 2010-2014
5.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng; Phương pháp điều tra, khảo sát
thu thập tài liệu, thống kê để nghiên cứu thực trạng; Các phương pháp so sánh,
nghiên cứu, tổng hợp vấn đề; Phương pháp logic học;
6.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài

+ Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu: Dựa trên lý luận về công tác quản lý tiến
độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các căn cứ pháp lý trong lĩnh vực
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Thực tiễn công tác quản lý tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ban QLDA

phát triển giao thông và vốn sự ngiệp thuộc Sở GTVT tỉnh Hà Tĩnh thực hiện.
7.

Kết quả đạt được và vấn đề còn tồn tại

+ Kết quả đạt được : Luận văn đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Ban QLDA phát triển giao thông
và vốn sự nghiệp thuộc Sở GTVT tỉnh Hà Tĩnh.
+ Mặt hạn chế, vấn đề còn tồn tại của luận văn: Việc kiểm chứng tính hiệu quả các
giải pháp cần phải trải qua thời gian trong thực tiễn.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1 Giới thiệu chung về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư.
Có khá nhiều định nghĩa về dự án đầu tư được nêu lên trong các tài liệu nghiên
cứu hoặc các văn bản pháp lý.
Có ý kiến cho rằng “Dự án đần tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trong một khoảng thời gian xác định.”
Trong tài liệu khác thì dự án đầu tư xây dựng lại được coi như là tập hợp các đề
xuất về bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Các khái niệm trên có cách thể hiện khác nhau nhưng có thể nói ngắn gọn như

sau:
Dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng đầu tư hay các hoạt động bỏ vốn được
hình thành và thực hiện theo kế hoạch cụ thể, với các điều kiện ràng buộc để đạt
được các mục đích nhất định cụ thể là các lợi ích trong khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng là một trường hợp đặc biệt của dự án đầu tư, trong đó
có hoạt động xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án khác là dự án đầu tư
bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần xây
dựng chiếm rất nhỏ.


4

Nói một cách khoa học ''Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở''.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo các tiêu chí như sau:
a. Theo quy mô và tính chất.
Theo dấu hiệu này dự án ĐTXD công trình được phân biệt thành dự án quan
trọng quốc gia, các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc Hội xem xét quy định về chủ trương
đầu tư.
Các dự án nhóm A bao gồm phần lớn các dự án có mức đầu tư cao. Tuy
nhiên mức sàn của TMĐT được quy định tùy theo loại hình công trình xây dựng
công nghiệp, dân dụng, giao thông, văn hóa,. v.v, với mức đầu tư bé nhất là 800 tỷ
đồng.

Các nhóm B, C cũng được quy định tương tự, tức là tùy theo loại công trình
mà có mức đầu tư khác nhau.
b.

Theo nguồn vốn đầu tư.
Căn cứ theo nguồn vốn, dự án được phân thành 4 loại như sau:
-

Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm các dự án kết cấu

kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện
các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn).
-

Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách bao gồm : vốn tín dụng

do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng ĐTPT Nhà nước, vốn đầu tư phát triển doanh
nghiệp của nhà nước….


5

-

Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn

hợp nhiều nguồn vốn.
c.


Theo các tiêu chí khác.
Ngoài cách phân loại trên, các dự án ĐTXD còn được phân loại theo một số

dấu hiệu khác như loại hình công trình, mục đích sử dụng, hình thức đầu tư,.v.v.
-

Theo loại hình công trình xây dựng.
Công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công

trình an ninh-quốc phòng, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
-

Theo mục đích sử dụng.

+ Dự án có mục đích kinh doanh.
+ Dự án không có mục đích kinh doanh.
-Theo hình thức đầu tư.
+ Dự án ĐTXD mới.
+ Dự án đầu tư lại (cải tạo, sửa chữa…)
- Theo tiêu chí có yếu tố nước ngoài.
+ Dự án có yếu tố nước ngoài.
+ Dự án không có yếu tố nước ngoài.
1.1.3 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao
gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức
thi công … Nhìn chung các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định


cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều
nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính,
các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ,
kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.


6

- Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực

hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và
môi trường luôn thay đổi.
- Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu

và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn
thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự
án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự
án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá
trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có
hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án thường được đánh giá bằng khả
năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong
mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự
án.
- Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một

quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất
định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực
khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một
trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.

1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án
hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường
và các quy định hữu quan trong hợp đồng A-B bằng những điều kiện tốt nhất cho
phép
1.2.2 Các hình thức tổ chức quản lý dự án
1.2.2.1 Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực


7

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp
huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước quyết
định thành lập Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD
khu vực (sau đây gọi là Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực) để thực
hiện chức năng Chủ đầu tư và quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn NSNN,
vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Hình thức Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được áp dụng đối
với các trường hợp:
+ Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên
cùng một hướng tuyến;
+ Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc cùng một chuyên ngành;
+ Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu
cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.
Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực là tổ chức sự nghiệp kinh tế có
tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định; thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn của CĐT và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của
mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được giao.
Căn cứ số lượng dự án cần quản lý, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và điều kiện
thực hiện cụ thể, người quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA
khu vực quyết định cơ cấu tổ chức các phòng, ban chuyên môn trực thuộc theo trình
tự quản lý đầu tư xây dựng hoặc theo từng dự án.
Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được thực hiện tư vấn quản lý
dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án
được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện và được người quyết định thành
lập chấp thuận.


8

Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được tổ chức phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các
bộ phận chủ yếu sau:
+ Có các bộ phận trực thuộc để giúp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu
vực thực hiện chức năng làm Chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;
+ Đối với dự án không do bộ phận trực thuộc Ban QLDA thì thành lập Ban điều
hành dự án để trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định. Số
lượng các ban điều hành dự án tùy thuộc vào số lượng dự án phải quản lý, loại
nguồn vốn sử dụng và yêu cầu QLDA theo trình tự ĐTXD. Cá nhân đảm nhận các
chức danh thuộc Ban điều hành dự án phải có chuyên môn đào tạo phù hợp và có
chứng chỉ hành nghề QLDA theo quy định.
+ Quy chế hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực do người
quyết định thành lập phê duyệt, trong đó phải quy định rõ về các quyền, trách nhiệm
giữa bộ phận thực hiện chức năng Chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ
QLDA phù hợp với quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan.

1.2.2.2 Ban quản lý dự án một dự án
+ CĐT quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản
lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp
dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn
bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn
khác.
+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc
CĐT, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án được CĐT giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
CĐT về hoạt động quản lý dự án của mình.
+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo
quy định, được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực
hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình. Chủ đầu tư quy định


9

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
1.2.2.3 Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
TrìnhĐẦU TƯ
CHỦ
Quan hệ

Hợp đồng

hợp đồng

Tư vấn

quản lý dự án

Phê duyệt

Thực hiện quản lý
Nhà thầu

Thực hiện

Người có
thẩm
quyền
quyết
định
đầu tư

DỰ ÁN

Hình 1.1: Hình thức CĐT thuê tư vấn quản lý dự án
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Trường hợp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực không đủ điều
kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án thì được thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện.
+ Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ
các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
+ Tổ chức tư vấn QLDA được lựa chọn phải thành lập Văn phòng QLDA tại khu
vực thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của
người đại diện và bộ máy trực tiếp QLDA gửi CĐT và các nhà thầu có liên quan.
+ CĐT có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn QLDA, xử lý các
vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn QLDA với các nhà thầu và chính quyền địa

phương trong quá trình thực hiện dự án.
a) Ưu điểm:
- Đơn vị QLDA được chuyên môn hóa về chuyên môn và nghiệp vụ;
- Giảm áp lực về quản lý cho CĐT và tạo điều kiện cho kiểm soát tình hình
thực hiện dự án đúng mục tiêu hiệu quả;
b) Nhược điểm:


10

- Tăng chi phí quản lý;
- Có thể thất thoát lãng phí cho CĐT không trực tiếp quản lý;
- CĐT phải có biện pháp phù hợp để kiểm soát trách nhiệm của tư vấn QLDA;
c) Điều kiện áp dụng:
Dự án có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi tính chuyên nghiệp
trong công tác quản lý.
1.2.2.4 Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
+ CĐT sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để
trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy
mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng
đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do UBND cấp xã làm Chủ
đầu tư.
+ Cá nhân trong bộ máy của chủ đầu tư tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.
chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công
và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án
phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.

CHỦ ĐẦU TƯ


Quan hệ hợp đồng

Tư vấn giám sát thi
Giám sát
công và ng/thu hạng
mục, CT hoàn thành

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Quan hệ hợp đồng
thu

Giám sát thi công và
Trực tiếp quản lý
DỰ ÁN

Nhà thầu
Thực hiện hợp đồng

Hình 1.2: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý dự án
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
a) Ưu điểm

tham gia nghiệm


11

- Không tốn kém chi phí do tự tổ chức thực hiện;
- Thông tin từ dự án đến CĐT nhanh vì không phải qua nhiều cấp;

- Phản ứng linh hoạt từ các biến cố trong dự án;
- Tiết kiệm chi phí, giám sát trực tiếp;
b) Nhược điểm:
Độ chuyên môn hóa không cao, đặc biệt đối với các dự án lớn, phức tạp có thể
có những phát sinh mà xử lý không chuyên nghiệp;
c)Điều kiện áp dụng:
Phù hợp với các dự án mà chủ đầu tư có năng lực, kinh nghiệm về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nội dung quản lý dự án có thể được xem xét dưới nhiều góc độ trong đó phổ
biến là theo các công việc trên các giai đoạn phát triển dự án và theo mục tiêu của
dự án
1.2.3.1 Theo giai đoạn phát triển của dự án
Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của
Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc như sau:
+ Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);
+ Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng
+Thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc như sau:
+ Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
+ Khảo sát xây dựng;
+ Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
+ Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng);


12


+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
+ Thi công xây dựng công trình;
+ Giám sát thi công xây dựng;
+ Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
+ Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
+ Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
+ Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm
các công việc:
+ Quyết toán hợp đồng xây dựng,
+ Bảo hành công trình xây dựng.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định
đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng
mục công việc quy định
1.2.3.2 Theo mục tiêu quản lý
Theo mục tiêu quản lý gồm có: quản lý chất lượng, quản lý chi phí, quản lý tiến
độ, quản lý an toàn, phòng chống cháy nổ, quản lý vệ sinh môi trường, quản lý rủi
ro.
a)Quản lý chất lượng
Theo TCVN ISO 8402-1994 quy định thì: “Quản lý chất lượng là tập hợp
những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng,
mục đích và trách nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế
hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ hệ thống chất lượng”.
Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý. Việc thực hiện
công tác quản lý chất lượng liên quan đến mọi thành viên trong tổ chức.
Trong quản lý chất lượng cần xem xét đến khía cạnh kinh tế. Chất lượng của
dự án đầu tư xây dựng phải được quản lý trong cả quá trình đầu tư, từ lập dự án,
thẩm định, trình duyệt, tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, quy hoạch xây



13

dựng, công tác quản lý chất lượng khi thực hiện khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp,
công tác nghiệm thu, kiểm định, bảo hành, bảo trì.
b) Quản lý chi phí
Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng phải được bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự
án đầu tư xây dựng, phù hợp với nguồn vốn sử dụng, giai đoạn đầu tư và các yêu
cầu khách quan của kinh tế thị trường.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo từng công trình, phù hợp với các giai
đoạn đầu tư xây dựng, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà
nước. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp
độ dài thời gian xây dựng.
Quản lý chi phí bao gồm quản lý lập thẩm định Tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng, giá hợp đồng, quản lý khối lượng và các phát sinh trong thực hiện hợp
đồng, quản lý thanh toán – quyết toán theo quy định.
c) Quản lý tiến độ
Tiến độ thực hiện dự án xây dựng là một trong 3 nội dung cốt yếu cần được
kiểm soát, khống chế trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến chi phí thực hiện, chất lượng công trình và ảnh hưởng đáng kể của đầu tư dự án.
Quản lý tiến độ bao gồm quản lý lập và phê duyệt tiến độ, quản lý quá trình thực
hiện tiến độ.
d) Quản lý an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường
Trách nhiệm của nhà thầu thi công:
+ Phải thiết lập các giải pháp an toàn sản xuất, vệ sinh môi trường trên toàn công
trường và cho từng công việc cụ thể.
+ Thực thi mọi quy định hiện hành về công tác an toàn lao động và vệ sinh môi
trường trong thi công.
+ Trách nhiệm của chủ đầu tư :

Đôn đốc kiểm tra các nhà thầu thực thi các giải pháp an toàn lao động, vệ
sinh môi trường trước khi khởi công hay bắt đầu các công việc.
Thường xuyên theo dõi, giám sát tình trạng an toàn lao động, vệ sinh môi
trường trên công trường và kịp thời yêu cầu các nhà thầu thực thi nhiệm vụ này
trong quá trình thi công.
e) Quản lý rủi ro.


14

Rủi ro là một hiện tượng khách quan, xảy ra trong quá trình tiến hành các
hoạt động khi có sự tác động ngẫu nhiên từ các biến cố của môi trường hoặc do
những hành xử của con người. Rủi ro phát sinh khi có yếu tố tác động tới một hoạt
động cụ thể, làm thay đổi hoặc gây tổn thất và sai lệch kết quả dự định ban đầu của
hoạt động đó.
Căn cứ vào đặc điểm tính chất các dự án đầu tư xây dựng có thể phân loại rủi
ro theo phạm vi tác động, theo quá trình thực hiện dự án hoặc theo môi trường
tương tác. Do vậy những rủi ro đã nhận dạng sẽ được xem xét, phân loại trong suốt
quá trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư tới vận hành khai thác dự
án. Phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro ảnh hưởng tới kết quả của một hoạt động
của dự án được sử dụng thường bao gồm: phương pháp định tính và phương pháp
định lượng. Phương pháp định tính thường được áp dụng trong những trường hợp
có cơ sở dữ liệu thống kê quá khứ và ý kiến tham gia của các chuyên gia có kinh
nghiệm thực tế trong lĩnh vực. Phương pháp định lượng được tiến hành nhằm phân
tích các biến cố có thể gây rủi ro đối với các bộ phận chính có ảnh hưởng tới kết
quả của các hoạt động. Kết quả của các hoạt động được hình thành từ các bộ phận.
Như vậy quản lý tiến độ là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
dự án. Sự đảm bảo tiến độ theo kế hoạch có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và chi phí
cho dự án. Các rủi ro do chủ quan hay khách quan dẫn tới phá vỡ tiến độ đã duyệt
đều phải được làm rõ để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại.

1.3 Quản lý tiến độ và quản lý tiến độ thực hiện dự án của chủ đầu tư
1.3.1. Khái niệm và phân loại kế hoạch tiến độ trong xây dựng
1.3.1.1.Khái niệm tiến độ trong xây dựng
Tiến độ hay kế hoach tiến độ là văn bản kế hoạch cho một quá trình thể hiện
trình tự và thời gian thực hiện từng hoạt động (công việc) trong quá trình đó để đạt
được một sản phẩm hoặc hoàn thành một dịch vụ nhất định. Kế hoạch tiến độ cũng
cho biết phương pháp tổ chức các công việc, cách thức huy động lực lượng thực
hiện từng công việc và phương pháp kiểm tra, kiểm soát mọi công việc trong toàn
bộ quá trình.


×