Tải bản đầy đủ (.pdf) (292 trang)

Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật, thảm thực vật tỉnh hà giang nhằm góp phần quy hoạch phát triển bền vững của địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 292 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN

VŨ Anh Tài

NGHIÊN CỨU ĐA DANG
HÊ• THƯC
VÃT,
VÂT


• 7 THẢM THƯC


TỈNH HÀ GIANG NHẰM GÓP PHẦN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐIA PHƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI-2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN

Vũ Anh Tài

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỆ THựC VẶT, THẢM THựC VẶT
TỈNH HÀ GIANG NHẰM GổP PHẦN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐIA PHƯƠNG



Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 62420111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn

HÀ NÔI-2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xỉn cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
GS. TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn. Các sổ liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa từng được ai công bổ trong bất kỳ công trình nào. Các hình và ảnh sử dụng
trong công trình là của tác giả.
Tác giả luận án


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành là kết quả của sự nỗ lực học tập của bản thân, cùng
với sự giúp đỡ vô cùng to lớn, hiệu quả của Quý thầy cô giáo tại bộ môn Thực vật,
Bảo tàng thực vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là GS. TSKH. NG Ư r Nguyễn Nghĩa Thìn, người hướng
dẫn khoa học cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Qua đây, xin được gửi tới
thầy lời ứi ân và lòng biết ơn sâu sắc nhất. Xin trân trọng cám om sự tận tình và chu
đáo của Quý thầy cô ở Bộ môn Thực vật và Khoa Sinh học.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo Phòng Địa lý sinh vật, Ban lãnh đạo Viện

Địa lý, Chi ủy Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo
điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ của cán bộ Chi cục Kiểm lâm tinh Hà
Giang, cán bộ các khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, Du Già, Bắc Mê, Tây Côn
Lĩnh, Phong Quang và Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vọc mũi hếch Khau Ca đã hỗ
trợ, cung cấp tư liệu trong quá trình thực địa và xây dựng cơ sở dữ liệu của luận án.
Xin trân trọng cảm ơn tổ chức Fauna and Flora International trong chương
trình bảo tồn Voọc mũi hếch Khau Ca đã tài trợ cho chúng tôi các nghiên cứu thực
địa tại Khau Ca, Hà Giang.
Xin được cảm ơn các chuyên gia về thực vật, về sinh thái học thực vật, sinh
khí hậu, thổ nhưỡng, địa mạo ở Viện Địa lý, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,
Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam những người đã luôn chia sẻ, giúp đỡ tôi ừong chuyên môn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại Đại học Manitoba, Bảo tàng tự
nhiên Ottawa, Canada đã hỗ trợ chúng tôi trong các khảo sát thực địa tại các địa
phương thuộc tỉnh Hà Giang trong chương trình Evolutionary hotspot for a hyperdiversity flowering plant clade, dự án do National Geographic Society Research and
Exploration tài trợ.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, đã
động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi cả về tinh thần và vật chất để tôi yên tâm hoàn thành
luận án.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................................ 8
1.1. Sơ LƯỢC NHỮNG NGHIÊN c ứ u VỀ THựC VẬT TRÊN THỂ GIỚI........ 8
1.1.1. Nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới.................................................................. 8

1.1.2. Nghiên cứu thảm thực vật ừên thế giới............................................................ 12
1.2. Sơ LƯỢC CÁC NGHIÊN c ứ u THựC VẬT Ở VIỆT N A M ........................ 15
1.2.1. Nghiên cứu hệ thực vật ở Việt N am ................................................................ 15
1.2.2. Nghiên cứu thảm thực vật................................................................................ 23
1.3. NHỮNG NGHIÊN c ứ u THựC VẬT Ở HÀ GIANG......................................27
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Hà Giang.................................................27
1.3.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Hà Giang............................................29
1.3.3. Nghiên cứu về giá trị sử dụng và tài nguyên thực vật ở Hà Giang..................30
1.3. ĐIỀU KIỆN T ự NHIÊN TỈNH HÀ GIANG................................................... 30
1.3.1. Yị trí địa lý ....................................................................................................... 30
1.3.2. Địa chất.............................................................................................................31
1.3.3. Địa hình, địa m ạo............................................................................................. 32
1.3.4. Thổ nhưỡng.......................................................................................................33
1.3.5. Thủy văn............................................................................................................33
1.3.6. Khí hậu..............................................................................................................34
1.3.7. Tài nguyên rừng............................................................................................... 36
1.4. HOÀN CẢNH XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG...................................................... 38
1.4.1. Các đơn vị hành chính...................................................................................... 38
1.4.2. Dân số, dân tộc, ngôn ngữ................................................................................ 38
1.4.3. Kinh tế-xã hội................................................................................................... 39
1.4.4. Y tế, giáo dục và đời sống................................................................................ 43
1.4.5. Lịch sử, văn hóa............................................................................................... 44
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIEN CỨU......................................... ................................................................. 46
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu ................................................................................ 46
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u ............................................................................ 46
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u ............................................................................... 46
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ....................................................................... 47
2.4.1. Phương pháp hồi cứu....................................................................................... 47
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực đ ịa........................................................................47

2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm......................................48
2.4.4. Phương pháp xây dựng danh lục thực vật........................................................49
2.4.5. Phương pháp đánh giá...................................................................................... 49

1


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN..................................... 52
3.1. ĐA DẠNG HỆ THựC VẬT HÀ GIANG.........................................................52
3.1.1. Danh lục thực vật tinh Hà Giang.....................................................................52
3.1.2. Đa dạng phân loại hệ thực vật tinh Hà Giang.................................................. 52
3.1.3. Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật................................................................... 57
3.1.4. Phổ dạng sống hệ thực vật Hà Giang............................................................... 60
3.1.5. Giá trị sử dụng của hệ thực vật Hà Giang........................................................ 62
3.1.6. Giá trị bảo tồn của hệ thực vật Hà Giang......................................................... 66
3.2 ĐA DẠNG THẢM THựC VẬT VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ THẢM THựC
VẬT TỈNH HÀ GIANG.............................................!.............................................14
3.2.1. Hệ thống các đơn yị thảm thực vật tỉnh Hà Giang..........................................74
3.2.2. Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong sinh khí hậu ấm ẩm trên đất địa đới .77
3.2.3. Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong sinh khí hậu ấm ướt trên đất địa đới 81
3.2.4. Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong sinh khí hậu ấm ẩm trên đá YÔi....... 85
3.2.5. Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong sinh khí hậu ấm ướt trên đá v ô i...... 89
3.2.6. Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới trong sinh khí hậu mát ẩm trên đất địa
đới.............................................................................................................................. 90
3.2.7. Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới ừong sinh khí hậu mát ướt trên đất địa
đới.............................................................................................................................. 94
3.2.8. Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới trong sinh khí hậu mát ẩm trên đá vôi ....95
3.2.9. Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới trong sinh khí hậu lạnh ẩ m .................... 103
3.2.10. Thảm thực vật tự nhiên á ôn đới núi vừa trong sinh khí hậu rất lạnh ẩm ... 106
3.2.11. Thảm thực vật nhân tạo.................................................................................109

3.2.12. Thảm thực vật thủy sinh................................................................................114
3.2.13. Bản đồ thảm thực vật tỉnh Hà Giang.............................................................114
3.3 THẢO LUẬN THAM VẤN CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH, PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN cơ SỞ NGHIÊN cứu ĐA DẠNG THựC VẬ T.... 119
3.3.1. Kết quả phân tích SWOT đối với công tác quản lý tài nguyên thực vật
nhằm phục vụ phát triển bền vững của tinh Hà Giang........................................... 119
3.3.2. Tham vấn định hướng quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên thực vật.......... 123
3.3.3. Tham vấn định hướng quản lý và sử dụng thảm thực vật.............................. 126
KỂTLUẬN...... .......... .........................................................’......„.......................133
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐỂN
LUẬN ÁN............................................................................................................... 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................135
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................................ 0

2


CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN ÁN
CITES Convention of International Trade of Endangered species (Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp)
CR
Loài rất nguy cấp (Critical Endangered
species)
cs
cộng sự
DD
Loài thiếu dẫn liệu (Data deficient)
ĐDSH đa dạng sinh học
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
EN

Loài nguy cấp (Endangered species)
EW
Loài bị tuyệt chửng ngoài thiên nhiên (Extinction in the wild)
HTV
hệ thực vật
IA.
Loài bị cấm khai thác, buôn bán theo nghị định 32/2006/NĐ-CP
IIA.
Loài bị hạn chế khai thác, buôn bán theo nghị định 32/2006/NĐ-CP
IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (International Union for the
Conservation of Nature and Nature Resources)
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
KTC
Khai thác chọn
KTK
Khai thác kiẹt
LC
Loài ít quan tâm (Last concern)
LR
Loài ít nguy cap (Low Risk species)
M&KTC
Manh và khai thác chọn
M&SNR-CT
Mạnh và Sau nương rẫy-chăn thả

Nghị định
NN-PTNT Nông nghiệp& Phát triển Nông thôn
NT
Loài gần nguy cap (Near Threatened)
Nxb

Nhà xuất bản
SĐVN Sách đỏ Việt Nam
SL
số lượng
SNR
Sau nương rẫy
Tp.
Thành phố
TTĐT Thông tin điện tử
TTV
Thảm thực vật
VQG
Vườn Quốc gia
VU
Loài sẽ nguy cấp (Vulnerable species)

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1. 1 Số liệu sinh khí hậu ghi nhận tại các trạm quan ừắc ở Hà Giang..............34
Bảng 1. 2 Thống kê các yếu tố khí hậu ở Hà Giang................................................... 35
Bảng 1. 3 Các chế độ khí hậu ghi nhận tại Hà Giang theo khu vực...........................36
Bảng 1. 4 Thống kê trồng ừọt tinh Hà Giang năm 2011............................................ 41
Bảng 3. 1 Sự phân bố các taxon ừong các ngành của hệ thực vật Hà Giang.............53
Bảng 3. 2 Tỉ trọng của hệ thực vật Hà Giang so với hệ thực vật Việt Nam...............53

Bảng 3. 3 Các chỉ số đa dạng ở các cấp độ của các ngành và cả HTV......................54
Bảng 3. 4 Tỉ lệ của hai lớp trong ngành Mộc lan....................................................... 55
Bảng 3. 5 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Hà Giang......................................... 55
Bảng 3. 6 Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật Hà Giang........................................56
Bảng 3. 7 Các yếu tố địa lý thực vật của HTV Hà Giang..........................................57
Bảng 3. 8 Phân tích tỉ trọng các yếu tố địa lý thực vật chính hình thành nên hệ thực
vật Hà Giang thông qua vùng phân bố địa lý của các loài....................................... 59
Bảng 3. 9 Phổ dạng sống của hệ thực vật tỉnh Hà Giang........................................... 61
Bảng 3.10 Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở tỉnh Hà Giang.............................62
Bảng 3.11. Quan hệ các nhân tố sinh thái và phát sinh TTV ở Hà Giang.................75
Bảng 3. 12. Diện tích các kiểu, kiểu phụ thảm thực vật theo quan điểm sinh thái
phát sinh................................................................................................................... 117

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 3. 1. Tỉ trọng các yếu tố địa lý thực vật thể hiện mối thân cận về nguồn gốc
hình thành hệ thực vật Hà Giang với các hệ thực vật khác........................................60
Hình 3. 2. Ma trận tương tác giữa các yếu tố trong SWOT..................................... 122

4


MỞ ĐẦU
Hà Giang nằm ở cực Bắc của Việt Nam, trên địa hình khá phức tạp, có thể
chia làm 3 vùng. Vùng cao núi đá phía bắc nằm sát chí tuyến bắc, có độ dốc khá
lớn, thung lũng và sông suối bị chia cắt nhiều, có đỉnh Tây Côn Lĩnh (2.419m) và
đỉnh Kiều Liêu Ti (2.402m) là cao nhất. Vùng cao núi đất phía tây thuộc khối núi

thượng nguồn sông Chảy, sườn núi dốc, đèo cao, thung lũng và lòng suối hẹp. Vùng
thấp trong tinh gồm vùng đồi núi, thung lũng sông Lô và thành phố Hà Giang. Khí
hậu mang nhiều sắc thái ôn đới, chia làm 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, có nhiều
khu rừng nguyên sinh, 356.926 ha rừng tự nhiên là ngôi nhà cho các động vật quý
cùng nhiều loại cây gồ, cây dược liệu quý (Cục kiểm lâm, 2014)[199]. Ngoài ra, Hà
Giang còn có 28 loại khoáng sản khác nhau, nhiều mỏ có trữ lượng lớn với hàm
lượng khoáng chất cao (Cổng TTĐT Hà Giang, 2012)[196].
v ề mặt kinh tế-xã hội, tăng trưởng GDP đạt tốc độ cao, giai đoạn 2006-2010
mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng nền kinh tế tinh Hà Giang đã phát triển ổn định
với tốc độ tăng trưởng cao hơn trước, thu hẹp dần khoảng cách so với trung bình
của cả nước. Tuy nhiên với diện tích 7.884,3 km2, mật độ dân số của Hà Giang chỉ
là 95 người/km2, Hà Giang vẫn là một tỉnh nghèo của Việt Nam, hiện đang có nhiều
chủ trương, chính sách của Quốc gia và địa phương nhằm thúc đẩy, phát triển kinh
tế xã hội, nâng cao đời sống (Cổng TTĐT Hà Giang, 2012)[196].
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay, cần phải
đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường, cần xây dựng cơ cấu, chiến lược phát
triển kinh tế xã hội gắn kết với an toàn môi trường, phát triển bền vững. Để thực
hiện được nhiệm vụ chiến lược đó, vấn đề đặt ra là phải xây dựng được mối quan hệ
tổng hòa giữa thiên nhiên và môi trường trên phạm vi toàn khu vực. Trên cơ sở là
những tiềm lực tự nhiên và xã hội của địa phương, các nhà quản lý, xây dựng chính
sách mới có được cái nhìn tổng quan và hoạch định được chính sách đúng đắn, phù
họp nhất.
Trong nghiên cứu về thực vật, nghiên cứu về hệ thực vật giúp chúng ta cơ sở
lý luận thực tiễn về tài nguyên thực vật của địa phương còn nghiên cứu tính đa dạng
và sự phân bố của các đơn vị cấu trúc thảm thực vật sẽ giúp chúng ta có được cái
nhìn tổng quát trong công tác quy hoạch, định hướng phát triển tài nguyên. Đó là cở

5



sở khoa học xác đáng để các nhả quản lý, hoạch định kinh tế, chính sách sẽ tìm ra
được những giải pháp quản lý tài nguyên bền vững và hiệu quả nhất, thông qua đó
là giải pháp phát triển kinh tế bền vững.
Hà Giang với sự phức tạp, đa dạng về các yếu tố tự nhiên hứa hẹn là một khu
vực mang tính đa dạng sinh học cao. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc trong văn
hóa và kiến thức bản địa nhưng hiện tại mức độ phát triển kinh tế, xã hội chưa cao,
chưa tận dụng hết cơ hội phát ưiển các nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Do vậy,
việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật, thảm thực vật của một khu vực sẽ xác
định được bản chất, tính chất và qua đó dự báo được xu hướng biến đổi của chứng
trong tương lai gần, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài
nguyên ngăn ngừa những nguy cơ, tai biến tự nhiên, góp phần phát triển kinh tế, ổn
định đời sống nhân dân, chứng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật,
thảm thực vật tỉnh Hà Giang nhằm góp phần quy hoạch phát triển bền vững của địa
phương”. Kết quả của luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
Góp phần khám phá đa dạng thực vật của địa phương.
Bổ sung cơ sở khoa học về tài nguyên đa dạng thực yật của Việt Nam nói
chung và Hà Giang nói riêng.
Góp phần đánh giá sự phân bố của các quần xã, quần hệ thảm thực vật ở địa
phương.
Lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoạch định các chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội bền vững cho tinh Hà Giang.
Bên cạnh đó, những điểm mới của luận án gồm:
Luận án xây dựng được danh lục các loài thực vật có mạch cho tỉnh Hà Giang
gồm 2.890 loài, trong đó 280 loài được thu mẫu và 744 loài được quan sát, bổ sung
vùng phân bố là tỉnh Hà Giang cho 331 loài so với Danh lục thực vật Việt Nam
(2005).
Bổ sung vùng phân bố Hà Giang cho 88 loài thực vật trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007).
Đánh giá và mô tả các quần xã thực vật trong sinh khí hậu ấm-ướt và mát-ướt
(Kiểu rừng kín thường xanh mưa ướt nhiệt đới cây lá rộng; Kiểu phụ rừng thứ sinh

thường xanh mưa ướt nhiệt đới cây lá rộng; Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh

6


mưa ướt nhiệt đới cây lá rộng hỗn giao tre nứa; Kiểu phụ rừng thứ sinh mưa ướt
nhiệt đới tre nứa; Kiểu phụ tàn g cây bụi, trảng cỏ thứ sinh mưa ướt nhiệt đới).
Luận án thành lập bản đồ thảm thực vật ưên quan điểm sinh thái phát sinh (tỉ
lệ 1:100.000) có thể ứng dụng thực tiễn trong công tác quản lý, quy hoạch và bảo
tồn tài nguyên thực vật, phát triển kinh tế nông lâm nghiệp của địa phương.
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học là tính đa dạng và các đặc trưng của hệ thực
vật, thảm thực vật tại địa phương và sự phù hợp với điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh
xã hội của tỉnh, đưa ra những đề xuất góp phần phát triển bền vững của Hà Giang.

7


Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. S ơ LƯỢC NHỮNG NGHIÊN

cứu

VỀ T H ựC VẬT TRÊN THỂ GIỚI

1.1.1. Nghiên cứu hệ thực vật trên thế giói
l . l .l .l . Các nghiên cứu về phân loai và hê thắng hoc thưc vâí
o

Mr




t

o

I





Việc nghiên cứu thực vật học có từ lâu, ngay từ khi con người biết sử dụng
cây cỏ trong cuộc sống. Tuy nhiên chỉ khi tri thức phát triển thì những nghiên cứu
mới được ghi chép, hệ thống hóa,... Aristotle là người đầu tiên đưa ra hệ thống
phân loại sinh giới, ông đã phân chia sinh vật ra thành thực vật và động vật. Trong
hệ thống của Linnaeus, chứng trở thành các giới Vegetabilia (sau này là Plantae) và
Animalia. Việc phân chia các nhóm thực vật thành các lớp, ngành, liên ngành cũng
khác nhau và tiến bộ theo thời gian. Theophrastus (372-287 trước Công nguyên) là
người đầu tiên công bố một công tìn h về phân loại học thực vật với hơn 500 loài
trong Historia Plantarum, trong đó đề cập đến giá trị sử dụng làm thuốc của các loài
cây (History of Plant Systematic, 2014)[200]. Thế kỷ 16 Otto Brunfels, Hieronymus
Bock và Leonhart Fuch đã giúp cho việc mô tả các loài tăng lên nhanh chóng bằng
việc khám phá và ghi chép về những loài mới của họ mặc dù họ tập trung nhiều vào
việc mô tả tác dụng làm thuốc của cây cỏ (History of Plant Systematic, 2014)[200].
Sau này, Caspar Bauhin và Andrea Cesalpino là những người phát ừiển tiếp, cụ thể,
Bauhin đã mô tả được hơn 6000 loài thực vật ghi trong 12 cuốn sách với 72 phần
dựa trên các đặc điểm sắp xếp một cách tự nhiên, phố biến của thực vật (History of
Plant Systematic, 2014)[200]. Thế kỷ 17, John Ray đã lập được danh sách 18.000

loài thực vật đồng thời họ đã phân chia thực vật thành Một lá mầm, Hai lá mầm và
một số nhóm khác. Joseph Pitton de Toumefort đã xây dựng được hệ thống một
cách chủ quan dựa theo sự phân chia một cách lô-dích (History of Plant Systematic,
2014) [200]. Hệ thống này được sử dụng cho tới khi có sự ra đời hệ thống Species
Plantarum (1753) của Linnaeus, một hệ thống rất khoa học và hoàn chỉnh cho đến
lúc bấy giờ, đơn vị phân loại cao nhất vẫn được dùng cho đến tận ngày nay đó là
Chi (Genus) và các đặc điểm của bộ phận sinh sản (đực/cái), bộ phận dinh dưỡng
được quan tâm, sử dụng (History of Plant Systematic, 2014)[200]. Sau Linnaeus, có
một số đóng góp đáng kể của các nhà khoa học bằng việc đưa ra những quan điểm,

8


bằng chứng để làm rõ và hoàn thiện hệ thống như Adanson, Michel (1763) trong
“Familles des plantes” hay de Jussieu, Antoine Laurent (1789) trong “Genera
Plantarum, secundum ordines naturales disposita juxta methodum in Horto Regio
Parisỉensi exaratam” hoặc de Candolle và cs (1824-1873) trong “The Vegetable
Kingdom ” (History of Plant Systematic, 2014) [200].
Đối với ngành, tiến hóa cao nhất là thực vật có hoa, đã có rất nhiều các công
trình nghiên cứu, các hệ thống phân loại được đưa ra để áp dụng và dần hoàn thiện
hơn. Có thể kể đến các công trình ban đầu như hệ thống của Cronquist với công
trình cuối cùng là “Ẩn integrated system o f classification o f flowering plants”
(Cronquist, 1981)[143], của A. Takhtajan với xuất bản cuối cùng là “Diversity and
classification o f flowering plants” (Takhtajan, 1997)[169], hay Thome với công bố
"The classification and geography o f the flowering plants: dicotyledons o f the class
Angiospermae" (Thome, 2000)[172] và gần đây nhất là những công bố của APG về
dựa trên các kết quả nghiên cứu về di truyền học phân tử và phân tích cấu trúc DNA
của các nhóm phân loại (APG 1998-2009) [125-127].
Hiện nay, bên cạnh các công trình xuất bản bằng sách, đã có các trang thông
tin điện tử xuất bản và cung cấp thông tin một cách chính thức và có độ tin cậy cao

như các tạp chí có mã số và các website của các tổ chức uy tín khác. The
International Plant Index (ipni.org, 2014)[202] và The Plant List (theplantlist.org,
2014) [203] là những website cung cấp tên khoa học cập nhật và chính xác nhất
cũng như lịch sử công bố của các loài dựa trên các bộ mẫu chuẩn, các công bố đã
được cộng đồng quốc tế và các tạp chí khoa học xác nhận. The Plant List cũng kết
nối thường xuyên và cập nhật tới website của Vườn thực vật Hoàng gia Kew
(kew.org, 2014)[205] hay Website của Vườn thực vật Missouri (mobot.org,
2014)[193]. Hệ thống này cung cấp tên khoa học đã được chấp nhận cho các loài
thực vật và cho phép liên kết với các đồng danh khác của tất cả các loài đã biết.

1.1.1.2. Các nghiên cứu về đa dạng thực vật
Các nước phương Tây đã thực hiện việc nghiên cứu thực vật ở các vùng miền
từ rất sớm. Trong các thế kỷ trước, các nhà thực vật học châu Âu đã có những
nghiên cứu tiến hành ở các châu lục, vùng miền trên thế giới, đó là cơ sở quan trọng
cho các nghiên cứu đã trình bày ở trên và hiện nay đối với các quốc gia thuộc châu
Ầu, châu Mỹ, việc nghiên cứu hệ thực vật ưên toàn lãnh thổ của họ đã được thực

9


hiện. Hầu hết các vật mẫu đã được thu thập và lưu trữ tại các phòng mẫu khô
(herbarium) nổi tiếng thế giới như Kew (Anh quốc), Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris
(Pháp), New York (Hoa Kỳ), Xanh Pê-téc-bua (Nga),... Đây là một thuận lợi khi
xây dựng danh sách loài và đánh giá tính đa dạng thực vật các địa phương.
Đối với các nước khu vực Đông Nam Á, có nhiều công trình của các nhà thực
vật người Pháp thực hiện ở Căm-pu-chia, Lào, Việt Nam hoặc các công trình của
các nhà thực vật châu Âu khác tiến hành ở Malaysia, Indonesia, Thái Lan... Trong
những năm gần đây, một số nước được sự hỗ trợ, họp tác, giúp đỡ bởi các nước
phương tây nên đã xuất bản được các bộ Thực vật chí khá hoàn chỉnh như Trung
Hoa, Thái Lan, Indonesia, Malaysia...


Ll.1.3. Các nghiên cứu về địa lỷ thực vật
Địa lý thực yật là một phần của địa lý sinh vật, chuyên sâu về mặt phân bố của
các loài thực vật theo các sinh cảnh và không gian. Cha đẻ của địa lý thực vật là
Alexander von Humboldt, một nhà tự nhiên học người Phổ, ông là tác giả của công
trình “Essay on the Geography o f Plants ” xuất bản năm 1807, tái bản năm 2009 bởi
Chicago Press, là người đặt nền móng cho khoa học địa lý thực yật dựa trên cở sở
của việc thu thập các bằng chứng mẫu thực vật. Những nghiên cứu về địa lý thực
vật được thực hiện nhằm giải thích sự thích ứng của loài với môi trường sinh thái
đồng thời cũng phác họa sự phân bố địa lý của loài trong các mối quan hệ với môi
trường sống (Alexander von Humboldt & Aimé Bonpland, 2009) [124].
Hiện nay, địa lý thực vật bao gồm hai lĩnh vực nghiên cứu, đó là sinh thái và
lịch sử.

về mặt sinh thái học, đó là sự phân bố của các loài hiện thời trong khi đó,

về mặt lịch sử, nó liên quan đến nguồn gốc phát sinh của các loài. Đối với một khu
hệ, việc nghiên cứu địa lý thực vật là tập trung vào lãnh thổ phân bố của các nhóm
loài (Mark và cs, 2006)[159].

Ll.1.4. Các nghiên cứu về dạng sống của thực vật
Thuật ngữ dạng sống thực vật được lần đầu tiên đề cập đến trong
Plantesamfund (tiếng Đan Mạch, năm 1895) bởi Eugen Warming và được dịch
thành tiếng Anh năm 1909 với tựa đề Oecology of Plants: An Introduction to the
Study of Plant Communities do Warming và Martin Vahl (1909) biên soạn. Ban đầu
các tác giả phân loại thực vật dựa vào diện mạo nhưng không đề cập đến chức năng
của các diện mạo đó. Với sự phản đối mạnh mẽ của A.p. de Candolle, ông đã xây

10



dựng được hệ thống phân loại dạng sống thực vật dựa vào chiều cao của chồi hóa
gỗ và tuổi thọ của cây. Warming còn xây dựng phổ dạng sống cho giới thực vật,
ông phân biệt thực vật dị dưỡng và tự dưỡng đồng thời phân biệt được các dạng
nấm, địa y, dây leo và các dạng sống trên đất khác bao gồm một lần ra quả hoặc
nhiều lần ra quả (Warming và Martin Vahl, 1909)[177].
Tiếp nối công trình của Warming, Oscar Drude đã phân chia phổ dạng sống
thực vật theo diện mạo và chức năng, ví dụ như cây một lá mầm và hai lá mầm
trong công trình “Die Systematische und Geographische Anordnung der
Phanerogamen" (1887) (wikipedia.org)[195]. Hệ thống phân loại dạng sống của
Christen Raunkiær (1904) dựa trên dạng sống cơ bản của thực vật đáp ứng lại các
điều kiện bất lợi của môi trường sống. Sau này, hệ thống của Raunkiær còn được
một số tác giả thay đổi đi như G.E. Du Rietz (1931) nhưng bản cuối cùng do
Raunkiær biên tập năm 1934 được sử dụng phổ biến, rộng rãi cho đến ngày nay
(Raunkiær, 1934)[163].
Raunkiær cũng đã tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vừng khác nhau trên
thế giới và tìm được tỉ lệ phần trăm bình cách (vai trò ngang nhau) cho từng loài,
gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn SN-Phổ dạng sống điển hình {Natural
Spectrum) và công thức phổ dạng sống là SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13
Th. Đây là cơ sở để so sánh các phổ dạng sống của các vừng khác nhau trên trái đất.
Thường ở vùng nhiệt đới ẩm, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm khoảng 80%, nhóm
cây chồi sát đất (Ch) khoảng 20%, những nhóm khác hầu như không có. Trái lại, ở
các vùng khô hạn thì nhóm cây một năm (Th) và nhóm cây chồi ẩn (Cr) lại có tỉ lệ
khá cao còn nhóm cây chồi trên (Ph) thi giảm xuống (Raunkiaer, 1934)[163].

Ll.1.5. Các nghiên
cứu về ogiá trì« sử dung
0
• o của hê« thưc
« vât

*
Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật đã có từ lâu đời, song song
với những nghiên cứu về tính đa dạng của thực vật như đã trình bày ở trên. Trong
đó, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào những loài cây có giá trị làm thuốc. Càng
về sau, các giá trị sử dụng khác càng được đề cập đến nhiều hơn. Hầu hết mỗi vùng
miền, mỗi quốc gia trên thế giới đều có những công trình nghiên cứu về giá trị sử
dụng của thực vật, bên cạnh đó, cũng có những tập công trình chú trọng riêng về giá
trị sử dụng của thực vật ở quy mô khu vực. Trên quy mô thế giới, tập “The book o f
useful plants” xuất bản tại New York năm 1913 mô tả về những thực vật hữu dụng

11


và phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới (Julia E.R., 1913)[156]. Ở quy mô khu vực có
tập “Edible and Useful Wild Plants o f the United States and Canada” xuất bản năm
1920 mô tả về các loài thực vật có giá trị sử dụng ở Hoa Kỳ và Canada bao gồm
làm xà phòng, làm thuốc, thuốc lá, chất dính, sáp nến và chất độc (Charles
F.s.,1934)[140]. Tại Đông Nam Á, tập Tài nguyên thực vật Đông Nam Á-PROSEA
{Plants Resources o f South East Asia) có thể nói là bộ sách ghi chép, mô tả đầy đủ
nhất về các giá trị sử dụng của thực vật quy mô khu vực với 20 tập (tính đến thời
điểm 2005), trong đó giá trị sử dụng của thực vật được phân theo nhóm gồm làm
thuốc PROSEA 12(1,2,3); cung cấp gỗ: PROSEA 5(1,2,3); ăn được: PROSEA 1, 2,
8, 9, 10, 13, 14; làm cảnh: PROSEA 20; Thực vật có chất kích thích: PROSEA 16,
có chất chiết: PROSEA 18, có tinh dầu: PROSEA 19; cung cấp sợi: PROSEA 17,
tre nứa: PROSEA 7, mây: PROSEA 6; có chất nhuộm, tannin: PROSEA 3; chăn
nuôi gia súc: PROSEA 4 (proseanet.org, 2014)[201]. Bên cạnh các công trình công
bố bằng sách, tạp chí, hiện nay có nhiều công bố trên các website điện tử cũng có
giá trị tương đương như sách và tạp chí.

1.1.1.6.


Cấc nghiên cứu về giá trị bảo tồn của hệ thực vật

Bên cạnh giá trị sử dụng, các giá trị bảo tồn của thực vật cũng được thế giới
quan tâm. Theo đó, Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp (1973) chính thức ra đời năm 1975 (cites.org) [197] đã hạn chế được
việc khai thác và xuất khẩu ồ ạt các loài quý hiếm ra nước ngoài, đảm bảo các loài
phải được tồn tại trong môi trường sống bản địa hoặc thích nghi lâu đời của chúng.
Hiện nay, IUCN Red list of Threatened Species được coi là công bố chuẩn và chung
trên toàn thế giới về tình trạng bảo tồn của các loài (iucnredlist.org, 2014)[203].

1.1.2. Nghiên cứu thảm thực vật trên thế giới
Ll.2.1. Các nghiên cứu phân loại thảm thực vật trên thế giới
Theo Schmitthusen (1959), ở châu Âu có 2 hệ thống phân loại thảm thực vật
chủ yếu, đó là hệ thống phân loại các quần xã thực vật của Braun-Blanquet (1928),
được thực hiện chủ yếu bởi các nhà thực vật học theo trường phái của Pháp và hệ
thống phân loại các quần thể thực vật được thực hiện bởi những nhà địa thực vật
của Đức (ghi theo Thái Văn Trừng, 1978)[112].
Ở Phần Lan, Caiande A.K. chủ trương phân loại rừng dựa vào thực vật thảm
tươi. Ông cho rằng, trong lâm phần thành thục, tổ thành thảm tươi không chỉ phụ

12


thuộc vào hoàn cảnh sinh thái môi trường mà còn phụ thuộc vào cả tổ thành loài cây
gỗ của lâm phần. Theo đó, thảm tươi là chỉ tiêu tốt nhất để xem xét tính đồng nhất
sinh học của môi trường, kể cả tính đồng nhất về hiệu quả của thực vật rừng. Tuy
thế, điều này đã không hoàn toàn đúng vì thực tế thảm tươi có khả năng chỉ thị
nhưng không có khả năng chỉ thị cho tất cả các điều kiện lập địa. Ngoài ra các yếu
tố bên ngoài như lửa rừng, khai thác cũng ảnh hưởng lên thảm tươi (ghi theo Thái

Văn Trừng, 1978)[112].
Ở Hoa Kỳ, phân loại rừng chủ yếu theo học thuyết cực đỉnh (Climax) của
Colleman. Phân loại theo Climax tạo cho quần xã thực vật ổn định trong quá trình
phát triển lâu dài trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất đai đã được hình thành
từ lâu. Khí hậu là nhân tố để xác định Climax. Ngoài khái niệm Climax, các nhà
lâm học Hoa Kỳ còn đưa ra khái niệm tiền đỉnh cực (á đỉnh cực), đơn đỉnh cực, đa
đỉnh cực (ghi theo Thái Văn Trừng, 1978)[112].
Ở vùng nhiệt đới, có lẽ Schimper (1903) là người đầu tiên đưa ra hệ thống
phân loại thảm thực vật rừng nhiệt. Trong hệ thống này, Schimper đã phân chia
thảm thực vật thành quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi.
Trong quần hệ khí hậu lại được phân chia thành 4 kiểu: Rừng thưa, rừng gió mùa,
rừng trảng, rừng gai, ngoài ra còn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang
mạc nhiệt đới (ghi theo Thái Văn Trừng, 1978) [112]. Sau Schimper là các hệ thống
của Rubel (1935), Aubréville (1956),... trong đó đáng chú ý nhất là hệ thống của
Aubréville. Trong hệ thống này, ông đã căn cứ vào độ tán che trên mặt đất của tầng
ưu thế sinh thái để phân biệt các kiểu quần thể thưa thành: Rừng thưa và trảng
truông (Thái Văn Trừng, 1978)[112].
Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn theo nhiệt độ: Nhiệt
đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Bear (1944) đưa ra hệ thống 3 cấp đó là: Quần
họp, quần hệ và loạt quần hệ. Fosberg (1958) đề xuất hệ thống phân loại chung cho
thảm thực vật rừng nhiệt đới dựa trên hình thái ngoại mạo cấu trúc quần thể là: Lớp
quần hệ, quần hệ và quần hệ phụ (ghi theo Thái Văn Trừng, 1978)[112].
Theo Schmithusen (1959), thảm thực vật trái đất được phân thành 9 lớp quần
hệ là: Lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ sa-van và đồng cỏ, lớp
quần hệ đồng cỏ, lóp quần hệ cây bụi nhỏ và nửa cây bụi, lớp quần hệ thực vật sống

13


một năm, lớp quần hệ hoang mạc, lóp quần hệ thực vật hồ nước nội địa và lớp quần

hệ thực vật biển (Thái Văn Trừng, 1978) [112].
Gần đây các nhà sinh thái và địa thực vật Đức đã phân chia thảm thực vật ở
cạn thành 16 kiểu quần hệ: Rừng mưa nhiệt đới, rừng mưa á nhiệt đới, rừng mưa
lạnh ôn đới, rừng xanh mưa mùa, rừng lá rộng xanh mùa hè, rừng lá kim rộng ôn
đới, kiểu quần hệ cây gỗ có gai, kiểu cây gỗ có lá rộng, kiểu thảo nguyên rừng, kiểu
trảng cỏ nhiệt đới, kiểu thảo nguyên ôn đới, kiểu đầm lầy, kiểu hoang mạc nóng và
kiểu hoang mạc khô lạnh (Thái Văn Trừng, 1978) [112].
UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới dựa trên
nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc. Khung này là cơ bản để thống nhất các đơn vị thảm
thực vật ừên quy mô toàn cầu và được thể hiện trên bản đồ 1:1.000.000 và nhỏ hơn
(phần lớn được trình bày và biên tập cho bản đồ tỉ lệ 1:5.000.000). Trong khung
phân loại này, các mối quan hệ sinh thái và sinh thái-xã hội học không được thể
hiện (UNESCO, 1973)[175].

Ll.2.2. Các nghiên cứu về vai trò của thảm thực vật
Thảm thực vật có vai trò hết sức quan trọng trong sự sống còn của trái đất.
Trong “Natural Conservation: the role o f remnants o f native vegetatỉon” (Denis

s.,

1993)[146], vai ừò của các thảm thực vật bản địa là rất quan trọng trong việc duy trì
trạng thái cân bằng khí quyển có lợi cho sức khỏe con người, điều hòa không khí,
cân bằng C 02/0 2, điều hòa nhiệt độ khí quyển, ngăn chặn và hạn chế tác hại của
bão lũ, thiên tai. Thảm thực vật còn có vai trò rất quan trọng trong điều phối cân
bằng nước, hạn chế tối đa tác hại của nước mưa đến xói mòn, rửa trôi, vừa giúp duy
trì lượng nước tưới tiêu, sinh hoạt, vừa hạn chế tối đa tác nguyên nhân phát sinh lũ
lụt, hạn hán (Nathan, 1990)[161].
Gần đây, có nhiều nghiên cứu về tích tụ carbon ở các khu rừng, các quần xã
thực vật. Mỗi một quần xã thực vật, đơn vị thảm thực vật khác nhau có vai trò và
khả năng tích trữ carbon khác nhau. Đây là những dẫn liệu giúp chúng ta định lượng

hóa được vai trò của thảm thực vật trong việc duy trì cân bằng sinh thái từ quy mô
địa phương, khu vực đến quy mô toàn cầu.

14


1.2.

Sơ LƯỢC CÁC NGHIÊN c ứ u

T H ựC VẬT Ở VIỆT NAM

I.2.1. Nghiên cứu hê thưc vât ờ Viêt Nam
1.1.2.1. Đa dang hê thưc vât
o



ĩ

o

I

I

«

«






Ở Việt Nam, ngoài các công trình mang tính chất cơ bản và cổ điển nhằm
thống kê các loài thực vật như các công trình của các nhà thực vật người Pháp
(Loureiro, 1793)[184], (Pierre, 1880)[185], (Lecomte và cs, 1907-1952)[183]. Đây
là những công trình được đánh giá là nền tảng cơ sở cho các nghiên cứu hệ thực vật
Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các bộ sách khác như: “Flore du Cambodge, du Laos
et du Vietnam” do các tác giả thuộc Hội thực vật nhiệt đới biên soạn (Association
de Botanique Tropicale, 1960-2004)[181], đã công bố 32 tập, sau đó bộ sách này
được bổ sung thêm 3 tập do Royal Botanic Gardens Endinburg ấn hành gồm tập 35:
Solanaceae (Sovanmoly Hul & Pauline Dy Phon, 2014)[187] và 2 tập bằng tiếng
Anh: 33: Apocynaceae (David J Middleton, 2014)[144] và tập 34-Polygalaceae
(Colin A Pendry, 2014)[142], các tập là những mô tả của các họ, nhóm họ có quan
hệ gần gũi; bộ Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam gồm 6 tập (Lê Khả Kế và cs, 19691976)[49], bộ Cây gỗ rừng Việt Nam gồm 7 tập (Viện điều tra quy hoạch rừng,
1971-1988)[120]. Trong các tác phẩm này, các tác giả đã giới thiệu và mô tả khá chi
tiết các loài cùng với hình vẽ minh hoạ.
Trong số các tài liệu về thực vật học được sử dụng phổ biến tại Việt Nam,
đáng chú ý nhất là Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ xuất bản tại Montréan
(1991-1993) và được tái bản, có bổ sung bởi Nxb Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh
(Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)[43]. Đây là bộ sách được đánh giá là đầy đủ nhất, dễ
sử dụng nhất và góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam.
Trong bộ sách này, tác giả đã thống kê có mô tả và kèm theo hình vẽ của hom
II.600 loài thực yật Việt Nam.
Thập niên 90 của thế kỷ trước, các nhả thực vật Việt Nam và Liên bang Nga
đã họp tác nghiên cứu và hệ thống lại hệ thực vật Việt Nam. Các công trình khoa
học này được đăng trong “Kỷ yểu cây có mạch của thực vật Việt Nam” tập 1-2
(1996) và Tạp chỉ Sinh học số 16+17 (chuyên đề) 1994 và 1995 (ghi theo Nguyễn
Nghĩa Thìn, 2004c)[92].

Gần đây, tập thể các Nhà thực vật học của Việt Nam đã cùng nhau biên soạn
cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam gồm 3 tập (Trung tâm Nghiên cứu Tài

15


nguyên và Môi trường, 2001)[111], (Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003-2005)[4].
Tuy không có phần mô tả và hình vẽ nhưng đây thực sự là một công trình có giá trị
khoa học cao thể hiện tính đa dạng, phong phú của hệ thực vật Việt Nam với 11.603
loài.
Việc ghi nhận sự đa dạng về thành phần loài cho hệ thực vật Việt Nam: Pócs T.
khi nghiên cứu về hệ thực vật ở Miền Bắc Việt Nam đã thống kê được ở miền Bắc có
5.196 loài (Pócs T., 1965)[189]; Phan Kế Lộc và cộng sự đã thống kê lại và có bổ
sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ xếp theo hệ thống
của Engler (Phan Ke Lộc, 1970)[58]; Thái Văn Trừng đã phân tích và cho rằng hệ
thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi, 289 họ trong đó, ngành thực vật hạt kín
chiếm ưu thế với 6.366 loài, 1.727 chi và 239 họ (Thái Văn Trừng, 1978)[112]. Năm
1997, Nguyễn Nghĩa Thìn đã tổng hợp, chinh lý tên các loài thực vật theo hệ thống
Brummitt (1992) và đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi,
395 họ thực vật bậc cao (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)[88]; tiếp theo, năm 1998, Phan
Kế Lộc đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch, 2.010
chi, 291 họ, 733 loài cây trồng và nâng tổng số loài của Việt Nam lên 10.361 loài,
2.256 chi, 305 họ (Phan Ke Lộc, 1998)[61]. Năm 1999, hệ thực vật Việt Nam đã ghi
nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật (Lê Trần Chấn và cs,
1999) [20].
Bên cạnh đó, hệ thực vật Việt Nam còn được ghi nhận theo khía cạnh giá trị
sử dụng bằng những công trình như: 1900 loài cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý
và cộng sự, 1993)[67], Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997)[23], Cây cỏ
có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999-2002)[24], Những cây thuốc và
vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1995)[66] và các tài liệu do cán bộ của Viện dược

liệu biên soạn như Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Đỗ Huy Bích và
cs, 2004)[4]„. Đây thực sự là những công trình nghiên cứu có ý nghĩa về hệ thực vật
Việt Nam và quan tâm đến giá trị kinh tế của chúng mà đặc biệt là tác dụng làm
thuốc.

về việc xây dựng thực vật chí, từng họ đã lần lượt được công bố như họ LanOrchidaceae Việt Nam (Averyanov, 1994)[128], họ Na-Annonaceae (Nguyễn Tiến
Bân, 2000)[3], họ Bạc hà-Lamiaceae (Vũ Xuân Phương, 2000)[77], họ Đơn nemMyrsinaceae (Trần Thị Kim Liên, 2002)[56], họ Cói-Cyperaceae (Nguyễn Khắc

16


Khôi, 2002)[51], họ Đơn nem Myrsinaceae (Trần Thị Kim Liên, 2002)[56], Họ
Trúc đào-Apocynaceae (Trần Đình Lý, 2007)[68], Họ c ỏ roi ngựa-Verbenaceae
(Vũ Xuân Phương, 2007)[78], Họ Cúc-Asteraceae (Lê Kim Biên, 2007)[7], Bộ Hoa
loa kèn-Liliales (Nguyễn Thị Đỏ, 2008)[36], Họ Lan-Orchidaceae, Chi Hoàng thảoDendrobỉum (Dương Đức Huyến, 2007) [47] hay họ Thầu dầu-Euphorbiaceae
(Nguyen Nghia Thin, 2006)[171],... Tuy chỉ đề cập đến một họ nhất định nhưng đây
là các công trình nghiên cứu chuyên sâu, trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết về
các loài ữong họ. Là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa
dạng phân loại của các họ thực vật Việt Nam.
Trong những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về hệ
thực vật bậc cao có mạch (đa dạng và phân loại) ở các vùng khác nhau của Việt
Nam, có thể kể đến như: hệ thực vật ở Cúc Phương đã xác định có 1.817 loài, 838 chi,
188 họ (Phùng Ngọc Lan và cs, 1996)[53], hệ thực vật ở Pù Mát có 202 họ, 931 chi và
2.494 loài (Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, 2004)[97], hệ thực vật Ben
En có 1.389 loài của 65 chi, 173 họ (Hoang Van Sam và cs, 2008)[151]. Ngoài ra,
còn một số công trình nghiên cứu cụ thể ở các địa phương khác, như hệ thực yật
Hoàng Liên Sơn (Trần Đình Lý và cs, 1996)[68]; hệ thực vật núi cao Sa Pa-Phan Si
Phăng (Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời, 1998)[103]; hệ thực vật Kon Ka
Kinh (Trần Quang Ngọc, 1999)[71]; hệ thực vật ven biển Nam Trung Bộ (Nguyễn
Nghĩa Thìn và Vũ Văn cần, 1999)[95]; hệ thực yật Bạch Mã (Thừa Thiên-Huế)

(Nguyễn Nghĩa Thìn và cs, 2003)[97]; hệ thực vật Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng
Bình) (Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Văn Thái, 2003)[100]; hệ thực vật Chư Mom
Ray (Kon Tum) (Hồ Mạnh Tường và cs, 2006)[118]; hệ thực vật Xuân Sơn (Phú
Thọ) (Trần Minh Hợi và Vũ Xuân Phương, 2008)[45]; hệ thực vật Hoàng Liên (Lào
Cai) (Nguyễn Nghĩa Thìn và cs, 2008)[95];„. các nghiên cứu này tập trung xây
dựng danh sách các loài thực vật cho một khu phân bố cụ thể là các khu rừng đặc
dụng, đơn vị hành chính cụ thể được tiến hành khá rộng rãi, phổ biến ở hầu hết các
nơi còn rừng tự nhiên trên cả nước.

Ll.2.2. Đa dang các yếu tố đia lỷ thưc vât


o

I

«

t

về các yếu tố địa lý thực vật, Gagnepain là người đầu tiên nghiên cứu, phân
tích và đánh giá các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam, theo tác giả hệ
thực vật Đông Dương bao gồm năm yếu tố được trình bày trong hai công trình là:

17


Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương (1926) và Giới thiệu về hệ thực vật
Đông Dương (1944): yếu tố Trung Quốc chiếm 33,8% tổng số loài của hệ thực vật;
yếu tố Xích Kim-Himalaya chiếm 18,5%; yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác chiếm

15,0%; yếu tố đặc hữu chiếm 11,9%; yếu tố nhập nội và phân bố rộng chiếm 20,8%
(Thái Văn Trừng, 1978)[112].
Pócs Támas đã phân tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt Nam thành
nhóm các yếu tố trên cơ sở khu phân bố hiện tại mà không phân tích đến nguồn gốc
phát sinh của chúng. Theo ông, hệ thực vật Bắc Việt Nam bao gồm: yếu tố bản địa
đặc hữu 39,90 %, trong đó: của Việt Nam-32,55 % và của Đông Dương-7,35 %;
yếu tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 55,27 %, trong đó, từ Trung Quốc-12,89 %; từ
Ấn Độ và Himalaya-9,33 %; từ Malaysia và Indonesia-25,69 %; từ các vùng nhiệt
đới khác-7,36 %; yếu tố khác 4,83 % (gồm nhập nội, trồng trọt-3,08 %); nhóm ôn
đới 3,27 %; nhóm toàn thế giới 1,56 % (Pócs T., 1965)[189].
Thái Văn Trừng (1978) đã căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực vật
Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3 % số chi và 27,5% số loài đặc hữu. Tuy
nhiên, sau đó căn cứ vào khu phân bố hiện tại cũng như nguồn gốc phát sinh của
các loài. Tác giả đã gộp các nhân tố từ Nam Trung Quốc vào nhân tố đặc hữu bản
địa Việt Nam nâng tỉ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, còn yếu tố di cư chiếm tỉ
lệ 39%, các nhân tố khác chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ố ôn đới và 1% toàn thế
giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08% (Thái Văn Trừng, 1978)[112].
Lê Trần Chấn cũng đã khái quát vùng phân bố cho các yếu tố địa lý của hệ
thực vật Việt Nam với 20 yếu tố, trong đó riêng đặc hữu được các tác giả xếp thảnh
4 yếu tố (đặc hữu Bắc Bộ, đặc hữu Trung Bộ, đặc hữu Nam Bộ và đặc hữu Việt
Nam. Các tác giả cũng phân tách nhóm loài phân bố ở Việt Nam, Hải Nam, Đài
Loan và Phillipine thành một yếu tố ừong khi toàn châu Á cũng là một yếu tố (Lê
Trần Chấn và cs, 1999a)[20].
Như vậy, có sự không thống nhất giữa các tác giả về phân chia các yếu tố cụ
thể. Quan điểm phân chia các yếu tố, đặt tên các yếu tố không rõ ràng, chưa thống
nhất. Trên sự phân chia của các tác giả Pócs Tamás (1965), Ngô Chinh Dật (1993)
đối với HTV Việt Nam, Đông Dương và Nam Trung Hoa, Nguyễn Nghĩa Thìn đã
đề xuất các yếu tố địa lý của HTV Việt Nam như sau (Nguyễn Nghĩa Thìn,
2004a)[89]:


18


Yếu tố thế giới: gồm các taxon phân bố khắp nơi trên thế giới
Liên nhiệt đới: gồm các taxon phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, châu úc, châu
Phi và châu Mỹ. Một số có thể mở rộng tới vùng ôn đới.
Nhiệt đới châu Á, châu ú c và châu Mỹ
Nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ
Nhiệt đới châu Á và Mỹ: gồm các taxon phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á đến
vùng nhiệt đới châu Mỹ, một số có thể mở rộng tới Đông Bắc châu ú c và các đảo
Tây Nam Thái Bình Dương.
Cổ nhiệt đới: gồm các taxon phân bố ở vừng nhiệt đới châu Á, châu úc, châu
Phi và các đảo lân cận.
Nhiệt đới châu Á và châu úc: gồm các taxon phân bố mà ở vùng nhiệt đới
châu Á tới châu ú c và các đảo lân cận. Nó nằm cánh đông của cổ nhiệt đới và mở
rộng đến các đảo Ấn Độ nhưng không bao giờ tới lục địa châu Phi.
Nhiệt đới châu Á và châu Phi: gồm các taxon ở vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và các đảo lân cận. Đây là cánh Tây của vừng cổ nhiệt đới và có thể mở rộng
tới Fiji và các đảo nam Thái Bình Dương nhưng không tới châu úc.
Nhiệt đới châu Á (Indo-Malesia): gồm các taxon phân bố ở vùng nhiệt đới
châu Á từ Ấn Độ, Sri Lanka, Myanma, Thái Lan, Đông Dương và Tây Nam và
Nam Trung Hoa (Lục địa châu Á), Indonesia, Malaysia, Philippines đến New
Guinea và mở rộng tới Fiji và các đảo Nam Thái Bình Dương (vùng Malesia)
nhưng không tới châu úc.
Đông Dương-Malesia: gồm các taxon phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ lục
địa Đông Nam Á (Myanma, Thái Lan, Đông Dương và Tây Nam-Nam Trung Hoa),
đến Malaysia, Indonesia, Philippines, New Guinea và mở rộng tới Fiji và các đảo
nam Thái Bình Dương nhưng không tới châu ú c ở phía Nam hay Ấn Độ ở phía
Tây.
Đông Dương-Ấn Độ hay Lục địa châu Á nhiệt đới: gồm các taxon phân bố ở

vùng nhiệt đới châu Á từ ấn Độ, Sri Lanka, Myanma, Thái Lan, Đông Dương và
Nam Trung Hoa không tới vùng Malesia.
Đông Dương-Himalaya hay Lục địa Đông Nam Á (trừ Malesia, Ấn Độ): gồm
các taxon phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ chân Himalaya, Myanma, Thái Lan,

19


Đông Dương và Tây Nam Trung Hoa, một số có thể mở rộng đến bán đảo Mã Lai ở
phía Nam. Đây là nhóm thực vật phân bố chủ yếu trên núi cao.
Đông Dương-Nam Trung Hoa: gồm các taxon phân bố ở Đông Dương và
Nam Trung Hoa đặc biệt xung quanh biên giới Trung Hoa (chỉ có ở Nam Vân Nam,
Quảng Tây, Quảng Đông, Đài Loan, Hải Nam) và Đông Dương.
Đông Dương: Các taxon phân bố giới hạn trong phạm vi 3 nước Đông Dương
và đôi khi có thể gặp ở Thái Lan.
Ôn đới Bắc: gồm các taxon phân bố trong vùng ôn đới châu Á, châu Âu, châu
Mỹ và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới, tới vùng ôn đới Nam bán cầu.
Đông Á-Bắc Mỹ: gồm các taxon phân bố trong vùng ôn đới châu Á và Bắc
Mỹ có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới.
Ôn đới cổ thế giới: gồm các taxon phân bố ở ôn đới châu Âu, châu Á và có thể
mở rộng tới mà ở vùng núi nhiệt đới châu Phi và châu úc.
Vùng ôn đới Địa Trung Hải-châu Âu-châu Á: gồm các taxon phân bố trong
vùng ôn đới quanh Địa Trung Hải, châu Âu và châu Á.
Đông Á: gồm các taxon phân bố trong vừng ôn đới từ Himalaya đến Đông
Trung Hoa tới Triều Tiên, Nhật Bản, có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới.
Đặc hữu Việt Nam: gồm các taxon phân bố trong giới hạn của Việt Nam.
Gần đặc hữu: gồm các taxon phân bố chủ yếu trong giới hạn của Việt Nam và
có thể tìm thấy ở một vài điểm của các nước lân cận dọc theo biên giới.
Đặc hữu hẹp: loài chỉ mới phát hiện ở phạm vi hẹp. Trong nghiên cứu này, tác
giả áp dụng phạm vi đặc hữu hẹp là tỉnh Hà Giang và các vùng phụ cận trong ranh

giới Đông Bắc Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây có một số công trình khi nghiên cứu
đa dạng HTV của một khu vực cụ thể, cũng đã nghiên cứu yếu tố địa lý của khu hệ
đó như: hệ thực vật ở Cúc Phương đã xác định 16 yếu tố địa lý thực, trong đó: yếu
tố Đông Dương cao nhất chiếm 19,75%, tiếp đến là yếu tố Nam Himalaya 13,68%,
yếu tố châu á nhiệt đới 11,88%, yếu tố đặc hữu chiếm 17,49% (Phùng Ngọc Lan và
cs, 1996)[53]; hệ thực vật VQG Pù Mát có nhóm các yếu tố nhiệt đới chiếm tỉ lệ cao
nhất là 58,30% trong khi yếu tố ôn đới chiếm 4,49%, yếu tố đặc hữu chiếm 16,60%
(Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, 2004)[97].

20


Theo quan điểm cá nhân, giới hạn và hệ thống hóa các yếu tố địa lý thực vật
của Nguyễn Nghĩa Thìn (2004a)[89] như ừên là hợp lý, theo đó, Châu Á vốn có
nằm trên 2 miền địa lý sinh vật thì không thể là một yếu tố như quan điểm của Lê
Trần Chấn (1999) và việc tồn tại ở hai miền địa lý như vậy chắc chắn phải thuộc
nhóm liên nhiệt đới hoặc cổ nhiệt đới, hoặc phân bố rộng.

1.1.23. Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Các công trình nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam nói
chung và các khu hệ thực vật của các địa phương nói riêng áp dụng theo hệ thống
phân chia dạng sống thực vật của Raunkiær (1934)[163] (xem Phụ lục 4). Đối với
HTV Bắc Việt Nam, Pócs T. đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ
thực vật và đưa ra phổ dạng sống chuẩn (Spectrum of Biology-Ký hiệu SB) như
sau: SB = 52,21 Ph + 40,68 (Ch, Hm, Cr) + 7,11 Th (Pócs т., 1965)[189].
Áp dụng hệ thống phân chia này, chi tiết hơn trong nghiên cứu của mình, Thái
Văn Trừng còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo các trạng mùa, ký hiệu
về hình dạng tán, chất liệu dây leo (Thái Văn Trừng, 1978)[112]. Một số phổ dạng
sống của hệ thực yật Việt Nam và một số khu vực khác đã được xây dựng, như

VQG Cúc Phương với 57,78% nhóm Ph (Phùng Ngọc Lan và cs, 1997)[53], số loài
Ph của Việt Nam là 54,68% (Lê Trần Chấn và cs, 1999a)[20], hệ thực vật VQG Pù
Mát có 78,88% thuộc nhóm Ph (Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn,
2004)[97], VQG Bến En (Hoang Van Sam và cs, 2008)[151] có 75,88% cây thuộc
nhóm Ph,... các phổ dạng sống này đều cho thấy tính chất nhiệt đới khá điển hình
với tỉ lệ cao của nhóm Ph.

1.1.2.4. Nghiên
cứu оgiá trì sử dung của hê thưc vât
о


t

о







Nghiên cứu giá trị sử dụng của thực vật ở Việt Nam được đặt nền móng từ
những khảo sát, thu thập mẫu vật trên khắp mọi miền cả nước của các nhà khoa học
người Pháp từ cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX. Theo đó, mẫu vật được lưu
trữ ở các bảo tàng thực vật của Việt Nam và các nước trên thế giới, chủ yếu ở Bảo
tàng lịch sử tự nhiên Paris. Trong đó, các tác giả đã ghi nhận những giá trị sử dụng
của thực vật như: Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1793)[184], Thực vật rừng Nam Bộ
(Pierre, 1880)[185], Thực vật chí Đông Dương (Lecomte, 1907-1952)[183], Cây cỏ
thường thấy (Lê Khả Kế và cs, 6 tập, 1969-1976) [49], Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện

điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)[120], 1900 loài cây có ích ở Việt Nam (Trần

21


×