Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Nghiên cứu phát hành bổ sung của công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.94 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------

ĐỖ THỊ MINH TÂM

NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT HÀNH BỔ SUNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009

Vietthueluanvan.com

Page 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------

ĐỖ THỊ MINH TÂM

NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT HÀNH BỔ SUNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI HỮU PHƯỚC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009

Vietthueluanvan.com

Page 2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ trợ rất nhiều từ các
Quý thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng gửi lời tri ân đến:
- Các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế đã nhiệt tình truyền đạt các kiến thức chuyên sâu
về chuyên ngành kinh tế, tài chính doanh nghiệp cho tôi trong suốt 3 năm đào tạo Cao
học Khóa 15, niên khóa 2005-2008.
- Thầy Bùi Hữu Phƣớc đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi hoàn thành tốt luận văn.
- Các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn về đề
tài nghiên cứu của tôi.

Tác giả
Đỗ Thị Minh Tâm

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ

Thầy hƣớng dẫn và những ngƣời tôi đã cảm ơn. Nội dung luận văn có tham khảo
và sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các
trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tác giả
Đỗ Thị Minh Tâm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................... 2
MỤC LỤC.............................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU......................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ............................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................... 8
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN........................................ 12
Công ty cổ phần và việc huy động vốn của công ty cổ phần................................12
Định nghĩa công ty cổ phần...............................................................................12
Vốn của công ty cổ phần và các phƣơng thức huy động vốn........................ 12
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần.................................................................................13
Khái niệm cấu trúc vốn của công ty cổ phần...................................................13
Lý thuyết về cấu trúc vốn tối ƣu của công ty cổ phần................................... 14
Phƣơng pháp xác định cấu trúc vốn tối ƣu thông qua phân tích EBIT-EPS
..................................................................................................................................... 15
Khái quát về phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn của công ty cổ phần......................16
Khái niệm............................................................................................................16
Sự cần thiết.........................................................................................................17
Phƣơng thức phát hành.................................................................................... 19
Kinh nghiệm phát hành thêm cổ phiếu ở một số nƣớc trên thế giới làm bài học

cho Việt Nam...................................................................................................... 24
Kinh nghiệm phát hành thêm cổ phiếu ở các nƣớc........................................24
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................29
Kết luận chƣơng 1..........................................................................................................31

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
CỦA CTCP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP HCM............................................................................................... 32
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và việc huy động vốn qua phát hành thêm
của CTCP niêm yết trên SGDCK Tp.HCM....................................................32
Quá trình hình thành phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam..........32
Hoạt động huy động vốn qua phát hành thêm của công ty cổ phần niêm yết
trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.....................................34
Các phƣơng thức huy động vốn qua phát hành thêm của công ty cổ phần
niêm yết trên Sở giao dich Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.....................36
Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành thêm của công ty cổ phần
niêm yết trên Sở giao dich Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.....................39


Hoạt động phát hành thêm của CTCP niêm yết trên SGDCK Tp HCM thời
gian qua...............................................................................................................40
Giai đoạn khởi đầu.............................................................................................40
Giai đoạn bùng nổ..............................................................................................43
Những thành quả đạt đƣợc và các hạn chế còn tồn tại..............................................46
Những thành quả đạt đƣợc.............................................................................. 46
Những vấn đề còn tồn tại làm hạn chế kết quả quá trình phát hành thêm. 49
Kết luận chƣơng 2..........................................................................................................56

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ PHÁT HÀNH
BỔ SUNG CỦA CTCP NIÊM YẾT TRÊN SGDCK TP HCM........57

Định hƣớng hoạt động phát hành thêm cổ phiếu của doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian tới.............................................................................................. 57
Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng vốn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020................................................................................................................57
Định hƣớng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2020 và hoạt động phát
hành thêm của công ty cổ phần niêm yết trong giai đoạn kinh tế hội
nhập...............................................................................................................59
Giải pháp từ phía doanh nghiệp niêm yết....................................................................61
Giải pháp từ Ban điều hành doanh nghiệp......................................................61
Giải pháp từ cổ đông công ty............................................................................ 62
Giải pháp từ phía công ty tƣ vấn..................................................................................64
Trong hoạt động tƣ vấn phƣơng án phát hành..............................................64
Trong hoạt động tƣ vấn thủ tục phát hành.....................................................65
Trong hoạt động bảo lãnh phát hành...............................................................66
Giải pháp từ phía cơ quan quản lý...............................................................................67
Giải pháp từ phía UBCKNN.............................................................................67
Giải pháp từ phía SGDCK Tp HCM............................................................... 68
Giải pháp từ phía TTLKCK............................................................................. 69
Giải pháp từ các cơ quản lý khác có liên quan................................................70
Giải pháp từ công ty kiểm toán, công ty định giá và các thành viên tham gia thị
trƣờng.................................................................................................................72
Giải pháp từ công ty kiểm toán........................................................................ 72
Giải pháp từ công ty định giá............................................................................73
Giải pháp từ các thành viên khác tham gia, hỗ trợ thị trƣờng.....................75
Kết luận chƣơng 3..........................................................................................................76

KẾT LUẬN........................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 78
PHỤ LỤC............................................................................................. 79



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐH: Ban điều hành
CK: Chứng khoán
CTCP: Công ty cổ phần
CTNY: Công ty niêm
yết ĐHCĐ: Đại hội cổ
đông
HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK Tp HCM: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trƣờng chứng khoán
TTLKCK: Trung tâm Lƣu ký Chứng
khoán UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán
Nhà nƣớc
VN-INDEX: Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
BẢNG 1: SỐ LƢỢNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH THÊM QUA CÁC NĂM
2002-2005………………………………………………………………….trang 41
BẢNG 2: SỐ LƢỢNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH THÊM QUA CÁC NĂM
2006-THÁNG 10/2009……………………………………………………trang 44

TẠI PHỤ LỤC:
BẢNG 3: THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SGDCK TP HCM NĂM 2002-20/10/2009
BẢNG 4: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU THƢỞNG NĂM 200220/10/2009
BẢNG 5: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU TRẢ CỔ TỨC NĂM
2002-20/10/2009
BẢNG 6: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH QUYỀN MUA CỔ PHIẾU NĂM

2002-20/10/2009
BẢNG 7: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ESOP NĂM 200220/10/2009
BẢNG 8: CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ NĂM 200220/10/2009
BẢNG 9: CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SGDCK
THÁNG 12/2009

TP HCM


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Biến động VN-INDEX và khối lƣợng giao dịch trên HOSE đến
tháng 09/2009...........................................................................................................35
Biểu đồ 2: Tỷ trọng các phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu của CTNY
trên HOSE giai đoạn 2002 – 2005.........................................................................48
Biểu đồ 3: Tỷ trọng các phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu của CTNY trên
HOSE giai đoạn 2006 – tháng 10/2009................................................................51
Biểu đồ 4: Giá trị vốn cổ phần phát hành thêm giai đoạn 2002-10/2009.........53
Biểu đồ 5: Giá trị vốn thu đƣợc từ các phƣơng thức phát hành giai đoạn 200210/2009.....................................................................................................................54
Biểu đồ 6: Tỷ trọng vốn thu đƣợc từ các phƣơng thức phát hành giai đoạn
2002-10/2009.............................................................................................................54


PHẦN MỞ ĐẦU
I.

SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển

doanh nghiệp. Đặc biệt, trong giai đoạn kinh tế hội nhập quốc tế, sức mạnh tài chính
góp phần đáng kể vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị trƣờng chứng

khoán ra đời vào năm 2000 đánh dấu mốc phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam
và mở ra kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp. Với kênh huy động vốn
này, doanh nghiệp có thể huy động những nguồn vốn phù hợp cho từng giai đoạn
phát triển, linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn để triển khai các dự án kinh doanh.
Trƣớc đây, khi nền kinh tế Việt Nam chƣa có sự tồn tại của thị trƣờng
chứng khoán, kênh huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp là vay vốn từ hệ thống
ngân hàng thƣơng mại. Kênh huy động vốn truyền thống này tuy đã đáp ứng đƣợc
yêu cầu vốn cho hoạt động và phát triển doanh nghiệp nhƣng vẫn tồn tại một số hạn
chế nhất định, cụ thể nhƣ: doanh nghiệp không chủ động quyết định đƣợc giá trị
vốn vay mà phụ thuộc vào kết quả thẩm định của ngân hàng; tiến độ giải ngân do
ngân hàng quyết định nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn vay nhƣng lại gây bị
động cho doanh nghiệp trong thực hiện kế hoạch kinh doanh; giá trị vốn vay bị giới
hạn bởi năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại; hoặc ngân hàng đƣa ra
những yêu cầu can thiệp trực tiếp vào dự án kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hạn
chế rủi ro nhƣng đồng thời lại có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp... Vì vậy, phát hành thêm cổ phiếu qua thị trƣờng chứng khoán cung cấp
thêm một kênh huy động vốn mới có thể giúp hạn chế các nhƣợc điểm nêu trên. Từ
đó, doanh nghiệp nâng cao tính chủ động và linh hoạt trong chiến lƣợc vốn, tận
dụng đƣợc các cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ra đời và phát triển đã đƣợc hơn 9 năm
với rất nhiều biến động thăng trầm và đã có những bƣớc phát triển nhất định. Trong
đó, Sở giao dịch chứng khoán Tp HCM đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển thị trƣờng, các công ty niêm yết trên SGDCK đáp ứng những tiêu
chuẩn cao về quy mô vốn, hiệu quả kinh doanh, tính minh bạch về tài chính… và có


thể xem là những công ty tiêu biểu trên thị trƣờng chứng khoán. Việc phân tích,
nghiên cứu hoạt động phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên
SGDCK Tp HCM là tƣơng đối chuẩn xác cho các vấn đề cần nghiên cứu liên quan
đến hoạt động phát hành cổ phiếu huy động vốn qua thị trƣờng chứng khoán.

Trên cơ sở đó, tôi xin chọn đề tài “NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT HÀNH
BỔ SUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO

DỊCH

CHỨNG KHOÁN TP HCM” nhằm đƣa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nâng
cao kết quả hoạt động huy động vốn qua phát hành thêm cổ phần của các công ty
niêm yết trên SGDCK Tp HCM nói riêng và trên thị trƣờng chứng khoán nói
chung. Qua đó, doanh nghiệp có thể tận dụng hiệu quả kênh huy động vốn này đáp
ứng linh hoạt các nhu cầu kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển
bền vững trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ngày càng năng động, biến đổi không
ngừng và hội nhập quốc tế. Đồng thời, tăng cƣờng vai trò thị trƣờng chứng khoán
là kênh truyền dẫn vốn hiệu quả, là thị trƣờng huyết mạch trong việc luân chuyển
vốn từ nơi nhàn rỗi đến với các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế.
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động phát hành thêm cổ phiếu qua
thị trƣờng chứng khoán, tổ chức và quản lý hoạt động phát hành thêm của một số
nƣớc trên thế giới. Từ đó, kết hợp với thực tiễn của công ty cổ phần niêm yết trên
thị trƣờng giao dịch chứng khoán tập trung SGDCK Tp.HCM hiện nay tôi đánh giá
những thành quả đạt đƣợc, các hạn chế còn tại của việc phát hành thêm cổ phiếu
trên SGDCK Tp.HCM.
2. Trên cơ sở này, tôi đƣa ra các giải pháp đề xuất trên nhiều phƣơng diện liên quan
nhƣ về phía cơ quan quản lý, công ty niêm yết, đơn vị tƣ vấn, các tổ chức hỗ trợ
nhằm nâng cao kết quả hoạt động phát hành thêm cổ phiếu trên SGDCK Tp.HCM
3. Giúp công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán tận dụng hiệu quả kênh
huy động vốn qua phát hành thêm cổ phiếu cho các kế hoạch phát triển



kinh doanh. Đồng thời hoàn thiện vai trò thị trƣờng chứng khoán là kênh truyền
dẫn vốn cho nền kinh tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhà đầu tƣ và tính công
bằng, minh bạch, ổn định, phát triển bền vững của thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.
III.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động phát

hành thêm cổ phiếu của công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp HCM
và đứng trên giác độ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tiến trình diễn ra hoạt
động phát hành. Qua đó, đánh giá các thành quả đạt đƣợc, các hạn chế còn tồn tại
làm cơ sở đƣa ra các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động huy động vốn qua phát
hành cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
Đề tài không nghiên cứu các công ty cổ phần trên thị trƣờng OTC do các
công ty này chƣa tham gia niêm yết, hoạt động phát hành thêm cổ phần chƣa đƣợc
kiểm soát và tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan. Vì vậy, thông tin về
các công ty không đủ độ chính xác và chuẩn mực nhằm đề ra giải pháp phù hợp cho
hoạt động phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn qua thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.
IV.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phép biện chứng duy vật trong việc triển khai đề tài nghiên

cứu. Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, quy nạp, phân tích, so sánh,
thống kê các dữ liệu, số liệu thống kê liên quan đến đề tài, các vấn đề nghiên cứu
trọng tâm đƣợc đặt ra và giải quyết trên cơ sở tuần tự, hợp lý, logic, đảm bảo tính
khoa học và thực tiễn khách quan của các nội dung trình bày.

V.


KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phần mở đầu
• Chƣơng 1: Khái quát về phát hành thêm cổ phiếu trên thị trƣờng chứng
khoán


 Chƣơng 2: Thực trạng phát hành thêm cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết

trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp HCM
 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động phát hành bổ sung của

CTCP niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp HCM


Kết luận


CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
Công ty cổ phần và việc huy động vốn của công ty cổ phần
Định nghĩa công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, đƣợc thành
lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Định nghĩa công ty cổ phần
quy định tại Điều 77, Chƣơng IV, Luật Doanh Nghiệp Số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005 nhƣ sau:
„„1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ


phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lƣợng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. »
Vốn của công ty cổ phần và các phƣơng thức huy động vốn
Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị đƣợc tính bằng tiền của những tài
sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, đƣợc doanh
nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói vốn là nhân tố cơ
bản không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp.
Cũng nhƣ các chủ thể kinh doanh khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh của
mình, công ty cổ phần phải có vốn. Là loại hình công ty đối vốn điển hình nên vấn
đề vốn của công ty cổ phần hết sức phức tạp. Vốn của công ty cổ phần có thể đƣợc
tiếp cận dƣới nhiều góc độ, dựa trên những tiêu chí khác nhau.


Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn, vốn của công ty cổ phần đƣợc chia
thành: vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay) đƣợc hiểu nhƣ sau :
 Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, đƣợc hình thành từ nguồn
đóng góp của cổ đông và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi nhuận của công
ty.
 Vốn tín dụng: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dƣới các hình thức khác nhau:
vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành

trái phiếu….
Điều quan trọng là công ty cổ phần cần có một tỉ lệ vốn vay trên vốn cổ phần
hợp lí để phản ánh thế mạnh tài chính của công ty, vừa tạo niềm tin cho các đối tác
của mình.
Công ty cổ phần huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu thì nguồn
vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ, do đó công ty không có gánh nặng
hoàn trả cũng nhƣ giảm đƣợc áp lực về cân đối thanh khoản. Nếu công ty sử dụng
các phƣơng thức khác nhƣ phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín
dụng... thì vấn đề trả nợ đúng hạn có thể gây khó khăn, cản trở hoạt động kinh
doanh, làm mất tính linh hoạt khi đƣa ra các quyết định, đôi khi mất đi một số cơ
hội phát triển của công ty.
Mỗi phƣơng thức huy động vốn đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng, do đó nhà
quản lý cần phải cân nhắc, lựa chọn tùy vào từng thời điểm và dựa trên những đặc
thù riêng cũng nhƣ chiến lƣợc kinh doanh của công ty để quyết định phƣơng thức
tăng vốn thích hợp.
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Khái niệm cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Cấu trúc vốn đƣợc định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thƣờng xuyên, nợ
dài hạn, cổ phần ƣu đãi và cổ phần thƣờng đƣợc sử dụng để tài trợ cho quyết định
đầu tƣ của doanh nghiệp.


Theo lý thuyết của MM, giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn nếu
có các thị trƣờng vốn hoàn hảo và không có thuế thu nhập doanh nghiệp. Với sự
hiện diện của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí phá sản và chi phí đại diện, có thể
có một cấu trúc vốn tối ƣu bao gồm cả nợ và vốn cổ phần thƣờng
Lý thuyết về cấu trúc vốn tối ƣu của công ty cổ phần
Cấu trúc vốn thể hiện cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông
qua các phƣơng án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành
trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ƣu là cấu trúc vốn mà tại đó doanh nghiệp có

thể đạt đƣợc khả năng tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Khi chi phí sử dụng vốn bình quân đƣợc tối thiểu hóa,
tổng giá trị các chứng khoán của doanh nghiệp sẽ đƣợc tối đa hóa, làm cơ sở gia
tăng thị giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
Cấu trúc vốn tối ƣu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của
doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp,
đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lƣợng hạn
chế cơ hội kinh doanh và đầu tƣ). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh
nghiệp. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn
tới đóng cửa doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng
vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều
hành doanh nghiệp. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu
tƣ cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý.
Để đạt đƣợc cấu trúc vốn tối ƣu thì cấu trúc vốn khi sử dụng nợ để tài trợ cần
đáp ứng đƣợc 3 mục đích cho nhà đầu tƣ là: tối đa hóa EPS, tối thiểu hóa rủi ro và
tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
Một công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ƣu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài
chính phù hợp. Nhƣ vậy, công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc
gia tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ, công ty sẽ đƣợc hƣởng lợi ích từ tấm chắn
thuế). Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng, do đó nhà đầu tƣ sẽ
gia tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi (rE). Mặc dù lúc đầu sự gia tăng rE không hoàn toàn


xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ nhƣ là một nguồn vốn rẻ hơn, cho đến khi nhà
đầu tƣ tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ
không còn nữa.
Khi thiết lập, cấu trúc vốn tối ƣu thƣờng chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố
sau: rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp; sự chủ động về tài chính;
các tiêu chuẩn ngành; tác động của tín hiệu; tác động của ƣu tiên quản trị….
Phƣơng pháp xác định cấu trúc vốn tối ƣu thông qua phân tích

EBIT- EPS
Đứng trƣớc một cơ hội kinh doanh mới với triển vọng lợi nhuận khả quan,
doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn phƣơng thức tài trợ vốn nào giữa việc vay nợ và
phát hành thêm vốn cổ phần. Phân tích EBIT – EPS là phƣơng pháp giúp doanh
nghiệp xác định phƣơng án tài trợ vốn có lợi hơn thông qua việc triển khai năm
bƣớc cụ thể nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tính toán mức EBIT dự kiến sau khi mở rộng hoạt động trong điều kiện
hoạt động bình thƣờng.
Bƣớc 2: Ƣớc lƣợng mức khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh này dựa trên
thành quả quá khứ của công ty dựa trên nhiều chu kỳ kinh doanh
Bƣớc 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa hai phƣơng án tài trợ - thêm nợ mới
hay duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần.
Bƣớc 4: Phân tích các ƣớc lƣợng này trong bối cảnh rủi ro mà công ty sẵn sàng
chấp nhận.
Bƣớc 5: Xem xét các chứng cứ thị trƣờng để xác định cấu trúc vốn đề xuất có
quá rủi ro không. Các chứng cứ thị trƣờng này liên quan đến các vấn đề sau: mức độ
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, định mức ngành cho các tỷ số đòn bẩy và chỉ số
khả năng thanh toán, khuyến cáo của các ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phân tích EBIT – EPS xem xét tác động đến giá cổ phần thƣờng
của doanh nghiệp thông qua việc xác định đòn bẩy tài chính sẽ có tác động nhƣ thế
nào đến giá cổ phần thƣờng. Để xem xét tác động này, ta cần xác định điểm hòa
vốn giá trị thị trƣờng thông qua phƣơng trình:


[EBIT(1-T)]P/EE

[(EBIT-R)(1-T) P/EDE]

NE


NDE

Trong đó: EBIT : Thu nhập trƣớc lãi vay và thuế
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
R: Chi phí lãi vay
P/ EE: Chỉ số giá/thu nhập cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp không sử
dụng đòn bẩy tài chính
P/ EDE: Chỉ số giá/thu nhập cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp có sử
dụng đòn bẩy tài chính
NE: Số lƣợng cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp không sử dụng đòn bẩy
tài chính
NDE: Số lƣợng cổ phần thƣờng trong trƣờng hợp có sử dụng đòn bẩy tài
chính
Nếu doanh nghiệp dự báo đƣợc EBIT thấp hơn điểm hòa vốn giá trị thị trƣờng,
cấu trúc vốn sử dụng vốn cổ phần sẽ làm tăng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp.
Ngƣợc lại, nếu EBIT dự kiến vƣợt điểm hòa vốn giá trị thị trƣờng thì cấu trúc vốn
thiên về sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ tăng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh nghiệp có thể gia tăng thu nhập cho cổ đông bằng cách gia tăng
mức rủi ro tài chính. Tuy nhiên, gia tăng rủi ro có khuynh hƣớng làm gia tăng chi
phí sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải xem xét việc đánh đổi giữa thu nhập
mỗi cổ phần cao hơn với chi phí sử dụng vốn cao hơn để đƣa ra quyết định hiệu quả
hơn.
Khái quát về phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn của công ty cổ phần
Khái niệm
Trong quá trình hoạt động vì nhiều lý do mà công ty cổ phần quyết định tăng
vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Tuy nhiên, không phải bất kỳ việc
phát hành cổ phiếu mới nào cũng làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty, nhƣng mọi
việc phát hành cổ phiếu mới trên thị trƣờng đều có tác động đến giá cổ phiếu của
công ty.



Có thể phân biệt hai loại tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới của công ty cổ
phần: phát hành cổ phiếu mới không thu tiền và phát hành cổ phiếu mới có thu tiền.
 Phát hành cổ phiếu mới không thu tiền, thƣờng xảy ra một trong các trƣờng hợp
sau: Phát hành cổ phiếu mới do chuyển một phần lợi nhuận để lại hoặc phần dự trữ
vào vốn góp. Việc này đƣợc thực hiện thông qua phƣơng thức trả tiền thƣởng bằng
cổ phiếu phân chia cho cổ đông hiện hữu theo tỉ lệ số cổ phiếu mà nhà đầu tƣ hiện
có hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Theo cách này, vốn chủ sở hữu của công ty không
bị ảnh hƣởng mà chỉ làm thay đổi cơ cấu vốn và tăng số lƣợng cổ phiếu đang lƣu
hành của công ty.
 Phát hành cổ phiếu mới có thu tiền: Trong quá trình hoạt động, công ty cần thêm
vốn để đầu tƣ phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh doanh, công ty có thể lựa chọn
phƣơng thức huy động vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Việc phát hành
này thƣờng dành quyền mua cho cổ đông hiện hữu, cổ đông chiến lƣợc, cán bộ
công nhân viên, với giá bán ƣu đãi thấp hơn giá thị trƣờng, có thể bằng mệnh giá
nhƣng với một tỉ lệ thích hợp. Trƣờng hợp này, vốn chủ sở hữu công ty thay đổi
khá lớn. Một trƣờng hợp nữa là chào bán cổ phiếu ra công chúng hay thông qua đấu
giá, các nhà đầu tƣ mới và cổ đông hiện hữu có quyền nhƣ nhau trong việc đăng ký
mua cổ phần phát hành thêm.
Sự cần thiết
Việc tăng vốn của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần nhằm nâng cao lực tài
chính và sức cạnh tranh trong kinh doanh mà còn phải bảo vệ quyền lợi chính đáng
của các cổ đông hiện hữu. Khi tăng vốn, doanh nghiệp cần cân đối giữa quyền lợi
của cổ đông với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều đó, nhà
quản trị phải cân nhắc khi ra các quyết định liên quan đến tài chính và lƣu ý đến
phản ứng của thị trƣờng đối với giá cổ phiếu. Vận dụng nguyên tắc về thứ tự ƣu
tiên sẽ giúp cân đối giữa quyền lợi của cổ đông với mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp :
- Nguyên tắc thứ nhất: sử dụng tối đa nguồn tài chính nội bộ để tăng vốn nhằm giúp
tăng cƣờng khả năng tự chủ vốn và giảm chi phí vốn đến mức tối thiểu.



- Nguyên tắc thứ hai: nếu phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài thì việc sử dụng vốn
vay sẽ đƣợc ƣu tiên trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu.
Để vận dụng các nguyên tắc này, nhà quản trị thƣờng chọn cách thức so sánh
các chỉ tiêu về cán cân nợ vốn của các doanh nghiệp cùng ngành để áp dụng cho
mình một tỉ lệ đƣợc xem là thích hợp nhất. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn trong
việc cân đối nguồn vốn khi tăng vốn và có đƣợc một cơ cấu vốn hợp lý đòi hỏi các
doanh nghiệp cần thận trọng điều chỉnh sao cho chỉ tiêu này không đi quá xa so với
mức trung bình của toàn ngành.
Nguyên tắc về thứ tự ƣu tiên trên cho thấy, doanh nghiệp có thể tài trợ cho
hoạt động kinh doanh bằng các nguồn vốn khác nhau nhƣ nguồn vốn vay và nguồn
vốn cổ phần tăng thêm qua phát hành thêm cổ phiếu. Mỗi nguồn vốn có ƣu và
khuyết điểm riêng tạo nên những thuận lợi và khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy,
tùy theo những điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định mà doanh nghiệp
đƣa ra cho mình quyết định huy động vốn phù hợp. Việc phát hành thêm cổ phiếu
tăng vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán cung cấp thêm một kênh huy động vốn
cho doanh nghiệp, tạo thêm một lựa chọn để doanh nghiệp linh hoạt triển khai kế
hoạch kinh doanh của mình.
Nguồn vốn vay đôi khi cũng có những yêu cầu nhất định từ phía ngƣời cho
vay nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ việc hạn chế rủi ro, doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc vay vốn hoặc giới hạn mức vốn vay, vì vậy
việc nắm bắt những thời cơ, dự án khả thi để phát triển mở rộng doanh nghiệp sẽ bị
chậm trễ, đôi khi gây ra thiệt hại hoặc ngăn cản sức phát triển cũng nhƣ việc nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện thị trƣờng ngày càng hội
nhập và cạnh tranh gay gắt.
Công ty cổ phần là loại hình công ty chủ yếu trong nền kinh tế thị trƣờng
phát triển. Với sự hình thành thị trƣờng chứng khoán, CTCP có điều kiện thể hiện
các ƣu thế của mình thông qua việc phát hành các chứng khoán nợ và chứng khoán
vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Từ đó, bên cạnh nguồn vốn truyền thống là

nguồn vốn vay, CTCP có thêm kênh huy động vốn mới và hiệu quả dựa trên hoạt


động phát hành cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Thông qua phƣơng thức này,
CTCP phát huy đƣợc ƣu điểm nổi bật là khả năng công khai huy động vốn, tạo lập
nguồn vốn khổng lồ vào đầu tƣ, kinh doanh và sự mềm dẻo trong việc sử dụng vốn
phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó, CTCP sẽ phát huy đƣợc
những ƣu thế vốn có của mô hình cổ phần, đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp
và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Phƣơng thức phát hành.
Các phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn của CTCP rất đa dạng
tạo điều kiện thuận lợi cho CTCP trong việc triển khai huy động vốn khi quyết định
chọn phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu qua TTCK. Hiện nay có các phƣơng
thức phát hành chủ yếu sau:
 Phát hành cổ phiếu trả cổ tức:
Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên thông qua kết quả kinh doanh năm tài chính
đã kết thúc và đề ra kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo. Căn cứ trên mức lợi
nhuận kế hoạch này mà đại hội đồng cổ đông thƣờng niên cũng thông qua mức cổ
tức dự kiến chi trả cho năm tiếp theo. Cổ tức có thể đƣợc chi trả bằng tiền mặt hoặc
dƣới dạng cổ phiếu. Nếu đại hội thông qua việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thì đây
là phƣơng thức phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu. Sau
khi công ty có kết quả kinh doanh (đã đƣợc kiểm toán bởi công ty kiểm toán đƣợc
UBCKNN chấp thuận) đáp ứng đƣợc việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thì công ty
tiến hành báo cáo UBCKNN về việc phát hành và phối hợp với CTCK tƣ vấn,
SGDCK, TTLKCK để triển khai thực hiện phƣơng án phát hành.
Phát hành cổ phiếu trả cổ tức sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm một lƣợng tiền
mặt khá lớn chi trả cổ tức cho cổ đông đồng thời làm tăng quy mô vốn cổ phần của
công ty. Vị thế cạnh tranh của công ty sẽ đƣợc nâng cao và công ty có thêm nguồn
vốn để duy trì và phát triển.
 Phát hành cổ phiếu thƣởng: Phát hành cổ phiếu thƣởng cho cổ đông hiện hữu về

bản chất cũng tƣơng tự nhƣ việc phát hành cổ phiếu trả cổ tức. Khi thực hiện các
phƣơng thức này thì cổ đông sẽ đƣợc nhận cổ phiếu phát hành thêm mà không


phải chi trả bất kỳ khoản tiền mặt nào. Trong bảng cân đối kế toán, nguồn quỹ dùng
chi trả cổ tức sẽ đƣợc điều chỉnh giảm bằng khoản vốn cổ phần phát hành thêm.
Nghĩa là đối với công ty, nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi mà chỉ điều chuyển
các khoản mục nội bộ bên trong. Điểm khác biệt là phƣơng án chi trả cổ tức thƣờng
đƣợc thông qua tại đại hội cổ đông thƣờng niên trong khi việc phát hành cổ phiếu
thƣởng không phải năm nào cũng thực hiện. Việc phát hành cổ phiếu thƣởng và chi
trả cổ tức làm số lƣợng cổ phiếu tăng lên, dễ dẫn đến việc loãng giá và làm giảm
giá cổ phiếu. Tuy nhiên, tại sàn giao dịch chứng khoán Tp HCM, các công ty có
thông tin phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức và cổ phiếu thƣởng lại có xu hƣớng tăng
giá rất mạnh trong các thời điểm thị trƣờng nóng. Giá cổ phiếu sau khi điều chỉnh
tại ngày giao dịch không hƣởng quyền đôi khi bằng hoặc cao hơn giá tại thời điểm
chƣa có thông tin về việc phát hành thêm cổ phiếu. Đây là điều tƣơng đối chƣa phù
hợp với quy luật chung trên thế giới nhƣng lại thƣờng xuyên diễn ra trên sàn giao
dịch SGDCK Tp HCM. Điều này có thể do thị trƣờng chứng khoán Việt Nam còn
non trẻ nên có những quy luật vận động riêng và cơ sở kiến thức chứng khoán của
phần lớn nhà đầu tƣ vẫn còn rất nhiều hạn chế.
 Phát hành quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu: là phƣơng thức công ty niêm
yết phát hành quyền mua cổ phiếu mới với giá ƣu đãi, thông thƣờng thấp hơn giá
cổ phiếu hiện tại cho các cổ đông hiện hữu. Quyền mua đƣợc phát hành theo một tỷ
lệ nhất định dựa trên số cổ phiếu mà cổ đông hiện hữu hiện đang nắm giữ. Quyền
mua cổ phiếu có thể đƣợc chuyển nhƣợng tự do cho các nhà đầu tƣ khác để thực
hiện mua cổ phiếu. Tuy nhiên, quyền mua thƣờng bị hạn chế số lần chuyển
nhƣợng.
Đối với phƣơng thức này, công ty niêm yết sẽ thu đƣợc tiền về tƣơng ứng
với phần vốn cổ phần phát hành thêm khi giá bán cổ phiếu mới bằng với mệnh giá
cổ phiếu. Trƣờng hợp công ty phát hành cổ phiếu với giá bán cao hơn mệnh giá,

công ty sẽ có thêm nguồn thặng dƣ vốn tƣơng ứng giá trị mà ngƣời đầu tƣ góp
thêm ngoài mệnh giá cổ phiếu.


Phƣơng thức phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu là
phƣơng thức phát hành thêm cổ phần chủ yếu của các công ty niêm yết thời gian
qua. Phƣơng thức này mang lại nguồn vốn mới, bổ sung nhu cầu vốn kinh doanh
của công ty. Nguồn vốn này có thể rất lớn khi cổ phiếu đƣợc định giá cao, ngƣời
đầu tƣ tin tƣởng vào triển vọng phát triển của công ty và giá cổ phiếu trên thị
trƣờng cao hơn nhiều so với mệnh giá cổ phiếu (đôi khi gấp hơn hàng chục lần).
Chính phƣơng thức này sẽ khắc phục đƣợc khuyết điểm của việc vay vốn qua ngân
hàng đối với khoản vay có giá trị lớn. Bởi vì, việc phòng ngừa rủi ro thƣờng mang
đến rào cản phức tạp, hơn nữa, năng lực tài chính của các ngân hàng đôi khi cũng bị
giới hạn không thể đáp ứng các khoản vay lớn.
 Chào bán cổ phiếu phát hành thêm ra công chúng thông qua phƣơng thức đấu giá
công khai: Đây là phƣơng thức một số ít doanh nghiệp đã thực hiện trong thời gian
qua, tuy nhiên chƣa mang đến hiệu quả cao. Phƣơng thức này đƣợc thực hiện qua
việc công ty niêm yết chào bán cổ phiếu phát hành thêm cho các nhà đầu tƣ rộng
rãi trên thị trƣờng và giá bán đƣợc xác định theo kết quả đấu giá của nhà đầu tƣ.
Theo đó, các nhà đầu tƣ sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký đấu giá và nộp tiền cọc
(hiện nay là 10% tính trên giá khởi điểm) sẽ tiến hành đặt mua cổ phiếu theo giá họ
kỳ vọng (lớn hơn hoặc bằng giá khởi điểm). Kết quả đấu giá đƣợc xác định trên cơ
sở ƣu tiên giá mua từ cao xuống thấp cho đến khi đủ khối lƣợng cổ phiếu mà công
ty niêm yết chào bán. Phƣơng thức đấu giá cổ phiếu phát hành thêm không thực
hiện qua sàn giao dịch chứng khoán. Thời gian, tiến trình cũng nhƣ chi phí thực
hiện phƣơng thức này tƣơng đối lâu dài và phức tạp do những quy định bắt buộc
của việc đấu giá cổ phiếu phát hành ra công chúng. Vì vậy, phƣơng thức có thể ẩn
chứa rủi ro cho ngƣời đầu tƣ cũng nhƣ công ty niêm yết bởi độ trễ của tiến trình
đấu giá có thể làm các kế hoạch, dự đoán của CTNY cũng nhƣ ngƣời đầu tƣ không
còn phù hợp. Giá khởi điểm phát hành thêm có thể quá cao so với giá thị trƣờng tại

thời điểm đấu giá dẫn đến nhà đầu tƣ không còn tha thiết với việc mua cổ phiếu, từ
chối đặt mua dẫn đến bị mất tiền cọc. Đối với công ty phát hành, việc nhà đầu tƣ
không đặt mua cổ phiếu dẫn đến đợt phát hành không thành công mà lại tốn


kém chi phí, đặc biệt là không huy động đƣợc nguồn vốn cần thiết và có thể đánh
mất cơ hội tốt cho hoạt động kinh doanh. Ngƣợc lại, giá khởi điểm là phù hợp tại
thời điểm đƣa ra phƣơng án đấu giá, nhƣng đến khi triển khai thực hiện, mức giá
này có thể quá thấp so với giá thị trƣờng. Dẫn đến công ty phát hành không bán
đƣợc cổ phiếu với mức giá phù hợp, số tiền thu về từ phát hành thêm thấp do giá
đặt mua thấp hơn nhiều so với giá thị trƣờng tại thời điểm đấu giá, gây thiệt hại cho
công ty phát hành.
 Phát hành cổ phiếu chào bán cổ phiếu cho cổ đông chiến lƣợc: là phƣơng thức
công ty chào bán cổ phiếu phát hành thêm cho các đối tác chiến lƣợc với một mức
giá ƣu đãi nhƣng không thấp hơn giá bán cho cổ đông hiện hữu kèm theo số điều
kiện hạn chế nhất định nhằm gia tăng sự nối kết giữa công ty và các đối tác. Với sự
ƣu đãi và mối liên hệ gắn kết này, các đối tác sẽ tăng cƣờng hỗ trợ, hợp tác, tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh của công ty tiến triển tốt hơn. Sự hỗ trợ này có
thể về nhiều mặt nhƣ cung cấp nguyên vật liệu ổn định với mức giá tốt, hoặc tăng
cƣờng các kênh phân phối sản phẩm, giúp cải thiện công tác quản lý, nhân sự, chiến
lƣợc kinh doanh. Khi đối tác sở hữu cổ phiếu thì đã trở thành cổ đông của công ty
và sẽ cùng chung vai góp sức xây dựng công ty phát triển vững mạnh hơn. Vì đặc
điểm cần sự gắn kết lâu dài nên việc chào bán cổ phiếu cho đối tác chiến lƣợc
thƣờng kèm theo điều kiện hạn chế chuyển nhƣợng trong một thời gian tƣơng đối
dài. Nhƣ vậy, đối tác sẽ không thực hiện mua cổ phiếu phát hành thêm nhằm kinh
doanh chênh lệch giá hƣởng lợi trên thị trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế, đôi khi
việc phát hành cổ phiếu chào bán cho đối tác chiến lƣợc lại không đạt đƣợc mục
đích nhƣ vậy. Một số đợt phát hành chào bán cho các đối tƣợng không rõ ràng,
chƣa thể hiện đƣợc việc đóng góp cho sự phát triển của công ty. Một số trƣờng
hợp còn cho thấy có sự thông đồng ƣu đãi cho một số tổ chức cá nhân nhằm mục

đích tƣ lợi riêng gây thiệt hại cho công ty. Tuy nhiên, các trƣờng hợp này chỉ diễn
ra trong điều kiện thị trƣờng còn non trẻ, các quy định còn chƣa cụ thể tạo khe hở
cho việc thực hiện các hành vi trục lợi sai trái. Khi thị trƣờng chứng khoán ngày
càng hoàn thiện, thông tin về hoạt động phát hành ngày càng minh bạch và thông
suốt, cổ đông thể


hiện quyền và nghĩa vụ của mình đầy đủ hơn thì các hoạt động sai trái nhằm trục lợi
riêng sẽ không còn điều kiện tồn tại hoặc sẽ đƣợc xử lý thích đáng nhằm bảo vệ
quyền lợi cho công ty và các cổ đông.
 Phát hành cổ phiếu ƣu đãi cho cán bộ công nhân viên: nhân tố con ngƣời chính là
yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công và sức sống của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần có sự quan tâm đúng mức nhằm xây dựng cho mình một đội ngũ
nhân sự tốt, năng động, sẵn sàng dấn thân cho sự đi lên phát triển của doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu ƣu đãi cho cán bộ công nhân viên là một trong những biện pháp
tốt nhằm khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài và nỗ lực đóng góp cho các hoạt
động công ty. Bởi vì, khi nhân viên sở hữu cổ phiếu của công ty, họ đã trở thành
những ngƣời chủ và có trách nhiệm trong việc tồn vong, phát triển công ty. Quyền
lợi của họ đã gắn với quyền lợi công ty và họ sẽ thay đổi tƣ tƣởng làm việc từ
ngƣời làm công ăn lƣơng sang ngƣời chủ gánh vác các hoạt động công ty, sao cho
giá trị công ty ngày càng tăng lên đồng thời với sự tăng lên của giá cổ phiếu - là giá
trị vật chất mà họ trực tiếp nắm giữ. Cũng giống với yếu tố gắn kết lâu dài khi phát
hành cổ phiếu riêng lẻ cho đối tác chiến lƣợc, phát hành cổ phiếu cho cán bộ công
nhân viên có những quy định hạn chế nhất định để thu hút nhân tài gắn bó lâu dài và
cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Các hạn chế đó có thể là hạn chế thời gian
chuyển nhƣợng, phân phối cổ phiếu theo thời gian công tác và mức độ đóng góp
cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể hình thành quỹ cổ phiếu thƣởng cho các
nhân viên hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc nhằm động viên kịp thời và khuyến khích
các nhân viên khác nổ lực hơn nữa. Hiện nay, quy định về phát hành cổ phiếu chào
bán cho cán bộ công nhân viên không đƣợc vƣợt quá 5% khối lƣợng cổ phiếu đang

lƣu hành. Điều này nhằm tránh việc phát hành cổ phiếu tràn lan cho cán bộ công
nhân viên, đặc biệt là một số cá nhân chủ chốt với giá ƣu đãi, mang lại lợi ích trực
tiếp cho một vài cá nhân trong khi gây thiệt hại cho đại đa số cổ đông. Bởi vì, việc
phát hành thêm khối lƣợng lớn cổ phiếu sẽ dẫn đến hiện tƣợng loãng cổ phiếu, làm
thị giá cổ phiếu có xu hƣớng giảm, chính là giá trị vật chất của cổ đông trực tiếp bị
giảm.


×