Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu tổ chức lănh thổ tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 62 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

NGUYỄN THỊ LOAN

nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Loan

NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC
Mã số: 60.31.95

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƢ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Với tất cả tình cảm của mình, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Địa Lý - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
dạy bảo tận tình trong quá trình tác giả học tập, nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
thầy giáo hướng dẫn khoa học - TS. Vũ Như Vân, người đã tận tình chỉ bảo,
động viên để tác giả hoàn thành bản luận văn này.

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục

........................................................................................................ iii

Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii


Để thực hiện luận văn, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ của các cơ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

quan: Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1

tỉnh Bắc Giang, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bắc Giang, Sở Tài nguyên và Môi

2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 1

trường UBND tỉnh Bắc Giang, Ban quản lí các KCN tỉnh Bắc Giang... Tác

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ....................................................................... 3

giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

3.1. Mục tiêu ............................................................................................. 3

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè và những người
thân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2011
Tác giả

3.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài ....................................... 4
5.1. Các quan điểm nghiên cứu ................................................................. 4
5.2. Các phương pháp nghiên cứu............................................................. 5

6. Những đóng góp chính của đề tài ................................................................. 5

Nguyễn Thị Loan

7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ
CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ .................................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ kinh tế ................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tổ chức lãnh thổ kinh tế ........................... 7
1.1.2. Nguyên tắc và nội dung chủ yếu của tổ chức lãnh thổ kinh tế ....... 8
1.1.3. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế .......... 9
1.1.4. Khái quát về các lí thuyết tổ chức lãnh thổ kinh tế ........................... 12
1.1.4.1. Lí thuyết tăng trưởng nội sinh và ngoại sinh ............................. 12

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

v

1.1.4.2. Lí thuyết định vị công nghiệp của A.Weber ............................... 13

Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH


1.1.4.3. Lí thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp trong phạm

THỔ KINH TẾ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020 ......... 80

vi ảnh hưởng của thành phố ......................................................... 14

3.1. Quan điểm và mục tiêu định hướng phát triển......................................... 80

1.1.4.4. Lí thuyết về các điểm trung tâm của W.Christaller ................... 14

3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế ......................................................... 80

1.1.4.5. Lí thuyết cực phát triển .............................................................. 15

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế ............................................................ 80

1.1.4.6. Lí thuyết về đia - kinh tế mới của Paul Krugman ...................... 16

3.2. Một số giải pháp chủ yếu ......................................................................... 89

1.2. Cơ sở thực tiễn về tổ chức lãnh thổ kinh tế…………………… ............ 16

3.2.1. Thu hút vốn đầu tư và huy động vốn ............................................ 89

1.2.1. Các hình thức chủ yếu tổ chức lãnh thổ kinh tế và vận dụng

3.2.2. Nâng cao trình độ người lao động và nguồn nhân lực .................. 90

vào thực tiễn ở Việt Nam .................................................................... 16


3.2.3. Thực hiện đổi mới cơ chế chính sách ........................................... 91

1.2.1.1. Hành lang kinh tế ........................................................................... 16

3.2.4. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng hiện đại ....... 91

1.2.1.2. Khu kinh tế ................................................................................. 18

3.2.5. Phát triển khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên

1.2.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm ............................................................ 20

và tích cực bảo vệ môi trường ...................................................... 92

1.2.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ........................................................... 20

3.2.6. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước ...... 94

1.2.3. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp........................................................... 22

3.2.7. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng

1.2.4. Tổ chức lãnh thổ dịch vụ ................................................................. 23
1.2.5. Tổ chức lãnh thổ kinh tế cấp tỉnh/thành phố ..................................... 23
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 26
Chƣơng 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ
CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ BẮC GIANG .......................... 27
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang .......... 27
2.1.1. Vị trí địa lí..................................................................................... 27

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................ 29
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 34
2.1.4. Đánh giá chung ............................................................................. 41

CNH - HĐH, đa dạng hóa ............................................................. 96
3.2.8. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......................................... 97
3.3.9. Mô hình hành lang phát triển đột phá: Một trục + hai nhánh ......... 98
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 103
Kết luận ......................................................................................................... 103
Kiến nghị ....................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2.2. Hiện trạng tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang ................................ 43
2.2.1. Khái quát chung sự phát triển kinh tế Bắc Giang ......................... 43
2.2.2. Tổ chức lãnh thổ kinh tế Bắc Giang ............................................. 45
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các hành lang kinh tế quan trọng của Việt Nam .......................... 17

CN

: Công nghiệp

Bảng 1.2. Các Khu kinh tế của Việt Nam .................................................... 19

NN

: Nông nghiệp

Bảng 1.3. Các khu nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam, năm 2007 ...... 22

DV

: Dịch vụ

Bảng 2.1. Dự kiến khai thác khoáng sản ....................................................... 33

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bảng 2.2. Gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên 2005 - 2010 ................ 34
Bảng 2. 3. Vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế ..... 40

KT


: Kinh tế

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

KCN

: Khu công nghiệp

CCN

: Cụm công nghiệp

Bảng 2.6. Tình hình hoạt động kinh tế hộ gia đình Bắc Giang 2003 - 2009 ....... 50

KTXH

: Kinh tế - xã hội

Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu so sánh giữa hai tiểu vùng năm 2010 ................. 56

TP

: Thành phố

Bảng 2.8. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành công

DA


: Dự án

QL

: Quốc lộ

UBND

: Ủy ban nhân dân

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

NXB

: Nhà xuất bản

EU

: Liên minh Châu Âu

PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt theo giá thực tế phân
theo nhóm cây trồng giai đoạn 2000 - 2010 ................................. 47
Bảng 2.5. Đàn gia súc, gia cầm phân theo thành phố và các huyện năm 2010......... 48


nghiệp phân theo giá thực tế giai đoạn 2000 - 2010 ..................... 58
Bảng 2.9. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành công
nghiệp chính của Bắc Giang theo giá thực tế giai đoạn 2000 - 2010 ...... 60
Bảng 2.10. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố
định 1994 phân theo huyện giai đoạn 2000 - 2010....................... 61
Bảng 2.11. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ theo
giá thực tế giai đoạn 2000 - 2010 ................................................. 67
Bảng 2.12. Cơ cấu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của
Bắc Giang giai đoạn 2000 - 2010 ................................................ 68
Bảng 2.13. Danh thu và cơ cấu doanh thu vận tải, bốc xếp phân theo
thành phần kinh tế và theo ngành hoạt động ................................ 70
Bảng 2.14. Tổng hợp và so sánh một số chỉ tiêu tự nhiên, kinh tế, xã
hội của các tiểu vùng .................................................................... 75
Bảng 3.1. Tổng hợp dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công
nghiệp thời kỳ 2011-2020 ............................................................. 95
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả chỉ số PCI của Bắc Giang, 2007-2010 ............ 97

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

1


DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang năm 2010 ............................ 28

1. Lí do chọn đề tài

Hình 2.2. Tăng trưởng kinh tế Bắc Giang qua các năm ............................... 43

Tổ chức lãnh thổ kinh tế là một trong những khái niệm cơ bản của Địa

Hình 2.3. GDP/người của Bắc Giang giai đoạn 2000 - 2010 ....................... 44

lí học, là gạch nối giữa nhận thức lý luận và hành động thực tiễn của khoa học

Hinh 2.4. Cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế 2000 - 2010 ................ 45

này. Tổ chức lãnh thổ kinh tế là một trong những kế hoạch và hành động

Hình 2.5. Quy mô và tốc độ tăng trưởng ngành nông-lâm-ngư nghiệp

nhằm phát huy tốt nhất các nguồn lực để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia

của Bắc Giang (theo giá cố định 1994) 2000 - 2010 .................... 46
Hình 2.6. Quy mô và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây

hay mỗi vùng lãnh thổ. Đây là vấn đề không mới đối với thế giới, nhưng đối
với Việt Nam cũng còn nhiều vấn đề từ lí luận đến thực tiễn chưa được làm rõ


dựng của Bắc Giang (theo giá thực tế) giai đoạn 2000 - 2010 ..... 57

và còn phải tiếp tục nghiên cứu. Trong những năm gần đây, tổ chức lãnh thổ

Hình 2.7. Bản đồ kinh tế chung tỉnh Bắc Giang năm 2010 .......................... 65

kinh tế đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt và được coi như một trong

Hình 3.1. Lược đồ lưu vực hệ thống sông Thái Bình ..................................... 92

những công cụ quan trọng để phát triển vùng. Hay nói cách khác, muốn phát

Hình 3.2. Kết quả 9 chỉ số thành phần PCI của Bắc Giang, 2009-2010......... 93

triển một cách có hiệu quả thì không thể không tiến hành tổ chức lãnh thổ

Hình 3.3. Mô hình hành lang phát triển đột phá: 1 trục + 2 nhánh của

kinh tế một cách hợp lí. Bắc Giang là một trong những tỉnh có nhiều tiềm

tỉnh Bắc Giang đến năm 2020..................................................... 100

năng để phát triển kinh tế, tuy nhiên hiện nay kinh tế phát triển chậm chưa
tương xứng với tiềm năng, còn nghèo so với cả nước. Do vậy, việc tổ chức
lãnh thổ kinh tế nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng về tự nhiên,
kinh tế và xã hội để đem lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao đời sống nhân
dân, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững là vấn đề hết sức quan trọng và
cấp thiết. Với những lí do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tổ chức
lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang”.

2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội (KT-XH) là vấn đề không mới trên thế
giới, nhiều nhà khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau đã dành nhiều
công sức nghiên cứu vấn đề này, trong đó tiên phong là các nhà khoa học Địa
lí. Từ việc nghiên cứu thực tiễn đã hình thành những lí thuyết khái quát có thể
được coi là những lí luận cổ điển về tổ chức lãnh thổ kinh tế quý báu để học

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




2

3

tập và áp dụng, như W.Christaller với việc hình thành các trung tâm tạo vùng;

cáo, thống kê khác của Tỉnh úy, UBND Bắc Giang, Sở NN&PTNT, Sở

Francoi-Perroux với vấn đề phát triển các cực tăng trưởng; VonThunen với tổ

KH&ĐT Bắc Giang cũng nêu các vấn đề phát triển KT-XH của Bắc Giang,

chức lãnh thổ nông nghiệp theo các vành đai xung quanh các đô thị…


và các vấn đề liên quan tổ chức lãnh thổ của các ngành kinh tế của tỉnh. [1/2/

[7/13/14 /16/17/21].

5/8/9 /23/25]

Ở Việt Nam, tổ chức lãnh thổ kinh tế là đối tượng nghiên cứu quan trọng

Luận văn thạc sĩ: “Địa lí nông nghiệp tỉnh Bắc Giang„ của Lê Thị Thu

của khoa học Địa lí từ giữa thế kỉ XX. Đã có nhiều luận án, bài báo, giáo trình

Thủy cũng đã đề cập đến vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của Bắc Giang.

về tổ chức lãnh thổ kinh tế được công bố. Viện chiến lược phát triển thuộc Bộ

Luận văn thạc sĩ “kinh tế Bắc Giang thời kì công nghiệp hóa-hiện đại hóa„

KH&ĐT đã nghiên cứu và công bố các quy hoạch phát triển cho cả nước cũng

của Phan Đức Tráng đã giới thiệu về sự tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc

như cho từng vùng lãnh thổ. Tuy vậy, những công trình đó phạm vi nghiên cứu

Giang với 2 vùng riêng biệt....

có qui mô lớn, mặt khác các hình thức tổ chức sản xuất lãnh thổ cũng có nhiều
thay đổi do tác động của nền kinh tế thị trường. [18/28/29].

Tuy nhiên đối với Bắc Giang, từ trước đến nay chưa có tài liệu, báo cáo,

công trình nào viết riêng, nghiên cứu sâu về cả vấn đề tổ chức lãnh thổ kinh tể

Đối với tỉnh Bắc Giang cũng có một tác giả viết về địa lí KT-XH của

của tỉnh. Vì thế đề tài “Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang”

tỉnh, trong đó có liên quan ít nhiều đến vấn đề tổ chức lãnh thổ của các ngành

của tác giả đã kế thừa một phần từ các công trình nghiên cứu trên, đồng thời

kinh tế của tỉnh. Ví dụ: GS.TS Lê Thông đã giới thiệu tương đối cụ thể về tự

bổ xung, tổng hợp nhiều số liệu, chiến lược, báo cáo, mục tiêu,... để có một

nhiên, kinh tế, xã hội... của Bắc Giang trong cuốn “Địa lí các tỉnh và thành

cái nhìn tổng quát nhất về tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang.

phố Việt Nam” [16].

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Năm 2000, trường Cao đẳng Sư phạm Ngô Gia Tự Bắc Giang đã

3.1. Mục tiêu

“Nghiên cứu và biên soạn giáo trình Địa lý Bắc Giang” dùng trong giảng dạy

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu tổng hợp những vấn đề cơ bản về lí luận


và học tập. Mặc dù, đã khái quát được toàn bộ các đặc điểm dân cư và KT-

và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ kinh tế và vận dụng chúng vào việc nghiên

XH của tỉnh, tuy nhiên đề tài vẫn chưa làm rõ được những tiềm năng cho phát

cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang. Đề xuất các giải pháp nhằm khai

triển KT-XH của tỉnh và hướng phát triển KT-XH trong những năm tới.

thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy kinh tế tỉnh Bắc Giang để

Năm 2002, Sở văn hóa thông tin Bắc Giang cùng với Trung tâm
UNESCO thông tin tư liệu lịch sử và văn hóa Việt Nam đã biên soạn cuốn
Địa chí Bắc Giang- Tập 1. Cuốn sách đã giới thiệu một cách khá cụ thể về địa

phát triển nhanh và bền vững thời kì 2010 - 2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức
lãnh thổ kinh tế và vận dụng vào việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh

lý và kinh tế tỉnh Bắc Giang.
Trong “Báo cáo tổng hợp qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

Bắc Giang.

tỉnh Bắc Giang thời kì 2006-2020„của UBND tỉnh Bắc Giang hay các báo
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




4

5

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh

- Quan điểm lịch sử, viễn cảnh: Sự phát triển của một lãnh thổ kinh tế
là một quá trình xuyên suốt từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Qua đó có

Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang.

thể thấy được sự biến đổi, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến biến đổi đó và

- Đề xuất định hướng và kiến nghị những giải pháp chủ yếu tổ chức

xu hướng phát triển trong tương lai.
- Quan điểm phát triển bền vững: Quán triệt quan điểm bền vững đòi

lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.

hỏi phải đảm bảo cả về ba mặt: kinh tế (KT); xã hội và môi trường. Về mặt

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tổ chức lãnh thổ KT Bắc Giang theo
các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, và các tiểu vùng KT của tỉnh.
* Về lãnh thổ: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Bắc Giang, gồm có
9 huyện và 1 thành phố (TP Bắc Giang), trong đó có 6 huyện trung du, miền

KT, đó là tốc độ tăng trưởng, hiệu quả và sự ổn định của nền KT. Dưới góc
độ xã hội, phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và
bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu: Việc thu thập tài liệu phải từ

núi và 1 huyện vùng cao, với 230 xã, phường, thị trấn.
* Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu có trong Niên giám thống kê của
Cục thống kê tỉnh Bắc Giang và các số liệu thu thập khác từ các cơ quan quản
lí nhà nước trong thời gian từ năm 2000 đến 2010, định hướng đến 2020.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm lãnh thổ: Các sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát
triển trên một không gian lãnh thổ nhất định. Vấn đề là phải tìm ra sự phân
hoá của các sự vật, hiện tượng và quy luật phân bố của chúng trong không

nhiều nguồn để có thể chọn lọc những tài liệu cần thiết đáp ứng được yêu cầu
của công tác nghiên cứu. Việc thu thập tài liệu chủ yếu từ các Ban, Ngành, cơ
quan chức năng trên địa bàn Bắc Giang và các nguồn tài liệu khác trên báo
chí, giáo trình…
- Phương pháp phân tích hệ thống: Thực trạng tổ chức lãnh thổ kinh tế
tỉnh Bắc Giang có thể thấy được qua phân tích các mối quan hệ không gian,
thời gian của các ngành cũng như các lĩnh vực KT, các mối quan hệ giữa tự
nhiên và KT-XH.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Đây là những phương pháp đặc trưng của


gian. Nghiên cứu đề tài cần dựa trên quan điểm này để phân tích sự khác biệt

Địa lí, được sử dụng để làm rõ hiện trạng KT, sự phân bố, các mối liên hệ lãnh

của các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lí, đồng thời vạch ra những mục

thổ trong không gian, những mối liên hệ KT và những dự kiến phát triển KT.

tiêu, phương hướng sử dụng phù hợp với điều kiện của lãnh thổ.
- Quan điểm hệ thống: Quán triệt quan điểm này làm cho việc phân

- Phương pháp thực địa: Tiến hành khảo sát thực tế ở một số huyện,
một số cơ sở sản xuất. Tham khảo những ý kiến của các nhà khoa học, các

tích, đánh giá một lãnh thổ được khách quan, khoa học và qua đó hiểu được

nhà quản lí có am hiểu về lĩnh vực tổ chức lãnh thổ kinh tế.

các mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống và

6. Những đóng góp chính của đề tài

giữa các hệ thống với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





6

7

- Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc những vấn đề liên quan nhằm làm
sáng tỏ thêm về cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ kinh tế và vận

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

dụng chúng vào việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang.

TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc
Giang. Xác định rõ các thế mạnh và những hạn chế hay những lợi thế so sánh

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ

giữa tỉnh Bắc Giang với các địa phương khác.

1.1.1. Khái niệm, bản chất của tổ chức lãnh thổ kinh tế

- Phân tích hiện trạng tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang, từ đó
đánh giá những thế mạnh và những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm phát huy những thế


Thuật ngữ tổ chức lãnh thổ hay tổ chức không gian bắt nguồn từ cơ sở
lí thuyết kinh tế của Adam Smith và Ricardo, từ các công trình nghiên cứu
của G.Thunen, A.Weber, W.Christaller… sau đó được phát triển về lí luận và

mạnh, đem lại hiệu quả cao trong tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Giang.

được ứng dụng vào thực tiễn từ giữa thế kỉ XIX. Thực tế cho thấy, trong lĩnh

7. Cấu trúc của luận văn

vực này, các nước trên thế giới sử dụng những thuật ngữ không giống nhau.

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của luận văn được

Ở phương Tây, các nhà khoa học của các quốc gia phát triển lại tiếp
cận vấn đề này với một cách gọi khác: “Tổ chức không gian kinh tế - xã hội”.

trình bày trong ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ kinh tế

Khái niệm này ra đời từ cuối thế kỉ XIX, nó được xem như nghệ thuật kiến

Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng tổ chức lãnh thổ kinh

thiết và sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả. Nhiệm vụ chủ
yếu của tổ chức không gian là xác định được sức chứa của lãnh thổ; tìm kiếm

tế Bắc Giang.
Chương 3. Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ kinh tế Bắc Giang


mối quan hệ tỉ lệ hợp lí và liên hệ chặt chẽ trong phát triển KT-XH giữa các
ngành và giữa các lãnh thổ nhỏ hay tiểu vùng trong một vùng, cũng như đảm

đến năm 2020

bảo mối quan hệ giữa các vùng trong một quốc gia có tính tới mối quan hệ
giữa các quốc gia với nhau. Nhờ có sự sắp xếp có trật tự giữa các đối tượng
trong lãnh thổ mà tạo ra một giá trị lớn hơn, làm cho sự phát triển hài hòa và
bền vững hơn.
Ở Việt Nam, nhiều ý kiến cho rằng tổ chức lãnh thổ và tổ chức không
gian KT-XH được xem là như nhau và thuật ngữ tổ chức lãnh thổ được sử
dụng nhiều hơn cả.
Từ những quan điểm nêu trên, có thể hiểu tổ chức lãnh thổ kinh tế là sự
sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




8

9

nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí


- Tổ chức lãnh thổ kinh tế đảm bảo sự phù hợp với trình độ nguồn nhân

kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem lại

lực và trình độ khoa học công nghệ. Trình độ của những người hoạch định

hiệu quả KT-XH cao và nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo sự phát triển bền

chính sách, của những người quản lí lãnh thổ cũng như trình độ mọi mặt của

vững của một lãnh thổ.

địa phương phải được tính đến trong tổ chức lãnh thổ kinh tế.

1.1.2. Nguyên tắc và nội dung chủ yếu của tổ chức lãnh thổ kinh tế

1.1.2.2. Nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế

1.1.2.1. Những nguyên tắc chủ yếu của tổ chức lãnh thổ kinh tế
- Tổ chức lãnh thổ kinh tế phải tạo ra một trật tự hợp lí có tính tới khả
năng của tài nguyên và yêu cầu của thị trường, đảm bảo lợi ích của cộng đồng
và đạt hiệu quả KT-XH cao.
Khi tổ chức lãnh thổ kinh tế phải xem xét tới các nguyên tắc phân bố
sức sản xuất tạo ra một trật tự cho một hệ thống, đảm bảo phát huy tốt nhất
các điều kiện của lãnh thổ để lựa chọn phương án phân bố từng ngành và lĩnh
vực. Mặt khác tổ chức lãnh thổ kinh tế phải tính tới nhu cầu của thị trường để
giảm thiểu chi phí, tối đa hiệu quả.

Ở nước ta, tiếp cận nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế theo các bước
và với những nội dung chủ yếu sau đây:

Bước 1: Kiểm kê và đánh giá các yếu tố, điều kiện của lãnh thổ và các
đối tượng phải tổ chức trong phạm vi lãnh thổ được nghiên cứu.
Bước 2: Đánh giá hiện trạng lãnh thổ có so sánh với những lãnh thổ
tương tự, phát hiện những bất hợp lí, những xu thế có tính quy luật đối với tổ
chức lãnh thổ được nghiên cứu.
Bước 3: Giả định các phương án tổ chức không gian và lựa chọn
phương án hiệu quả nhất.
Bước 4: Tìm khả năng đáp ứng tài chính, xác định các giai đoạn phát

- Tổ chức lãnh thổ kinh tế phải thỏa mãn yêu cầu về khả năng tài

triển lãnh thổ và kiến nghị phương án quản lí lãnh thổ.

nguyên và yêu cầu của thị trường nhằm đem lại lợi ích KT-XH và môi trường

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức lãnh thổ kinh tế có

cho con người. Thị trường có ý nghĩa quyết định đến sự lựa chọn địa điểm

hai nội dung cơ bản (theo Viện Chiến lược phát triển - Bộ KH&ĐT): (1) Dự báo

phân bố cơ sở sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư và quyết định đến hiệu

về mặt phát triển (dự báo phát triển đối với các ngành, lĩnh vực trên phạm vi lãnh

quả và sự thành công của tổ chức lãnh thổ.

thổ nghiên cứu); (2) Luận chứng các phương án tổ chức KT-XH theo lãnh thổ

- Tổ chức lãnh thổ kinh tế phải đảm bảo sự phát triển hài hòa và tương


cấp tỉnh/thành phố [28/29].
1.1.3. Các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế

tác giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các lãnh thổ.
Tương tác là sự kết hợp và trao đổi lẫn nhau giữa các ngành, lĩnh vực,

Tổ chức lãnh thổ kinh tế chịu sự tác động đồng thời và tổng hợp các

tiểu lãnh thổ này với ngành, lĩnh vực, tiểu lãnh thổ khác để tạo ra sức mạnh

nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài lãnh thổ dự kiến được tổ chức hay tổ

tổng hợp cho lãnh thổ; bổ sung giữa nơi thừa cho nơi thiếu về một mặt nào đó

chức lại. Sự tác động của các yếu tố đến tổ chức lãnh thổ kinh tế không giống

trong một lãnh thổ, làm cho nơi thừa không lãng phí, nơi thiếu thì có điều

nhau về không gian và thời gian. Có những yếu tố tác động mạnh đối với tổ

kiện để bù đắp cái mình thiếu. Đảm bảo được sự tương tác chính là điều kiện
cần thiết để có được sự phát triển nhịp nhàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



chức lãnh thổ kinh tế trong thời gian này, nhưng lại giảm sút vai trò trong giai
đoạn khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





10

11

- Khoa học - công nghệ

1.1.3.1. Các yếu tố bên trong lãnh thổ

Tiến bộ khoa học - công nghệ có vai trò quan trọng giảm thiểu mức độ

- Vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên:
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hưởng lớn đến tổ chức lãnh thổ kinh tế.

phụ thuộc của phát triển lãnh thổ đối với tài nguyên không phải của lãnh thổ.

Bởi vì, sự phát triển KT trên một không gian đòi hỏi phải có mối quan hệ chặt

Do tiến bộ khoa học - công nghệ có thể tiết kiệm được các yếu tố đầu vào

chẽ giữa sản xuất và điều kiện sản xuất, những điều kiện này được coi là đầu

nâng cao giá trị của các sản phẩm đầu ra. Tiến bộ khoa học - công nghệ không
chỉ làm tăng tổng sản lượng kinh tế, làm sâu sắc thêm phân công lao động xã

vào của tổ chức lãnh thổ kinh tế.
Vị trí địa lí là nhân tố đặc biệt quan trọng, nhất là trong điều kiện kinh

tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì yếu tố vị trí địa lí càng
được đánh giá cao khi lựa chọn địa bàn để phát triển các lãnh thổ trọng điểm,
các cực tăng trưởng và phát triển của mỗi lãnh thổ.

hội, đa dạng ngành nghề và nâng cao năng suất lao động, mà còn tạo ra những
tiền đề cho thay đổi cơ cấu KT.
- Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Mạng lưới đường giao thông, hệ thống thông tin, mạng lưới cung cấp
điện, nước; các trung tâm KT, các vùng sản xuất; các cơ sở thương mại, ngân

Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thường được coi là

hàng…ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành cơ cấu KT lãnh thổ. Do vậy,

yếu tố tiền đề để tổ chức lãnh thổ kinh tế. Điều kiện tự nhiên, như khí hậu,

muốn chuyển đổi cơ cấu KT lãnh thổ hiệu quả và bền vững thì phải tạo ra

thời tiết… ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của lãnh thổ và trực tiếp ảnh

những tiến bộ về chất đối với cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật.

hưởng đến việc lựa chọn các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế.
- Dân cư và nguồn nhân lực

- Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển KT thể hiện qua nhiều yếu tố, như: quy mô nền KT;

Dân cư và mật độ dân cư có ảnh hưởng lớn đến tổ chức lãnh thổ kinh


cơ cấu KT; trình độ của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất; khả năng áp

tế. Những nơi có mật độ dân cư đông đúc sẽ có nguồn lao động dồi dào và

dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất, trong quản lí và trong kinh

ngược lại, những nơi dân cư thưa thớt nguồn lao động sẽ bị hạn chế.

doanh…Đây là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của một

Dân cư với các phẩm chất, truyền thống sản xuất và tiêu dùng, truyền
thống văn hóa ảnh hưởng tới cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng của lãnh thổ.
Khả năng sản xuất hàng hóa và ý thức mong muốn làm giàu chính đáng của
dân cư sẽ là điều kiện thôi thúc sự hình thành và phát triển nền sản xuất quy
mô lớn và hiện đại.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực quyết định phương hướng phát

lãnh thổ, bởi vì trình độ phát triển của nền KT là nhân tố chứng tỏ khả năng
về phương tiện vật chất cho tổ chức lãnh thổ và cũng có điều kiện tạo ra nhu
cầu mới lớn hơn, cao hơn. Mặt khác, nó là cơ sở, tiền đề và là điều kiện để tái
tổ chức lãnh thổ kinh tế.
- Môi trường chính sách
Chính sách kinh tế và cơ chế quản lí của Nhà nước có thể tạo ra sự tiến
bộ hay không tiến bộ của một lãnh thổ. Hay nói cách khác, chính sách kinh tế

triển cơ cấu KT nói chung và cơ cấu ngành nghề nói riêng, cũng như quyết

và cơ chế quản lí của Nhà nước có thể tạo ra sự thúc đẩy hoặc kìm hãm sự

định đến hình thức và nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế.


phát triển của một lãnh thổ.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






12

13

năng “cung” của các yếu tố đầu vào, như tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao

1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài lãnh thổ
Trong cơ chế kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ như

động và công nghệ để xác định năng lực sản xuất của lãnh thổ. Bên cạnh đó,

hiện nay, thì các yếu tố bên ngoài tác động đến sự phát triển hay việc tổ

thuyết tăng trưởng nội sinh cho rằng đầu tư là cấu phần cơ bản trong tổng

chức kinh tế ở một lãnh thổ là rất mạnh mẽ, trong đó phải kể đến các nhóm

“cầu” và là động lực cơ bản của tăng trưởng vùng, vì đầu tư sẽ làm phát sinh


yếu tố sau:

lợi nhuận mới, tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng vùng.

- Nhóm các yếu tố về chủ trương, đường lối phát triển của Nhà nước,

- Lí thuyết tăng trưởng ngoại sinh hay lí thuyết dựa vào xuất khẩu để

các chiến lược phát triển KT-XH quốc gia, các quy hoạch phát triển vùng,

phát triển vùng. Theo thuyết này, tăng trưởng vùng chịu ảnh hưởng rất lớn

ngành. Đây là nhóm yếu tố căn bản tác động đến việc hình thành và phát triển

của mức cầu bên ngoài, muốn nâng cao tiềm lực kinh tế của vùng thì cần phải

cơ cấu lãnh thổ. Nó tạo ra sự thống nhất của nền kinh tế trong cái đơn lẻ của

thu hút được các luồng tiền từ bên ngoài vào. Để làm được điều đó thì hiệu

mỗi vùng lãnh thổ.

quả nhất là gia tăng xuất khẩu.

- Nhóm các yếu tố về thị trường và các mối liên hệ kinh tế liên vùng:
Bất kì một lãnh thổ cụ thể nào không thể tách khỏi mối quan hệ với các
lãnh thổ khác, nhất là đối với các lãnh thổ lân cận trên nhiều phương diện.
Thông qua nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các vùng khác, những
quan hệ về dùng chung mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,

những quan hệ nguyên liệu - sản phẩm giữa các vùng lãnh thổ… mà tác động
đến tổ chức lãnh thổ kinh tế.
- Nhóm yếu tố về nguồn đầu tư và công nghệ từ bên ngoài:
Các dòng vốn đầu tư và công nghệ từ bên ngoài cũng ảnh hưởng ngày
càng rõ rệt, đặc biệt đối với các quốc gia, các vùng lãnh thổ kém phát triển, nó

1.1.4.2. Lí thuyết định vị công nghiệp của A.Weber
Lí thuyết này đưa ra mô hình không gian phân bố công nghiệp (CN)
trên cơ sở nguyên tắc cực tiểu hóa chi phí và cực đại hóa lợi nhuận. Lí thuyết
này ra đời đã giải thích CN tập trung vào một địa điểm nhất định là do ba lí
do, đó là: hướng theo vận tải (nghĩa là các xí nghiệp CN phân bố hướng đến
các khu vực với chi phí vận tải thấp nhất); hướng theo lao động (nghĩa là các
xí nghiệp CN phân bố hướng đến các khu vực có giá nhân công rẻ) và tích tụ
(nghĩa là các xí nghiệp CN phân bố hướng đến các khu vực đã tập trung nhiều
xí nghiệp CN).

đã góp phần làm thay đổi hình thức, nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế. Sự

Cùng với lí thuyết định vị công nghiệp của mình, A.Weber cũng đã

thu hút nguồn vốn và công nghệ phụ thuốc rất nhiều vào cơ chế chính sách

phân tích các ưu điểm và hạn chế của việc tập trung các doanh nghiệp tại một

của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài và thương mại quốc tế.

địa điểm mà trong ngôn ngữ kinh tế học hiện đại chúng được gọi là các “lợi

1.1.4. Khái quát về các lí thuyết tổ chức lãnh thổ kinh tế


ích ngoại ứng” và “chi phí ngoại ứng” của vùng lãnh thổ trong phạm vi

1.1.4.1. Lí thuyết tăng trưởng nội sinh và ngoại sinh

quyết định đầu tư. Các lợi ích ngoại ứng xuất hiện khi các doanh nghiệp có

- Lí thuyết tăng trưởng nội sinh: Trên cơ sở các kết quả quan sát thực

thể chia sẻ gánh nặng chi phí vì sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng và có

nghiệm, G.B.Fisher (1939) và C.Clark (1940) đưa ra thuyết tăng trưởng nội

thể hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động thực hiện chuyên môn hóa, hợp tác hóa

sinh. Thuyết này nhấn mạnh đến năng lực sản xuất bên trong của vùng, khả

sản xuất, làm tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15


kiệm các nguồn nguyên liệu và năng lượng. Bên cạnh đó, chi phí ngoại ứng

kinh tế thì càng xa vị trí trung tâm ảnh hưởng càng giảm dần và sẽ chấm dứt tại

cũng có thể xuất hiện khi có sự quá tải của lãnh thổ và sự cạnh tranh, chèn ép

điểm mà sự ảnh hưởng bắt đầu mạnh hơn của một trung tâm gần nhất khác.

lẫn nhau dẫn đến hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp.

1.1.4.5. Lí thuyết cực phát triển

Như vậy, có thể nhận thấy trong điều kiện của nước ta hiện nay, nhất là

Lý thuyết chú trọng vào những điểm làm phát sinh sự tăng trưởng KT

đối với một tỉnh như Bắc Giang thì lí thuyết này có giá trị thực tiễn cao và có

của lãnh thổ. Quan điểm này do Francoi Perroux - nhà kinh tế học người Pháp

thể vận dụng vào việc phân bố và phát triển CN.

đề xướng vào đầu những năm 50 thế kỉ XX. Theo ông, trong một vùng không

1.1.4.3. Lí thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp trong phạm vi ảnh

thể phát triển KT đồng đều ở tất cả các điểm trên lãnh thổ của nó theo cùng

hưởng của thành phố


một thời gian mà luôn có xu hướng phát triển mạnh nhất ở một hoặc vài điểm,

V.Thunen cho rằng, thành phố (TP) trung tâm có sức hấp dẫn đối với
hoạt động nông nghiệp (NN) ở xung quanh và địa tô chênh lệch là một nhân
tố then chốt dẫn đến sự phân chia lãnh thổ của quốc gia thành các vùng sử
dụng đất nông nghiệp khác nhau xung quanh TP hạt nhân. Ông đã phân tích
sự khác nhau về chi phí vận tải, tầm quan trọng của khoảng cách không gian
và trọng lượng sản phẩm của các hoạt động NN trong việc phân bố thành các
vành đai NN xung quanh TP.
1.1.4.4. Lí thuyết về các điểm trung tâm của W.Christaller
Lí thuyết này được hai nhà bác học là W.Christaller và A.Losch đưa ra
năm 1933 dựa trên những ý tưởng và mô hình của V.Thunen và A.Weber
cũng như những luận điểm cơ bản của Niutơn về lực hấp dẫn.

trong khi các điểm khác lại phát triển chậm chạp hoặc trì trệ, kém phát triển.
Các điểm phát triển nhanh này, tất nhiên nó là những trung tâm có lợi thế so
với toàn vùng.
Những năm sau đó, lý thuyết này được Albert Hirshman, Myrdal,
Friedman và Harry Richarson tiếp tục nghiên cứu và phát triển, trên cơ sở
nhấn mạnh vai trò to lớn của CN và dịch vụ (DV) đối với sự tăng trưởng và
phát triển của vùng; chính sự tập trung CN và DV ở các đô thị (các cực) giữ
vai trò hạt nhân phát triển.
Theo Harry Richarson và Benjamin Higgins, một cực phát triển trước
hết cần được hiểu đó là tập hợp các ngành CN có khả năng tạo ra động lực

Theo quan điểm của W.Christaller, TP là một trung tâm cho tất cả các

tăng trưởng cho nền KT, có quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau thông qua


điểm dân cư khác của vùng, bảo đảm cho chúng về các hàng hóa của trung

các mối quan hệ đầu vào - đầu ra xung quanh một ngành CN dẫn đầu hay CN

tâm; thành phố là cực hút, là hạt nhân của sự phát triển, là đối tượng để đầu tư

mũi nhọn. Nhờ có những ưu thế về công nghệ hiện đại, tốc độ đổi mới sản

có trọng điểm trên cơ sở nghiên cứu mức độ thu hút và mức độ ảnh hưởng

phẩm (cả về chất lượng, mẫu mã… theo nhu cầu thị trường) và có phạm vi thị

của vị trí trung tâm. A.Losch đưa thêm vào nội dung lí thuyết của
W.Christaller, ông cho rằng có một vị trí trung tâm chung, đó là TP quan
trọng nhất, là đầu mối của toàn hệ thống các điểm dân cư.
Lí thuyết các “điểm trung tâm” là cơ sở cho việc bố trí các điểm đô thị
mới tại các vùng lãnh thổ còn trống vắng đô thị. Theo nghiên cứu của các nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



trường tiêu thụ rộng lớn, nên ngành CN này ngày càng phát triển nhanh, kéo
theo các ngành liên quan đến nó tăng trưởng nhanh hơn các bộ phận khác của
nền KT, tạo ra tác động lan tỏa ảnh hưởng theo cấp số nhân đến các bộ phận
khác của nền KT. [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





16

17

1.1.4.6. Lí thuyết về đia - kinh tế mới của Paul Krugman
Lí thuyết điạ-kinh tế mới Nội dung mới trong thuyết Thương mại mớiđịa kinh tế mới của Paul Krugman, Giải thưởng Noben Kinh tế năm 2008.

thuận lợi nên các hoạt động KT đem lại hiệu quả cao hơn. Hành lang kinh tế
được coi là một hiện tượng KT-XH và đây là hình thức tổ chức kinh tế theo
lãnh thổ đầy triển vọng.

Theo đó, “thương mại nội ngành” hoàn toàn có thể là hậu quả của (sự đa

Ở nước ta, hành lang kinh tế đã được hình thành và ngày càng có ý

dạng) chủng loại sản phẩm và đặc tính sản xuất. Tại sao? Lí do chính là một

nghĩa trong phát triển KT-XH theo lãnh thổ, tiêu biểu là 03 tuyến hành

số CN có đặc tính mà kinh tế học gọi là “tính tiết kiệm do quy mô”

lang kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng; Huế - Đà Nẵng - Dung Quất và Thành

(economies of scale): số lượng sản xuất càng cao thì giá chi phí bình quân

phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu. Gần đây Việt Nam và Trung quốc

càng thấp. Đối với loại hàng hóa có tính này thì thế giới chỉ cần vài cơ xưởng

đã thỏa thuận phát triển “hai hành lang, một vành đai” (Hai hành lang kinh tế:


sản xuất là đủ. Những cơ xưởng này tất nhiên phải tọa lạc ở nơi nào đó, và

Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội

quốc gia nào “may mắn” có chúng thì sẽ xuất khẩu những loại hàng ấy, còn

- Hải Phòng; một vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ). Hiện nay các hành

các quốc gia khác thì phải nhập khẩu từ họ. Rất nhiều loại hàng có tính “tiết

lang kinh tế vẫn đang tiếp tục được hình thành và phát triển trên hầu hết các

kiệm do quy mô”; quốc gia nào cũng có một số hàng như vậy; mọi chi tiết

tuyến trục giao thông trọng yếu.

khác (có thể là do tình cờ của lịch sử) đều không là quan trọng. Quan trọng là

Các hành lang kinh tế được coi như các trục KT động lực, với ý nghĩa

cái bức tranh toàn cảnh của thương mại thế giới: Bức tranh ấy được định đoạt

là đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của một vùng rộng lớn. Mỗi hành lang

bởi những yếu tố như tài nguyên và khí hậu (như trong thuyết thương mại

KT hay vành đai KT kéo dài đến hàng trăm km, đi qua nhiều tỉnh, TP. Các cơ

“cũ”), nhưng thêm vào đó là rất nhiều những chuyên biệt hóa căn cứ trên tính


sở sản xuất và DV của mỗi tỉnh, TP là một mắt xích trong tổng thể KT của

tiết kiệm do quy mô.

mỗi hành lang. (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Các hành lang kinh tế quan trọng của Việt Nam

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ
1.2.1. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế chủ yếu vận dụng vào thực tiễn ở

Năm 2020

Năm 2005

(dự tính)

Việt Nam

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ kinh tế

STT

Hành lang kinh tế

cũng như thực tiễn ở Việt Nam trong những năm qua, có thể thấy các hình
thức tổ chức lãnh thổ kinh tế phổ biến ở nước ta hiện nay là:
1.2.1.1 Hành lang kinh tế

Dân số


GDP

Dân số

(nghìn

(tỉ

(nghìn

người)

đồng)

người)

GDP
(tỉ đồng)

1

Hà Nội - Hải Phòng

3.770 109.500

6.670 1.500.000

2


Huế - Đà Nẵng -Dung Quất

1.562

2.400

Hành lang kinh tế được hình thành dựa trên một tuyến trục giao thông

Thành phố Hồ Chí Minh -

23.400

huyết mạch và sự tập trung các cơ sở CN và DV dọc hai bên tuyến trục đó.

3

Do có sự phát triển tập trung các cơ sở KT, lợi dụng triệt để việc vận chuyển

Nguồn: Xử lí số liệu theo các DA quy hoạch vùng của Viện Chiến lược và Phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Biên Hòa - Vũng Tàu

6.100 215.000


95.000

9.500 3.400.000




18

19

1.2.1.2. Khu kinh tế
Khu kinh tế là một lãnh thổ xác định, được hưởng ưu đãi đặc biệt để
phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Trong xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế và thực hiện các cam kết tự do thương mại trên phạm vi khu vực cũng
như trên quy mô toàn cầu, việc phát triển khu kinh tế cần phải được quan tâm
đúng mức.
Ở Việt Nam, thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 4 khóa VIII về việc

Ngoài các khu kinh tế ven biển đã nêu trên, ở nước ta còn tồn tại hai
loại khu kinh tế tổng hợp nhưng tính chất tổng hợp và mức độ phức tạp ít hơn
so với khu kinh tế ven biển. Đó là khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế quốc
phòng. Khu kinh tế cửa khẩu hình thành và phát triển trên cơ sở có sự tồn tại
của một cửa khẩu biên giới với một nước láng giềng và nhờ có sự phát triển
của giao thương KT và khách du lịch. Khu kinh tế quốc phòng do quân đội
quản lí và làm nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng là chủ yếu, bộ đội cùng nhân dân
phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng. (Bảng 1.2).

nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở


Bảng 1.2. Các Khu kinh tế của Việt Nam (tính đến 2/2011)

những địa bàn ven biển có đủ điều kiện, trên cơ sở tham khảo các mô hình
khu công nghiệp, đặc khu kinh tế; trong điều kiện quốc tế mới và xu hướng
chuyển đổi các đặc khu kinh tế sang hình thức các khu khai phát mới, các cơ
quan chức năng cùng các tỉnh đã tiến hành nghiên cứu về mô hình “khu kinh
tế phát triển”.

STT

Khu kinh tế

Thời gian
thành lập

Địa điểm

Diện tích
(ha)

1

Chu Lai

Quảng Nam

5/6/2003

27.040


2

Dung Quất

Quảng Ngãi

21/3/2005

10.300

14/6/2005

12.000

3

Nhơn Hội

Bình Định

Trong báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển các

4

Chân Mây - Lăng Cô

Thừa Thiên Huế 05/01/2006

27.108


khu kinh tế ven biển ở Việt Nam đến năm 2020, Bộ KH&ĐT cho rằng, khu

5

Phú Quốc - Nam An Thới

Kiên Giang

14/02/2006

56.100

kinh tế là khu vực có địa lí thuận lợi cho giao thương với các khu vực khác;

6

Vũng áng

Hà Tĩnh

03/4/2006

22.781

nó là một bộ phận lãnh thổ của đất nước có quy mô đất đai đủ lớn để phát

7

Vân Phong


Khánh Hòa

25/4/2006

150.000

triển tổng hợp KT, được Chính phủ cho phép xây dựng và phát triển, vận

8

Nghi Sơn

Thanh Hóa

15/5/2006

18.611,8

hành bởi khung pháp lí có tính ưu đãi, mở cửa theo các thông lệ quốc tế; ở đó

9

Vân Đồn

Quảng Ninh

31/5/2006

55.133


có môi trường đầu tư kinh doanh, buôn bán phù hợp với cơ chế thị trường,

10

Đông Nam Nghệ An

Nghệ An

11/6/2007

18.826,46

11

Đình Vũ - Cát Hải

Hải Phòng

10/01/2008

21.600

12

Nam Phú Yên

Phú Yên

29/4/2008


20.730

13

Hòn La

Quảng Bình

10/6/2008

10.000

14

Định An

Trà Vinh

27/4/2009

39.020

đến an ninh quốc gia, không xâm hại đến các công trình văn hóa, di tích của

15

Năm Căn

Cà Mau


23/11/2010

11.000

đất nước.

16

Đông Nam

Quảng Trị

27/2/2010

23.460

Để có một định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển trên phạm vi

17

Ven biển Thái Bình

Thái Bình

9/2/2011

30.583

cả nước, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu


18

Ninh Cơ

Nam Định

25/2/2011

13.950

được hưởng quy chế ưu đãi hơn các nơi khác; ở đó giao lưu KT với nước
ngoài thông thoáng, không bị hạn chế, ưu tiên hướng xuất khẩu, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài; khi phát triển các khu kinh tế không gây ảnh hưởng xấu

quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Nguồn:
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




20

21

1.2.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm


* Khu công nghiệp tập trung

Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát

Khu công nghiệp (KCN) tập trung là khu tập trung các doanh nghiệp

triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền KT của cả nước. Nó được đặc trưng

chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các DV cho sản xuất CN, có ranh giới

bằng một số đặc điểm chủ yếu sau: (i) Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, TP và

xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính

ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển

phủ quyết định thành lập.

KT-XH của đất nước; (ii) Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh

Thực tế, ở Việt Nam trong những năm qua, KCN tập trung là một trong

tế và hấp dẫn các nhà đầu tư; (iii) Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc

những hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp phổ biến và mang lại hiệu quả

gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng

KT cao, là động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH -


khác; (iv) Có khả năng thu hút các ngành mới về CN và DV để từ đó nhân

HĐH) đất nước.
* Khu công nghệ cao

rộng ra toàn quốc.
Cho đến nay, trên lãnh thổ nước ta đã hình thành 04 vùng kinh tế trọng
điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (gồm Thành phố Hà Nội, Hưng Yên,
Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh); Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung (gồm: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi và Bình Định); Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm TP Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,
Long An và Tiền Giang) và Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu
Long (gồm TP Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau).
1.2.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kĩ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm
nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các DV liên quan; có
ranh giới xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập. Như vậy, có thể nói, khu công nghệ cao là trường hợp đặc biệt của khu
công nghiệp tập trung.
Ở nước ta, việc hình thành khu công nghệ cao với mục đích là thu hút
công nghệ cao của nước ngoài, tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, đồng
hóa, sáng tạo, kinh doanh và phát triển công nghệ cao. Đây chính là bước đi
tắt, nhằm tránh sự tụt hậu về công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp được hiểu là: “Hệ thống các mối liên kết


vực và trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đang triển khai xây dựng hai khu

không gian của các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ trên cơ sở sử dụng

công nghệ cao, đó là: Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh và Khu

hợp lí nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động nhằm đạt được

công nghệ cao Hòa Lạc.

hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường”.

* Cụm công nghiệp

Có nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp, phụ thuộc vào quan

Cụm công nghiệp (CCN) là một lãnh thổ có ranh giới ước lệ, nhưng

niệm và quy mô lãnh thổ của mội quốc gia. Trên cơ sở tổng quan các hình

được xác định bởi văn bản pháp lí, với quy mô nhỏ hơn KCN và được bố trí

thức của một số nước trên thế giới và gắn với thực tiễn của nước ta, nhất là

tập trung một số cơ sở CN thuần túy. CCN là một kết hợp sản xuất - lãnh thổ

sau khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, các hình thức tổ chức lãnh thổ

mang tính chất tổng hợp. CCN thường gắn với lãnh thổ cấp huyện, là hạt nhân


công nghiệp của nước ta gồm có:

để thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn ở cấp quận/huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23

* Điểm công nghiệp

* Vùng trồng cây chuyên môn hóa gắn với công nghiệp chế biến (tổ

Điểm công nghiệp là một lãnh thổ không lớn, có ranh giới ước lệ và

hợp nông - công nghiệp)

được xác định bởi một văn bản pháp lí, có quy mô nhỏ hơn CCN, trên đó có

Đây là hình thức tổ chức theo lãnh thổ trong sản xuất NN mà nước ta

một điểm dân cư với một xí nghiệp công nghiệp. Nó cũng có thể là một nhóm


đã và đang phát triển và đạt hiệu quả KT cao. Việc hình thành nhiều khu

không lớn các xí nghiệp công nghiệp nằm trong phạm vi của một điểm dân

vực cây trồng gắn với công nghiệp chế biến thành một thể tổ hợp nông -

cư. Nói cách khác, thực chất điểm công nghiệp là một hình thức đồng nhất

công nghiệp. Trong lâm nghiệp ở nước ta hiện nay cũng có hình thức tổ

với điểm dân cư có xí nghiệp công nghiệp. Ở nước ta, điểm công nghiệp

chức lãnh thổ rất có hiệu quả giống như tổ hợp nông - công nghiệp mà

thường gắn với địa bàn xã hoặc liên xã.

chúng ta gọi là tổ hợp lâm - công nghiệp, tức là gắn vùng rừng nguyên liệu

1.2.3. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

với xí nghiệp chế biến nhằm mang lại hiệu quả KT cao. Tiêu biểu của hình

Ở Việt Nam, hình thức tổ chức lãnh thổ trong NN hiện nay phổ biến là

thức này là tổ hợp lâm - công nghiệp chế tạo giấy, tổ hợp lâm - công

khu nông nghiệp công nghệ cao và vùng chuyên môn hóa cây trồng gắn với

nghiệp chế tạo gỗ…


công nghiệp chế biến (tổ hợp nông - công nghiệp).

1.2.4. Tổ chức lãnh thổ dịch vụ
- Đối với ngành du lịch, các hình thức tổ chức lãnh thổ rất phong phú

* Khu nông nghiệp công nghệ cao
Khu nông nghiệp công nghệ cao là một lãnh thổ xác định, tuy không
qúa lớn về diện tích, nhưng áp dụng kĩ thuật canh tác hiện đại với công nghệ
cao. Tuy nhiên, loại hình khu NN công nghệ cao ở nước ta hiện nay chưa phát
triển mạnh, nhưng đang có xu hướng gia tăng, nhất là ở ven các TP lớn.
Bảng 1.3. Các khu nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam, năm 2007
Diện tích
STT

Khu NNCNC

Địa điểm

canh tác

Hƣớng chuyên
môn hóa

(ha)

và từ thấp đến cao là: điểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch, á
vùng du lịch và vùng du lịch.
- Đối với hoạt động thương mại, thì hệ thống mạng lưới bán lẻ, mạng
lưới chợ; hoạt động xuất nhập khẩu là những biểu hiện cụ thể.

- Đối với lĩnh vực giao thông vận tải thì tổ chức lãnh thổ được thể
hiện cụ thể qua mạng lưới đường giao thông và đầu mối giao thông.
1.2.5. Tổ chức lãnh thổ kinh tế cấp tỉnh/thành phố
Trong hệ thống phân vùng KT - hành chính Việt Nam hiện nay chấp

1

TP. Hồ Chí Minh

H. Củ Chi

100

Rau cao cấp

nhận rộng rãi hệ thống các cấp kế hoạch và dự báo vĩ mô, gồm: Trung

2

T. Lâm Đồng

H. Đức Trọng

300

Rau, hoa xuất khẩu

ương/tỉnh - TP/huyện - thị xã/xã - phường - thị trấn. Trong đó cấp tỉnh/TP

3


TP. Hà Nội

H. Thanh Trì

80

Rau cao cấp

được coi là mắt xích quan trọng trong hoạch định chính sách phát triển vùng.

4

TP. Hải Phòng

H. Cát Hải

150

Rau, quả xuất khẩu

Cả nƣớc

đồng thời được quyền ban hành một số chính sách phù hợp với hoàn cảnh và

630

Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


Tổ chức lãnh thổ kinh tế cấp tỉnh được coi là cấp thực thi chính sách,



điều kiện cụ thể của địa phương. Theo tinh thần đó, Viện Chiến lược phát
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




24

25

triển - Bộ KH&ĐT có hướng dẫn cụ thể bằng hàng loạt bảng biểu cũng như

Tình hình nói trên cũng đúng với tỉnh Bắc Giang. Sở KH&ĐT Bắc

chỉ dẫn cụ thể để triên khai việc lập qui hoach KT-XH dài hạn thời kì đến

Giang đã hoàn thành qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH thời kì đến năm

năm 2015 và tầm nhìn 2020.

2020. Trong đó xác định cơ cấu kinh tế, đầu tư, qui hoạch hai vùng phát triển

Theo nội dung hướng dẫn nghiên cứu lập qui hoạch tổng thể phát triển
KT-XH tỉnh/TP trực thuộc trung ương (phục vụ công tác lập qui hoạch thể

phía Đông và phía Tây lấy quốc lộ 1 (QL 1) với TP Bắc Giang là tuyến phát

triển động lực.

phát triển KT-XH thời kì 2005 - 2020), cấp tỉnh/TP trực thuộc trung ương

Tuy nhiên, bộc lộ một số mặt yếu kém rõ rệt về năng lực cạnh tranh

(gọi chung là cấp tỉnh) phải đạt yêu cầu về nội dung gồm: Phân tích, dự báo

kinh tế câp tỉnh (PCI), năng lực hội nhập quốc tế (PCII), vấn đề môi trường

tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước và các yếu tố phát triển khác đối

sinh thái, đặc biệt là môi trường lưu vực sông, không rõ nét về định hình

với quá trình phát triển KT-XH của tỉnh; Phân tích, đánh giá thực trạng phát

không gian hành lanh phát triển động lực theo QL 1 cũng như hành lanh

triển KT-XH tỉnh; Nghiên cứu phương hướng phát triển KT-XH tỉnh đến năm

nhánh triển theo QL 37 và QL 31. Do đó cơ cấu kinh tế chậm chyển dịch.

2010 bao gồm: xác định quan điểm, mục đích và mục tiêu phát triên; các giải

nhiều chỉ số phát triển như PCI, HĐI chỉ quanh quẩn trung bình khá, chưa có

pháp chủ yếu về cơ cấu KT, phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và

những bước tiến bứt phá như mong đợi.


các sản phẩm chủ lực, phương hướng phát triển theo lãnh thổ, các chương
trình phát triển, các dự án (DA) đầu tư. Đề xuất cơ chế chính sách phát triển

Nói tóm lại việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh bắc Giang vẫn
là vấn đề mở cần quan tâm làm rõ về lí luận cũng như thực tiễn.

chủ yếu.
Cùng với yêu cầu chung nói trên, các tỉnh/TP đều phải thực hiện đồng
bộ cách tính toán xử lí số liệu thống nhất theo hệ thống bảng biểu nghiên cứu
lập qui hoạch thống nhất (21 bảng biểu).
Theo hướng dẫn nói trên hầu hết 63 tỉnh/TP đã hoàn thành việc lập qui
hạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2010. Tiến xa hơn nữa, đại bộ phận
các huyện/thị xã cùng hoàn thành lập qui hoach tổng thể phát triển KT-XH
đến năm 2020.
Triển khai các bản qui hoạch trong cuộc sống, bộ mặt KT-XH các
tỉnh/TP đã có bước tiến đáng kể. Bộ mặt KT tỉnh/TP thể hiện rõ nét hơn hẳn
KT vùng. Phải chăng vì vậy, mà có ý kiến cho rằng ở việt Nam có nền KT
tỉnh mà chưa có nền KT vùng. Tuy nhiên, bước đầu đã xuất hiện một số bất
cập: cơ cấu KT các tỉnh đơn điệu, thiếu bản sắc, có biểu hiện phân tán, dẫn tới
đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




26


27

Tiểu kết chƣơng 1

Chƣơng 2

Thuật ngữ tổ chức lãnh thổ hay tổ chức không gian bắt nguồn từ cơ sở

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC

lí thuyết kinh tế của Adam Smith và Ricardo, từ các công trình nghiên cứu

LÃNH THỔ KINH TẾ BẮC GIANG

của G.Thunen, A.Weber, W.Christaller… sau đó được phát triển về lí luận và

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ

được ứng dụng vào thực tiễn từ giữa thế kỉ XIX. Thực tế cho thấy, trong lĩnh

TỈNH BẮC GIANG

vực này, các nước trên thế giới sử dụng những thuật ngữ không giống nhau. Ở

2.1.1. Vị trí địa lí

Việt Nam, nhiều ý kiến cho rằng tổ chức lãnh thổ và tổ chức không gian KT-

Bắc Giang nằm ở toạ độ địa lí từ 21007’ đến 21037’ vĩ độ Bắc; từ


XH được xem là như nhau và thuật ngữ tổ chức lãnh thổ được sử dụng nhiều

105053’ đến 107002’ kinh độ Đông; là tỉnh miền núi có vị trí nằm chuyển

hơn cả.

tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và TP

Trong tranh luận về vai trò cấp tỉnh trong tổ chức lãnh thổ kinh tế đất

Hà Nội, diện tích tự nhiên 3.827,38 km2; phía Nam giáp các tỉnh Bắc Ninh,

nước cũng có ý kiến khác nhau. Một số cho rằng, cấp tỉnh quan trọng hơn là

Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh

cấp vùng. Vấn đề là trong thực tiễn, cấp tỉnh là cấp hành chính - kinh tế có bộ

và phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và TP Hà Nội. Đến nay, tỉnh Bắc Giang

máy quản lí điều hành trong hệ thống 4 cấp kinh tế - hành chính của nhà nước

có 9 huyện và 1 TP (TP Bắc Giang), trong đó có 6 huyện miền núi và 1

ta: Trung ương ↔ Tỉnh/TP ↔ Huyện ↔ Xã/Phường.

huyện vùng cao, với 230 xã, phường, thị trấn.

Về khái niệm, bản chất, nguyên tắc, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng


So với các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Giang có vị trí địa lí tương đối
thuận lợi do có một số trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường

đến tổ chức lãnh thổ kinh tế trong đó cũng chú ý đến các bước tiếp cận tổ

thuỷ) quan trọng của Quốc gia chạy qua. TP Bắc Giang cách TP Hà Nội 50km

chức lãnh thổ kinh tế của Việt Nam; khái quát một số lí thuyết về tổ chức lãnh

tính theo đường ô tô, nằm trên QL 1A và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn lên

thổ kinh tế quan trọng được vận dụng từ trước đến nay...

cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng, nơi giao lưu buôn bán sầm uất hiện nay, là điều

Kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn được vận dụng các lí luận trên

kiện quan trọng khi hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn -

vào tổ chức lãnh thổ kinh tế cấp tỉnh, cụ thể là Bắc Giang phù hợp nhất để đạt

Hà Nội - Hải Phòng đi vào hoạt động để phát triển sản xuất hàng hoá và giao lưu

được sự phát triển tối ưu cho từng khu vực lãnh thổ, từng ngành công nghiệp -

kinh tế trong nước và quốc tế. QL 31 từ TP Bắc Giang đi các huyện Lục Nam,

nông nghiệp - dịch vụ, xây dựng các định hướng, các giải pháp phát triển, chú


Lục Ngạn, Sơn Động, Đình Lập gặp QL 4A (Lạng Sơn) đi ra cảng Mũi Chùa,

trọng các giải pháp đột phá.

Tiên Yên và nối với cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh). QL 279 từ Hạ Mi
(Sơn Động) đến Tân Sơn (Lục Ngạn) nối với QL 1A. QL 37 từ Lục Nam đi
Hòn Suy sang thị trấn Sao Đỏ (Hải Dương) gặp QL 18 có thể về cảng Hải Phòng
hay ra cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh).

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




29

Tuyến đường sắt Lưu Xá - Kép - Hạ Long nối Thái Nguyên với
Quảng Ninh, đi qua các huyện Yên Thế, Lạng Giang và Lục Nam. Đường
sông (có sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam) với tổng chiều dài qua
tỉnh là 347km, trong đó chiều dài đang khai thác là 189km, tàu thuyền có thể
đi lại được quanh năm, đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển KT.
Ngoài ra, Bắc Giang cách không xa các trung tâm công nghiệp, đô thị
28

lớn cuả “Tam giác kinh tế phát triển”: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long, nơi tập
trung tiềm lực khoa học kỹ thuật của cả nước (với hệ thống các trường đại

học, cao đẳng, viện nghiên cứu của Trung ương), nơi tập trung đầu mối kinh
tế đối ngoại, giao lưu kinh tế, khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư của cả
nước, nơi tập trung đông dân cư, với tốc độ đô thị hoá nhanh sẽ là thị trường
tiêu thụ lớn về nông sản hàng hoá và các hàng tiêu dùng khác. (Hình 2.1)
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1 Đặc điểm địa hình
28

Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng: miền núi và trung du có đồng
bằng xen kẽ. Vùng trung du phía tây gồm các huyện: Hiệp Hoà, Việt Yên và
TP Bắc Giang, với đặc trưng có nhiều gò đồi xen lẫn đồng bằng độ cao trung
bình 100 - 150m độ dốc từ 10 - 150. Địa hình trung du có thuận lợi về phát
triển cây công nghiệp và cây ăn quả. Vùng miền núi phía đông bao gồm các
huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng và

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang năm 2010
Nguồn: Tác giả biên vẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Lạng Giang; trong đó, một phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên thế và
huyện Sơn Động là vùng núi cao. Đặc điểm chính của địa hình núi cao là bị
chia cắt mạnh, phức tạp, chênh lệnh về độ cao khá lớn, độ cao trung bình từ
300 - 400m, độ dốc trung bình từ 20 - 300 thuận lợi cho phát triển cây ăn quả,
đặc biệt là trồng vải, cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.
2.1.2.2. Điều kiện thời tiết khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc Việt Nam,
Bắc Giang một năm có 4 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm,
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





30

31

mùa xuân và mùa thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 23 0

0

24 C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất khoảng 15 - 16 C, tháng nóng nhất là
0

tháng 7 có nhiệt độ khoảng 29 - 30 C. Độ ẩm không khí trung bình trên

Nhìn chung, đất đai của tỉnh được hình thành chủ yếu trên các loại đá
mẹ sa thạch, phiến thạch và phù sa cổ. Có tầng đất trung bình, đất nghèo dinh
dưỡng, nhiều nơi khô cằn, khả năng giữ nước kém.

80%. Lượng mưa: 1000 - 1500 mm/năm. Lượng mưa trung bình những

Tiềm năng đất của tỉnh còn khá lớn, riêng đất chưa sử dụng có khả

năm gần đây của Bắc Giang có xu thế giảm dần. Biến động về số giờ nắng

năng sản xuất nông - lâm nghiệp là trên 40 ngàn ha và gần 10 ngàn ha vườn

trong các năm là không nhiều (1392,4 giờ - năm 2006; 1496,4 giờ - năm


gia đình có thể cải tạo thành vườn có giá trị kinh tế. Hiện nay, hệ số sử dụng

2009; 1247 giờ năm 2010). Chế độ chiếu sáng tương đối thuận lợi cho cây

đất còn thấp, nhất là các huyện miền núi, có thể nâng hệ số sử dụng đất lên.

trồng phát triển. Bắc Giang chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam về mùa hè
và gió mùa Đông Bắc về mùa đông. Ngoài ra, Bắc Giang còn chịu ảnh
hưởng của gió Tây Nam khô nóng (không nhiều) về mùa hè và gió mùa
Đông Bắc khô lạnh có năm có sương muối về mùa đông.
2.1.2.3. Tài nguyên đất
Kết quả điều tra xây dựng bản đồ lập địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có
các loại đất chính sau: Đất Feralit trên núi trung bình: Diện tích 200 ha,
chiếm 0,1% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao > 700m thuộc 2 dãy An Châu,

Năng suất cây trồng, vật nuôi cũng còn tiềm ẩn khá, nếu áp dụng đưa giống
mới vào sản xuất, chế độ canh tác hợp lí thì sẽ đưa được năng suất lên ít nhất
là 1,3 - 1,4 lần so với năng suất hiện nay.
2.1.2.4. Tài nguyên nước và thủy văn
Trên lãnh thổ Bắc Giang có mật độ sông ngòi tương đối dày đặc trong
đó có 3 con sông lớn chảy qua (sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam) với
tổng chiều dài là 347 km, lưu lượng lớn (7,5 triệu m3/năm) và có nước quanh

Yên Tử. Đất Feralit mùn trên núi thấp: Diện tích 28.530 ha, chiếm 7,5% diện

năm. Với hệ thống ao, hồ, đầm rải đều trên địa bàn của tỉnh, tổng lượng dòng

tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam.


chảy 3 sông lớn chảy qua tỉnh là những bể chứa nước quan trọng cho nền kinh

Đất Feralit vùng đồi phát triển trên đá sa thạch: Diện tích 76.400 ha chiếm

tế và nước sinh hoạt của nhân dân. Ngoài ra, mạch nước ngầm có ở nhiều nơi,

20% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở huyện Lục Nam, Sơn Động. Đất

tuỳ theo địa hình ở từng khu vực mà có độ nông sâu khác nhau, với trữ lượng

Feralit vùng đồi phát triển trên đá phiến thạch sét. Diện tích 83.910 ha, chiếm

dự báo trên 900 nghìn m3/ngày đêm trong đó trữ lượng tĩnh gần 300 nghìn

22% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn,

m3/ngày đêm, nước mưa là 1.200 - 1.700 mm/năm.

Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang. Đất phù sa cổ: Diện tích 8.880 ha, chiếm

Các hồ, sông chính đã tạo cho hệ thống thuỷ lợi, đáp ứng đủ nước tưới

2,3% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở hạ lưu sông Lục Nam và các

phát triển nông nghiệp và nước sinh hoạt. Về thuỷ điện có hồ Cấm Sơn kết

huyện vùng trung du. Đất thung lũng dốc tụ: Diện tích 8.170 ha, chiếm 2,1%

hợp cung cấp nước cho nông nghiệp và phát điện.


diện tích tự nhiên Phân bố ở ven các sông, suối chính trong tỉnh. Đất Feralit

2.1.2.5. Tài nguyên rừng

biến đổi do trồng lúa: Diện tích 176.110 ha, chiếm 46% diện tích tự nhiên.
Phân bố tập trung ở các huyện Việt Yên, Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Dũng,
Lạng Giang. Đây là đối tượng chủ yếu để canh tác nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Đến nay Bắc Giang có khoảng hơn 130.000 ha đất lâm nghiệp đã có
rừng và gần 30.000 ha đất núi đồi có thể phát triển lâm nghiệp. Rừng của Bắc
Giang có vị trí quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, môi
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

trường sinh thái và đời sống nhân dân. Hiện tỉnh đã thành lập 2 khu bảo tồn rừng

Bảng 2.1. Dự kiến khai thác khoáng sản

nguyên sinh là Khe Rỗ và Tây Yên Tử. Rừng Bắc Giang nằm ở đầu nguồn các
hồ chứa nước lớn, có khả năng thu hút khách du lịch như hồ Cấm Sơn, Khuôn
Thần, Suối Mỡ… và là đầu nguồn của sông Thương, sông Lục Nam.


Loại

Tổng sản

khoáng sản

lƣợng sản xuất

2.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản tương đối đa dạng và phong phú gồm nhiều loại như:
Khoáng sản nhiên liệu phát hiện 18 mỏ - trong đó có 8 mỏ đã tính trữ lượng
đó là trữ lượng các loại than khoảng: 114 triệu tấn, bao gồm các loại than:
antraxit (Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam lớn nhất là mỏ than Đồng Rì-Sơn

1. Sét gạch ngói

Khối lƣợng
khoáng sản huy

Ghi chú

động vào khai thác

370 triệu
sản phẩm/năm

320 triệu m3

2. Cát, cuội, sỏi


1 triệu m3/năm

90 triệu m3

3. Barit

50.000 tấn/năm

0,6 triệu tấn

Quy mô công
nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô công
nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô công
nghiệp nhỏ

Động), than gầy (Yên Thế), than bùn (Lục Nam, Việt Yên). Khoáng sản vật
liệu xây dựng phát hiện 24 mỏ gồm: Sét - gạch ngói 360 triệu m3 (Việt Yên,
Lạng Giang, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa, Yên Dũng); cát - cuội - sỏi tiềm

4. Than Đồng Rì

600.000
tấn/năm

Phát triển khu
100 triệu tấn


công nghiệp thanđiện Đồng Rì.

năng không lớn (cát: 4.550.000 m3, cuội-sỏi: 91.200.000 m3); ngoài ra có 1 số
mỏ sứ gốm, sét gốm,... Khoáng chất công nghiệp: Đã phát hiện 5 mỏ: gồm 4

5. Than Bố Hạ

50.000 tấn/năm

4,0 triệu tấn

mỏ barit với trữ lượng khoảng 616 nghìn tấn, chất lượng tương đối tốt sử

Phát triển công
nghiệp địa phương
Phục vụ sản xuất

dụng: sản xuất thuỷ tinh, hoá chất, dung dịch khoan; Ngoài ra, tỉnh đã phát
hiện được 1 điểm mỏ fenspat (huyện Hiệp Hoà). Khoáng sản kim loại phát

6. Than bùn

10.000 tấn/năm

phân vi sinh địa

0,6 triệu tấn

phương.


hiện có 16 mỏ và điểm quặng, trong đó có 6 mỏ được tính trữ lượng: Quặng
sắt (Yên Thế) khoảng 503 nghìn tấn; quặng đồng đã phát hiện được nhiều

7. Quặng sắt

50.000 tấn/năm

0,5 triệu tấn

8. Quặng đồng

20.000 tấn/năm

5,0 triệu tấn

điểm khoáng với trữ lượng dự báo khoảng 5,2 triệu tấn; 1 số điểm quặng chì kẽm, thuỷ ngân, vàng có 4 mỏ và điểm quặng chủ yếu ở huyện Lục Ngạn,

Phát triển công
nghiệp địa phương
Phát triển công
nghiệp địa phương

Yên Thế dự báo khoảng 734 kg. (Bảng 2.1)
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Giang 2010
2.1.2.7. Tài nguyên du lịch sinh thái - nhân văn
Tài nguyên du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Bắc Giang không nhiều,
hồ Cấm Sơn và một vài khu như Khuôn Thần (Lục Ngạn), Suối Mỡ (Lục Nam).
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

Các khu di tích lịch sử Hoàng Hoa Thám (Yên Thế), chùa La (Yên Dũng),

lao động (nam 15 - 60, nữ từ 15 - 55 tuổi) chiếm tới 62,5% năm 2010 và

chùa Bổ Đà (Việt Yên), khu di tích đình chùa và cây Dã Hương ngàn năm

63,3% vào năm 2020. Dân số dưới tuổi lao động (từ 0 - 14 tuổi) giảm

tuổi Tiên Lục Lạng Giang. Ngoài ra, Bắc Giang còn có trên 500 lễ hội khác

mạnh, từ 28,4% vào năm 2005 xuống còn khoảng 26,5% vào năm 2010 và

nhau các lễ hội truyền thống, văn hoá dân gian, có thể khai thác để phát triển

23,7% vào năm 2020. Dân số trên tuổi lao động (nam trên 60 tuổi, nữ trên

du lịch.

55 tuổi) có xu hướng tăng mạnh, năm 2010 khoảng 11,0% và năm 2020


Tài nguyên du lịch tự nhiên kết hợp với nhân văn sẽ tạo ra nguồn lực
đáng kể để phát triển du lịch trong mối quan hệ liên doanh, liên kết với các

vào khoảng 13,0%.
“Thời kỳ dân số vàng” sẽ đưa đến cho Bắc Giang một thách thức lớn về

trung tâm du lịch lớn của Đồng bằng sông Hồng và cả nước.

tạo công ăn việc làm cho dân số trong độ tuổi lao động, tuy nhiên đây là một

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

cơ hội thuận lợi cho tỉnh về nguồn lao động mà nếu phát huy tốt sẽ là một

2.1.3.1. Dân cư, nguồn lao động

nguồn lực quan trọng đối với tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ CNH - HĐH.

* Qui mô dân số: Bắc Giang là tỉnh có diện tích trung bình so với cả

Chất lượng nguồn lao động của tỉnh nhìn chung còn thấp. Vì vậy công

nước (1,16%) nhưng lại là một tỉnh có dân số khá đông, năm 2010 là

tác đào tạo, dạy nghề đã được các cấp, các ngành quan tâm. Các trường, lớp,

1.567.557 người, chiếm 2,14% dân số cả nước. Mặc dù gia tăng tự nhiên hiện

các trung tâm dạy nghề phát triển dưới nhiều hình thức, các lớp dạy nghề


nay đang giảm nhưng dân số của tỉnh vẫn tăng lên, điều đó cũng gây ra một

ngắn hạn phát triển mạnh. Số lao động được đào tạo nghề bình quân hàng

số khó khăn trong quá trình phát triển KT của tỉnh. (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên 2005 - 2010
Năm
Dân số trung
bình (người)
Tỷ lệ gia tăng
tự nhiên (%)

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1.537.265 1.542.972 1.548.771 1.554.573 1.560.171 1.567.557

năm từ 10.000 - 12.000 người, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
15% năm 2000 đến 33% năm 2010 trong tổng số lao động toàn tỉnh (trong đó
đào tạo nghề chiếm phân nửa).
* Phân bố dân cƣ

Dân số tỉnh Bắc Giang phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở

1,19

1,18

1,18

1,16

1,148

1,12

Nguồn: Niên giám thống kê Bắc Giang 2010
Hiện nay gia tăng tự nhiên của tỉnh ở mức thấp so với cả nước,
nhưng theo như dự báo thì dân số Bắc Giang sẽ có sự gia tăng nhanh hơn
trong những năm tới: cụ thể tới năm 2020 sẽ là 1.846.800 người.

các huyện Hiệp Hoà (13,6%), huyện Lục Nam (13,1%), huyện Lục Ngạn
(12,9%) và tập trung ít hơn cả là các huyện Sơn Động (4,5%), huyện Yên Thế
(5,9%), TP Bắc Giang (6,6%) so với dân số toàn tỉnh. Điều đó ảnh hưởng tới
việc sử dụng nguồn lao động tại chỗ của mỗi địa phương trong việc phát triển
KT và ảnh hưởng tới việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên của

* Cơ cấu dân số, chất lƣợng dân cƣ và nguồn lao động

mỗi địa phương nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Giữa thành thị và nông

Kết quả dự báo cho thấy trong giai đoạn từ năm 2006 - 2020 dân số


thôn cũng có sự phân bố rất không đồng đều. Tỷ lệ dân cư sống ở nông thôn

Bắc Giang bước vào “thời kỳ dân số vàng” với cơ cấu dân số là: Trong tuổi

năm 2010 còn rất lớn là 90,37% tổng số dân. Điều đó nói lên Bắc Giang có tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






36

37

lệ đô thị hóa thấp, ngành kinh tế chính vẫn là nông nghiệp, nông thôn, quá

cảng Á Lữ: Nằm trên địa bàn TP Bắc Giang, diện tích 2 ha, có 1 kho với diện

trình chuyển dịch cơ cấu KT chậm.

tích 4.440m2, một bãi chứa than, năng lực bốc xếp 150.000 tấn đến 200.000

2.1.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng


tấn. Cảng chuyên dùng có cảng của Cty Đạm và Hoá chất Hà Bắc, năng lực

* Mạng lƣới giao thông vận tải

bốc xếp 70.000 tấn - 100.000 tấn và cảng xăng dầu của Tổng công ty xăng

a. Mạng lưới đường bộ: Gồm hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh,

dầu quản lí sử dụng. Cảng địa phương: Là các bến bãi tự nhiên để phục vụ

đường huyện, đường đô thị, đường xã và đường thôn xóm với tổng chiều dài

xếp dỡ hàng hoá bao gồm cảng: Lục Nam, Đình Kim, Bến Tuần, Bến Nhãn,

8.222,4 km, trong đó: Quốc lộ: gồm 5 tuyến dài 277,5km (QL 1A cũ và QL

Đông Xuyên... đây là cảng tự nhiên, không có phương tiện bốc xếp, năng lực

1A mới, QL 31, QL 37, QL 279). Tỉnh lộ: gồm 18 tuyến với tổng chiều dài

thông qua nhỏ từ 3.000 tấn - 5.000 tấn.

390km. Huyện lộ: có 54 tuyến với tổng chiều dài 562,4km. Đường đô thị: có

c. Mạng lưới đường sắt: Có 3 tuyến đường sắt chạy qua với tổng chiều

tổng chiều dài đường nội thành là 32,5km, toàn bộ đã được đầu tư trải nhựa

dài 87km, gồm: Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng: Đoạn qua Bắc Giang dài 36km,


2

hoàn chỉnh, với mật độ bình quân 1,75km/km . Đường liên xã có tổng chiều

có 4 ga và đây là tuyến đường sắt liên vận Quốc tế. Tuyến Kép - Hạ Long:

dài 2.190,8km.

Đoạn qua Bắc Giang dài 28km bao gồm 5 ga, kể cả ga Kép. Tuyến Kép - Lưu

Nhìn chung, về mạng lưới đường bộ trong tỉnh phân bố khá đều với

Xá: Đoạn qua Bắc Giang dài 23km và có 2 ga.

mật độ cao là 0,3 km/km2 trên cả 3 vùng đồng bằng, trung du, miền núi. Mạng

* Mạng lƣới điện

lưới giao thông này đã tạo thuận lợi cho tỉnh trong việc giao lưu với các tỉnh

Bắc Giang là tỉnh có hệ thống lưới điện đang trên đà phát triển gắn với

xung quanh, nối liền trung tâm của tỉnh với trung tâm các huyện và trung tâm

sự phát triển của hệ thống lưới điện toàn quốc. Tổng điện năng thương phẩm

các xã. Về chất lượng đường sá, nhìn chung còn thấp, còn nhiều tuyến chưa

năm 2010 đạt 1.101 triệu kwh (dự kiến 2015 là 1.967 triệu kwh), tốc độ tăng


được nâng cấp trải nhựa, đặc biệt là những tuyến nằm ở miền núi, trung du và

trưởng bình quân đạt 13,1% năm. Nguồn điện cung cấp cho tỉnh Bắc Giang

các tuyến liên huyện, liên xã.

hiện nay được lấy từ lưới điện quốc gia thông qua các đường dây tải điện

b. Mạng lưới đường sông: Trên địa bàn tỉnh có 3 dòng sông chảy qua:

220KV và 110KV là tuyến Phả Lại - Bắc Giang và tuyến Đông Anh - Bắc

Sông Thương, Sông Cầu, Sông Lục Nam với tổng chiều dài 347km (hiện đang

Giang, bên cạnh đó còn được bổ sung thêm từ Nhà máy Đạm Hà Bắc và thuỷ

khai thác vận tải 187km): Sông Thương: Đoạn chảy qua Bắc Giang dài 87km,

điện Cấm Sơn, tuy nhiên công suất không đáng kể.

trong đó đoạn khai thác vận tải dài 63km. Sông Lục Nam: Đoạn chảy qua Bắc

2.1.3.3. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật

Giang dài 150km, trong đó đoạn khai thác vận tải dài 30km. Sông Cầu: Đoạn

* Trong ngành nông nghiệp

chảy qua Bắc Giang 110km, trong đó đoạn khai thác vận tải dài 85km.


Nông nghiệp là một trong những ngành KT quan trọng của tỉnh, với số

Hiện tại, Bắc Giang có 3 hệ thống cảng là cảng Trung ương, cảng
chuyên dùng và cảng địa phương. Thuộc diện cảng trung ương quản lí có
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



lao động làm việc lớn và cũng làm ra khối lượng của cải vật chất lớn. Cả tỉnh
có 708 công trình tưới với tổng công suất tưới cho 98.296 ha, thực tế tưới
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39

được 61.145 ha; 215 công trình thuỷ nông với công suất tưới thiết kế là 5.808

* Trong ngành dịch vụ

ha, thực tế tưới được 4.868 ha; có 43 công trình trạm bơm tiêu các loại; hệ

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành DV bao gồm có: thương nghiệp,

thống đê chống lũ thường xuyên được nâng cấp.

khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính tín dụng…


Bên cạnh đó tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ, giúp đỡ, khuyến khích

đang được đầu tư hiện đại nâng cao năng lực phục vụ của mỗi ngành.

người dân mua máy nông cụ phục vụ cơ giới hoá ngành NN nên toàn tỉnh đã

Năm 2010 cả tỉnh có 6 khách sạn 2 sao, trên 4000 nhà hàng, khách sạn

có tới hàng nghìn máy các loại. Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,

cơ sở ăn uống từ bình dân đến cao cấp; trong ngành vận tải có trên 2.000 ô tô

chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất NN
được tiến hành nhanh chóng và có hiệu quả cao.

chở hàng và trên 1.500 ô tô chở khách; trong ngành bưu chính viễn thông có 2
bưu cục trung tâm, trên 60 tổng đài điện thoại; trong hoạt động thương mại đã
xây dựng được một số siêu thị và trung tâm mua sắm lớn, nâng cấp và xây

* Trong ngành công nghiệp
Công nghiệp là ngành mà tỉnh đang tập trung đầu tư phát triển để đạt
được các mục tiêu về KT-XH đã đề ra và để sớm trở thành một tỉnh CN vào

mới thêm nhiều chợ trung tâm…nên ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của
người dân.
2.1.3.4. Nhân tố thị trường tiêu thụ

năm 2020. Năm 2010 toàn tỉnh có 16.832 cơ sở sản xuất CN, trong đó thuộc


Trong nƣớc: Việt Nam là nước có dân số đông, nền KT đang trên đà

thành phần KT trong nước có 16.784 cơ sở, còn lại là của khu vực có vốn đầu

phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Đây là một thị

tư nước ngoài. Lĩnh vực KT cá thể có số cơ sở sản xuất CN lớn nhất lên tới

trường tiêu thụ rộng lớn và quan trọng cho các nhà sản xuất của Bắc Giang.

16.398 cơ sở, còn lại của Nhà nước quản lí là ít nhất, chỉ có 6 cơ sở chia ra 2

Đặc biệt hiện nay nước ta đã là thành viên của WTO, AFTA và thành viên

do địa phương quản lí và 4 do trung ương quản lí.

của nhiều tổ chức khác nên thị trường trong nước ngày càng rộng mở hơn và

Năm 2010, tỉnh đã hình thành được 8 KCN, nhiều cụm CN tập trung

tạo cơ hội nhiều hơn cho các nhà sản xuất.

với quy mô 1.226,8 ha, một số dự án CN lớn đã đi vào hoạt động. KCN

Quốc tế và khu vực: Nền kinh tế thế giới hiện nay đang được phát

Đình Trám, Song Khê - Nội Hoàng và các nhà máy trong các khu, CCN có

triển theo xu thế toàn cầu hoá vì vậy thị trường hàng hoá ngày nay không còn


đóng góp ngày càng lớn hơn vào sự tăng trưởng CN của tỉnh với giá trị sản
xuất ước đạt trên 1.000 tỷ đồng. Các huyện, TP đã hình thành được trên 30
CCN, nhiều điểm CN, với tổng diện tích 351,8 ha.
Trong các khu, cụm, điểm CN đã được xây dựng, đã đưa các dây
truyền sản xuất với CN tiên tiến, hiện đại vào sản xuất…Tỉnh đang cố gắng
kiện toàn hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành để thu hút ngày càng
nhiều hơn đầu tư từ bên ngoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

bị hạn chế nhiều về ranh giới lãnh thổ, chính trị, tôn giáo, văn hoá… giữa các
nước mà hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động ngoại giao, năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm đưa vào lưu thông. Các sản phẩm đưa vào lưu thông trong
thị trường có tính cạnh tranh cao là những sản phẩm độc đáo, có lợi thế so
sánh về nguồn gốc và kỹ thuật, có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí
và cách chăm sóc, phục vụ khách hàng của nhà cung cấp tốt...
Hàng hoá tiêu thụ trên thị trường thế giới hiện nay không còn đơn
thuần là các sản phẩm vật chất mà nó đã đa dạng hơn, bao gồm: các sản phẩm



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41

phi vật chất, các loại dịch vụ như chất xám, thông tin, lao động... và các sản


Các nguồn vốn này đã góp phần làm cải thiện, thay đổi bộ mặt KT

phẩm này ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong các hoạt động giao dịch đem lại giá

của nhiều địa phương, làm cho các địa phương này có điều kiện phát huy

trị lợi nhuận cao cho mỗi quốc gia. Vì vậy, để xâm nhập được vào thị trường

được hết các nguồn lực sẵn có để phát triển KT-XH và cải thiện đời sống

thế giới rộng lớn đòi hỏi các nhà sản xuất và các nhà lãnh đạo của tỉnh phải

người dân.

thích nghi, linh hoạt và có các chiến lược trong sản xuất, kinh doanh cũng như

2.1.4. Đánh giá chung

trong hoạt động ngoại giao, hợp tác làm ăn.

2.1.4.1. Thuận lợi
Bắc Giang có vị trí địa lí thuận lợi, là cơ sở để Bắc Giang sử dụng được

2.1.3.5. Vốn đầu tư
Năm 2010 tỉnh nhận được số vốn đầu tư là: 8.829.151 triệu đồng. Khu
vực KT ngoài Nhà nước nhận được số vốn đầu tư lớn nhất là 5.472.000 triệu
đồng năm 2010 chiếm 62% tổng vốn đầu tư vào các khu vực KT của tỉnh.
Khu vực KT Nhà nước nhận được số vốn đầu tư năm 2010 là 2.154.351 triệu
đồng chiếm 24,4%, đứng thứ hai trong tổng vốn đầu tư. Đặc biệt, khu vực đầu

tư trực tiếp nước ngoài nhận được số vốn đầu tư lên tới 1.202.800 triệu đồng
năm 2010 chiếm 13,6% tổng số vốn đầu tư. (Bảng 2.3)

Đơn vị: Triệu đồng

Nhà nước
Khu vực

Địa hình, khí hậu và đất thuận lợi để trồng cây ăn quả và phát triển lâm
nghiệp giá trị KT, đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của thị
trường. Đặc biệt tiềm năng đất của tỉnh còn khá lớn, riêng đất chưa sử dụng
có khả năng sản xuất nông, lâm nghiệp là trên 40 nghìn ha, và gần 10 nghìn
ha vườn gia đình có thể cải tạo thành vườn có giá trị KT. Hiện nay, hệ số sử
lên, năng suất cây trồng vật nuôi cũng còn tiềm ẩn khá, nếu áp dụng đưa
giống mới vào sản xuất, chế độ canh tác hợp lí thì sẽ đưa được năng suất lên ít
nhất từ 1,3 - 1,4 lần so với năng suất hiện nay.

Năm

2000

2005

2010

Tổng số

39.484

2.094.889


8.829.151

Vốn ngân sách Nhà nước

82.441

553.660

2.060.801

Vốn vay

7.700

51.679

40.050

Vốn của các doanh nghiệp

1.610

13.180

53.500

101.121

326.152


1.592.132

7.420

1.052.750

3.879.868

các lễ hội truyền thống, lễ hội văn hoá dân gian các dân tộc đều có thể khai

-

97.468

1.202.800

thác để phát triển du lịch.

Vốn của doanh nghiệp

Nguồn nước, hiện có đủ khả năng cung cấp cho các ngành KT cũng
như nước sinh hoạt thường xuyên cho nhân dân trong tỉnh một cách chủ động.
Về khoáng sản, có tới 63 mỏ và điểm mỏ đã được phát hiện trên địa
bàn tỉnh là cơ sở để phát triển các ngành CN, điểm CN, CCN, KCN,...
Bắc Giang có lợi thế lớn về tài nguyên du lịch nhân văn với 1.316 di
tích lịch sử văn hoá, trong đó có 265 di tích được xếp hạng, rất hấp dẫn khách
du lịch đến thăm quan, nghiên cứu. Và có tới trên 500 lễ hội khác nhau, gồm

ngoài Nhà

nước

triển KT-XH.

dụng đất còn thấp, nhất là các huyện miền núi, có thể nâng hệ số sử dụng đất

Bảng 2. 3. Vốn đầu tƣ thực hiện theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế

Khu vực

hết những nguồn lực của mình trong phát triển KT để đẩy nhanh tốc độ phát

Vốn của dân cư

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bắc Giang là tỉnh có dân số đông và hiện nay được đánh giá là “thời kỳ
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang, 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



dân số vàng” với cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang có sự thay đổi tích cực,
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





×