Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Quy hoạch sử dụng đất thị trấn hương canh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 67 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

[

QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 ĐẾN 2015) THỊ TRẤN HƯƠNG CANH
HUYỆN BÌNH XUYÊN – TỈNH VĨNH PHÚC


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của việc lập quy hoạch sử dụng đất thị trấn Hương
Canh
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, là nền tảng xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại
chương 2, điều 18 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật đất đai năm 2003, tại chương 2, điều 6 quy định, quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Thị trấn Hương Canh có tổng diện tích tự nhiên là 995,15 ha với 15.160
nhân khẩu. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu về sử dụng đất
của thị trấn ngày càng tăng và có sự thay đổi về phương thức sử dụng cũng như
cơ cấu đất đai cho các mục đích sử dụng đất. Sự thay đổi trong quá trình sử
dụng đất cộng với nhu cầu về sử dụng đất ngày càng tăng do sức ép dân số đòi
hỏi phải bố trí, sắp xếp lại quá trình sử dụng đất một cách toàn diện về tất cả các
phương diện pháp lý, kỹ thuật cũng như kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự chỉ đạo, giúp đỡ của Phòng Tài nguyên


và Môi trường huyện Bình Xuyên, UBND thị trấn Hương Canh nghiên cứu xây
dựng quy hoạch sử dụng đất chi tiết thị trấn Hương Canh - huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 20112015.
2. Những căn cứ và cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất của thị trấn
Hương Canh
Cơ sở pháp lý của việc quy hoạch sử dụng đất thị trấn Hương Canh dựa
trên các căn cứ sau:
- Căn cứ luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc thi hành luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi, bồi
thường và hỗ trợ tái định cư;
- Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) tỉnh Vĩnh Phúc.


- Căn cứ Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Căn cứ Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục
vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 28/06/2010 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt dự toán lập dự án Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Căn cứ Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày 11/08/2010 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao chủ đầu tư thực hiện dự án Điều tra lập Quy hoạch
sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011
- 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) của huyện Bình Xuyên;
- Căn cứ Quyết định số 1888/QĐ-UBND ngày 28/03/2011 của UBND
huyện Bình Xuyên về việc thành lập Ban quản lý dự án quy hoạch sử dụng đất
cấp xã giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 huyện
Bình Xuyên;
- Căn cứ Quyết định số 4476/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2011 của
UBND huyện Bình Xuyên về việc phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu điều
tra, lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 659/QĐ-UBND ngày 12/03/2014 của UBND huyện Bình
Xuyên về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 cho các xã, thị trấn.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết
đến năm 2015 huyện Bình Xuyên;
- Quy hoạch chung đô thị thị trấn Hương Canh - huyện Bình Xuyên - tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Các đề án phát triển ngành có liên quan trên địa bàn thị trấn;
- Các hệ thống tài liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ có liên quan;
- Nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn thị trấn.
* Phương án quy hoạch sử dụng đất thị trấn Hương Canh được xây dựng
trên cơ sở khoa học sau đây:


- Thực trạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, tình hình quản
lý và sử dụng đất đai, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn;

- Nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất của các ban, ngành trên địa bàn thị
trấn.
3. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch sử dụng đất thị trấn Hương Canh
3.1. Mục đích
- Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên đất của thị trấn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong những năm trước mắt và lâu dài;
- Khoanh định và bố trí các mục đích sử dụng đất nhằm giải quyết, khắc
phục những bất hợp lý trong việc sử dụng đất;
- Đảm bảo cho các mục đích sử dụng đất ổn định, lâu dài;
- Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội;
- Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư; tiến hành các
thủ tục thu hồi đất, giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích, có hiệu
quả; từng bước ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất;
- Khoanh định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp
theo quy hoạch phải được cân đối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng đất đã được
điều chỉnh, bổ sung; đảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình sử dụng;
- Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công trình,
từng địa phương, đồng thời được phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể đến từng
năm của giai đoạn, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và những
yêu cầu cụ thể trong giai đoạn;
- Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển
kinh tế - xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. Yêu cầu
- Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học, đảm
bảo sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của địa phương;
- Quy hoạch sử dụng đất của địa phương phải đáp ứng được nhu cầu phát
triển đồng bộ giữa các ngành, các lĩnh vực không tách rời quy hoạch tổng thể;
- Bố trí sử dụng đất đai theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu

cây trồng trên cơ sở sử dụng đất đai một cách hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế
cao và phát triển bền vững.
4. Phương pháp triển khai tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện dự án đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra thu thập bổ sung tài liệu, số liệu;
- Phương pháp kế thừa, phân tích tài liệu, số liệu hiện trạng đã có;


- Phương pháp chuyên gia hội thảo và phỏng vấn;
- Phương pháp dự báo và tính toán theo định mức;
- Phương pháp minh hoạ trên bản đồ (dùng công nghệ số hoá bản đồ và
các phần mềm vi tính để thể hiện kết quả quy hoạch sử dụng đất).
5. Sản phẩm của dự án
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và các bảng biểu, sơ đồ kèm theo;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thị trấn Hương Canh năm 2010, tỷ lệ 1:
5000;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thị trấn Hương Canh đến năm 2020, tỷ lệ
1: 5000.
6. Nội dung chính
- Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Phần II: Tình hình quản lý sử dụng đất đai.
- Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn sử dụng đất.
- Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất.


PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý

Thị trấn Hương Canh là huyện lỵ của huyện Bình Xuyên, có vị trí trung
tâm của huyện, nằm dọc theo Quốc lộ 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai;
cách trung tâm Hà Nội khoảng 45 km về phía Nam; nằm giữa thành phố Vĩnh
Yên và thị xã Phúc Yên.
- Phía Bắc giáp xã Quất Lưu và xã Tam Hợp;
- Phía Đông giáp xã Sơn Lôi;
- Phía Nam giáp xã Đạo Đức;
- Phía Tây giáp xã Tân Phong.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thị trấn Hương Canh có địa hình tiếp giáp giữa trung du và đồng bằng,
địa hình phần lớn là vùng đồi gò có độ dốc cấp 2 (8 - 15 độ). Đất đai của thị trấn
được hình thành từ nhiều loại đá vụn khác nhau, với độ dốc vừa phải, do đó đất
đai của thị trấn có tiềm năng cho việc trồng cây ăn quả, trang trại vườn, cây
công nghiệp ngắn ngày.
Đồng thời đất đai của thị trấn tương đối thuận lợi cho phát triển công
nghiệp và dịch vụ do có lợi thế về vị trí địa lý và độ chênh cao của địa hình
không lớn.
1.1.3. Khí hậu
Thị trấn Hương Canh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
và mưa nhiều. Khí hậu được chia làm hai mùa rõ rệt là mùa Đông và mùa Hạ,
ngoài ra mùa Xuân và mùa Thu là hai mùa chuyển tiếp với thời gian không dài.
Lượng mưa tập trung vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8, trong thời gian này
lượng mưa đã chiếm 50 % lượng mưa cả năm, có những trận mưa to gây ngập úng
cục bộ cùng với việc nước đầu nguồn tràn về các sông, suối đã gây nên úng lụt.
Mưa ít vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 - 25 oC, nhiệt độ cao nhất là 39oC,
nhiệt độ thấp nhất là 7oC.
- Độ ẩm không khí trung bình là 85%.
- Gió theo hai mùa chính trong năm là:



+ Mùa Hạ: gió mùa Đông Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10
hàng năm.
+ Mùa Đông: gió mùa Đông Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng 2
năm sau.
Khí hậu có tính chất theo mùa đã tạo nên khả năng bố trí cây trồng theo
vụ, nhưng phải khắc phục điều kiện trước tiên do thời tiết gây ra tại các thời
điểm và thời gian nhất định.
1.1.4. Thủy văn
Địa bàn thị trấn có sông Cánh chảy qua cùng với hệ thống ao, hồ, kênh,
mương tương đối hoàn chỉnh đã cung cấp ổn định nước tuới cho cây trồng và
sinh hoạt. Nhưng do địa hình một số nơi thấp nên vào những tháng mùa mưa hệ
thống tiêu thoát nước vẫn còn nhiều khó khăn, một phần do lượng nước lớn, một
phần không được nạo vét thường xuyên.
Trong những năm tới, thị trấn Hương Canh cần có kế hoạch cải tạo, cứng
hoá kênh mương, nạo vét thường xuyên để đảm bảo tưới tiêu tốt phục vụ sản
xuất nông nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất
Đặc điểm đất đai được hình thành từ nhiều loại đá vụn khác nhau đã tạo
nên sự đa dạng về loại đất trên địa bàn thị trấn. Các loại đất chính có thể kể đến
như: đất phù sa, đất glây chua điển hình, đất mới biến đổi và đất loang lổ. Sự đa
dạng về đất đai cũng tạo nên sự phong phú của các loaị cây trồng. Quá trình
canh tác đã có những biến đổi nhất định về chất lượng, nhưng nhìn chung đất
đai (nhất là đất nông nghiệp) vẫn có thể cho phép thâm canh tăng vụ và phù hợp
với nhiều loại cây trồng.
1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của thị trấn Hương Canh chủ yếu
được khai thác từ hệ thống công trình thuỷ lợi gồm: hệ thống kênh Liễn Sơn, các
sông và hệ thống ao hồ trên khắp địa bàn thị trấn. Nguồn nước mặt của thị trấn

còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu tự nhiên.
- Nguồn nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm của thị trấn Hương Canh chưa
có tài liệu nào đánh giá chính xác. Song với lượng nước sinh hoạt trong dân từ
giếng khơi có thể khai thác khoảng 30.000 - 35.000 m 3/ngày đêm. Chất lượng
nước khá tốt, hiện vẫn đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của
nhân dân. Tuy nhiên, nguồn nước ngầm cho sản xuất công nghiệp có chất lượng
còn kém, cần phải xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
1.2.3. Tài nguyên nhân văn


Thị trấn Hương Canh là vùng đất cổ, hình thành và phát triển sớm trong
lịch sử nước ta. Nhân dân trong thị trấn có truyền thống anh dũng trong đấu
tranh; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; là vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển nhưng vẫn giữ nguyên truyền thống, phong tục tập quán của nhân
dân Vĩnh Phúc nói chung và của nhân dân Bình Xuyên nói riêng.
Năm 2011, thị trấn Hương Canh có 15.160 nhân khẩu với 3.997 hộ. Quy
mô hộ bình quân là 3,8 người/hộ.
1.3. Thực trạng môi trường
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới về kinh tế - xã hội, tốc
độ phát triển dân số còn tương đối cao và tốc độ công nghiệp hoá trên địa bàn
thị trấn diễn ra mạnh mẽ đã kéo theo những ảnh hưởng không tốt cho cảnh
quan môi trường. Nổi bật là vấn đề rác thải trong khu dân cư, khói bụi, ô nhiễm
chất thải rắn, ô nhiễm nguồn nước do chất thải trong khu công nghiệp chưa qua
xử lý triệt để…
Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp có những thời điểm việc sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu còn mang tính tự phát nên gây ảnh hưởng đến môi
trường nước. Nhận thức được vấn đề này, chính quyền địa phương đã vận động
nhân dân vệ sinh đường làng ngõ xóm, trong sản xuất nông nghiệp các loại phân
bón như vô cơ, hữu cơ, thuốc vi sinh, thuốc trừ sâu… đã được sử dụng hợp lý.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ thị trấn Hương Canh, nhân dân
trên địa bàn thị trấn đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị trấn năm 2010 là 16,8 %;
- Tổng giá trị thu nhập thị trấn năm 2010 đạt 134,36 tỷ đồng so với năm
2005 là 50,18 tỷ đồng đạt 267,76 % trong đó:
+ Nông nghiệp đạt 32,90 tỷ đồng, chiếm 24,49 %; so với năm 2005 đạt
17,32 tỷ đồng, chiếm 34,52 %;
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 23,94 tỷ đồng, chiếm 17,82 %;
so với năm 2005 đạt 5,88 tỷ đồng, chiếm 11,72 %;
+ Thương mại, dịch vụ đạt 77,52 tỷ đồng, chiếm 57,69 %; so với năm
2005 đạt 26,98 tỷ đồng, chiếm 53,76 %.
Cơ cấu kinh tế cơ bản chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành
tiểu thủ công nghiệp và ngành dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Việc chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của thị trấn phát triển theo chiều
hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.


Tuy nhiên, trong những năm tới thị trấn Hương Canh cần tăng cường đầu
tư, đẩy mạnh sự phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ
hơn nữa, tăng nhanh tỷ trọng của các ngành này trong cơ cấu kinh tế của thị trấn,
tiếp tục giảm dần và giữ ở mức ổn định ngành nông nghiệp.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
a. Ngành trồng trọt
Trong những năm gần đây, thực hiện chính sách giao đất ổn định, lâu dài
đã làm cho nông dân thực sự yên tâm đầu tư vào ruộng đất của mình để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất. Hương Canh có tổng diện tích đất nông nghiệp là

587,94 ha; chiếm 59,08 % tổng diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp là
387,82 m2/người, hệ số sử dụng đất là 2,07 lần. Bình quân lương thực đầu người
năm 2010 đạt 187,60 kg/người/năm. Giá trị thu nhập ngành trồng trọt của thị
trấn năm 2010 đạt 15,32 tỷ đồng chiếm 46,57 % tỷ trọng ngành nông nghiệp,
tăng 6,92 tỷ đồng so với năm 2005.
Phát huy thế mạnh về nông nghiệp và khai thác triệt để tiềm năng đất đai,
ngành trồng trọt thị trấn Hương Canh đã có những bước phát triển vững chắc và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tích cực góp phần nâng cao đời sống
của người dân trong thị trấn. Tuy nhiên, ngành trồng trọt của thị trấn còn chịu
ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai như lũ lụt, hạn hán… Trong những năm tới cần
cải thiện hệ thống tưới nước và tiêu thoát nước để giảm thiểu thiệt hại do thiên
tai gây ra. Tình hình phát triển ngành trồng trọt của thị trấn được thể hiện chi tiết
trong bảng 1.
Bảng 01: Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Chỉ tiêu
1. Lúa xuân
- Diện tích
- Năng suất
- Sản lượng
2. Lúa mùa
- Diện tích
- Năng suất
- Sản lượng
3. Ngô
- Diện tích
- Năng suất
- Sản lượng
4. Khoai

ĐVT

Ha
tạ/ha
tấn

Năm
2006

Năm
2007

480,88 486,88
51,90
41,94
2495,7
2041,97
6

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

467,80
47,54

446,76

54,34

2223,92

2427,69

424,86
53,43
2270,0
3

Ha
tạ/ha
tấn

155,50
50,50
785,28

138,90
46,40
644,50

134,60
45,70
615,12

152,40
46,50
708,66


127,18
45,20
574,85

ha
tạ/ha
tấn

5,40
41,50
22,41

11,40
44,40
50,61

3,00
42,00
12,60

6,50
42,00
27,30

-


Nguồn số liệu: UBND thị trấn Hương Canh
b. Ngành chăn nuôi

Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của thị trấn Hương Canh có tỷ
trọng về giá trị sản xuất cao trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tổng giá trị thu
nhập từ chăn nuôi năm 2010 là 17,58 tỷ đồng, tăng 8,66 tỷ đồng so với năm
2005, chiếm 53,43 % tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Nhờ có sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương đã đưa
ngành chăn nuôi phát triển theo hướng đầu tư thương mại hóa ngày càng cao.
Tuy nhiên, từ vài năm trở lại đây do điều kiện thời tiết khắc nghiệt cũng như ảnh
hưởng của dịch bệnh và cơ chế giá cả, việc đầu tư phát triển chăn nuôi của nhân
dân trong thị trấn cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Tình hình sản xuất ngành chăn
nuôi của thị trấn được thể hiện chi tiết trong bảng 2.
Bảng 2: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Hạng mục

Đvt

2006

2007

2008

2009

2010

1. Trâu

con

58


42

33

32

65

2. Bò

con

640

575

306

225

197

3. Lợn

con

3.788

3.798


2.615

3.447

2.456

4. Gia cầm

con

37.248

37.723

41.386

37.860

38.567

5. Diện tích nuôi thả


ha

5,14

169,54


280,80

235,00

235,00

+ Sản lượng nuôi thả


tấn

2,80

205,00

129,00

160,00

177,00

Nguồn số liệu: UBND thị trấn Hương Canh
2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng uỷ; nhân
dân trong thị trấn đã khôi phục, giữ gìn và phát huy ngành nghề sẵn có tại địa
phương, đặc biệt là nghề làm gốm nhằm thu hút lao động nông nhàn đồng thời
tăng thu nhập, giúp ổn định và phát triển kinh tế. Ngoài ra, trên địa bàn thị trấn
hiện còn có 18 lò ngói, 9 lò gạch , 2 cơ sở sản xuất gang, 6 cơ sở sản xuất than
tổ ong và một số xưởng làm nghề mộc, nghề rèn, chế biến nông sản…
Giá trị thu nhập từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 23,94

tỷ đồng, tăng 18,06 tỷ đồng so với năm 2009 và chiếm 17,82% tổng giá trị thu
nhập trên địa bàn thị trấn.
Tuy nhiên, quy mô các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiện nay
còn nhỏ, manh mún và thật sự chưa tương xứng với tiềm năng của thị trấn.


Trong thời gian tới, cần phải khuyến khích và mở rộng hơn nữa quy mô
của các ngành này trong toàn thị trấn bởi đây là một trong những ngành đóng
góp không nhỏ cho ngân sách địa phương.
2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Thị trấn Hương canh là địa bàn trọng điểm về thương mại, dịch vụ và giao
lưu hàng hoá của huyện Bình Xuyên. Với dân số đông, lượng lao động đến làm
việc tại địa phương nhiều, giao thông thuận tiện và có vị trí trung tâm trong toàn
huyện đã tạo điều kiện cho thị trấn Hương Canh có tốc độ tăng trưởng ngành
thương mại - dịch vụ nhanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định.
Tính đến năm 2010, toàn thị trấn có 780 hộ hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ - thương mại trong đó một số hộ kinh doanh vật liệu xây dựng, buôn bán
thương mại và dịch vụ cho thuê có mức độ phát triển mạnh. Giá trị sản xuất
ngành dịch vụ năm 2010 đạt 77,52 tỷ đồng; tăng 50,54 tỷ đồng so với năm 2005
và chiếm 57,69 % tổng thu nhập toàn thị trấn.
Thương mại - dịch vụ được duy trì thường xuyên và không ngừng phát
triển, đảm bảo hàng tiêu dùng, giống, vật tư, phân bón, khuyến nông… đáp ứng
nhu cầu phục vụ sinh hoạt, nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống của nhân dân.
Các loại hình dịch vụ phát triển đa dạng, mặt hàng phong phú, mua bán thuận
lợi phục vụ nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống nhân dân.
2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.3.1. Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số của thị trấn là 15.160 người trong
đó 100 % là dân tộc kinh. Toàn thị trấn có 3.997 hộ trong đó: hộ nông nghiệp có
1.685 hộ, hộ phi nông nghiệp có 2.312 hộ. Mật độ dân số trung bình là 1.523

người/km2. Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được
chú trọng, tỷ lệ phát triển dân số của thị trấn năm 2010 là 1,20 %. Sự gia tăng
dân số kéo theo nhiều sức ép về việc làm, đời sống, y tế, văn hóa, giáo dục, trật
tự xã hội cũng như vấn đề sử dụng đất.
Toàn thị trấn có 19 khu phố và tổ dân phố được phân bố đồng đều trên địa
bàn. Cụm dân cư ven đường khu trung tâm thị trấn tập trung nhiều hộ làm dịch
vụ, buôn bán vừa và nhỏ.
2.3.2. Lao động và việc làm
Tính đến đầu năm 2011, thị trấn Hương Canh có 7.435 lao động chiếm
49,04% tổng dân số. Trong đó, lao động nông nghiệp có 5.188 người chiếm
69,79 % tổng số lao động; lao động phi nông nghiệp có 2.247 người chiếm
30,21 % tổng số lao động.
Có thể nói nguồn nhân lực của thị trấn khá dồi dào song chất lượng nguồn
nhân lực chưa cao, lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ lớn. Tình trạng thiếu việc


làm nhất là đối với các thanh thiếu niên tốt nghiệp phổ thông trung học cũng
như lao động nông nhàn là vấn đề bức xúc cần giải quyết trên địa bàn thị trấn
cũng như trong toàn huyện.
Do vậy, trong tương lai cần có hướng đào tạo nghề cho người lao động, nhất
là các ngành nghề có liên quan đến khoa học công nghệ, mới có thể đáp ứng được
nhu cầu lao động trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
Tình hình phát triển dân số và lao động của thị trấn Hương Canh qua một
số năm được thể hiện chi tiết trong bảng 3.
Bảng 3: Tình hình phát triển dân số và lao động qua một số năm
ST
T
1

2

3

Chỉ tiêu

ĐVT

2006

Tổng số nhân khẩu

Người

13.979

+ Dân tộc kinh

Người

13.979

+ Dân tộc khác
Tỷ lệ phát triển

Người

dân số
Tổng số hộ
+ Hộ nông nghiệp
+ Hộ phi nông


4
5

nghiệp
Tổng số cặp kết
hôn
Tổng số lao động
Lao động nông
nghiệp
Lao động phi nông

7

nghiệp
Biến động dân số

2007

2008

2009

14.21 14.49

14.70

5
9
14.21 14.49


0
14.70

2010
15.160
15.160

0

5
0

9
0

0
0

0,90

1,40

1,50

1,20

1,20

Hộ


3.355 3.742 3.818

3.819

3.997

Hộ

1.668 1.668 1.670

1.674

1.685

Hộ

1.687 2.074 2.148

2.145

2.312

145

135

159

Người


7.489 7.485 7.670

7.731

7.435

Người

4.150 4.212 4.302

4.340

5.188

Người

3.339 3.273 3.350

3.391

2.247

%

Cặp

150

196


0

828

270

146

423

301

+ Số sinh

Người

220

294

290

300

315

+ Số chết

Người


66

64

73

69

69

+ Số đến

Người

831

180

108

312

180

+ Số đi

Người

157


140

179

120

125


Nguồn số liệu: UBND thị trấn Hương Canh
2.3.3. Thu nhập và mức sống
Mức sống của dân cư chịu tác động của nhiều yếu tố, nhưng trước hết là
trình độ phát triển nền kinh tế - xã hội. Trong những năm qua sự phát triển kinh
tế của thị trấn kéo theo đời sống của đại bộ phận cư dân trên địa bàn được nâng
lên rõ rệt.
Mức thu nhập bình quân đầu người từ 5,82 tr.đồng/người/năm năm 2006
tăng lên 8,86 tr.đồng/người/năm năm 2011. Số hộ khá, giàu ngày càng nhiều,
đồng thời tỷ lệ hộ nghèo giảm. Các tiện nghi sinh hoạt của đại bộ phận dân cư
trong thị trấn được cải thiện đáng kể.
2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, các khu dân cư trên địa bàn
thị trấn được hình thành tập trung thành từng khu phố và tổ dân phố. Hiện nay,
toàn thị trấn có 2 khu phố và 17 tổ dân phố, phân bố đồng đều khắp địa bàn thị
trấn.
Theo số liệu thống kê đầu năm 2011, toàn thị trấn hiện có 65,37 ha đất
ở đô thị. Đời sống của nhân dân trong các khu dân cư ngày một được nâng
cao và cải thiện, cơ sở hạ tầng xã hội ngày một được hoàn thiện. Trong thời
gian tới cần tiếp tục phát triển và đồng bộ hoá cơ sở hạ tầng trong các khu
dân cư đồng thời cần giải quyết một số vấn đề còn tồn tại như vấn đề rác thải
sinh hoạt, nước sinh hoạt…

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.5.1. Hệ thống giao thông
Mạng lưới giao thông của thị trấn trong những năm qua đã có những thay
đổi rõ rệt, đến nay hầu hết các tổ dân phố đã có đường láng nhựa đan xen với
việc bê tông hóa từng ngõ xóm. Toàn thị trấn có 10,5 km đường liên xã và hệ
thống đường liên thôn, đường nội đồng được phân bố khá hợp lý; tạo điều kiện
cho việc đi lại của người dân, giao lưu hàng hóa và hội nhập nền kinh tế thị
trường với các xã lân cận. Song, phần lớn các tuyến đường còn nhỏ, hẹp, chất
lượng đường đang dần xuống cấp. Do đó, để tăng cường hơn nữa hiệu quả phục
vụ nhu cầu phát triển kinh tế, trong thời gian tới cần mở rộng và nâng cấp một
số tuyến đường.
2.5.2. Hệ thống thuỷ lợi
Hương Canh có hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, về cơ bản đáp
ứng nhu cầu tưới tiêu cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của thị trấn. Hàng
năm, hệ thống thủy lợi và các công trình phục vụ thủy lợi của thị trấn được quan
tâm cải tạo, nâng cấp; phần nào đáp ứng được nhu cầu về sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, còn một số tuyến mương đất đã và đang bị xuống cấp gây ảnh


hưởng đến lưu lượng dòng chảy. Trong khi đó, việc đầu tư kinh phí cho công tác
nạo vét, khơi thông dòng chảy ở các tuyến còn hạn chế, gây thất thoát nước
trong quá trình sử dụng làm ảnh hưởng đến sản xuất, diện tích còn bị úng là 10,0
ha. Trong tương lai, cần từng bước đầu tư kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
2.5.3. Năng lượng
Đến nay, hệ thống cung cấp điện trên địa bàn thị trấn tương đối ổn định,
công tác quản lý sử dụng điện luôn đảm bảo an toàn, hệ thống điện lưới quốc gia
đã được phủ trên toàn thị trấn với 100 % số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
2.5.4. Bưu chính viễn thông
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn thị trấn ngày càng được hiện đại
hóa, phần nào đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cũng như giao lưu với các vùng

xung quanh của người dân địa phương. Bưu điện trung tâm thị trấn đã được
củng cố, nâng cấp và tăng cường trang thiết bị hiện đại. Hoạt động của mạng
lưới đường thư an toàn ổn định, phục vụ thông tin kịp thời. Mạng lưới viễn
thông vận hành an toàn thông suốt.
Hệ thống truyền thanh, truyền hình hàng năm được xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp đảm bảo cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình kinh tế - xã
hội, chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
Ngoài ra công tác tuyên truyền cũng được chú trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế xã hội của thị trấn như: tuyên truyền khuyến khích chuyển đổi cơ
cấu vật nuôi, cây trồng; định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn… Trong
tương lai, nhiệm vụ này cần được quan tâm hơn nữa.
2.5.5. Cơ sở văn hóa
Toàn thị trấn đã tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, tập trung chỉ đạo việc khai trương xây
dựng và tổ chức xét duyệt tổ dân phố văn hoá. Việc xây dựng nếp sống văn minh
- gia đình văn hóa ở cơ sở được quan tâm. Công tác vận động, tuyên truyền đã
dần loại bỏ được các tập tục lạc hậu; thay bằng nếp sống văn minh, xây dựng
khu dân cư - tổ dân phố văn hóa. Các di tích văn hoá được tôn tạo và bảo vệ.
Các lễ hội truyền thống được tổ chức khá tốt, các hoạt động văn hoá nghệ thuật
được phát triển mạnh ở các khu vực trong toàn thị trấn.
2.5.6. Cơ sở y tế
Xã đã có 1 trạm y tế với diện tích 1.415 m 2, chất lượng tốt, đảm bảo cho
công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được thực hiện
liên tục; công tác tuyên truyền, tiêm chủng và phòng chống dịch bệnh luôn được
thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn của một số cán bộ y tế còn hạn chế, cơ sở
vật chất của ngành y tế còn thiếu thốn.


2.5.7. Cơ sở giáo dục - đào tạo

Trong thời gian qua, ngành giáo dục trên địa bàn thị trấn Hương Canh đã
thực hiện nghiêm túc đề án 01 của huyện uỷ Bình Xuyên về nhiệm vụ phát triển
giáo dục đào tạo giai đoạn 2006 - 2010 và thực hiện cuộc vận động 2 không với
4 nội dung về chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục:“nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với
vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh ngồi nhầm lớp”.
Nhận thức rõ quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
cho sự phát triển kinh tế xã hội nên sự nghiệp giáo dục của thị trấn Hương Canh
luôn được chú trọng đầu tư phát triển. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của thị trấn
trong những năm qua đã có những chuyển biến đáng khích lệ cả về số lượng và
chất lượng. Các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hàng năm đều giữ
vững là trường tiên tiến suất sắc trong huyện cũng như trong toàn tỉnh.
Trên địa bàn thị trấn đã có một trường tiểu học và một trường mầm non
đạt chuẩn Quốc gia. Chất lượng dạy và học ngày một được nâng lên, 100% số
trẻ em đến độ tuổi đi học được đến trường; số học sinh khá, giỏi hàng năm tăng
lên. Số học sinh cuối cấp thi đỗ tốt nghiệp đạt từ 95% - 100%, Số học sinh thi đỗ
vào đại học bình quân 66 em/năm; cao đẳng 90 em/năm.
Hiện tại, thị trấn có 01 trường THCS với 25 lớp học và 788 học sinh;
02 trường tiểu học với 42 lớp học và 968 học sinh; 02 trường mầm non với 20
lớp học và 583 cháu; ngoài ra trên địa bàn thị trấn còn có 03 nhà trẻ và 01
trường THPT.
Trong thời gian tới, cần mở rộng một số trường để đáp yêu cầu dạy và học
của thầy và trò trên địa bàn thị trấn.
2.5.8. Cơ sở thể dục - thể thao
Phong trào thể dục - thể thao được duy trì và phát triển mạnh trong các
trường học, cơ quan và các khu dân cư; 100% số trường đảm bảo việc giáo dục
thể chất cho học sinh, một số môn thể thao ưa thích đã trở thành hoạt động
thường xuyên như điền kinh, cầu lông, bóng đá, bóng chuyền... Hàng năm, thị
trấn tổ chức các giải thi đấu thể thao chào mừng các ngày lễ lớn, qua đó tuyển
chọn và bồi dưỡng các vận động viên có năng khiếu luyện tập để bổ sung cho đội

tuyển.
Hiện tại, thị trấn đã có một sân thể thao với diện tích 8.600 m2 để phục vụ
cho công tác thể dục, thể thao.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
3.1.1. Những thuận lợi, lợi thế


- Hương Canh có đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu
thủy văn và các nguồn tài nguyên sẵn có rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn thị trấn.
- Thị trấn Hương Canh có địa hình với độ dốc không lớn, tài nguyên đất
đa dạng về chủng loại, chất lượng đất tốt, màu mỡ, hệ thống thủy lợi tốt, đất đai
phù hợp với nhiều loại cây trồng và nuôi trồng thủy sản.
- Môi trường thị trấn tương đối trong lành, nguồn nước còn ít bị ảnh
hưởng do chất thải sinh hoạt, mặt khác thị trấn Hương Canh có nguồn lao động
dồi dào, nhân dân trong thị trấn cần cù, chịu khó, có trình độ thâm canh cao.
Đây là yếu tố quan trọng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
3.1.2. Những khó khăn, hạn chế
Khí hậu theo mùa: mùa mưa lượng mưa lớn, mực nước dâng cao mặc dù
thị hệ thống kênh mương đã được cải tạo, nâng cấp nhưng cũng không tránh
khỏi tình trạng ngập úng ở một số vùng trũng. Ngoài ra, thường hay có sương
muối về mùa đông và mưa phùn gây ra thiệt hại không nhỏ đến sản xuất nông
nghiệp.
Những năm gần đây, tình hình dịch bệnh, sâu hại diễn biến phức tạp
cũng gây ảnh hưởng và thiệt hại không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời
sống của nhân dân trong thị trấn. Trong thời gian tới, cần có các biện pháp
phòng trừ và giảm thiểu thiệt hại.
3.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội và môi

trường
3.2.1. Thuận lợi
Thị trấn Hương Canh là huyện lỵ của huyện Bình Xuyên, có vị trí thuận
lợi: nằm ở vị trí trung tâm của huyện, nằm dọc theo Quốc lộ 2 và đường sắt Hà
Nội - Lào Cai; cách trung tâm Hà Nội khoảng 45 km đã giúp thị trấn trở thành
trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, thương mại - dịch vụ của toàn huyện. Thị
trấn Hương Canh cũng là trung tâm sản xuất công nghiệp của huyện, là một động
lực mạnh cho việc phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện.
Trên địa bàn thị trấn cũng có hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội ngày một đồng bộ hoá và nâng cao chất lượng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Nhân dân trong thị trấn có tinh thần đoàn kết, ham học hỏi. Đội ngũ cán
bộ nhiệt tình, có trách nhiệm, vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn.
Nhờ có sự tăng trưởng kinh tế và có sự quan tâm của toàn xã hội, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao và cải thiện. Bộ mặt
các khu dân cư trong toàn thị trấn thay đổi rõ rệt, tạo ra cho thị trấn thế và lực


phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
3.2.2. Khó khăn
Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp và có dấu hiệu
suy thoái, tình trạng lạm phát và giá cả leo thang trong nước cũng đã ảnh
hưởng đến nền kinh tế của huyện Bình Xuyên nói chung và thị trấn Hương
Canh nói riêng.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và phuơng thức sản xuất mới vào sản
xuất còn hạn chế, chưa có những mô hình canh tác trong nông nghiệp đạt giá
trị cao, chưa phát huy được mô hình trang trại. Ngành tiểu thủ công nghiệp
truyền thống còn chưa được phát huy.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cùng với sự

gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư không đồng đều, dẫn đến mức độ sử
dụng đất rất khác nhau, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của thị
trấn. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với các chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển các ngành kinh tế; xây dựng, cải tạo, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng và đặc biệt khi tốc độ đô thị hoá ngày càng cao... sẽ gây nên những thay đổi
lớn trong việc sử dụng đất của địa phương.
Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng
như dự báo phát triển trong tương lai (trong khi quỹ đất có hạn, đặc biệt quỹ đất
thuận lợi cho phát triển), thì áp lực đối với đất đai của thị trấn đã và sẽ ngày
càng gay gắt hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất hiện nay của thị
trấn.
Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, bền vững;
cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo hướng khoa
học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao. Bố trí sử dụng phải đáp ứng
được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như
phục vụ cho việc đô thị hoá cả hiện tại và trong tương lai.


PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và
thực hiện các văn bản đó
Trong thời kỳ 1993 - 2003, Đảng bộ và nhân dân thị trấn Hương Canh đã
thực hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và của ngành về công tác quản lý
đất đai, từng bước đưa công tác này đi vào nề nếp, hạn chế được những tiêu cực
phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành; được sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn trực tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Xuyên, Uỷ ban nhân thị
trấn Hương Canh đã tổ chức hội nghị đưa ngay Luật đất đai 2003 vào cuộc sống,

giúp cho mọi tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân hiểu và nghiêm túc chấp
hành. Do vậy mà công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị trấn tiếp tục được củng
cố, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của thị trấn đã đề ra.
1.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại
ranh giới theo Chỉ thị 364/CT. Ranh giới giữa thị trấn Hương Canh và các xã
giáp ranh đã được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và
được chuyển vẽ lên bản đồ.
1.3. Công tác khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Nhìn chung công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, được triển
khai khá tốt; cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Tuy nhiên trong giai
đoạn 2001 - 2010 thị trấn chưa thành lập được bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Thị trấn đã hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa chính. Tài liệu đo đạc đã
được cấp có thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu và được sử dụng làm căn cứ để
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trên cơ sở tài liệu đo đạc thị trấn đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tỷ lệ 1/5.000.
1.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giai đoạn 2001 - 2010 thị trấn Hương Canh không thành lập được quy
hoạch sử dụng đất. Việc này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản


lý và sử dụng đất của nhân dân trên địa bàn thị trấn vì đây thực sự là hành
lang pháp lý, là cơ sở để quản lý và sử dụng đất đai, tạo điều kiện cho người
sử dụng đất yên tâm đầu tư nhằm sử dụng đất có hiệu quả theo quy hoạch và
pháp luật.

1.5. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
Việc giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một giải
pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả, đồng thời
tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh
doanh nhằm sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
UBND thị trấn Hương Canh đã đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất, thu
hồi và chuyển mục đích theo đúng tiến độ, thời hạn và định mức mà pháp luật
về đất đai và UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định. Tuy nhiên do không có quy
hoạch sử dụng đất nên công tác này cũng gặp không ít khó khăn.
1.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhìn chung việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những năm qua đã được địa
phương và người dân quan tâm.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn
trong thời gian qua diễn ra khá chậm, các chủ sử dụng đất còn tranh chấp danh
giới, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính… Vì vậy trong thời gian tới cần đẩy
nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong toàn thị trấn nhằm
tránh tình trạng vi phạm pháp luật trong sử dụng đất, tạo điều kiện sử dụng
đúng mục đích và đem lại hiệu quả cao hơn.
1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn thị trấn được triển khai
khá tốt. Đất đai của thị trấn đã được thống kê hàng năm theo quy định của ngành.
Năm 2010 thị trấn đã hoàn thành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm
với chất lượng được nâng cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản
đồ với thực tế. Kết quả của các công tác này là tài liệu quan trọng, phục vụ đắc
lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn.
1.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai

Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của thị trấn được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi liên quan đến
đất đai; Uỷ ban nhân dân thị trấn đã tổ chức việc thu các loại thuế sử dụng đất,
thuế nhà đất…trên cơ sở hệ thống các văn bản đã ban hành.


1.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Nhìn chung công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân thị trấn quan tâm thông qua việc
quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử
dụng đất... góp phần đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu ngân
sách. Tuy nhiên do còn những hạn chế nhất định trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nên phần nào đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công
tác này.
1.10. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được
thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra... Điều này
góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai cho người sử dụng đất
trong thị trấn, đưa đất đai vào sử dụng đúng mục đích, bền vững, có hiệu quả.
1.11. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được quan tâm
thực hiện, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử
dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm...
Trong thời gian tới cần tiếp tục có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp
trong công tác quản lý đất đai nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn thị trấn.

1.12. Việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 2003, việc quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai gặp rất nhiều khó khăn do chưa có bộ phận chuyên trách trong tổ
chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai.
Tuy nhiên, những năm gần đây công tác này đã có những chuyển biến tích
cực khi thị trấn triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh thực hiện
công khai các thủ tục về đất đai. Với cơ chế “một cửa”, Uỷ ban nhân dân thị trấn
đã xây dựng phòng tiếp dân, hướng dẫn mọi công dân thực hiện đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất; tư vấn giải thích rõ mọi thắc mắc về luật đất
đai.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI
ĐẤT
2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất


Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của thị
trấn là 995,15 ha; bao gồm:
- Đất nông nghiệp có 587,94 ha; chiếm 59,08 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp có 398,25 ha; chiếm 40,02 % tổng diện tích tự
nhiên.
- Đất chưa sử dụng có 8,96 ha; chiếm 0,90 % tổng diện tích tự nhiên.
(Số liệu thể hiện chi tiết trong biểu 01/CX phần phụ biểu)
2.1.1. Nhóm đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010, toàn thị trấn có 587,94 ha đất
nông nghiệp chiếm 59,08 % tổng diện tích tự nhiên của thị trấn, trong đó:
- Đất lúa nước có 469,80 ha; chiếm 79,91% tổng diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại có 13,24 ha; chiếm 2,25% tổng diện
tích đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm có 43,73 ha; chiếm 7,44% tổng diện tích đất

nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản có 61,17 ha; chiếm 10,40% tổng diện tích đất
nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thể hiện chi tiết trong bảng 4.
Bảng 4: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010
Thứ
Hiện trạng năm 2010
Chỉ tiêu

tự
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 Đất nông nghiệp
NNP
587,94
59,08
1.1 Đất lúa nước
DLN
469,80
79,91
1.2 Đất trồng lúa nương
LUN
Đất trồng cây hàng năm còn
1.3
lại
HNK
13,24
2,25
1.4 Đất trồng cây lâu năm
CLN
43,73

7,44
1.5 Đất rừng phòng hộ
RPH
1.6 Đất rừng đặc dụng
RDD
1.7 Đất rừng sản xuất
RSX
1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.9 Đất làm muối
1.10 Đất nông nghiệp khác

NTS
61,17
10,40
LMU
NKH
Nguồn số liệu: Phòng TNMT huyện Bình Xuyên


2.1.2. Nhóm đất phi nông nghiệp
Bảng 5: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2010
Thứ
tự
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16

Chỉ tiêu



Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất di tích danh thắng
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng

Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất ở tại đô thị
Đất phi nông nghiệp khác

PNN
CTS
CQP
CAN
SKK
SKC

Hiện trạng năm 2010
Diện tích
Cơ cấu (%)
(ha)
398,25
100,00
9,09
0,47
0,67
79,17
29,10

2,28
0,12
0,17
19,88
7,31


0,58
0,10
1,06
8,50
23,91
40,89
139,34
65,37
-

0,15
0,03
0,27
2,13
6,00
10,27
34,99
16,41
-

SKX
SKS
DDT
DRA
TTN
NTD
MNC
SON
DHT
ODT

PNK

Nguồn số liệu: Phòng TNMT huyện Bình Xuyên
Năm 2010, diện tích đất phi nông nghiệp của thị trấn là 398,25 ha;
chiếm 40,02 % tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn, cụ thể như sau:
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 9,09 ha; chiếm
2,28% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất quốc phòng có 0,47 ha; chiếm 0,12% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất an ninh có 0,67 ha; chiếm 0,17% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất khu công nghiệp có 79,17 ha; chiếm 19,88% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh có 29,10 ha; chiếm 7,31% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp.


- Đất di tích danh thắng có 0,58 ha; chiếm 0,15% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải có 0,10 ha; chiếm 0,03% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng có 1,06 ha; chiếm 0,27% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có 8,50 ha; chiếm 2,13% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất có mặt nước chuyên dùng có 23,91 ha; chiếm 6,00% tổng diện tích
đất phi nông nghiệp.
- Đất sông, suối có 40,89 ha; chiếm 10,27% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp.
- Đất phát triển hạ tầng có 139,34 ha; chiếm 34,99% tổng diện tích đất

phi nông nghiệp.
- Đất ở tại đô thị là 65,37 ha, chiếm 16,41% tổng diện tích đất tự nhiên.
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thể hiện chi tiết trong bảng 5.
2.1.3. Đất chưa sử dụng
Năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng thị trấn Hương Canh là 8,96 ha;
chiếm 0,90 % tổng diện tích tự nhiên của thị trấn. Toàn bộ đây là diện tích đất
bằng chưa sử dụng.
2.1.4. Đất đô thị
Năm 2010 diện tích đất ở tại đô thị của thị trấn Hương Canh là 995,15 ha;
chiếm 100 % tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn.
2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất
Năm 2010, tổng diện tích tự nhiên thị trấn Hương Canh là 995,15 ha;
giảm 11,27 ha so với năm 2001 do đo đạc lại bản đồ địa chính.
Tình hình biến động các loại đất thị trấn Hương Canh giai đoạn 2001 2010 được thể hiện chi tiết trong bảng 6.


Bảng 6: Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2001 – 2010
Thứ
tự

Chỉ tiêu



Tổng diện tích tự nhiên
1
1.1
1.2
1.3
1.4

1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.1
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.1
2.11
2.12
2.13
2.14

Đất nông nghiệp

NNP

Đất lúa nước
Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm
còn lại

Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

DLN
LUN

Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ
quan công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh
doanh
Đất sản xuất vật liệu xây
dựng, gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng
sản
Đất di tích danh thắng
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên
dùng
Đất sông, suối

Đất phát triển hạ tầng

Năm 2001
Diện

tích
cấu
(ha)
(%)
1006, 100,0
4
0
677,0
67,28
8
624,76

Năm 2010
Diện

tích
cấu
(ha)
(%)
995,1 100,0
-11,27
5
0
587,9
59,08 -89,14

4
62,08 469,80 47,21
154,96

34,04

3,38

13,24

1,33 -20,80

4,65

0,46

43,73

4,39

39,08

13,63

1,35

61,17

6,15


47,54

PNN

314,5
9

31,26

398,2
5

40,02

83,66

CTS

4,66

0,46

9,09

0,91

4,43

CQP
CAN

SKK

0,25
0,37
0

0,02
0,04
0

0,47
0,67
79,17

0,05
0,07
7,96

0,22
0,30
79,17

0

0

29,10

2,92


29,10

0
0
1,08
5,26

0
0
0,11
0,52

0,58
0,10
1,06
8,50

0,06
0,01
0,11
0,85

0,58
0,10
-0,02
3,24

34,09
MNC
SON 40,89

DHT 133,98

3,39

23,91

HNK
CLN
RPH
RDD
RSX
NTS
LMU
NKH

SKC
SKX
SKS
DDT
DRA
TTN
NTD

4,06 40,89
13,31 139,34

2,40 -10,18
4,11
14,00


0
5,36


2.15 Đất ở tại đô thị
2.16 Đất phi nông nghiệp khác
3 Đất chưa sử dụng
4
5
6
7

Đất đô thị
Đất khu bảo tồn thiên
nhiên
Đất khu du lịch
Đất khu dân cư nông
thôn

DTD
PNK
CSD
DTD

61,89

6,15

65,37


6,57

3,48

14,75
1006,
4

1,47

8,96
995,1
5

0,90

-5,79

100

100 -11,27

DBT
DDL
DNT
Nguồn số liệu: Phòng TNMT huyện Bình Xuyên

2.2.1. Biến động đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp thị trấn Hương Canh năm 2010 là 587,94 ha;
giảm 89,14 ha so với năm 2001 trong đó:

+ Đất lúa nước giảm 154,96 ha do chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản
48,76 ha; chuyển sang đất phi nông nghiệp 114,94 ha; chuyển sang đất bằng chưa
sử dụng 2,55 ha; chuyển sang đất ở đô thị 9,41 ha và do tăng khác 20,70 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 20,80 ha do chuyển sang đất
trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây lâu năm tăng 39,08 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp
3,1 ha; lấy từ đất trồng cây hàng năm 20,80 ha và do tăng khác 21,38 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 47,54 ha do lấy từ đất lúa nước 48,76
ha; chuyển sang đất phi nông nghiệp 3,31 ha; chuyển sang đất ở đô thị 0,32
ha; do tăng khác 2,41 ha.
2.2.2. Biến động đất phi nông nghiệp
Năm 2010, diện tích đất phi nông nghiệp thị trấn Hương Canh là 398,25
tăng 83,66 ha so với năm 2001 trong đó:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 4,43 ha do lấy
từ đất nông nghiệp 0,19 ha; lấy từ đất phát triển hạ tầng 0,01 ha và do tăng
khác 4,23 ha.
+ Đất quốc phòng tăng 0,22 ha do lấy từ đất lúa nước.
+ Đất an ninh tăng 0,30 ha do lấy từ đất lúa nước.
+ Đất khu công nghiệp tăng 79,17 ha do lấy từ đất nông nghiệp 56,47 ha;
lấy từ đất ở đô thị 0,92 ha; lấy từ đất phát triển hạ tầng3,20 ha; lấy từ đất chưa
sử dụng 0,22 ha và do tăng khác 18,36 ha.
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 29,10 ha do lấy từ đất nông
nghiệp.


×