Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện thanh liêm, tỉnh hà nam giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ĐÀO THỊ CHIÊM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
GIAI ĐOẠN 2011 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ĐÀO THỊ CHIÊM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
GIAI ĐOẠN 2011 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH

CHỮ KÝ PHÒNG QLĐTSĐH

CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN

Thái Nguyên - 2015

CHỮ KÝ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Học viên

Đào Thị Chiêm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Đặng Văn Minh - Người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý tài
nguyên và các thầy giáo, cô giáo thuộc Khoa Quản lý sau đại học Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Thanh Liêm; UBND các xã: Thanh Tân,
Thanh Thủy, Thanh Nguyên và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và rèn luyện.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Đào Thị Chiêm

năm 2015


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

BVTV


Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu



Chuyển đổi

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CNNN

Công nghiệp ngắn ngày

CP

Chính phủ

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

DT

Diện tích


ĐBSH

Đồng bằng Sông hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KN


Kiêm nông



Lao động

NN - DV

Nông nghiệp - dịch vụ



Nghị định

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SDĐ

Sau dồn đổi

TDĐ

Trước dồn đổi


TN

Thuần nông

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 1.1 Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc....... 11
Bảng 1.2. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước............... 14
Bảng 1.3. Tỷ lệ các hộ theo quy mô diện tích canh tác bình quân 1 hộ (%).. 15
Bảng 1.4. Mức độ manh mún ruộng đất ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH .. 16
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Thanh Liêm giai đoạn 2013 2014.............................................................................................. 36
Bảng 3.2: Bảng hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Liêm năm 2014 ... 41
Bảng 3.3 Thực trạng ruộng đất của huyện năm 2010 ................................... 43
Bảng 3.4. Diện tích đất nông nghiệp tham gia dồn điền đổi thửa huyện Thanh
Liêm năm 2012, 2013 ................................................................... 46
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng thửa đất của huyện Thanh Liêm ..................... 47
Bảng 3.6. Sự thay đổi canh tác của huyện sau dồn điền đổi thửa ................. 49
Bảng 3.7. Hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng đã hoàn thiện của huyện .. 50
Bảng 3.8. Kết quả dồn điền đổi thửa xã Thanh Nguyên ............................... 52
Bảng 3.9. Kết quả dồn điền đổi thửa xã Thanh Thủy .................................. 53
Bảng 3.10. Kết quả dồn điền đổi thửa xã Thanh Tân ................................... 54
Bảng 3.11. Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra .............................. 57
Bảng 3.12. Diện tích bình quân đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra........ 59

Bảng 3.13. Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền đổi thửa60
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra trước và
sau dồn đổi.................................................................................... 61
Bảng 3.15. Sự thay đổi cơ cấu các loại đất nông nghiệp trước và sau dồn đổi
ở các nhóm hộ điều tra .................................................................. 63
Bảng 3.16. Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa.................... 65
Bảng 3.17. Quyết định đầu tư máy móc sau dồn điền đổi thửa..................... 66


v

Bảng 3.18. Tác động về mức cơ giới hóa sau dồn điền đổi thửa năm 2014 .. 67
Bảng 3.19. Mức độ đầu tư, chi phí của các hộ trên một sào lúa trước và sau
dồn đổi.......................................................................................... 69
Bảng 3.20. Kết quả giá trị sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra ...... 71
Bảng 3.21 Cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra trước và sau dồn đổi ....... 72


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................ iv
MỤC LỤC ................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn............................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................... 3
1.1. Đất nông nghiệp, tác động của việc tập trung ruộng đất và các chủ trương
liên quan đến tập trung ruộng đất................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp.............................................................. 3
1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp ................................................................. 3
1.1.4. Một số vấn đề về tập trung ruộng đất................................................... 5
1.1.5. Tác động của tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp ............ 6
1.1.6. Các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên
quan đến tập trung ruộng đất ........................................................................ 7
1.2. Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng đất ................................ 9
1.3. Thực trạng manh mún đất đai và hậu quả.............................................. 10
1.3.1. Thực trạng manh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới............. 10
1.3.2. Tình trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam...................................... 12
1.3.3. Những ảnh hưởng do tình trạng manh mún ruộng đất gây ra đối với
sản xuất nông nghiệp................................................................................... 16


vii

1.3.4. Nguyên nhân của tình trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam........... 18
1.4. Mục đích, yêu cầu, vai trò và nguyên tắc của dồn điền đổi thửa đất nông
nghiệp.......................................................................................................... 19
1.4.1. Mục đích của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp............................... 19
1.4.2. Yêu cầu của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp................................. 20
1.4.4. Vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp .................................. 22
1.5. Công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong nước...................... 23
1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan............................................ 28

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 30
2.3.1. Đánh gía điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội của huyện Thanh Liêm. 30
2.3.2. Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện........................................ 30
2.3.3. Kết quả dồn điền đổi thửa huyện Thanh Liêm .................................... 30
2.3.4. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện..... 30
2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác dồn điền đổi thửa ở huyện
Thanh Liêm, đề xuất giải pháp..................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31
2.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 31
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu............................................. 31
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích............................... 32
2.4.4. Các chỉ tiêu phân tích ........................................................................ 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Thanh Liêm ................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ................... 34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội........................ 38


viii

3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai .................................................. 39
3.2.1. Thực trạng quản lý đất đai.................................................................. 39
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất ...................................................................... 41
3.3. Công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thanh Liêm ................. 42
3.3.1. Nghiên cứu các chính sách về công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Thanh Liêm....................................................................................... 42
3.3.2. Kết quả dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh Liêm................................. 45

3.3.3. Sự thay đổi diện tích đất canh tác sau dồn điền đổi thửa ................... 48
3.3.4. Kết quả dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra....................................... 52
3.3.5. Thực trạng dồn điền đổi thửa ở các nhóm hộ điều tra........................ 55
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa huyện
Thanh Liêm ................................................................................................ 73
3.4.1. Hiệu quả kinh tế................................................................................ 73
3.4.2. Hiệu quả xã hội................................................................................. 75
3.4.3. Hiệu quả môi trường.......................................................................... 77
3.4.4. Hiệu quả trong lĩnh vực quản lý đất đai............................................. 78
3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác dồn điền đổi thửa...... 79
3.5.1. Thuận lợi ........................................................................................... 79
3.5.2. Khó khăn............................................................................................ 80
3.5.3. Giải pháp........................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 86
1. Kết luận ................................................................................................... 86
2.1. Đối với Nhà nước.................................................................................. 87
2.2. Đối với các hộ nông dân ....................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt, thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn để phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng, an ninh. Con người
luôn quan tâm đặc biệt tới đất đai vì đất là tài nguyên có hạn, nó gắn liền với
cuộc sống của con người, có tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái.
Trong sản xuất nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất quan trọng và

đặc biệt không gì thay thế được. Hiệu quả ruộng đất của hộ sử dụng đất đai là
vấn đề mang tính cấp bách và lâu dài của đất nước ta. Trong quá trình đổi mới
hội nhập kinh tế Đảng ta xác định CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn là
một trong những nội dung cơ bản của CNH - HĐH đất nước.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tạo điều kiện thuận lợi để nông
dân thực hiện đầy đủ đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất đai, khuyến
khích nông dân thực hiện “dồn điền, đổi thửa” trên cơ sở tự nguyện. Việc dồn
điền đổi thửa đã tạo ra bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, khắc phục được
tình trạng manh mún không mang tính tập chung của sản xuất nông nghiệp, là
một "mắt xích" quan trọng để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn cho người dân, từ
đó chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, nâng cao năng suất lao động và cải
thiện đời sống cho người dân nông thôn.
Tuy nhiên vấn đề ruộng đất đang bộc lộ những tồn tại những nảy sinh
mới cản trở sự phát triển. Đó là tình trạng đất đai nhỏ lẻ, phân tán đã hạn chế
việc áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, thủy lợi, …dẫn đến năng suất lao
động và năng suất đất đai thấp, thấy được hạn chế đó nhiều hộ đã tự đổi ruộng
cho nhau để ruộng của hộ mình rộng hơn. Việc tập trung ruộng đất giúp người
sản xuất thuận tiện hơn trong việc sản xuất nông nghiệp. Vì vậy chuyển đổi
ruộng đất, chống manh mún, phân tán tạo ra ô thửa lớn là việc cần thiết, tạo
tiền đề cho công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.


2

Để hiểu rõ hơn về hiệu quả, tác động của việc dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp tới sản xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và sản xuất
nông nghiệp ở huyện Thanh Liêm nói riêng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2014”
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và hiệu quả của việc dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam gai đoạn 2011 – 2014
đồng thời xác định những thuận lợi, khó khăn và những phát sinh trong thực
tiễn từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả DĐĐT đất nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội huyện Thanh Liêm.
- Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp huyện Thanh Liêm.
- Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Thanh Liêm.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác dồn điền đổi
thửa đất nông nghiệp huyện Thanh Liêm, từ đó đề xuất giải pháp.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn
Tìm hiểu và đánh giá công tác DĐĐT đất nông nghiệp trên huyện
Thanh Liêm, so sánh với các địa phương khác đưa ra những giải pháp hoàn
thiện công tác DĐĐT đất nông nghiệp.
3.2. Ý nghĩa trong khoa học
Khoá luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt để tôi củng cố những kiến
thức đã tiếp thu trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công việc. Luận
văn tốt nghiệp giúp tôi nắm được thực trạng công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, đặc biệt là công tác DĐĐT đất nông nghiệp. Qua đó tôi biết cách
thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu, biết cách trình bày một báo cáo khoa
học hoàn chỉnh.


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất nông nghiệp, tác động của việc tập trung ruộng đất và các chủ
trương liên quan đến tập trung ruộng đất
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đất đai xuất hiện với
nhiều khái niệm khác nhau, đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
Luật đất đai năm 1993 và sửa đổi bổ sung năm 2003 của nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh tế văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức, xương máu
tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như hiện nay”.
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai năm 2003, quy định về phân loại đất nông nghiệp như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính Phủ;
1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp thường được coi là ruộng đất, là đất đai được sử dụng
vào trong các ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và phục vụ cho


4


mục đích thí nghiệm phục vụ sản xuất nông nghiệp.Trên thực tế người ta
thường đưa đất có khả năng nông nghiệp tức diện tích chưa được sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp mà không cần đầu tư cải tạo lớn, đất sử dụng
vào nông nghiệp của mỗi nước mỗi khu vực phụ thuộc vào các thuộc tính
tương đối ổn định của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó.
Trong sản xuất nông nghiệp, ruộng đất có vai trò hết sức quan trọng.
Bởi vì nó là nguồn lực, là cơ sở tự nhiên để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp.
Đất đai tham gia hầu hết vào các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tuỳ
thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Trong
công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó
xây dựng nhà cửa, cửa hàng, mạng lưới giao thông, thì ngược lại trong nông
nghiệp ruộng đất tham gia với tư cách là yếu tố tích cực của sản xuất, là tư
liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được [5].
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, nó xuất hiện và
tồn tại ngoài ý muốn của con người vì thế ruộng đất là tài sản của quốc gia.
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu
lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng. Ruộng đất là tư liệu lao
động, khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất thông qua
thuộc tính lý học, hoá học, sinh học của đất. Sự kết hợp giữa đối tượng lao
động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong
nông nghiệp. Không những vậy nó còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản
xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Như vậy, đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa
bàn nơi dân cư sinh sống, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội. Đối với
cây trồng đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nơi cung cấp các chất
dinh dưỡng. Vì vậy năng suất cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào đất đai, sử
dụng đầy đủ và hiệu quả sẽ làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế chính trị xã hội.



5

1.1.4. Một số vấn đề về tập trung ruộng đất.
Khi nghiên cứu về “tích luỹ tư bản”, một khái niệm trong lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: tích luỹ tư bản là đầu tư tăng thêm vào tư bản
đã có, làm cho tổng số tư bản tăng lên. Quá trình làm cho quy mô tư bản tăng
lên được thực hiện bằng hai phương thức tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
“Tích tụ tư bản là làm cho quy mô tư bản xã hội tăng lên nhờ có tích
luỹ tư bản cá biệt”.
“Tập trung tư bản là hợp nhất một số tư bản cá biệt đã có thành một tư
bản lớn hơn, thông qua việc các nhà tư bản thôn tính nhau hay liên doanh, liên
kết với nhau” [1].
Hai phương thức này đều làm tăng quy mô tư bản, chúng có liên quan
chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện và thúc đẩy nhau.
Như vậy, tập trung đất đai trong nông nghiệp là phương thức làm tăng
quy mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt động
dẫn tới tập trung ruộng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại
đất, thừa kế, thế chấp...
Hai là, con đường sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ, cá biệt để
tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua biện pháp
tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này diễn ra
mạnh mẽ ở các nước tư bản.
Việc tập trung ruộng đất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt
là: Một mặt làm cho một bộ phận nông dân trở thành không có ruộng đất,
buộc họ phải đi làm thuê hoặc rời quê hương tìm kế sinh nhai. Mặt khác, tạo
cho chủ đất có điều kiện áp dụng tiến bộ KHKT đầu tư thâm canh tăng năng
suất cây trồng, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các kinh tế
ngành khác, mà trước hết là công nghiệp.



6

Mặt khác, trong luật đất đai của nước ta đã và đang tạo ra hành lang
pháp lý cho quá trình tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp. Đó chính
là việc xác định chế độ sử dụng đất:
Chủ thể sử dụng đất: là những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng.
- Khách thể của quyền sử dụng đất: là một vùng nhất định mà Nhà
nước giao cho các chủ thể sử dụng đất.
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất: là việc ''đổi đất lấy đất'' giữa các chủ
thể sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng nhằm mục đích chủ yếu
là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục tình trạng đất đai manh mún
- Cho thuê đất: là một dạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời
hạn, bên thuê đất phải trả cho bên cho thuê đất một khoản tiền nhất định để
được quyền sử dụng.
- Thế chấp quyền sử dụng đất: là hoạt động trong quan hệ tín dụng, từ

đó các chủ thể sử dụng đất thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê lại tổ chức tín dụng để vay vốn sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Cho thuê lại đất: là một dạng của chuyển nhượng lại quyền sử dụng
đất khi người đi thuê cho người thuê lại.
1.1.5. Tác động của tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp
Tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp phát huy được tính tự
chủ của đơn vị kinh tế hộ nông dân trong việc ra các quyết định trong việc sản
xuất nông nghiệp. Đó chính là sự tăng quy mô sản xuất, đầu tư lao động, vật
tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu KHKT để làm tăng giá trị sử dụng đất,
thâm canh tăng vụ để nâng cao hiệu quả sự đất, tăng năng suất... đã làm thay
đổi cách nghĩ, cách làm, tập quán trước đây của người nông dân quen canh tác

trên thửa đất nhỏ, chần chừ, do dự, ỷ lại không muốn đầu tư thâm canh. Khi


7

có ô thửa ruộng lớn, thì nếp nghĩ của họ thay đổi cho phù hợp với tiến trình
của công nghiệp hoá nông nghiệp. Hộ nông dân có vốn sẽ đầu tư cơ giới hoá
các khâu trong sản xuất, góp phần giải phòng sức lao động [10].
Tập trung ruộng đất là điều kiện tốt cho việc phân bố lại lực lượng lao
động trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ lệ lao động trong
công nghiệp ngành nghề, dịch vụ nông thôn và giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp thuần tuý. Đồng thời còn là điều kiện tốt cho việc phát triển và hiện
đại hoá ngành nghề; thủ công - mỹ nghệ, công nghiệp trong nông thôn. Củng
cố, phát huy ngành nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới.
Thực tế hiện nay cho thấy, một mâu thuẫn lớn đang đặt ra đối với nền
nông nghiệp nước ta là có nhiều sản phẩm có khối lượng hàng hóa lớn nhưng
lại được sản xuất ở nông hộ có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ nên chất lượng thấp,
người sản xuất trực tiếp không nắm bắt được thông tin thị trường nên giá rẻ,
kém sức cạnh tranh trên thị trường. Mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết thỏa
đáng thông qua con đường tập trung ruộng đất.
1.1.6. Các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
liên quan đến tập trung ruộng đất
Nghị quyết 06 của Bộ Chính trị, tháng 11/1999 đã xác định “về tích tụ
ruộng đất, việc chuyển nhượng quyền sử dụng, tích tụ và tập trung ruộng đất
là hiện tượng sẽ diễn ra trong trong quá trình phát triển nông nghiệp lên sản
xuất hàng hoá lớn. Việc tích tụ và tập trung ruộng đất phải được kiểm soát,
quản lý chặt chẽ của Nhà nước”.
- Đại hội lần thứ VII- 6/1991 đã xác định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý và giao cho nông dân quyền sử dụng lâu dài''.
- Hội nghị Trung ương 2 khoá VII tháng 3/1992: “Quyết định việc

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất


8

phải được pháp luật quy định cụ thể theo hướng khuyến khích nông dân an
tâm đầu tư kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện từng bước
tích tụ ruộng đất trong giới hạn hợp lý để phát triển sản xuất hàng hoá, đi đôi
với mở rộng phân công lao động và phân bố lao động gắn với quá trình. Quy
định rõ các điều kiện cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngăn chặn
tình trạng người sống bằng nghề nông không còn ruộng đất, người mua quyền
sử dụng ruộng đất không phải để sản xuất mà là để buôn bán ruộng đất, phát
canh thu tô. Mức tập trung đất và một số hộ cũng phải qui định giới hạn tối đa
tuỳ theo vùng và loại đất”.
Từ những chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước đã thể chế hoá
bằng những văn bản pháp luật cụ thể:
- Hiến pháp năm 1992 đã công bố “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo qui hoạch và pháp luật”.
- Tại điều 1 của luật đất đai 2003,đã qui định “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước, chính trị,
xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất lâu dài.
Ngoài ra, Nhà nước còn cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê đất.
Nghi định 64/CP của Chính phủ ban hành ngày 27/9/1993 “về việc giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp trong đó đã quy định rõ các nguyên tắc giao đất, đối tượng được
giao đất, thời hạn giao đất và hạn mức đất được giao cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân”.
Trong chương II của bộ luật dân sự về “Hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng” từ điều 699 đến điều 704 đã quy định rõ về việc thực hiện chuyển đổi

quyền sử dụng đất như:


9

- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất; điều kiện chuyển đổi quyền sử
dụng đất; hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ của các
bên chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Điều 102, Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, ngày
29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003 “ Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao đất hoặc chuyển đổi, nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ
người khác thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo
chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ
việc chuyền quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
Như vậy có thể nói, chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật
của Nhà nước về việc chuyển đổi ruộng đất thực hiện “dồn điền đổi thửa ”
trong nông nghiệp đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho việc tích tụ
và tập trung đất đai.
1.2. Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng đất
Ruộng đất vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt vừa là tư liệu sản xuất chủ
yếu của sản xuất nông nghiệp. Đất đai với tư cách là ruộng đất đang hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là
sản phẩm của xã hội. Vì vậy các quan hệ ruộng đất được biểu hiện trên nhiều
phương diện, tự nhiên, kinh tế, xã hội:
- Quan hệ ruộng đất về mặt kinh tế là quan hệ được xem xét trên khía
cạnh kinh tế. Trên khía cạnh này đất đai nói chung và ruộng đất nói riêng

được xem xét ở mục đích sử dụng chung. Mục đích khác nhau, trong những
điều kiện khác nhau ruộng đất sẽ được sử dụng với những mục đích khác
nhau vì vậy sẽ cho hiệu quả và kết quả khác nhau.


10

- Quan hệ sở hữu về ruộng đất là một trong những quan hệ cơ bản nhất
của con người trong sản xuất. Trong mỗi thời đại lịch sử, có thể có những chế
độ sở hữu đất đai khác nhau cùng tồn tại [5].
Trong nông nghiệp sự hình thành các quan hệ sở hữu do đặc điểm của
ngành chi phối. Nó yêu cầu các quan hệ ruộng đất phải đạt mục đích sử dụng
đầy đủ hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy các quan hệ ruộng đất mà thực chất là
các quan hệ ruộng đất của Nhà nước với các tập thể, cá nhân trong sử dụng,
giữa các cá nhân với tập thể sử dụng ruộng đất với nhau phải được xác lập
một cách hợp lý. Để xây dựng mối quan hệ này thì phải thông qua việc phân
tích đúng đắn quyền năng của mỗi bên đối với ruộng đất. Một chế độ sở hữu
hợp lí là chế độ xác lập vai trò, quyền năng tối cao của Nhà nước với các
quyền năng cụ thể của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Ở nước ta, "đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý". Luật đất đai và các
văn bản dưới luật cho phép các chủ thể sử dụng đất có quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng ruộng đất. Thực hiện các quyền trên tạo ra
sự vận động của sở hữu về quyền sử dụng đất đối với ruộng đất.
Trong kinh tế thị trường, các quan hệ được biểu hiện thông qua quan hệ
giá trị. Ruộng đất là tư liệu sản xuất vừa vận động theo quy luật chung của
kinh tế thị trường vừa mang tính đặc thù xét trên phương diện KT- XH
1.3. Thực trạng manh mún đất đai và hậu quả
1.3.1. Thực trạng manh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới
Ở Trung Quốc: Vào những năm cuối của thập kỷ 70, Trung Quốc đã

tiến hành công cuộc cải cách kinh tế mà trước tiên là cuộc cải cách nông thôn,
xóa bỏ chế độ sở hữu tập thể, vì vậy mà loại hình kinh tế HTX không còn
thay vào đó là hình thức khoán đến hộ, theo đó đất đai từ sở hữu HTX chuyển
thành sở hữu của thôn còn quyền sử dụng đất được giao cho hộ. Cuộc cải


11

cách này đã tạo ra động lực mới cho sự phát triển nông nghiệp. Người nông
dân được quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng và lựa chọn phương án sử dụng
đất, Vì vậy nông nghiệp Trung Quốc đã có bước phát triển kỳ diệu. Tuy nhiên
đến năm 1990 thì tốc độ phát triển của nông nghiệp Trung Quốc lại giảm,
điều này do hình thức khoán đến hộ không còn phát huy tác dụng và bắt đầu
bộc lộ những hạn chế. Điều này do có sự xuất hiện của thửa ruộng nhỏ và
manh mún khi giao chia cho từng hộ gia đình. Quá trình giao chia coi “chủ
nghĩa bình quân và công bằng” như là nguyên tắc bất di bất dịch. Tuy nhiên
do dân số đông và diện tích hạn chế nên diện tích đất cấp cho mỗi hộ gia đình
là rất nhỏ, manh mún và rải rác ở khắp nơi trong làng, điều này được minh
chứng qua bảng 1.1.
Bảng 1.1 Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc
Diện tích canh tác/ hộ

Số thửa

Diện tích trung

(ha)

ruộng/hộ


bình/thửa(ha)

1986

0,446

5,85

0,08

1988

0,466

5,67

0,078

1990

0,420

5,52

0,076

1998

0,470


3,02

0,18

Năm

(Nguồn: Bộ nông nghiệp Trung Quốc, 2000)
Như vậy, từ những năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách theo
thể chế kinh tế nông thôn, thực hiện hình thức kinh doanh khoán sản lượng
đến từng hộ nông dân thực chất là khoán ruộng đất, thực hiện công việc thiết
kế lại đồng ruộng thông qua dồn đổi ruộng giữa các hộ, bước đầu “mềm hoá”
hình thức chuyển đổi nông nghiệp trong nông thôn, đồng thời cho phép hộ
nông dân được quyền góp cổ phần bằng ruộng đất vào các tổ chức sản xuất
kinh doanh nông nghiệp trên cơ sở chế độ cổ phần. Hiện nay Trung Quốc mỗi


12

hộ có khoảng 0,5 ha chia làm 3-4 mảnh, các hộ đang tiến hành đổi ruộng cho
nhau để có ruộng liền khoảnh
Ở Đài Loan: Chính quyền đã thực hiện cải cách ruộng đất theo
nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được
trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả cho nông dân.
Điều này đã tạo điều kiện cho ra đời các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Tuy
nhiên quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn sau này đỏi hỏi mở
rộng quy mô của các trang trại gia đình nhằm ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Năm 1983 Đài Loan
công bố Luật phát triển nông nghiệp trong đó công nhận phương thức sản
xuất ủy thác của các hộ nông dân. Nhà nước công nhận sự chuyển quyền sử
dụng ruộng đất cho các hộ khác nhưng chủ ruộng cũ vẫn được nhận quyền sở

hữu, ước tính có tới 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng
quy mô ruộng đất sản xuất [8].
Ở Mỹ: Tuy tỷ trọng giá trị sản lượng các sản phẩm nông nghiệp trong
tổng sản phẩm quốc dân không đáng kể (khoảng 2%) nhưng Chính phủ Mỹ
vẫn rất quan tâm đến sản xuất nông nghiệp. Chính phủ cấp đất cho hộ và đồng
thời cho phép mua bán hoặc thuê đất để hình thành trang trại. Sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu do 2,2 triệu trang trại sản xuất ra, trong đó có trang trại gia
đình (có quy mô 180-200 ha) chiếm gần 90%. Do quy mô các trang trại loại
này nhỏ nên chỉ chiếm khoảng 65% diện tích canh tác, các trang trại liên
doanh và hợp doanh chiếm hơn 10%, có quy mô bình quân khoảng 800900ha. Có khoảng 20% nông trại đã sử dụng máy tính hiện đại để lập chương
trình phát triển sản xuất cho ngành trồng trọt và chăn nuôi.
1.3.2. Tình trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam
Manh mún đất đai là thể hiện tính vụn vặt phân tán về phân bố đất đai
cho từng loại sản phẩm trên các thửa đất nhỏ bé rải rác đan xen lẫn nhau do


13

đặc điểm của địa hình và phương thức sở hữu, sử dụng đất. Xét trên khía cạnh
đó có thể thấy về manh mún đất là:
- Quy mô diện tích của thửa đất nhỏ
- Số thửa đất của một hộ nhiều
- Quy mô diện tích của nông hộ nhỏ
- Đan xen diện tích giữa các hộ, các loại cây trồng, các thửa đất
Tình trạng manh mún ruộng đất xuất hiện vào cuối những năm 70 đầu
những năm 80 của thế kỷ XX. Khi đó Nhà nước ta chủ trương đầu tư kinh phí
cho việc thiết kế cải tạo đồng ruộng để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp.
Khi thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TW năm 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp, các hợp tác xã tiến hành giao ruộng đất ổn định
cho xã viên làm cho số thửa ruộng tăng lên. Khi thực hiện Nghị định 64/CP

năm 1993 thì có sự manh mún càng bộc lộ rõ với phương châm giao đất cho
các hộ “ có gần, có xa, có tốt, có xấu” để đảm bảo tính công bằng. Số thửa sau
khi giao đất theo Nghị định 64/CP ở một số địa phương gấp 2 lần khi thực
hiện Nghị quyết 10/NQ-TW, gấp 3 lần khi thực hiện khoán theo Chỉ thị
100/CT-TW của Ban bí thư. Đến cuối năm 1998 cả nước có xấp xỉ 100 triệu
thửa đất, bình quân số thửa trên mỗi hộ ở các vùng cũng khác nhau.
Theo số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường thì cả nước hiện có khoảng
7.843 ha đất nông nghiệp chia thành 75 triệu mảnh cho 10.824 nghìn hộ. Tính
trung bình cả nước, một hộ sử dụng 0,72ha đất nông nghiệp và diện tích mỗi
mảnh là một 1.045m2. Nếu xét riêng khu vực miền Bắc thường từ 13-25 thửa,
ngay trên một số đồng một hộ cũng có nhiều thửa. Có thể nói đó là thách thức
lớn đối với sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá [3].


14

Bảng 1.2. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
Tổng số thửa/hộ
TT

Diện tích bình quân
(m2)/thửa

Vùng
Trung



bình


biệt

10 -20

Đất lúa

Đất rau

25

150-300

100-150

1

Trung du miền núi Bắc Bộ

2

Đồng bằng sông Hồng

7

25

300-400

100-150


3

Duyên hải Bắc trung bộ

7-10

30

300-500

200-300

4

Duyên hải Nam trung bộ

5-10

30

300-1000

200-1000

5

Tây nguyên

5


25

200-500

1000-5000

6

Đông Nam bộ

4

15

1000-3000

1000-5000

7

Đồng bằng sông Cửu Long

3

10

3000-5000

500-1000


(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003)
Tình trạng manh mún ruộng đất ở nước ta có thể thấy qua các đặc điểm sau:
- Ở vùng đồng bằng nơi có đất chật người đông, bình quân diện tích đất
trên đầu người quá thấp. Đất ở vùng đồng bằng được chia thành các hạng tốt
xấu khác nhau. Trong quá trình thực hiện Nghị định 64/CP một yêu cầu cần
được đảm bảo là sự công bằng hợp lý khi phân chia ruộng đất giao nhận. Từ
đó đất được giao theo phương châm “ có xấu, có tốt, có xa, có gần” nên các
mảnh ruộng được xé nhỏ cho nhiều hộ và các hộ phải quản lý nhiều mảnh
ruộng ở các vị trí khác nhau, đặc biệt là các loại đất có quy mô nhỏ ở địa
phương. Đất được chia nhỏ theo một chiều bờ có lối đi lại chung, có mảnh
ruộng vừa đủ xả bừa hoặc vừa đủ một luống rau.
- Ở vùng miền núi, đặc biệt là vùng bán sơn địa đất nông nghiệp nằm
trên các địa hình phức tạp nên bị chia nhỏ và một hộ phải quản lý nhiều mảnh
đất trên những địa hình khác nhau ở các vị trí khác nhau.


15

Từ đặc điểm trên cho thấy ở miền núi có thể trồng rừng, các hộ có thể
phát triển trang trại chăn nuôi hoặc cây ăn quả nhưng ở vùng đồng bằng
điều kiện phát triển trang trại gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có những hộ đã
“nhanh chân” chuyển đổi đất, đấu thầu các loại đất công mới có diện tích
lớn cho phát triển trang trại. Sau này việc phát triển trang trại ở vùng đồng
bằng khó khăn hơn vì phải rất chật vật mới có thể chuyển đổi đất tạo nên
khu sản xuất tập trung. Nhân dân miền Bắc với tâm lý phải cố giữ “tấc đất
cắm dùi” nên họ chỉ chuyển mà không nhượng, đặc biệt ở trong những
vùng nằm trong diện quy hoạch đô thị. Trong khi đó ở miền Nam lại xuất
hiện hiện tượng nông dân không đất [7].
Bảng 1.3. Tỷ lệ các hộ theo quy mô diện tích canh tác bình quân 1 hộ (%)
Diện tích canh tác bình quân 1 hộ

Vùng

<0,5 ha

0.6 – 1

1,1–3,0 ha

>3,0 ha

ha
Cả nước

72,08

16,72

10,12

1,10

Vùng núi và trung du Bắc bộ

75,47

17,16

5,88

1,49


Đồng Bằng Sông Hồng

96,00

3,19

0,68

0,13

Khu Bốn cũ

87,70

11,12

1,14

0,04

Duyên hải miền Trung

75,64

17,56

6,38

0,42


Tây Nguyên

43,18

32,50

22,85

1,47

Đông Nam Bộ

38,12

29,73

27,88

4,27

Đồng bằng sông Cửu Long

32,50

30,65

32,88

3,97


Tình trạng manh mún về đất không những làm quy mô nông hộ nhỏ mà
còn là lực cản đối với nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn với những đặc


×