Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề cương ôn thi môn chính trị ruột mèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 33 trang )

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

PT. Ngân Sơn
Tài liệu Ctrị tốt nghiệp

Phần I : Triết học

Phần I : Triết học

Phần I : Triết học

Phần I : Triết học



Phần I : Triết học

Phần I : Triết học

Phần I : Triết học

Phần I : Triết học

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà
duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà
duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà
duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà
duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà
duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà
duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà
duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.

Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật
chất của Lênin? Ý nghĩa của định
nghĩa?
Tóm tắt các quan niệm của các nhà
duy vật trước Mác về vật chất như :
Hy Lạp cổ đại đặc biệt là thuyết
nguyên tử của Đêmôcrit, các nhà duy
vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng
hoảng vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20 khi những phát minh mới
trong khoa học ra đời. Năm 1895
Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986
Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ. 1987 Tốmsơn phát hiện ra
điện tử. 1901 Kaufman chứng minh
được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà khối
lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
Lênin đã khái quát những thành tựu
khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật

chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan
bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây
về vật chất theo quan điểm siêu hình.
Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay
thế khái niệm này bằng một số khái
niệm khoa học khác về thế giới
chứng tỏ sự phản ánh hiện thực
khách quan cứ hoàn thiện mãi lên.
Sự khủng hoảng đó nằm ngay trong
quá trình nhận thức của con người.
1.Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê
phán”, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
“vật chất” như sau : “Vật chất lf
một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2, Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa : Phạm trù vật chất
là phạm trù rất rộng, mà cho đến
nay, thực ra nhận thức luận chưa
vượt qua được, khi định nghĩa phạm
trù này không thể quy nó về vât thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó,
cũng không thể quy về phạm trù
rộng hơn vì đến nay chưa có phạm

trù nào rộng hơn phạm trù vật chất.
Do vậy, chỉ có thể định nghĩa phạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong
quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ 2.
Trong định nghĩa này, Lênin phân
biệt 2 vấn đề :
Thứ nhất : cần phân biệt
vật chất với tư cách là phạm trù triết
học với các quan niệm của khoa học
tự nhiên về cấu tạo và những thuộc
tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học nó
chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, còn các đối tượng, cấc dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không
thể đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của vật chất như
các nhà triết học duy vật trong lịch
sử Cổ đại và Cận đại.
Thứ hai : là trong nhận
thức luận, khi vật chất đối lập với ý
thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan. Khách
quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm

giác của con người”. Trong đời sống
xã hội, “vật chất là cái tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người”. Về mặt nhận thức
luận thì khái niwmj vật chất chính là
“thực tại khách quan tồn tại độc lập
với ý thức của con người và được ý
thức con người phản ánh”.


Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội
dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.

Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể
nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn
chế của Chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu hình máy
móc, quy vật chất nói chung về
những dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng
vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc

người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc
người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.
Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn
vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.
+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản

ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh của vật chất.
Nội dung của ý thức là thong tin về
thế giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các

Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội
dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.

Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.
Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể
nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn
chế của Chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu hình máy
móc, quy vật chất nói chung về
những dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng

vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc
người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc
người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.
Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn
vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.

+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản
ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh của vật chất.
Nội dung của ý thức là thong tin về
thế giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các

Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội
dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.

+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.
Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể
nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn
chế của Chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu hình máy
móc, quy vật chất nói chung về
những dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?

1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng
vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc
người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc
người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.
Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn

vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.
+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản
ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh của vật chất.
Nội dung của ý thức là thong tin về
thế giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các

Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội

dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.
Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể
nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn
chế của Chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu hình máy
móc, quy vật chất nói chung về

những dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng
vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc
người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc
người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.

Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn
vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.
+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản
ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh của vật chất.
Nội dung của ý thức là thong tin về
thế giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,

song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các

Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội
dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.
Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể

nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn
chế của Chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu hình máy
móc, quy vật chất nói chung về
những dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng
vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc
người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc

người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.
Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn
vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.
+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản
ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của

thuộc tính phản ánh của vật chất.
Nội dung của ý thức là thong tin về
thế giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các

Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội
dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.

Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể
nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn
chế của Chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu hình máy
móc, quy vật chất nói chung về
những dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng
vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc

người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc
người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.
Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn
vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.
+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản

ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh của vật chất.
Nội dung của ý thức là thong tin về
thế giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các

Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội
dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.

Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.
Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể
nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn
chế của Chủ nghĩa duy vật trước
Mác (đó là quan điểm siêu hình máy
móc, quy vật chất nói chung về
những dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng

vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc
người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc
người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.
Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn
vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.

+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản
ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh của vật chất.
Nội dung của ý thức là thong tin về
thế giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các

Như vật, định nghĩa phạm trù vật
chất của Lệnin bao gồm những nội
dung cơ bản sau.
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan
bên ngoại ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người nhận thức được hay chưa nhận
thức được.

+ Vật chất là cái gây nên cảm giác
của con người khi gián tiếp hoặc trực
tiếp tác động lên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên,
phạm trù vật chất trong quan niệm
của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
3, Ý nghĩa của định nghĩa.
Chống chủ nghĩa duy tâm
dưới mọi hình thức.
Chống thuyết “Bất khả
thi” cho rằng : con người chỉ nhận
thức được bề ngoài của sự vật hiện
tượng chứ không nhận thức được
bản chất của sự vật hiện tượng.
Lênin khẳng định : con người có thể
nhận thức được bản chất của thế
giới.
Khắc phục những hạn chế
của Chủ nghĩa duy vật trước Mác
(đó là quan điểm siêu hình máy móc,
quy vật chất nói chung về những
dạng cụ thể của vật chất).
Là thế giới quan, phương
pháp luận cho các ngành khoa
họchiện đại tiếp tục phát triển.
Câu 2 : Hãy trình bày nguồn gốc
và bản chất của ý thức?

1, Nguồn gốc của ý thức : gồm có 2
nguồn gốc chính là :
a, Nguồn gốc tự nhiện.
CNDVBC cho rằng ý
thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải là của mọi dạng
vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ ốc con người. Bộ óc con người là
cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức
là chức năng của bộ óc con người, ý
thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc
người, do đó khi óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình
thường. Vì vậy, không thể tách rời ý
thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt
động của sinh lý thần kinh của bộ óc
người.
Nhưng để cho bộ óc con
người - một tổ chức vật chất cao –
sinh ra được ý thức thì chúng ta phải
xét đến mối lien hệ vật chất giữa bộ
óc với thế giới khách quan.
Mọi dạng vật chất đều có
thuộc tính chung là phản ánh. “Phản
ánh” là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn

vận động và phát triển, thược tính
phản ánh của chúng cũng phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp:
+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới
tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.
+ Phản ánh sinh học trong giới tự
nhiên hưu sinh, đã xó định hướng,
chọn lọc.i
+ Phản ánh là hình thức phản xạ có
điều kiện và không điều kiện ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Phản
ánh tâm lý này mang tính bản năng
của động vật có hệ thần kinh cao cấp
vói bộ óc khá hoàn thiện.
+ Phản ánh ý thức của con người là
hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức
ra đờilà kết quả phát triển lâu dài của
thuộc tính phản ánh của vật chất. Nội
dung của ý thức là thong tin về thế
giới bên ngoài, về vật được phản
ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ
óc con người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có riêng bộ óc thôi thì con
người chưa thể có ý thức. Không có
sự tác động của bên ngoài nên các


giác quan và qua đó đến bộ óc thì

hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế
giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết
để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao
động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất
hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng
cho nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu
đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động
và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.

Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời
là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là
thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon
người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của

sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung
chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những
mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự
vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các
mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào
gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao
hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.

-Sự đấu tranh của các mặt đối lập
là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối
lập)

giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế
giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết
để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao
động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất
hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng
cho nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu

đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động
và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời
là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là
thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon
người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của

các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung
chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những
mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự
vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các
mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào

gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao
hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
-Sự đấu tranh của các mặt đối lập
là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối
lập)

giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế
giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết
để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao
động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới

có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất
hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng
cho nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu
đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động
và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời
là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là

thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon
người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung
chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những
mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự
vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các

mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào
gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao
hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là
sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối
lập)

giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế
giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết

để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao
động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất
hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng
cho nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu
đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động
và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời
là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà

là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là
thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon
người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung
chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những

mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự
vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các
mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào
gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao
hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là
sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối
lập)

giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế

giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết
để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao
động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất
hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng
cho nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu
đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động
và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời

là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là
thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon
người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung

chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những
mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự
vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các
mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào
gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao
hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là
sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa

chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối
lập)

giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế
giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết
để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao
động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất
hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng
cho nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu
đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động

và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời
là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là
thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon
người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?

1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung
chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những
mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự
vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các
mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào
gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao

hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là
sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối
lập)

giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế
giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết
để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao
động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất

hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng
cho nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu
đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động
và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời
là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là
thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon

người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung
chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những
mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự
vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các
mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các

mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào
gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao
hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là
sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối
lập)

giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra.
- Như vậy, bộ óc người cùng với thế
giới bên ngoài tác đông lên bộ óc –
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
b, Nguồn gốc xã hội :
Lao động : là điều kiện
đầu tiện và chủ yếu để con người tồn
tại. Lao động cung cấp cho con
người những phương tiện cần thiết
để sống, đồng thời lao động sang tạo
ra cả bản thân con người. Nhờ có lao

động, con người tách ra khỏi giới
động vật. Chính thong qua hoạt động
lao động nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới
có ý thức về thế giới đo.
Lao động không xuất
hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ
đầu nó đã mang tính tập thể xã hội.
Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm
và nhu cầu trao đổi tư tưởng cho
nhâu xuất hiện. Chính nhu cầu đó
đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động
và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệ vật chất
mang nội dung của ý thức. không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tốn tại
và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời
là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trìu tượng hoá hiện thực.
Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao dổi thong tin,
trao đổi tri thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ý thức không phải
thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà
là một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi xã hội

về mặt ngôn ngữ thì ý thức không
thể hình thành và phát triêểnđược.
Tóm lại : Nguồn gốc trực tiếp quan
trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ya thức là lao động, là
thực tiêễnxã hôi. Ý thức phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óccon
người thong qua thực tiễn xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
Câu 3 : Trình bày nội dung quy
luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? cho vid dụ? Ý
nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật.
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển.
b, Các khái niệm và nội dung
chính
Mâu thuẫn biện chứng
là sự cùng tồn tại của 2 mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng,
chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
Mặt đối lập là những
mătcó khung hướng vận động trái
ngược nhau, cuùngtồn tại trong 1 sự

vật, hiện tượng (VD : Đồng hoá và
diịhoá trong sinh vật, lực hút lực
đảy, giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị….)
Sự thống nhất của các
mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ,
quy định, ràng buộc lần nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại cho mình, không có
mặt này thì không có mặt kia và
ngược lại (VD : không có giai cấp
thống trị thì không có giai cấp nào
gọi là bị trị và ngược lại).
Sự thống nhất còn bao
hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt
đối lập, đồng nhất chính là sự tương
quan, sự giống nhau, sự thâm nhập
lẫn nhau – đó là tiền đề cho sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là
sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng (đấu tranh chính là sự giải
quyết mâu thuẫn của các mặt đối lập)


-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành
mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình

thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :
Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 
mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn
biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối
lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,
nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để
hình thành sự thống nhất của các mặt
đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình
thành và phát triển là cho sự vật vận
động và phát triển không ngừng.
-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự

vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.
C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong
– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng
– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã
hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).
-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.
-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách
đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật

chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại? ý nghĩa của quy
luật?
1, Nội dung quy luật
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng

Chất của sự vật là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan
gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn
tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự
vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :

Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).

-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành
mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình
thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :
Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 
mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn
biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối
lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,
nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn

được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để
hình thành sự thống nhất của các mặt
đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình
thành và phát triển là cho sự vật vận
động và phát triển không ngừng.
-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự
vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.
C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong
– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng
– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã
hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).
-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.

-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách
đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại? ý nghĩa của quy
luật?
1, Nội dung quy luật
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng

Chất của sự vật là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan
gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn

tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự
vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :
Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).

-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành
mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình
thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :
Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 
mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn
biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối

lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,
nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để
hình thành sự thống nhất của các mặt
đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình
thành và phát triển là cho sự vật vận
động và phát triển không ngừng.
-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự
vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.
C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong
– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng
– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã

hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).
-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.
-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách
đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại? ý nghĩa của quy
luật?
1, Nội dung quy luật
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng

Chất của sự vật là sự

thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan
gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn
tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự
vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :
Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).

-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành
mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình
thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :
Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 

mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn
biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối
lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,
nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để
hình thành sự thống nhất của các mặt
đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình
thành và phát triển là cho sự vật vận
động và phát triển không ngừng.
-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự
vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.
C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong

– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng
– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã
hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).
-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.
-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách
đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại? ý nghĩa của quy
luật?
1, Nội dung quy luật
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây

là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng

Chất của sự vật là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan
gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn
tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự
vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :
Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).

-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành

mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình
thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :
Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 
mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn
biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối
lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,
nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để
hình thành sự thống nhất của các mặt
đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình
thành và phát triển là cho sự vật vận
động và phát triển không ngừng.

-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự
vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.
C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong
– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng
– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã
hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).
-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.
-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách

đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại? ý nghĩa của quy
luật?
1, Nội dung quy luật
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng

Chất của sự vật là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan
gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn
tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự

vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :
Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).

-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành
mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình
thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :
Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 
mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn
biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối
lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,

nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để
hình thành sự thống nhất của các mặt
đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình
thành và phát triển là cho sự vật vận
động và phát triển không ngừng.
-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự
vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.
C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong
– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng
– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã
hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).

-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.
-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách
đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại? ý nghĩa của quy
luật?
1, Nội dung quy luật
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng

Chất của sự vật là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan

gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn
tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự
vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :
Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).

-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành
mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình
thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :
Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 
mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn

biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối
lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,
nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để
hình thành sự thống nhất của các mặt
đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình
thành và phát triển là cho sự vật vận
động và phát triển không ngừng.
-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự
vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.
C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong
– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng

– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã
hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).
-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.
-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách
đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại? ý nghĩa của quy
luật?
1, Nội dung quy luật
a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng


Chất của sự vật là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan
gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn
tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự
vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :
Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).

-Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập : có 2 hình thức cơ bản :
+ Mạt đối lập này chuyển hóa thành
mặt đối lập kia.
+ Cả 2 mặt đối lập chuyển lên hình
thức mới cao hơn.
Qua trình diễn tiến của
mâu thuẫn được mô hình hóa như
sau :

Hai mặt đối lập
Khác nhau  đối lập  xung đột 
mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển
hóa.
Nội dung của quy luật
được tóm tắt như sau : Bất cứ sự
vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong
bản than nó tạo thành một mâu thuẫn
biện chứng. Quá trình phát triển của
1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối
lặp tơng tác lẫn nhau và trải qua
những giai đoạn phát triển khác
nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn
thể hiện chỉ là sự khác nhau của 2
mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột,
mâu thuẫn và đấu tranh với nhau,
nếu có điều kiện 2 mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự thống nhất của
các mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Để hình
thành sự thống nhất của các mặt đối
lập mới. Mâu thuẫn lại hình thành và
phát triển là cho sự vật vận động và
phát triển không ngừng.
-Đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc và là động lực của sự
vận động và phát triển : vì đấu
tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để
tạo sự vận động và phát triển của sự
vật.

C, Một số loại mâu thuẫn “
-Mâu thuẫn bên trong
– Mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản
– mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu - mẫu thuẫn
thứ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng
– mâu thuẫn không đối kháng
(mâu thuẫn này chỉ có trong xã
hội có giai cấp, giữa 2 giai cấp
đối kháng).
2, Ý nghĩa của quy luật
-Đứng trước bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải thấy sự tác
động của 2 mặt đối lập (mâu thuẫn).
-Phải nắm bắt được sự phát sinh, tồn
tại và phát triẻn của mâu thuẫn.
-Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.
-Không được điều hòa hoặc thủ tiêu
mâu thuẫn.
-Phải biết sử dụng, giải quyết mâu
thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc
giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách
đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 4 Phân tích nội dung quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại? ý nghĩa của quy luật?
1, Nội dung quy luật

a, Vị trí, vai trò của quy luật : Đây
là một trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật
này chỉ ra cách thức của sự vận động
và phát triển.
b, Khái niệm chất và khái niệm
lượng

Chất của sự vật là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó và phân biệt được với
các sự vật, hiện tượng khác (VD :
dầu khác nước vì chúng khác nhau
về chất).
Chất có tính khách quan
gắn với một sự vật, hiện tượng xác
định (tính quy định). Chất không tồn
tại thuần túy, chỉ có sự vật có chất
mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính.
Tổng hợp các thuộc tính của sự vật
tạo thành chất của sự vật đó.
-Trong số những thuộc tính của sự
vật chỉ có những thuộc tính cơ bản
đặc trưng cho chất của sự vật (VD :
Con người có thuộc tính cơ bản là
lao đọng và ngôn ngữ).


-Mỗi một thuộc tính có thể là một

chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.
*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình độ
: cao - thấp ; tốc độ : nhanh - chậm ;
màu sắc : đậm nhạt …
-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:
+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng
định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị
của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không
được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).
c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần

túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất
tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu
thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.
-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).
:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay
đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi
phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều
kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa

chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng
mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho
chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj
thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với
lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,
quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học
thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng

như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.

-Mỗi một thuộc tính có thể là một
chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.
*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình độ
: cao - thấp ; tốc độ : nhanh - chậm ;
màu sắc : đậm nhạt …
-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:
+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng
định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị
của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không

được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).
c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần
túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất
tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu
thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.
-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).
:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay
đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi

phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều
kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa
chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng
mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho
chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj
thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với
lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,
quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:

+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học
thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng
như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.

-Mỗi một thuộc tính có thể là một
chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.
*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình độ
: cao - thấp ; tốc độ : nhanh - chậm ;
màu sắc : đậm nhạt …
-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:
+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng

định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị
của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không
được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).
c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần
túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất
tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu
thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.
-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).

:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay
đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi
phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều
kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa
chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng
mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho
chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj
thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với

lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,
quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học
thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng
như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.

-Mỗi một thuộc tính có thể là một
chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.
*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình độ
: cao - thấp ; tốc độ : nhanh - chậm ;
màu sắc : đậm nhạt …

-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:
+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng
định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị
của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không
được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).
c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần
túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất
tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu

thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.
-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).
:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay
đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi
phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều
kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa
chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng
mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho

chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj
thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với
lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,
quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học
thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng
như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.

-Mỗi một thuộc tính có thể là một
chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.

*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình độ
: cao - thấp ; tốc độ : nhanh - chậm ;
màu sắc : đậm nhạt …
-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:
+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng
định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị
của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không
được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).
c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần
túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất

tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu
thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.
-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).
:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay
đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi
phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều
kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa
chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng

mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho
chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj
thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với
lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,
quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học
thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng
như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.

+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.

-Mỗi một thuộc tính có thể là một
chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.
*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình độ
: cao - thấp ; tốc độ : nhanh - chậm ;
màu sắc : đậm nhạt …
-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:
+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng
định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị
của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không
được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).

c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần
túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất
tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu
thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.
-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).
:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay
đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi
phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều

kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa
chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng
mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho
chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj
thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với
lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,
quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học

thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng
như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.

-Mỗi một thuộc tính có thể là một
chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.
*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình độ
: cao - thấp ; tốc độ : nhanh - chậm ;
màu sắc : đậm nhạt …
-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:
+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng
định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị

của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không
được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).
c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần
túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất
tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu
thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.
-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).
:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay

đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi
phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều
kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa
chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng
mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho
chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj
thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với
lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,

quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học
thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng
như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.

-Mỗi một thuộc tính có thể là một
chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp
độ thấp hơn.
*Lượng của sự vật là khái niệm
dung để biểu thị những đại lượng,
những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn :
to - nhỏ ; quy mô : lớn - bé ; trình
độ : cao - thấp ; tốc độ : nhanh chậm ; màu sắc : đậm nhạt …
-Lượng cũng có tính khách quan, là
cái vốn có của sự vật.
-Các thuộc tính về lượng có 2 loại:

+ Mộtloại có thể xác định được bằng
định lượng : cân, đo, đong, đếm
được : 5kg gao …
+ Mộtloại không xác định được bằng
định lượng mà chỉ định tính : Cách
mạng đang lên cao, long tốt, giá trị
của hang hóa …
-Sự phân biệt giữa chất và lượng
mang tính tương đối, trong quan hệ
này là lượng nhưng trong quan hệ
khác lại là chất (do đó tư duy không
được máy móc trong việc xem xét
các sự vật).
c, Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng
Chất và lượng thống nhất
với nhau trong sự vật. Không có dự
vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần
túy.
-Giữa lượng và chất có sự thống nhất
tương đối trong độ. “ĐỘ” là một
phạm trù triết học dùng để chỉ giới
hạn của sự thống nhất giữa lượng và
chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi
về lượng chưa làm cho chất căn bản
của sự vật thay đổi.
-Quan hệ giữa lưọng và chất có mâu
thuẫn : Lượngthwờng biến đổi nhanh
hơn (tăng hoặc giảm), còn chất
tương đối ổn định.

-Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm
cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
-Khi chất của sự vật thay đổi gọi là
bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt).
:’Bước nhảy” là bướcngoạt của sự
thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay
đổi về chất.
-Tại thời điểm sảy ra bước nhảy vọt
gọi là “điểm nút” - sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.
-Lượng biến đổi làm chất biến đổi
phải có điều kiện. VD : Nước sôi ở
100 C bôc sthành hơi chỉ trong điều
kiện áp suất bình thường.
-Khi sự vật mới ra đời với chất mới
sẽ quy định một lượng mới tương
ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình
độ … lại thiết lập sự thống nhất giữa
chất và lượng ở trình độ mới.
-Chất mới lại mở đường cho lượng
mới phát triển nhanh hơn tronh “độ”
mới.
-Quy luật này được tóm tắt như
sau : Trong bất cưa sự vật nào cũng
có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất có tính biện chứng, Sự
thay đổi về lượng có thể làm cho
chất của sự vật thay đổi và ngược lại
(chất đổi  lượng đổi). Chất là mặt
tương đối ổn định, còn lượng là mătj

thường xuyên biến đổi. Lượng biến
đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự
thống nhất trong khuôn khổ chất cũ
(trong độ). Chất mới ra đời với
lượng mới, lượng và chất mới lại có
quá trình phát triển mới … Cứ thế,
quá trình tác động biện chứng giữa
chất và lượng tạo nên cách thức vận
động, phát triển của sự vật.
Đây là quy luật phổ biến
trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Trong tự nhiên : Khi tăng hoặc
giảm số lượng các nguyên tố hóa học
thì hình thành các vật thể có chất
khác nhau.
+ Trong xã hội : Lực lượng sản xuất
thay đổi làm quan hệ sản xuất thay
đổi và phương thức sản xuất cũng
như xã hội cũ mất đi, phương thức
sản xuất và xã hội mới ra đời.
+ Trong tư duy : Khi tích lũy đủ
lượng tri thức thì học sinh chuyển
lên cấp học cao hơn.


d, Nhng hỡnh thc bc nhy.
-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.

-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton
b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .
+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.
Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic
thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.
-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh
hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,
trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.
Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?

1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt
động của con ngời trong xã hội và
trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ
bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan
trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan
trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.

2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con
ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo
ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con
ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành
tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng

nhận thức của con ngời về thế giới.
d, Nhng hỡnh thc bc nhy.
-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.
-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton
b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .

+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.
Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic
thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.
-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh
hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,

trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.
Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt
động của con ngời trong xã hội và
trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ
bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan

trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan
trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con
ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo
ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con

ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành
tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con ngời về thế giới.
d, Nhng hỡnh thc bc nhy.
-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.
-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton
b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .
+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.
Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic
thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.


-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh
hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,
trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.
Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt
động của con ngời trong xã hội và
trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ

bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan
trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan
trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con
ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo

ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con
ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành
tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con ngời về thế giới.
d, Nhng hỡnh thc bc nhy.
-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.
-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton
b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .
+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.

Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic
thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.
-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh
hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,
trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.
Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với

nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.

- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt
động của con ngời trong xã hội và
trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ
bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan
trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan
trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,

động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con
ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo
ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con
ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành
tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con ngời về thế giới.
d, Nhng hỡnh thc bc nhy.
-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.
-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton

b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .
+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.
Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic
thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.
-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh
hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,
trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.
Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử

xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt
động của con ngời trong xã hội và

trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ
bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan
trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan
trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức

Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con
ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo
ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con
ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành
tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con ngời về thế giới.
d, Nhng hỡnh thc bc nhy.

-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.
-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton
b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .
+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.
Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic
thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.
-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh
hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,
trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.

Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt
động của con ngời trong xã hội và
trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ
bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan
trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan

trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự

tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con
ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo
ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con
ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành

tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con ngời về thế giới.
d, Nhng hỡnh thc bc nhy.
-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.
-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton
b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .
+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.
Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic
thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.
-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh

hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,
trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.
Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt
động của con ngời trong xã hội và
trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ
bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.

Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan
trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan
trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con

ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo
ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.

- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con
ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành
tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con ngời về thế giới.
d, Nhng hỡnh thc bc nhy.
-Bc nhy trong t nhiờn khụng
cn thong qua hot ng ca con
ngi; bc nhy trong xó hi phi
thong qua bc nhy ca con ngi.
-Bc nhy khỏc nhau vờ quy mụ:
+ Bc nhy ln, bc nhy nh.
+ Bc nhy cc b, bc nhy ton
b.
+ Bc nhy khỏc nhau v tc ,
nhp .
+ Bc nhy nhanh, bc nhy
chm.
+ Bc nhy t bin, bc nhy
dn dn.
Nghiờn cu nhng hỡnh thc bc
nhy cú ý ngha to ln trong vic

thc hin bc nhy cho phự hp
dnh thng li trong cỏch mng.
2, í ngha ca quy lut
-Mun thay i v cht thỡ phi tớch
ly v lng.
-Trong hot ng nhn thc, v hot
ngthwcj tin phi trỏnh 2 khuynh
hng.
+ T khuynh : T tng nụn núng,
vi vng, ch quan duy ý trớ.
+ Hu khuynh : T tng bo th,
trỡ ch, ngi khú khn, s st khụng
giỏm thc hin bc nhy vt,
khụng dỏm lm cỏch mng.
Câu 5. Thực tiễn là gi? Hãy phân
tích vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? ý nghĩa của vấn đề
này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con ngời nhằm cải
biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất
cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con ngời đều là
hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích, khác
hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử xã hội: Là hoạt

động của con ngời trong xã hội và
trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ
bản có 3 hình thức?
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa
học( Nhằm tạo ra môi trờng giống
hoặc gần giống môi trờng bên ngoài:
hoạt động này càng nắm vai trò quan
trọng).
- Trong ba hoạt động trên, hoạt động
sản xuất vật chất có vai trò quan
trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt
động khác của con ngời và cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức
Thực tiễn và nhận thức không ngừng
phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò
là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức và là cơ sở của
chân lý.
a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực của nhận thức
- Con ngời muốn tồn tại thì phải lao
động, sản xuất để tạo ra những sản

phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngời, muốn lao động sản xuất, con
ngời phải tìm hiểu thế giới xung
quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo
ra động lực đầu tiên để thúc đẩy con
ngời nhận thức thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
ding các công cụ, các phơng tiện để
tác động vào thế giới, làm cho thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tính, kết cấu, quy luật vận động, con
ngời nắm bắt lấy những đặc điểm ,
thuộc .tính đó, dần dần hình thành
tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
dần tự hoàn thiện bản thân mình, các
giác quan của con ngời ngày càng

phát triển. Do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con ngời về thế giới.
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn
con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp

những bế tắt của thực tiễn( ngày càng
nhiều nghành khoa hoc mới đợc ra
đời để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
nh KH vật liệu mới, KH đại dơng,
KH vũ trụ)
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận
thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ
có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không
nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua

quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét
đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tơng đối:
Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho
phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng

không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy
lut v s phự hp gia quan h
sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta
trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut
Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai
on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng
gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.
b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn,
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn

con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp
những bế tắt của thực tiễn( ngày càng
nhiều nghành khoa hoc mới đợc ra
đời để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
nh KH vật liệu mới, KH đại dơng,
KH vũ trụ)


- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận
thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ
có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không

nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua
quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét
đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính
tơng đối:
Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho
phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với

nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng
không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy
lut v s phự hp gia quan h
sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta
trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut
Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai
on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng

gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.
b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn
con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp
những bế tắt của thực tiễn( ngày
càng nhiều nghành khoa hoc mới đợc
ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn nh KH vật liệu mới, KH đại dơng, KH vũ trụ)
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận
thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ

có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không

nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua
quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét
đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính
tơng đối:
Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.

Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho
phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng
không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy
lut v s phự hp gia quan h
sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta
trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut

Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai
on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng
gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.
b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn
con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp
những bế tắt của thực tiễn( ngày
càng nhiều nghành khoa hoc mới đợc
ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn nh KH vật liệu mới, KH đại dơng, KH vũ trụ)
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức

của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận
thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ
có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không
nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua
quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét
đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính
tơng đối:


Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho
phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng
không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy

lut v s phự hp gia quan h
sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta
trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut
Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai
on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng
gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.
b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn
con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp
những bế tắt của thực tiễn( ngày

càng nhiều nghành khoa hoc mới đợc
ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn nh KH vật liệu mới, KH đại dơng, KH vũ trụ)
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận
thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ
có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không
nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua
quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét

đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính
tơng đối:
Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho
phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên

cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng

không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy
lut v s phự hp gia quan h
sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta
trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut
Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai
on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng
gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.
b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn

con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp
những bế tắt của thực tiễn( ngày
càng nhiều nghành khoa hoc mới đợc
ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn nh KH vật liệu mới, KH đại dơng, KH vũ trụ)
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận
thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ
có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không
nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở

thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua
quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét
đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính
tơng đối:
Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho
phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên

cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng
không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy
lut v s phự hp gia quan h

sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta
trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut
Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai
on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng
gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.

b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn
con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp
những bế tắt của thực tiễn( ngày
càng nhiều nghành khoa hoc mới đợc
ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn nh KH vật liệu mới, KH đại dơng, KH vũ trụ)
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận
thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ
có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.

c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không
nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua
quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét
đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính
tơng đối:
Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho

phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng
không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy
lut v s phự hp gia quan h
sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta
trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut
Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai

on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng

gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.
b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn
- Trong bản thân nhận thức có động
lực trí tụê. Nhng suy cho cùng thì
động lực cơ bản của nhận thức là
thực tiễn, Trong hoạt động thực tiễn
con ngời đã vấp phải nhiều trở ngại,
khó khăn và thất bại. Điều đó buộc
con ngời phải giải đáp những câu hỏi
do thực tiễn đặt ra. Ăngghen nói:
Chính thực tiễn đã Đặt hàng cho
các nhà khoa hoc phải giải đáp
những bế tắt của thực tiễn( ngày
càng nhiều nghành khoa hoc mới đợc
ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn nh KH vật liệu mới, KH đại dơng, KH vũ trụ)
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngời
chế tạo ra những công cụ, phơng tiện
có tác dụng nối dài các giác quan,
nh vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con ngời về thế giới.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận

thức: Mục đích của mọi nhận thức
không phải vì bản thân nhận thức,
mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự
nhiên,biến đổi xã hội vì nhu cầu của
con ngời. Mọi lý luận khoa học chỉ
có ý nghĩa khi nó đựơc áp dụng vào
thực tiễn.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý: Làm sao để nhận biết đợc nhận
thức của con ngời đúng hay sai? Tiêu
chuẩn để đánh gia cuối cùng không
nằm trong lý luận, trong nhận thức
mà ở thực tiễn. Khi nhận thức đợc
xác định là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp không
nhất thiết phải qua thực tiễn kiểm
nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thông qua
quy tắc lôgic vẫn có thể biết đợc
nhận thức đó là thế nào. Nhng xét
đến cùng thì nhng nguyên tắc đó
cũng đã đợc chứng minh từ trong
thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính
tơng đối:
Là tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là tiểu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý, thực tiễn có khả năng xác

định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tơng đối ở chỗ:thực tiễn ngay một
lúc không thể khẳng định đợc cái
đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không
đứng yên một chỗ mà biến đổi và
phát triển liên tục, nên nó không cho
phép ngời ta hiểu biết bất kỳ cái gì
hoá thành chân lý vĩnh viễn.
3. ý nghĩa của phơng pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt
quan điểm thực tiễn: việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào thực
tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với
thực tiễn; học đi đôi với hành. Xa rời
thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Nhng
không đợc tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.
Cõu 6 Trỡnh by cỏc khỏi nim
phng thc sn xut, lc lng
sn xut, quan h sn xut v quy
lut v s phự hp gia quan h
sn xut vi tớnh cht v trỡnh
sn xut. S vn dng ca ng ta

trong ng li i mi.
1, Cỏc khỏi nim
a, Khỏi nim phng thc sn
xut
Phng th sn xut l cỏch thc
con ngi thc hin quỏ trỡnh sn
xut ra ca ci vt cht tng giai
on lch s nht nh ca xó hi
loi ngi.
Phng thc sn xut xột v t chc
kt cu, l s thng nht bin chng
gia 2 mt lc lng sn xut v
quan h sn xut.
b, Khỏi nim lc lng sn xut
Lc lng sn xut biu hin mi
quan h gia con ngi vi t nhiờn
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp
gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao

ng nhng cụng c lao ng l i
tng quan trng nht vỡ nú quyt
nh nng xut lao ng, tớnh cht
ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).

Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l
ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng
sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.
Trong LLSX, ngi lao ng l
nhõn t quan trng nht, vỡ mi cụng
c lao ng v thnh tu khoa hc
do ngi lao ng to ra. Ngy nay,
loi ngi bc vo nn kinh t tri
thc, thỡ ngun lc con ngi tr
thnh ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut
Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc
Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn
phm.
Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.
2, Ni dung quy lut v s phự

hp ca QHSX vi tớnh cht v
trỡnh ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ
nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt
trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp
hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v
bin i ca QHSX:
+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú
QHSX.

+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi
ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú
yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.
Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng
lao ng, nh vy trỡnh ca ngi
lao ng cng c nõng cao.
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp
gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao
ng nhng cụng c lao ng l i

tng quan trng nht vỡ nú quyt

nh nng xut lao ng, tớnh cht
ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).
Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l
ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng
sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.
Trong LLSX, ngi lao ng l nhõn
t quan trng nht, vỡ mi cụng c
lao ng v thnh tu khoa hc do
ngi lao ng to ra. Ngy nay, loi
ngi bc vo nn kinh t tri thc,
thỡ ngun lc con ngi tr thnh
ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut
Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc
Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn
phm.

Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.
2, Ni dung quy lut v s phự hp
ca QHSX vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ
nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt
trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp
hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v
bin i ca QHSX:

+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú
QHSX.
+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi
ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú
yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.
Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng lao
ng, nh vy trỡnh ca ngi lao
ng cng c nõng cao.
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp

gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao
ng nhng cụng c lao ng l i
tng quan trng nht vỡ nú quyt
nh nng xut lao ng, tớnh cht


ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).
Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l
ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng
sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.
Trong LLSX, ngi lao ng l
nhõn t quan trng nht, vỡ mi cụng
c lao ng v thnh tu khoa hc
do ngi lao ng to ra. Ngy nay,
loi ngi bc vo nn kinh t tri
thc, thỡ ngun lc con ngi tr
thnh ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut
Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc

Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn
phm.
Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.
2, Ni dung quy lut v s phự
hp ca QHSX vi tớnh cht v
trỡnh ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ
nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt
trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp

hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v
bin i ca QHSX:
+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú
QHSX.
+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi
ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú
yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.
Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng

lao ng, nh vy trỡnh ca ngi
lao ng cng c nõng cao.
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp
gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao
ng nhng cụng c lao ng l i
tng quan trng nht vỡ nú quyt
nh nng xut lao ng, tớnh cht
ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).

Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l
ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng
sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.
Trong LLSX, ngi lao ng l
nhõn t quan trng nht, vỡ mi cụng
c lao ng v thnh tu khoa hc
do ngi lao ng to ra. Ngy nay,
loi ngi bc vo nn kinh t tri
thc, thỡ ngun lc con ngi tr
thnh ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut

Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc
Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn
phm.
Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.
2, Ni dung quy lut v s phự
hp ca QHSX vi tớnh cht v
trỡnh ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ
nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt
trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh

cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp
hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v
bin i ca QHSX:
+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú
QHSX.
+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi
ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú
yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.

Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng
lao ng, nh vy trỡnh ca ngi
lao ng cng c nõng cao.
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp
gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao
ng nhng cụng c lao ng l i
tng quan trng nht vỡ nú quyt
nh nng xut lao ng, tớnh cht
ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).
Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l

ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng
sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.
Trong LLSX, ngi lao ng l
nhõn t quan trng nht, vỡ mi cụng
c lao ng v thnh tu khoa hc

do ngi lao ng to ra. Ngy nay,
loi ngi bc vo nn kinh t tri
thc, thỡ ngun lc con ngi tr
thnh ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut
Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc
Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn
phm.
Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.
2, Ni dung quy lut v s phự
hp ca QHSX vi tớnh cht v
trỡnh ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ
nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt

trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp
hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v
bin i ca QHSX:
+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú
QHSX.
+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi
ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú

yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.
Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng
lao ng, nh vy trỡnh ca ngi
lao ng cng c nõng cao.
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp
gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao
ng nhng cụng c lao ng l i
tng quan trng nht vỡ nú quyt
nh nng xut lao ng, tớnh cht
ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).
Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l
ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng


sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.
Trong LLSX, ngi lao ng l
nhõn t quan trng nht, vỡ mi cụng
c lao ng v thnh tu khoa hc
do ngi lao ng to ra. Ngy nay,
loi ngi bc vo nn kinh t tri
thc, thỡ ngun lc con ngi tr
thnh ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut
Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc
Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn
phm.
Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.
2, Ni dung quy lut v s phự
hp ca QHSX vi tớnh cht v
trỡnh ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ

nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt
trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp
hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v
bin i ca QHSX:
+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú
QHSX.
+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi

ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú
yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.
Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng
lao ng, nh vy trỡnh ca ngi
lao ng cng c nõng cao.
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp
gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao
ng nhng cụng c lao ng l i
tng quan trng nht vỡ nú quyt
nh nng xut lao ng, tớnh cht
ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).

Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l
ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng
sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.

Trong LLSX, ngi lao ng l
nhõn t quan trng nht, vỡ mi cụng
c lao ng v thnh tu khoa hc
do ngi lao ng to ra. Ngy nay,
loi ngi bc vo nn kinh t tri
thc, thỡ ngun lc con ngi tr
thnh ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut
Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc
Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn
phm.
Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.

2, Ni dung quy lut v s phự
hp ca QHSX vi tớnh cht v
trỡnh ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ
nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt
trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp
hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v
bin i ca QHSX:
+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú

QHSX.
+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi
ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú
yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.
Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng
lao ng, nh vy trỡnh ca ngi
lao ng cng c nõng cao.
l s th hin trỡnh chinh phc t
nhiờn ca con ngi trong tng giai
on lch s nht nh.
Lc lng sn xut l s kt hp
gia con ngi lao ng vi t liu
sn xut (trong t liu sn xut gm
nhiu yu t khỏc nhau nh : i
tng lao ng, phng tin lao

ng nhng cụng c lao ng l i
tng quan trng nht vỡ nú quyt
nh nng xut lao ng, tớnh cht
ng v cỏch mng ca lc lng
sn xut).
Ngy nay khoa hc tr thnh lc
lng sn xut trc tip. Nú va l
ngnh sn xut riờng va thõm nhp
vo cỏc yu t cu thnh lc lng
sn xut, em li s thay i v cht
ca lng sn xut.
Trong LLSX, ngi lao ng l
nhõn t quan trng nht, vỡ mi cụng

c lao ng v thnh tu khoa hc
do ngi lao ng to ra. Ngy nay,
loi ngi bc vo nn kinh t tri
thc, thỡ ngun lc con ngi tr
thnh ngun lc vụ tn.
c, Khỏi nim quan h sn xut
Quan h sn xut l nhng quan h
c bn gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut xó hi, l mt xó
hi ca phng thc sn xut, tn
ti khỏch quan c lp vi ý thc
Quan h sn xut, bao gm :
+ Quan h s hu i vi TLSX.
+ Quan h t chc, qun lý quỏ trỡnh
sn xut.
+ Quan h trong phõn phi sn

phm.
Ba mt ú cú mi quan h hu c
vi nhau, trong ú quan h s hu
i vi TLSX l mt quyt nh cỏc
quan h khỏc.
2, Ni dung quy lut v s phự
hp ca QHSX vi tớnh cht v
trỡnh ca LLSX
a, Cỏc khỏi nim
Tớnh cht ca LLSX l tớnh cht cỏ
nhõn hay xó hi (tớnh cht xó hi
hoỏ) trong vic s dng TLSX (ch
yu l cụng c lao ng) ca con
ngi to ra sn phm.
Trỡnh ca LLSX l trỡnh phỏt
trin ca cụng c lao ng, k thut,
k nng ca ngi lao ng, quy mụ
sn xut, trỡnh phõn cụng lao
ng xó hi
S phự hp ca QHSX vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX l c 3
mt ca QHSX to iu kiờn to a
bn cho LLSX phỏt trin; nú to ra
nhng tin , iu kin cho ngi
lao ng kt hp v TLSX kt hp
hi ho nht sn xut xó hi phỏt
trin.
b, Mi quan h bin chng mang
tớnh quy lut gia LLSX v QHSX
- LLSX quyt nh s hỡnh thnh v

bin i ca QHSX:
+ Nu khụng cú LLSX thỡ khụng cú
quỏ trỡnh sn xut. Do ú, khụng cú
quan h gia ngi vi ngi trong
quỏ trỡnh sn xut, tc l khụng cú
QHSX.
+ Trong mi phng thc sn xut
cú 2 mt l LLSX v QHSX, trong
ú LLSX l ni dung vt cht-k
thut, cũn QHSX l hỡnh thc xó hi
ca PTSX, do ú ni dung quyt
nh hỡnh thc. Nú din ra nh sau.
LLSX v QHSX phỏt trin khụng
ng b, vỡ LLSX bao gi cng phỏt
trin nhanh hn, do trong LLSX cú
yu t tỏc ng l cụng c sn xut.
Trong quỏ trỡnh sn xut, ngi lao
ngluụn tỡm cỏch ca tin cụng c
lao ng ngi lao ng bt nng
nhc v cú nng xut cao hn.
Cụng c lao ng bin i phỏt trin
lm cho cỏc yu t TLSX phỏt trin.
Mt khỏc khi con ngi ci to v s
dng cụng c lao ng mi s tớch
lu c kinh nghim v k nng
lao ng, nh vy trỡnh ca ngi
lao ng cng c nõng cao.
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.

Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng
Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX
c, thit lp mt QHSX mi phự hp
vi tớnh cht v trỡnh mi ca
LLSX. LLSX mi v QHSX mi to
li thnh mt PTSX mi, tng ng
vi nú l mt thit ch xó hi mi ra
i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:
+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc
phỏt trin LLSX.

+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:
Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX.
Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca

QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v
phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho
nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,
xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý
ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.

+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,
vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn
ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra
trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở
hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đờng lối đổi

mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.
Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng
Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX
c, thit lp mt QHSX mi phự hp
vi tớnh cht v trỡnh mi ca
LLSX. LLSX mi v QHSX mi to
li thnh mt PTSX mi, tng ng
vi nú l mt thit ch xó hi mi ra
i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:
+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc
phỏt trin LLSX.

+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:

Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX.
Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca
QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v
phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho
nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,
xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý

ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.
+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,
vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn
ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra
trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở

hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc th ợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đ ờng lối đổi
mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.
Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng
Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX c,
thit lp mt QHSX mi phự hp vi
tớnh cht v trỡnh mi ca LLSX.
LLSX mi v QHSX mi to li
thnh mt PTSX mi, tng ng vi
nú l mt thit ch xó hi mi ra i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:
+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc

phỏt trin LLSX.
+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:


Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX.
Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca
QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v
phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho
nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,

xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý
ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.
+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,
vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn
ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra

trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở
hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đờng lối đổi
mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.
Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng
Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX
c, thit lp mt QHSX mi phự hp
vi tớnh cht v trỡnh mi ca

LLSX. LLSX mi v QHSX mi to
li thnh mt PTSX mi, tng ng
vi nú l mt thit ch xó hi mi ra
i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:
+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc
phỏt trin LLSX.
+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:
Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX.

Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca
QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v
phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho

nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,
xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý
ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.
+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,
vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn

ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra
trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở
hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đ ờng lối đổi
mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.
Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng

Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX
c, thit lp mt QHSX mi phự hp
vi tớnh cht v trỡnh mi ca
LLSX. LLSX mi v QHSX mi to
li thnh mt PTSX mi, tng ng
vi nú l mt thit ch xó hi mi ra
i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:
+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc
phỏt trin LLSX.
+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:
Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX.

Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca
QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v

phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho
nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,
xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý
ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.
+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,

vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn
ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra
trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở
hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đờng lối đổi
mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.

Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng
Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX
c, thit lp mt QHSX mi phự hp
vi tớnh cht v trỡnh mi ca
LLSX. LLSX mi v QHSX mi to
li thnh mt PTSX mi, tng ng
vi nú l mt thit ch xó hi mi ra
i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:
+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc
phỏt trin LLSX.
+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:
Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX.

Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca

QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v
phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho
nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,
xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý
ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.

+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,
vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn
ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra
trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở
hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đ ờng lối đổi

mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.
Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng
Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX
c, thit lp mt QHSX mi phự hp
vi tớnh cht v trỡnh mi ca
LLSX. LLSX mi v QHSX mi to
li thnh mt PTSX mi, tng ng
vi nú l mt thit ch xó hi mi ra
i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:
+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc
phỏt trin LLSX.
+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:
Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh

cht v trỡnh ca LLSX.

Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca
QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v
phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho
nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,
xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý

ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.
+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,
vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn
ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra
trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở

hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đờng lối đổi
mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
Nh vy, TLSX pht trin, ngwofi
lao ng nõng cao trỡnh thỡ LLSX
c nõng lờn mt trỡnh mi.
Trong khi ú QHSX phỏt trin chm
hn vỡ nú gn vi thit ch xó hi,
vi li ớch giai cp thng tr (giai cp
thng tr luụn mun duy trỡ kiu
QHSX cú li cho mỡnh), vi tp
quỏn, thúi quen lao ng
Khi LLSX phỏt trin lờn mt trỡnh
mi dn n tt yu mõu thun
vi QHSX c, v mt ũi hi khỏch
quan xy ra l phi xỏo b QHSX
c, thit lp mt QHSX mi phự hp
vi tớnh cht v trỡnh mi ca
LLSX. LLSX mi v QHSX mi to
li thnh mt PTSX mi, tng ng
vi nú l mt thit ch xó hi mi ra
i.
- S tỏc ng tr li ca QHSX i
vi LLSX:

+ Nu phự hp thỡ nú l ng lc
phỏt trin LLSX.
+ Khụng phự hp thỡ nú kỡm hóm s
phỏt trin ca LLSX, thm chớ phỏ
hoi LLSX, nú din ra 2 dng:
Mt l, QHSX lc hu so vi tớnh
cht v trỡnh ca LLSX.

Hai la, QHSX tiờn tin vt trc
gi to so vi tớnh cht v trỡnh
ca LLSX.
KL : Quy lut v s phự hp ca
QHSX vi trỡnh ca LLSX l quy
lut chung nht ca s phỏt trin xó
hi, s tỏc ng ca quy lut ny ó
a XH loi ngi tri qua cỏc
PTSX k tip nhau t thp lờn cao :
CXNT, CHNL, PK, TBCN v
phng thc sn xut CSCN tng
lai.
3, Vn dng quy lut ny trong
ũng li i mi ca ng ta.
- Nc ta l mtnc lc hu tin lờn
CNXHb qua ch TBCN, cho
nờn ngayt u chỳng ta phi xõy
dng LLSX ln QHSX mi.
- Cn c vo thc trng trỡnh ca
LLSX nc ta tn ti nhiu trỡnh
(thụ s, th cụn, c khớ, bỏn t
ng ...)v cú nhiu tớnh cht (cỏ th,

xó hi).
- ng ta ch trng:
+ V LLSX : y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ n nm 2020
nc ta c bn tr thnh mt nc
cụng nghip. õy l yu t cú ý
ngha quyt nh chng li nguy c
tt hu xa hn v kinh t vi cỏc
nc trong khu vc v trờn th gii.
Trong ú LLSX phỏt trin tng i
cao, lao ng th cụng c thay th
bng lao ng c khớ, mỏy múc.
+ V QHSX cn xỏc lp cng phi
a dng, phong phỳ v hỡnh thc s
hu, qun lý, phõn phi. i hi
ng ln th IX ó xỏc nh cú 6
thnh phn kinh t c bn Phỏt trin
kinh t hang hoỏ nhiu thnh phn,
vn hnh theo c ch th trng, cú
s qun lý ca nh nc theo nh
hng XHCN; ú chớnh l nn kinh
t th trng theo nh hng
XHCN.
+ Trong thi i ngy nay, vn
ton cu hoỏ ang din ra mnh m
ng ta ch trng m rng quan h
a phng hoỏ, a dng hoỏ cỏc
quan h quc t nhm phỏt trin
LLSX v QHSX.
Bi hc m ng ta rỳt ra

trong vic ci to nn kinh t-xó hi
v xõy dng QHSX xó hi ch ngha
: nhn ỳng quy lut v lm theo
quy lut khỏch quan thỡ s ginh
thng li.
Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở
hạ tầng, kiến trúc
thợng tầng, quy luật về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Sự vận dụng
quy luật này của Đảng
ta trong đ ờng lối đổi
mới?
1. Các khái niệm
a. khái niệm cơ sở hạ tầng:
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại
gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một
CSHT là QHSX thống trị. Trong một
CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác

động trực tiếp đến xu hớng chung
của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng..
đợc hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ
tầng đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai
cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t
tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thợng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí

thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,
pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay
muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.
+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.
- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội
của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng
cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến

lên.
+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến
bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của
CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và
KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ
phận của KTTT có sự tác động qua
lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại
gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một

CSHT là QHSX thống trị. Trong một
CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng chung
của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng..
đợc hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ
tầng đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai
cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t
tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với

kiến trúc thợng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí
thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,
pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay
muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.

+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.
- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội

của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng
cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến
lên.
+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến
bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của
CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và
KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ
phận của KTTT có sự tác động qua
lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.

Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại
gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một
CSHT là QHSX thống trị. Trong một
CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng chung
của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng.. đợc hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng
đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai
cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t

tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thợng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí
thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,
pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián tiếp
phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết
định.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay
muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.
+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.

- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội
của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng
cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến
lên.
+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến
bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của
CSHT.


+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và
KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ

phận của KTTT có sự tác động qua
lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại
gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một
CSHT là QHSX thống trị. Trong một
CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng chung
của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng..
đợc hình thành trên một cơ sở hạ

tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ
tầng đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai
cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t
tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thợng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí
thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,
pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay

muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.
+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.
- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội
của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng
cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến
lên.
+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến
bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của
CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và

KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ
phận của KTTT có sự tác động qua
lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại
gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một
CSHT là QHSX thống trị. Trong một

CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng chung
của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo

đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng..
đợc hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ
tầng đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai
cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t
tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thợng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí
thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,

pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay
muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.
+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.
- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội
của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng
cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến
lên.
+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến
bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của

CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và
KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ
phận của KTTT có sự tác động qua
lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại
gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một
CSHT là QHSX thống trị. Trong một
CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng chung

của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng..
đợc hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ
tầng đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai

cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t
tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thợng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí
thống trị trong đời sống chính trị và

tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,
pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay
muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.
+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.
- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội
của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng
cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến
lên.

+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến
bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của
CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và
KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ
phận của KTTT có sự tác động qua
lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại
gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một
CSHT là QHSX thống trị. Trong một

CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng chung
của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng..
đợc hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ
tầng đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai
cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t
tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thợng tầng:

+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí
thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,
pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định.

+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay
muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.
+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.
- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội
của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng

cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến
lên.
+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến
bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của
CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và
KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ
phận của KTTT có sự tác động qua
lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
C s h tng là toàn bộ những quan
hệ sản xúât hợp thành cơ cấu kinh tế
của một chế độ xã hội nhất định.
Toàn bộ các QHSX hiện đang tồn tại

gồm có:
+ QHSX tàn d của xã hội cũ.
+ QHSX thống trị của xã hội đó.
+ Mầm mống QHSX của xã hội mới.
Nhng đặc trng cho bản chất của một
CSHT là QHSX thống trị. Trong một
CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều kiểu QHSX, thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế
và các QHSX khác, quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng chung
của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
b. Khái niệm kiến thức thợng tầng
Kiến trúc thợng tầng là toàn
bộ những quan điểm t tởng,
chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết
học...v nhng thit ch xó
hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi
giỏo hi, cỏc t chc qun chỳng..
đợc hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ
tầng đó.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất
trong KTTT của XH có đối kháng
giai cấp là nhà nớc- công cụ của giai
cấp thống trị xã hội về mặt chính trị,
pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t

tởng của giai cấp thống trị mới thống
trị đợc toàn bộ đời sống XH.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thợng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc
thợng tầng thế đó, biểu hiện:
(+) Giai cấp nào chiêm vị trí thống
trị về kinh tế thì cũng chiếm vị trí
thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế,
xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn
trong lĩnh vực t tởng.
(+) Bất kỳ một hiện tợng nào thuộc
kiến trúc thợng tầng nh nhà nớc,
pháp luật, đảng phái, triết học hay
đạo đức đều trực tiếp hoặc gián
tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT
quyết định.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi
thì sớm hay
muộn kiến trúc thợng tầng cũng biến
đổi theo.
+Khi CSHT mất đi thi kiến trúc thợng tầng do nó sinh ra cũng dần dần
mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một
KTTT mới phù hợp với nó cũng từng
bớc xuất hiện.

- Kiến trúc thợng tầng tác động trở
lại CSHT:
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối
với CSHT thể hiện chức năng xã hội
của KTTT là bảo vệ, duy trì và củng
cố CSHT sinh ra nó: đấu tranh xoá
bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển, XH tiến
lên.
+ Ngợc lại, nếu KTTT là sản phẩm
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến

bộ XH.Nhng tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phảit
hay đổi để phù hơp với yêu cầu của
CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến
trúc thợng tầng tác động trở lại
CSHT là khác nhau trong đó nhà
nứơc là bộ phận tác động mạnh nhất.
Từ mối quan hệ giữa CSHT và
KTTT, ta rút ra ý nghĩa:
Khi xem xét và giải quyết các vấn
đề của đời sống xã hội thì phải xem
từ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Tuy nhiên trong bản thân các bộ
phận của KTTT có sự tác động qua

lại lẫn nhau, cho nên nhiều khi
không thể xem xét và giải quyết các
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.
Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính
tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.
3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là
một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế
thị trờng XHCN. Nhận thức đợc điều
đó, Đảng ta xác định:
- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi
mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ
máy hành chính nhà nớc.
+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.
+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin

và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật
này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã
tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự
phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là
một quá trình lịch sử tự
nhiên? Vânh dụng vấn
đề này trong quá trình
xây dng CNXH ở n ớc
ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:
Hình thái kinh tế - xã hội là một

phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.
Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà
tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của
mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc
trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.
Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của

xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó
hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức
năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.
Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính

tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.
3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là
một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế
thị trờng XHCN. Nhận thức đợc điều
đó, Đảng ta xác định:
- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi

mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ
máy hành chính nhà nớc.
+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.
+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin
và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật
này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã
tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự

phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là
một quá trình lịch sử tự
nhiên? Vânh dụng vấn
đề này trong quá trình
xây dng CNXH ở n ớc
ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:
Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.
Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà
tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của
mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã

hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc
trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.
Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của
xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó
hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức
năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.
Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính
tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.
3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là

một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế
thị trờng XHCN. Nhận thức đợc điều
đó, Đảng ta xác định:
- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi
mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ
máy hành chính nhà nớc.

+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.
+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin
và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật

này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã
tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự
phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là
một quá trình lịch sử tự
nhiên? Vânh dụng vấn
đề này trong quá trình
xây dng CNXH ở n ớc
ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:
Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.
Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà

tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của
mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc
trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.
Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của
xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó
hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức
năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.

Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính
tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.
3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là
một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế
thị trờng XHCN. Nhận thức đợc điều
đó, Đảng ta xác định:
- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi
mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ
máy hành chính nhà nớc.
+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.
+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin
và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến

đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật
này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã

tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự phát
triển của các hình thái
kinh tế xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên?
Vânh dụng vấn đề này
trong quá trình xây d ng
CNXH ở nớc ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:
Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với

một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.
Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà
tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của
mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc
trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.
Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của
xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó

hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức
năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.
Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính
tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.
3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là
một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế thị
trờng XHCN. Nhận thức đợc điều đó,
Đảng ta xác định:
- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi
mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ

máy hành chính nhà nớc.
+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.
+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin
và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật
này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã
tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự phát
triển của các hình thái
kinh tế xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên?
Vânh dụng vấn đề này
trong quá trình xây d ng

CNXH ở nớc ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:
Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.


Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà
tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của
mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc

trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.
Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của
xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó
hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức
năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.
Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính
tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.
3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là
một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế
thị trờng XHCN. Nhận thức đợc điều
đó, Đảng ta xác định:

- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi
mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ
máy hành chính nhà nớc.
+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.
+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin
và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật
này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã

tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự
phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là
một quá trình lịch sử tự
nhiên? Vânh dụng vấn
đề này trong quá trình
xây dng CNXH ở n ớc
ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:
Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.
Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà
tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của

mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc
trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.
Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của
xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.

- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó
hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức
năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.
Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính
tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.

3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là
một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế
thị trờng XHCN. Nhận thức đợc điều
đó, Đảng ta xác định:
- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi
mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ
máy hành chính nhà nớc.
+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.
+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin
và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.

+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật
này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã
tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự
phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là
một quá trình lịch sử tự
nhiên? Vânh dụng vấn
đề này trong quá trình
xây dng CNXH ở n ớc
ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:
Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.

XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.
Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà
tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của
mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc
trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.
Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của
xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó
hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức

năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
vấn đề kinh tế xã hội từ chính cơ sở
kinh tế đó.
Nhng quá nhấn mạnh hoặc cờng điệu
hoá vai trò của KTTT, phủ nhận tính
tất yếu của cơ sở kinh tế sẽ không
tránh khỏi rơi vào CNDT về lịch sử.
3. Vận dụng vấn đề này trong công
cuộc xây dung CNXH ở nớc ta:
- Về CSHT: hiện nay, nớc ta đang
trong thời kỳ quá độ nên có nhiều
QHSX cùng tồn tại, dẫn đến CSHT là
một kết cấu kinh tế đa thành phần( 6
thành phần), vận hành theo cơ chế

thị trờng XHCN. Nhận thức đợc điều
đó, Đảng ta xác định:
- Về KTTT( chủ yếu là hệ thống
chính trị) phải đổi mới để phù hợp
với sự phát triển của CSHT. Cụ thể:
+ Đảng lãnh đạo: Đảng phải tự đổi
mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của
mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nớc phải đổi mới: xây dung,
củng cố nhà nớc pháp quyền XHCN,
hiện nay trọng tâm là cải cách bộ
máy hành chính nhà nớc.
+ Phát huy quyên dân chủ, đổi mới
hoạt động của các tổ chức chính trịxã hội.

+ T tởng lấy chủ nghĩa Mac- Lênin
và TT Hồ CHí Minh làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta.
+ Xây dung nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển đa
dạng các loại hinh văn hoá nghệ
thuật để từng bớc nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân ta.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo
đúng đắn.
- Trong quá trình đổi mới kinh tế
xã hội, Đảng ta vận dụng quy luật
này thành công. Nhờ vậy, kinh tế
phát triển, chính trị ổn định. Phát
triển kinh tế đã tạo ra điều kiện vật
chất cho quá trình đổi mới chíh trị.
Đồng thời đổi mới chính trị cũng đã
tạo ra môi trờng, điều kiện tốt cho
phát triển kinh tế.
Câu 8: Hình thái kinh tế - Xã hội
là gì? Tại sao nói sự
phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là
một quá trình lịch sử tự
nhiên? Vânh dụng vấn
đề này trong quá trình
xây dng CNXH ở n ớc
ta?
1. Phạm trù hình thái KT-XH:

Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định
của LLSX và với một KTTT tơng ứng
đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
XH là một chỉnh thể hữu cơ có cơ
cấu phức tạp, trong đó những mặt cơ
bản nhất là LLSX , QHSX và KTTT.
Mỗi mặt đó có vai trò nhất địnhvà
tác động đến các mặt khác, tạo nên
sự vận động của toàn xã hội.
- LLSX là nền tảng vật chất kỹ
thuật của mỗi hình thái kinh tế . xã
hội, sự hình thành và phát triển của
mỗi hình thái KT XH xét đến
cùng là do LLSX quyết định.
- QHSX là những quan hệ cơ bản,
ban đầu quýêt định mọi quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan
hệ đó thì không thành xã hội và
không có quy luật xã hội. Mỗi hình
thái KT-XH có một kiểu quan hệ đặc
trng của nó, tơng ứng với một trình
độ nhất định của LLSXx. QHSX là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
XH cụ thể này với XH cụ thể khác.

Đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của
xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử.
- Những QHSX hợp thành CSHT của
XH. Trên cơ sở những QHSX đó
hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết
học.và những thiết chế XH tơng
ứng hợp thành KTTTXH mà chức
năng XH của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển CSHT sinh ra nó.
- Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có
những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về
hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn
they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con
ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.
2. Sự phát triển của các hình thái
KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội

nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:
+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan
làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với

trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT
Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.
+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái
KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó

diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và
đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.
Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi
vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi
các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.
Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các
hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài
đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát
triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật

hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.
KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những
quy luật khách quan và đều do
những quy luật khách quan và đều
Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có
những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về
hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn
they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con
ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.
2. Sự phát triển của các hình thái

KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội
nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:
+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan
làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT
Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.
+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái

KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và
đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.

Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi
vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi
các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.
Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các
hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài
đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát

triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật
hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.
KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những
quy luật khách quan và đều do
những quy luật khách quan và đều
Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có
những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về
hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn
they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con

ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.
2. Sự phát triển của các hình thái
KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội
nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:
+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan
làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT
Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.
+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của

LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái
KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và
đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.
Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi
vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi
các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.
Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các
hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài

đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát
triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật
hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.

KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những
quy luật khách quan và đều do
những quy luật khách quan và đều
Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có
những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về
hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn

they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con
ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.
2. Sự phát triển của các hình thái
KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội
nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:
+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan
làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT
Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.

+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái
KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và
đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.
Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi
vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi
các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.
Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các

hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài
đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát
triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật
hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.
KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những
quy luật khách quan và đều do
những quy luật khách quan và đều
Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có
những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về
hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong

toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn
they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con
ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.

2. Sự phát triển của các hình thái
KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội
nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:
+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan
làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT

Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.
+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái
KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và
đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.
Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi
vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi
các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.

Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các
hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài
đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát
triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật
hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.
KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những
quy luật khách quan và đều do
những quy luật khách quan và đều
Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có
những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về

hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn
they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con
ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.
2. Sự phát triển của các hình thái
KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội
nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:
+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan
làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với

trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT
Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.

+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái
KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và
đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.
Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi
vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi

các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.
Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các
hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài
đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát
triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật
hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.
KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những
quy luật khách quan và đều do những
quy luật khách quan và đều
Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có

những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về
hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn
they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con
ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.
2. Sự phát triển của các hình thái
KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội
nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:
+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan

làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT
Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.
+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái
KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và
đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.
Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi

vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi


các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.
Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các
hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài
đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát
triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật
hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.
KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những

quy luật khách quan và đều do
những quy luật khách quan và đều
Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở
trên trong mỗi hình thái còn có
những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ XH khác.
* ý nghĩa của học thuyết Mac về
hình thái KT-XH:
Học thuyết Mac về hình thái KT- XH
ra đời là một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử XH.
Với học thuyết này, Mác đã nhìn
they động lỵc cỉa lịch sử kgông phải
do một lực lợng thần bí nào, mà
chính là hoạt động thực tiễn của con
ngời dới tác động cỉa các qiu luâth
khách quan.
2. Sự phát triển của các hình thái
KT - XH là quá trình lịch sử - tự
nhiên
- Quan niệm coi sự vận động xã hội
nh một quá trình lịch sử tự nhiên
có nghĩa là XH vận động theo những
quy luật vốn có của nó, mà không
phụ thuôch vào ý thức, ý chí và ý
định của con ngời. Về mặt này sự
vận động của xã hội không khác các
quá trình tự nhiên.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của
XH loài ngời đã diễn ra nh thế nào:

+ Mỗi hình thái KT-XH đợc coi nh
một cơ thể XH, trong đó các mặt
không ngừng tác động laanx nhau
tao thành các quy luâth khách quan
làm cho xã hội vận động,phát triển
theo những quy luật vốn có của nó.
Đó là quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LSXH, quy
luật CSHT quyrts định KTTT
Chính sự tác động của các quy luật
đó mà hình thái KH-XH vận động
phát triển từ thấp đến cao.
+ Nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của xã hội là từ sự phát
triển của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đã quyết định làm thay đổi
QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho
KTTT thay dổi và do đó mà hình thái
KT XH cũ đợc thay thế bằng hình
thái KT - XH cao hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó, nó là quá trình lịch sử tự
nhiên.
+ Đó là con đờng phát triển chung
của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT-XH từ thấp đến
cao. Cho đến nay, lịch sử đã trải qua
bốn hình thái KT-XH kế tiếp
nhau:CSNT, CHNL, PK,TBCN và

đang qua độ lên CNXH giai đoạn
đầu hình thái KT-XH CSCN.
Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng
con đờng phát triển lại khác nhau bởi
vì nó không chỉ bị chi phối bởi quy
luật chung mà còn bị tác động bởi
các điều kiện về tự nhiên, chính trị,
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc
tế.
Vì vậy do đặc điểm về lịch sử, về
không quan và thời gian, không phải
quốc gia nào cũng phải trải qua các
hình thái KT-XH theo một sơ đồ
chung. Lịch sử cho they, có những nớc do những điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong hoặc bên ngoài
đã bỏ qua một hợac hai hình thái
KTXH nào đó trong tiến trình phát
triển của mình. Bởi vì trong đó lịch
sử thờng xuất hiện những trung tâm
cao hơn về sản xuất VC, về kĩ thuật
hay về văn hoá, về chính trị Sự giao
lu tác động qua lại với các trung tâm
đó làm xuấ huện khả năng một số nớc đí sau cí thể rút ngắn tuến trình
lịch sử mà không lặp lại tuần tự các
quá trình phát triển nhân loại.
KL: Nh vậy, quá trình lịch sử- tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả trờng hợp bỏ qua một hoặc vài hình


thái KT-XH nhất định. Cả hai trờng
hợp đó đều là quá trình lịch sử tự
nhiên, nghĩa là đều tuân theo những
quy luật khách quan và đều do
những quy luật khách quan và đều
do những điều kiện cụ thể và khách
quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái
KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin
vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng
ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất
nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công

nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc
lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi
dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ
sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là
tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.
+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh
đạo của đang công sản VN đó là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:
+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp

bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.
Mục tiêu này là nhằm xây dung một
nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.
Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im

ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta
hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp
nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về do những điều
kiện cụ thể và khách quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái
KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin
vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng
ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.

+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất

nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc
lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi
dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ
sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là
tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.
+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh
đạo của đang công sản VN đó là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:
+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản

xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.
Mục tiêu này là nhằm xây dung một
nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.

Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im
ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta
hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp
nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về do những điều
kiện cụ thể và khách quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái
KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin
vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng
ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách

mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất
nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc
lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi
dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ
sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là

tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.
+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh
đạo của đang công sản VN đó là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:

+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.
Mục tiêu này là nhằm xây dung một
nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải

qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.
Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im
ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta
hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp
nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về do những điều
kiện cụ thể và khách quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái
KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin
vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng
ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã

hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất
nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc
lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi
dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ
sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là
tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.
+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh
đạo của đang công sản VN đó là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của

cách mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:
+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.

Mục tiêu này là nhằm xây dung một
nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.

Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.
Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im
ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta
hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp
nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về do những điều
kiện cụ thể và khách quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái
KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin
vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng
ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của

cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất
nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc
lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi
dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ
sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là
tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.

+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh
đạo của đang công sản VN đó là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:
+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.
Mục tiêu này là nhằm xây dung một
nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những

thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.

Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im
ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta
hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp
nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về do những điều
kiện cụ thể và khách quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái
KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin

vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng
ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất
nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc
lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi
dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ

sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là
tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.
+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh
đạo của đang công sản VN đó là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:
+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.
Mục tiêu này là nhằm xây dung một
nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội

bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.
Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im
ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta
hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp
nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về do những điều
kiện cụ thể và khách quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái

KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin
vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng

ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất
nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc
lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi

dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ
sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là
tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.
+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh
đạo của đang công sản VN đó là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:
+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.
Mục tiêu này là nhằm xây dung một

nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.
Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im
ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta
hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp

nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về do những điều
kiện cụ thể và khách quan quy định.
3. Vận dụng học thuyết hình thái
KT-XH, nớc ta đã lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin
vào điều kiện cụ thể của nớc ta, đảng
ta khẳng định: độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ
xuyên suet dờng lối cách mạng của
đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiêm
định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hớng của thời
đại và phù hợp với xu hớng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế hiện nay đang diễn ra rất
nhanh . Đảng ta chủ trơng mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới,
điều đó cho phép chúng ta huy động
đợc mọi nguồn lực để phát triển KTXH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân quốc tế và lực lợng yêu chuộng
hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
+ Điều kiện lịch sử: nhân dân
ta đoàn kết, yêu nớc yêu độc


lập tự do, cần cù, thông minh
và sáng tạo, có lực lợng lao
động dồi
dào và một thị trờng tiêu thụ hợp lý;
có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
và tài nguyên phong phú.
+ Những bài học kinh nghiệm và cơ
sở vật chất mà đảng và nhân dân ta
có đợc trong mấy choc năm qua là
tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp
tục xây dung CNXH.
+ Điều kiện quyết đinh: sự nghiệp
cách mạng của nớc ta dới sự lãnh đạo
của đang công sản VN đó là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng VN.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dung là một xã hội:
+ Do nhân dân lao đông làm chủ.
+ Có một nên kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các t liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
+ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều

kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
tất cả nhân dân các nớc trên thế giới.
Mục tiêu này là nhằm xây dung một
nớc VN dân giàu nớc mạnh xã hội
công
bằng dân chủ văn minh.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và KTTT
TBCN, nhng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của CNTB, đặc biệt về
khoa học và công nghệ để xây dung
một nên kinh tế hiện đại.
Tuy nhiên, trong điều kiện CNXH ở
liên xô và đông âu xụp đổ, đất nớc
còn khó khăn, nhiều thế lực chông
phá CNXH. Do đó chúng ta phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ.
Cõu 9. Hóy phõn tớch nh ngha
giai cp ca Lenin.
Ngun gc hỡnh thnh
giai cp ? Quan im
ca ng ta v c im
v ni dung ca u
tranh giai cp nc ta

hin nay ?
1.định nghĩa giai cấp của Lênin
Trong tác phẩm sáng kiến ví đại,
Lênin đã đa ra định nghĩa về giai cấp
nh sau: Ngời ta gọi là giai cấp, nhng
tập đoàn ngời to lớn gồm những
ngời khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này
đợc pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ
và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn
đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có

mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.
Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau
trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập đoàn
nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở thành
giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ
chiếm đoạt những sản phẩm lao động
của các tập đoàn lao động khác. Đó
là bản chất của những xung đột giai
cấp trong các xã hội có giai cấp đối
kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong

hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản
phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.
Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế

công cụ bằng đá, năng xuất lao động


nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công
lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền
trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ
sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.
+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.
3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:
trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có

đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn
này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX
mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu
tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.
địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này
đợc pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ
và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập

đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn
đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có
mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.
Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau
trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở
thành giai cấp thống trị xã hội và tất
yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm
lao động của các tập đoàn lao động
khác. Đó là bản chất của những xung
đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong


hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản
phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.
Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế
công cụ bằng đá, năng xuất lao động
nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công
lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền
trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ
sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp

sự ra đời giai cấp.
+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.

3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:
trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn
này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX
mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu
tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.
địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này
đợc pháp luật quy định và thừa

nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ
và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn
đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có
mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.
Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau
trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở

thành giai cấp thống trị xã hội và tất
yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm
lao động của các tập đoàn lao động
khác. Đó là bản chất của những xung
đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong

hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản
phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.
Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế
công cụ bằng đá, năng xuất lao động
nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công
lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền
trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ

sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.
+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.
3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:
trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn
này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX
mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu

tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.
địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này

đợc pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ
và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn
đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có
mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.

Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau
trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở
thành giai cấp thống trị xã hội và tất
yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm
lao động của các tập đoàn lao động
khác. Đó là bản chất của những xung
đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong

hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản
phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.
Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế
công cụ bằng đá, năng xuất lao động
nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công

lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền
trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ
sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.
+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.
3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:
trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn

này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX
mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu
tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.
địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này
đợc pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ
và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn

đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có
mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.

Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau
trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở
thành giai cấp thống trị xã hội và tất
yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm
lao động của các tập đoàn lao động
khác. Đó là bản chất của những xung
đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong

hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản

phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.
Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế
công cụ bằng đá, năng xuất lao động
nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công
lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền
trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ
sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.
+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế

độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.
3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:
trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn
này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX
mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu
tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.
địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này
đợc pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ

và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn
đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có
mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.
Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau
trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở
thành giai cấp thống trị xã hội và tất
yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm
lao động của các tập đoàn lao động
khác. Đó là bản chất của những xung

đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong

hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản
phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.

Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế
công cụ bằng đá, năng xuất lao động
nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công
lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền
trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ
sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị

giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.
+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.
3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:
trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn
này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX
mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu
tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.

địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này
đợc pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ
và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn
đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có
mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.
Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau

trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở
thành giai cấp thống trị xã hội và tất
yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm
lao động của các tập đoàn lao động
khác. Đó là bản chất của những xung
đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong

hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản
phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.
Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế
công cụ bằng đá, năng xuất lao động
nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công
lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền

trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ
sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.

+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.
3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:
trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn
này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX

mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu
tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.
địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này
đợc pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những t liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và nh vậy là
khác nhau về cách thức hởng thụ
và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà tập đoàn
này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.
Từ định nghĩa trên có thể nêu ra bốn
đặc trng của giai cấp nh sau:
Giai cấp là những
tập đoàn ngời có địa vị khác nhau

trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định.
Các giai cấp có
mối quan khác nhau trong tổ chức
lao động xã hội.
Các giai cấp có sự
khác nhau về phơng thức và quy mô
thu nhập của cải xã hội.
Trong những sự khác nhau
trên đây, sự khác nhau của họ
về sở hữu
đối với t liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng quyết định nhất. Tập
đoàn nào nắm t liệu sản xuất sẽ trở
thành giai cấp thống trị xã hội và tất
yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm
lao động của các tập đoàn lao động
khác. Đó là bản chất của những xung
đột giai cấp trong các xã hội có giai
cấp đối kháng.
2.Nguồn gốc hình thành giai cấp.
Trong

hội
nguyên thủy, LLSX cha phát triển,
năng xuất lao động rất thấp, sản
phẩm làm ra cha đủ nuôi sống con
ngời nguyên thủy, để tồn tại họ phải
sống nơng tựa vào nhau, giai cấp cha
xuất hiện.

Sản xuất ngày càng phát triển với sự
phát triển của LLSX. Công cụ sản
xuất bằng kim loại ra đời thay thế
công cụ bằng đá, năng xuất lao động
nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công
lao động xã hội từng bớc hình thành
của cải d thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp
nữa. Những ngời có chức quyền
trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải d thừa làm của riêng;
chế độ t hu ra đời,
đời, bất bình về kinh tế nảy sinh,
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ
sở của sự xuất hiện giai cấp.
Tù binh bắt đợc
trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nh trớc đợc sử dụng làm nô lệ
phục vụ những ngời giàu và có địa vị
trong xã hội, chế độ có giai cấp
chính thức hình thành kể từ đó.
+ Nh vậy, sự xuất hiện chế độ t hữu
là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.
+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng
gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến và chế độ t bản chủ
nghĩa.
3.Vai trò của đấu tranh giai cấp:
- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp:

trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn
giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi
thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn
này về mặt phơng diện xã hội là mâu
thuẫn giữa một bên là lực lợng cách
mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX
mới, với một bên là giai cấp thống
trị, bóc lột đại diện cho những QHSX
đã lỗi thời, lạc hậu, từ
đó dẫn đến đấu tranh giai cấp trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp của đấu
tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi
ích cơ bản ( lợi ích kinh tế) giữa hai
giai cấp thống trị và bị thống trị.

- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của sự phát triển
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội mà
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đợc
giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ
hình thái kinh tế xã hội thấp lên
hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao

động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.
- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của nớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức
mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội
cũng tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm mục thực hiện thắng lợi hai

nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo
vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v
chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm
bo v trt t hin hnh v n ỏp s
phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.
2, Ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc
a, Ngun gc ra i ca nh nc
Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,
nh nc ch ra i, tn ti trong

mt giai on lch s nht nh ca
s phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai
cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của sự phát triển
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội mà
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đợc
giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ
hình thái kinh tế xã hội thấp lên
hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao

động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.

- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của nớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức
mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội
cũng tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh

nhằm mục thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo
vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v
chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm
bo v trt t hin hnh v n ỏp s
phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.
2, Ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc
a, Ngun gc ra i ca nh nc
Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,

nh nc ch ra i, tn ti trong mt
giai on lch s nht nh ca s
phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai
cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là động
lực trực tiếp của sự phát triển trong
xã hội có giai cấp đối kháng. Thông
qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao
là cách mạng xã hội mà mâu thuẫn
giữa LLSX và QHSX đợc giải quyết,
dẫn đến sự chuyển biến từ hình thái
kinh tế xã hội thấp lên hình thái
kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.

- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao
động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.
- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của n-


ớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức
mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội
cũng tồn tại nhiều giai cấp khác

nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm mục thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo
vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v
chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm
bo v trt t hin hnh v n ỏp s
phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.
2, Ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc

a, Ngun gc ra i ca nh nc
Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,
nh nc ch ra i, tn ti trong
mt giai on lch s nht nh ca
s phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai
cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của sự phát triển
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội mà
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đợc
giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ
hình thái kinh tế xã hội thấp lên

hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao
động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.
- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của nớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức
mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội
cũng tồn tại nhiều giai cấp khác

nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm mục thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo

vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v
chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm
bo v trt t hin hnh v n ỏp s
phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.
2, Ngun gc, bn cht v chc

nng ca nh nc
a, Ngun gc ra i ca nh nc
Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,
nh nc ch ra i, tn ti trong
mt giai on lch s nht nh ca
s phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai
cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của sự phát triển
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội mà
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đợc
giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ

hình thái kinh tế xã hội thấp lên
hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao
động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.
- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của nớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức
mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội

cũng tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm mục thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo
vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v

chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm
bo v trt t hin hnh v n ỏp s
phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.

2, Ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc
a, Ngun gc ra i ca nh nc
Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,
nh nc ch ra i, tn ti trong
mt giai on lch s nht nh ca
s phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai
cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của sự phát triển
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội mà
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đợc

giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ
hình thái kinh tế xã hội thấp lên
hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao
động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.
- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của nớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức
mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.

- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội
cũng tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm mục thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo
vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v
chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm
bo v trt t hin hnh v n ỏp s
phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.

2, Ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc
a, Ngun gc ra i ca nh nc

Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,
nh nc ch ra i, tn ti trong
mt giai on lch s nht nh ca
s phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai
cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của sự phát triển
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội mà

mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đợc
giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ
hình thái kinh tế xã hội thấp lên
hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao
động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.
- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của nớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức
mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực

kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội
cũng tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm mục thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo
vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v
chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm
bo v trt t hin hnh v n ỏp s

phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.
2, Ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc
a, Ngun gc ra i ca nh nc
Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,
nh nc ch ra i, tn ti trong
mt giai on lch s nht nh ca
s phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai

cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của sự phát triển
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, mà

đỉnh cao là cách mạng xã hội mà
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đợc
giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ
hình thái kinh tế xã hội thấp lên
hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính
bản thân giai cấp cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao
động bị áp bức đã buộc giai cấp
thống trị phải đổi mới việc sở hữu,
quản lý và phân phối.
- Cuộc đâu tranh đó, tạo ra môi trờng
mới văn hóa, nghệ thuật, khoa học và
các mặt khác của đời sống xã hội
phát triển.
* kết luận: Những kẻ áp bức và ngời bị áp bức luôn đối lấp nhau về lợi
ích đã tiến hành lúc công khai, lúc
ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà
bao giờ cũng kết thúc bằng đó
một cuộc cách mạng xã hội.
4. Quan điểm của đảng ta về đặc
điểm và nội dung của đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay.
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định hiện
nay và cả trong thời kỳ quá độ của nớc ta còn tồn tại một cách khách
quan các giai cấp và đấu tranh giai
cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay khác với giai đoạn trớc, đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện
nay diễn ra trong điều kiện mới với
những nội dung mới và hình thức

mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa t tởng.
- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội
cũng tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau, với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp
ở nớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh
nhằm mục thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc xâ dựng và bảo
vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Nội dung đấu tranh giai cấp đấu
tranh ở nớc ta hiện nay
- đấu tranh với xu hớng phát triển tự
phát xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội
t bản chủ nghĩa.
- đấu tranh thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cõu 10 Nh nc l gỡ ? Hóy trỡnh
by ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc ? c trng v
chc nng c bn ca nh nc vụ
sn ? Liờn h quỏ trỡnh xõy dng
nh nc xó hi ch ngha nc
ta ?
1, Nh nc l gỡ ?
Nh nc l t chc chớnh tr ca
giai cp thng tr v kinh t nhm

bo v trt t hin hnh v n ỏp s
phn khỏng ca cỏc giai cp khỏc.
2, Ngun gc, bn cht v chc
nng ca nh nc
a, Ngun gc ra i ca nh nc
Quan im Mac-Lờnin khng nh :
Nh nc l mt phm trự lch s,
nh nc ch ra i, tn ti trong
mt giai on lch s nht nh ca
s phỏt trin xó hi v s mt i khi
nhng c s tn ti ca nú khụng
cũn na
C th nh nc ra i cú ngun gc
sau :
- Lc lng sn xut phỏt trin ó
dn n s ra i ch t hu v t
dú xó hi phõn chia thnh cỏc giai
cp i khỏng, thnh mu thun giai
cp khụng th iu ho c. iu
ú dn n nguy c cỏc giai cp
chng nhng tiờu dit ln nhau m
cũn tiờu dit luụn c xó hi. thm
ho ú khụng din ra, mt c quan
quyn lc c bit ra i, ú l nh
nc. Nh vy, nguyờn nhõn trc
tip ca s xut hin nh nc l
mõu thun giai cp khụng th iu
ho c
b, Bn cht ca nh nc :
Nh nc l ca giai cp

thng tr t chc ra thc hin

quyn lc chớnh tr v li ớch kinh t
ca giai cp thng tr. Cho nờn bn
cht cu nh nc chớnh l bn
cht ca giai cp thng tr v khụng
cú nh nc chung chung phi giai
cp.
C, c trng ca nh nc :
Bt kỡ nh nc no cng cú 3 c
trng c bn sau.
Nh nc t chc dõn c trờn
mt vựng lónh th nht nh.
Nh nc cú mt b mỏy
quyn lc chuyờn nghip mang tớnh
cng ch i vi mi thnh viờn
trong xó hi nh quõn i, cnh sỏt,
tũa ỏn, nh tự v b mỏy hnh
chớn quan liờu.
Nh nc hỡnh thnh h
thng thu khúa duy trỡ v tng
cng b mỏy cai tr.
d, Chc nng ca nh nc :
Bt kỡ nh nc no trong lch s
cng cú 2 chc nng. Tựy theo gúc
khỏc nhau, chc nng ca nh
nc c phõn chia khỏc nhau.
Di gúc tớnh cht ca quyn
lc chớnh tr nh nc cú chc
nng thng tr chớnh tr ca giai

cp v chcnng xó hi :
+ Chc nng thng tr chớnh tr
ca giai cp : Thc hin quyn lc
ca giai cp thng tr i vi xó hi.
+ Chc nng xó hi : Nh nc lm
cỏc ngha v duy trỡ gii quyt cỏc
mi quan h xó hi nh qun lý v
mụ nn kinh t iu chnh cỏc quan
h theo phỏp lut, n ỏp s chng
i ca cỏc giai cp khỏc hoc bo
v t quc.
Di gúc phm vi tỏc ng ca
quyn lc nh nc i vi i
sng xó hi thỡ nh nc cú 2 chc
nng i ni v i ngoi :
+ Chc nng i ni : L nhng
mt hot ng ca nh nc din ra
trong nh nc. Nh nc s dng
cụng c bo lc v b mỏy thng tr
núi chung duy trỡ cỏc mt trt t
v kinh t, chớnh tr xó hi v t
tng nhm trn ỏp cỏc giai cp khỏc
v bo v kinh t, a v thng tr ca
giai cp thng tr.
+ Chc nng i ngoi : Gii quyt
cỏc mi quan h i ngoi vi cỏc
n khỏc nh chng xõm lc
bo v lónh th hoc xõm lc
m rng lónh th, thit lp cỏc quan
h trao i v kinh t, vn húa, khoa

hc phỏt trin t nc.
Trong 2 chc nng trờn tỡ chc nng
i ni quyt nh chc nng i
ngoi vỡ quyn lc thng tr trc
ht phi c khng nh trong
phm vi lónh th quc gia.
3, c trng v chc nng c bn
ca nh nc vụ sn.
Nh nc vụ sn cng cú 3 c
trng v 2 chc nng nh cỏc nh
nc khỏc trong lch s nhng cú
im khỏc ch :
Nh nc vụ sn l nh nc
kiu mi, nh nc khụng nguyờn
ngha hay nh nc na nh nc,
th hin nhng c im sau :
+ L nh nc ca giai cp cụng
nhõn, song do v trớ, c im ca
giai cp ny nờn nh nc i din
cho li ớch ca a s nhõn dõn lao
ng, chng li mt thiu s búc lt
v chng i ó b ỏnh nhng
cha b tiờu dit.
+ L nh nc ca dõn, do dõn v vỡ
dõn.
+ L nh nc do ng Cng Sn t
chc v lónh o, ly hc thuyt
Mỏc-Lờnin lm t tng chớnh tr
chớnh thng, a trờn khi liờn minh
cụng nụng v tri thc, thc hin

quyn lm ch ca nhõn dõn lao
ng.
mõu thun giai cp khụng th iu
ho c
b, Bn cht ca nh nc :
Nh nc l ca giai cp
thng tr t chc ra thc hin
quyn lc chớnh tr v li ớch kinh t

ca giai cp thng tr. Cho nờn bn
cht cu nh nc chớnh l bn
cht ca giai cp thng tr v khụng
cú nh nc chung chung phi giai
cp.
C, c trng ca nh nc :
Bt kỡ nh nc no cng cú 3 c
trng c bn sau.
Nh nc t chc dõn c trờn
mt vựng lónh th nht nh.
Nh nc cú mt b mỏy
quyn lc chuyờn nghip mang tớnh
cng ch i vi mi thnh viờn
trong xó hi nh quõn i, cnh sỏt,
tũa ỏn, nh tự v b mỏy hnh
chớn quan liờu.
Nh nc hỡnh thnh h
thng thu khúa duy trỡ v tng
cng b mỏy cai tr.
d, Chc nng ca nh nc :
Bt kỡ nh nc no trong lch s

cng cú 2 chc nng. Tựy theo gúc
khỏc nhau, chc nng ca nh
nc c phõn chia khỏc nhau.
Di gúc tớnh cht ca quyn
lc chớnh tr nh nc cú chc
nng thng tr chớnh tr ca giai
cp v chcnng xó hi :
+ Chc nng thng tr chớnh tr
ca giai cp : Thc hin quyn lc
ca giai cp thng tr i vi xó hi.
+ Chc nng xó hi : Nh nc lm
cỏc ngha v duy trỡ gii quyt cỏc
mi quan h xó hi nh qun lý v
mụ nn kinh t iu chnh cỏc quan
h theo phỏp lut, n ỏp s chng
i ca cỏc giai cp khỏc hoc bo
v t quc.
Di gúc phm vi tỏc ng ca
quyn lc nh nc i vi i
sng xó hi thỡ nh nc cú 2 chc
nng i ni v i ngoi :
+ Chc nng i ni : L nhng
mt hot ng ca nh nc din ra
trong nh nc. Nh nc s dng
cụng c bo lc v b mỏy thng tr
núi chung duy trỡ cỏc mt trt t
v kinh t, chớnh tr xó hi v t
tng nhm trn ỏp cỏc giai cp khỏc
v bo v kinh t, a v thng tr ca
giai cp thng tr.

+ Chc nng i ngoi : Gii quyt
cỏc mi quan h i ngoi vi cỏc
n khỏc nh chng xõm lc
bo v lónh th hoc xõm lc
m rng lónh th, thit lp cỏc quan
h trao i v kinh t, vn húa, khoa
hc phỏt trin t nc.
Trong 2 chc nng trờn tỡ chc nng
i ni quyt nh chc nng i
ngoi vỡ quyn lc thng tr trc
ht phi c khng nh trong
phm vi lónh th quc gia.
3, c trng v chc nng c bn
ca nh nc vụ sn.
Nh nc vụ sn cng cú 3 c
trng v 2 chc nng nh cỏc nh
nc khỏc trong lch s nhng cú
im khỏc ch :
Nh nc vụ sn l nh nc
kiu mi, nh nc khụng nguyờn
ngha hay nh nc na nh nc,
th hin nhng c im sau :
+ L nh nc ca giai cp cụng
nhõn, song do v trớ, c im ca
giai cp ny nờn nh nc i din
cho li ớch ca a s nhõn dõn lao
ng, chng li mt thiu s búc lt
v chng i ó b ỏnh nhng
cha b tiờu dit.
+ L nh nc ca dõn, do dõn v vỡ

dõn.
+ L nh nc do ng Cng Sn t
chc v lónh o, ly hc thuyt
Mỏc-Lờnin lm t tng chớnh tr
chớnh thng, a trờn khi liờn minh
cụng nụng v tri thc, thc hin
quyn lm ch ca nhõn dõn lao
ng.
mõu thun giai cp khụng th iu
ho c
b, Bn cht ca nh nc :
Nh nc l ca giai cp
thng tr t chc ra thc hin
quyn lc chớnh tr v li ớch kinh t
ca giai cp thng tr. Cho nờn bn

cht cu nh nc chớnh l bn
cht ca giai cp thng tr v khụng
cú nh nc chung chung phi giai
cp.
C, c trng ca nh nc :
Bt kỡ nh nc no cng cú 3 c
trng c bn sau.
Nh nc t chc dõn c trờn
mt vựng lónh th nht nh.
Nh nc cú mt b mỏy
quyn lc chuyờn nghip mang tớnh
cng ch i vi mi thnh viờn
trong xó hi nh quõn i, cnh sỏt,
tũa ỏn, nh tự v b mỏy hnh

chớn quan liờu.
Nh nc hỡnh thnh h thng
thu khúa duy trỡ v tng cng
b mỏy cai tr.
d, Chc nng ca nh nc :
Bt kỡ nh nc no trong lch s
cng cú 2 chc nng. Tựy theo gúc
khỏc nhau, chc nng ca nh
nc c phõn chia khỏc nhau.
Di gúc tớnh cht ca quyn
lc chớnh tr nh nc cú chc
nng thng tr chớnh tr ca giai
cp v chcnng xó hi :
+ Chc nng thng tr chớnh tr
ca giai cp : Thc hin quyn lc
ca giai cp thng tr i vi xó hi.
+ Chc nng xó hi : Nh nc lm
cỏc ngha v duy trỡ gii quyt cỏc
mi quan h xó hi nh qun lý v
mụ nn kinh t iu chnh cỏc quan
h theo phỏp lut, n ỏp s chng
i ca cỏc giai cp khỏc hoc bo
v t quc.
Di gúc phm vi tỏc ng ca
quyn lc nh nc i vi i
sng xó hi thỡ nh nc cú 2 chc
nng i ni v i ngoi :
+ Chc nng i ni : L nhng
mt hot ng ca nh nc din ra
trong nh nc. Nh nc s dng

cụng c bo lc v b mỏy thng tr
núi chung duy trỡ cỏc mt trt t
v kinh t, chớnh tr xó hi v t
tng nhm trn ỏp cỏc giai cp khỏc
v bo v kinh t, a v thng tr ca
giai cp thng tr.
+ Chc nng i ngoi : Gii quyt
cỏc mi quan h i ngoi vi cỏc
n khỏc nh chng xõm lc
bo v lónh th hoc xõm lc
m rng lónh th, thit lp cỏc quan
h trao i v kinh t, vn húa, khoa
hc phỏt trin t nc.
Trong 2 chc nng trờn tỡ chc nng
i ni quyt nh chc nng i
ngoi vỡ quyn lc thng tr trc
ht phi c khng nh trong
phm vi lónh th quc gia.
3, c trng v chc nng c bn
ca nh nc vụ sn.
Nh nc vụ sn cng cú 3 c trng
v 2 chc nng nh cỏc nh nc
khỏc trong lch s nhng cú im
khỏc ch :
Nh nc vụ sn l nh nc
kiu mi, nh nc khụng nguyờn
ngha hay nh nc na nh nc,
th hin nhng c im sau :
+ L nh nc ca giai cp cụng
nhõn, song do v trớ, c im ca

giai cp ny nờn nh nc i din
cho li ớch ca a s nhõn dõn lao
ng, chng li mt thiu s búc lt
v chng i ó b ỏnh nhng
cha b tiờu dit.
+ L nh nc ca dõn, do dõn v vỡ
dõn.
+ L nh nc do ng Cng Sn t
chc v lónh o, ly hc thuyt
Mỏc-Lờnin lm t tng chớnh tr
chớnh thng, a trờn khi liờn minh
cụng nụng v tri thc, thc hin
quyn lm ch ca nhõn dõn lao
ng.
mõu thun giai cp khụng th iu
ho c
b, Bn cht ca nh nc :
Nh nc l ca giai cp
thng tr t chc ra thc hin
quyn lc chớnh tr v li ớch kinh t
ca giai cp thng tr. Cho nờn bn
cht cu nh nc chớnh l bn


chất của giai cấp thống trị và không
có nhà nước chung chung phi giai
cấp.
C, Đặc trưng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc
trưng cơ bản sau.

Nhà nước tổ chức dân cư trên
một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có một bộ máy
quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên
trong xã hội như quân đội, cảnh sát,
tòa án, nhà tù … và bộ máy hành
chín quan liêu.
Nhà nước hình thành hệ
thống thuế khóa để duy trì và tăng
cường bộ máy cai trị.
d, Chức năng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào trong lịch sử
cũng có 2 chức năng. Tùy theo góc
độ khác nhau, chức năng của nhà
nước được phân chia khác nhau.
Dưới góc độ tính chất của quyền
lực chính trị nhà nước có chức
năng thống trị chính trị của giai
cấp và chứcnăng xã hội :
+ Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp : Thực hiện quyền lực
của giai cấp thống trị đối với xã hội.
+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm
các nghĩa vụ duy trì giải quyết các
mối quan hệ xã hội như quản lý vĩ
mô nền kinh tế điều chỉnh các quan
hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống
đối của các giai cấp khác hoặc bảo
vệ tổ quốc.

Dưới góc độ phạm vi tác động của
quyền lực nhà nước đối với đời
sống xã hội thì nhà nước có 2 chức
năng đối nội và đối ngoại :
+ Chức năng đối nội : Là những
mặt hoạt động của nhà nước diễn ra
ở trong nhà nước. Nhà nước sử dụng
công cụ bạo lực và bộ máy thống trị
nói chung để duy trì các mặt trật tự
về kinh tế, chính trị xã hội và tư
tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác
và bảo vệ kinh tế, địa vị thống trị của
giai cấp thống trị.
+ Chức năng đối ngoại : Giải quyết
các mối quan hệ đối ngoại với các
nướ khác như chống xâm lược để
bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để
mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan
hệ trao đỏi về kinh tế, văn hóa, khoa
học để phát triển đất nước.
Trong 2 chức năng trên tì chức năng
đối nội quyết định chức năng đối
ngoại vì quyền lực thống trị trước
hết phải được khẳng định trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
3, Đặc trưng và chức năng cơ bản
của nhà nước vô sản.
Nhà nước vô sản cũng có 3 đặc
trưng và 2 chức năng như các nhà
nước khác trong lịch sử nhưng có

điểm khác ở chỗ :
Nhà nước vô sản là nhà nước
kiểu mới, nhà nước không nguyên
nghĩa hay nhà nước nửa nhà nước,
thể hiện ở những đặc điểm sau :
+ Là nhà nước của giai cấp công
nhân, song do vị trí, đặc điểm của
giai cấp này nên nhà nước đại diện
cho lợi ích của đa số nhân dân lao
động, chống lại một thiểu số bóc lột
và chống đối đã bị đánh đổ nhưng
chưa bị tiêu diệt.
+ Là nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
+ Là nhà nước do Đảng Cộng Sản tổ
chức và lãnh đạo, lấy học thuyết
Mác-Lênin làm tư tưởng chính trị
chính thống, đựa trên khối liên minh
công nông và tri thức, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hoà được
b, Bản chất của nàh nước :
Nhà nước là của giai cấp
thống trị tổ chức ra để thực hiện
quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế
của giai cấp thống trị. Cho nên bản
chất cảu nhà nước chính là bản
chất của giai cấp thống trị và không


có nhà nước chung chung phi giai
cấp.
C, Đặc trưng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc
trưng cơ bản sau.
Nhà nước tổ chức dân cư trên
một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có một bộ máy
quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên
trong xã hội như quân đội, cảnh sát,
tòa án, nhà tù … và bộ máy hành
chín quan liêu.
Nhà nước hình thành hệ
thống thuế khóa để duy trì và tăng
cường bộ máy cai trị.
d, Chức năng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào trong lịch sử
cũng có 2 chức năng. Tùy theo góc
độ khác nhau, chức năng của nhà
nước được phân chia khác nhau.
Dưới góc độ tính chất của quyền
lực chính trị nhà nước có chức
năng thống trị chính trị của giai
cấp và chứcnăng xã hội :
+ Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp : Thực hiện quyền lực
của giai cấp thống trị đối với xã hội.
+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm

các nghĩa vụ duy trì giải quyết các
mối quan hệ xã hội như quản lý vĩ
mô nền kinh tế điều chỉnh các quan
hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống
đối của các giai cấp khác hoặc bảo
vệ tổ quốc.
Dưới góc độ phạm vi tác động của
quyền lực nhà nước đối với đời
sống xã hội thì nhà nước có 2 chức
năng đối nội và đối ngoại :
+ Chức năng đối nội : Là những
mặt hoạt động của nhà nước diễn ra
ở trong nhà nước. Nhà nước sử dụng
công cụ bạo lực và bộ máy thống trị
nói chung để duy trì các mặt trật tự
về kinh tế, chính trị xã hội và tư
tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác
và bảo vệ kinh tế, địa vị thống trị của
giai cấp thống trị.
+ Chức năng đối ngoại : Giải quyết
các mối quan hệ đối ngoại với các
nướ khác như chống xâm lược để
bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để
mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan
hệ trao đỏi về kinh tế, văn hóa, khoa
học để phát triển đất nước.
Trong 2 chức năng trên tì chức năng
đối nội quyết định chức năng đối
ngoại vì quyền lực thống trị trước
hết phải được khẳng định trong

phạm vi lãnh thổ quốc gia.
3, Đặc trưng và chức năng cơ bản
của nhà nước vô sản.
Nhà nước vô sản cũng có 3 đặc
trưng và 2 chức năng như các nhà
nước khác trong lịch sử nhưng có
điểm khác ở chỗ :
Nhà nước vô sản là nhà nước
kiểu mới, nhà nước không nguyên
nghĩa hay nhà nước nửa nhà nước,
thể hiện ở những đặc điểm sau :
+ Là nhà nước của giai cấp công
nhân, song do vị trí, đặc điểm của
giai cấp này nên nhà nước đại diện
cho lợi ích của đa số nhân dân lao
động, chống lại một thiểu số bóc lột
và chống đối đã bị đánh đổ nhưng
chưa bị tiêu diệt.
+ Là nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
+ Là nhà nước do Đảng Cộng Sản tổ
chức và lãnh đạo, lấy học thuyết
Mác-Lênin làm tư tưởng chính trị
chính thống, đựa trên khối liên minh
công nông và tri thức, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hoà được
b, Bản chất của nàh nước :

Nhà nước là của giai cấp
thống trị tổ chức ra để thực hiện
quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế
của giai cấp thống trị. Cho nên bản
chất cảu nhà nước chính là bản
chất của giai cấp thống trị và không

có nhà nước chung chung phi giai
cấp.
C, Đặc trưng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc
trưng cơ bản sau.
Nhà nước tổ chức dân cư trên
một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có một bộ máy
quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên
trong xã hội như quân đội, cảnh sát,
tòa án, nhà tù … và bộ máy hành
chín quan liêu.
Nhà nước hình thành hệ
thống thuế khóa để duy trì và tăng
cường bộ máy cai trị.
d, Chức năng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào trong lịch sử
cũng có 2 chức năng. Tùy theo góc
độ khác nhau, chức năng của nhà
nước được phân chia khác nhau.
Dưới góc độ tính chất của quyền
lực chính trị nhà nước có chức

năng thống trị chính trị của giai
cấp và chứcnăng xã hội :
+ Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp : Thực hiện quyền lực
của giai cấp thống trị đối với xã hội.
+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm
các nghĩa vụ duy trì giải quyết các
mối quan hệ xã hội như quản lý vĩ
mô nền kinh tế điều chỉnh các quan
hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống
đối của các giai cấp khác hoặc bảo
vệ tổ quốc.
Dưới góc độ phạm vi tác động của
quyền lực nhà nước đối với đời
sống xã hội thì nhà nước có 2 chức
năng đối nội và đối ngoại :
+ Chức năng đối nội : Là những
mặt hoạt động của nhà nước diễn ra
ở trong nhà nước. Nhà nước sử dụng
công cụ bạo lực và bộ máy thống trị
nói chung để duy trì các mặt trật tự
về kinh tế, chính trị xã hội và tư
tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác
và bảo vệ kinh tế, địa vị thống trị của
giai cấp thống trị.
+ Chức năng đối ngoại : Giải quyết
các mối quan hệ đối ngoại với các
nướ khác như chống xâm lược để
bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để
mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan

hệ trao đỏi về kinh tế, văn hóa, khoa
học để phát triển đất nước.
Trong 2 chức năng trên tì chức năng
đối nội quyết định chức năng đối
ngoại vì quyền lực thống trị trước
hết phải được khẳng định trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
3, Đặc trưng và chức năng cơ bản
của nhà nước vô sản.
Nhà nước vô sản cũng có 3 đặc
trưng và 2 chức năng như các nhà
nước khác trong lịch sử nhưng có
điểm khác ở chỗ :
Nhà nước vô sản là nhà nước
kiểu mới, nhà nước không nguyên
nghĩa hay nhà nước nửa nhà nước,
thể hiện ở những đặc điểm sau :
+ Là nhà nước của giai cấp công
nhân, song do vị trí, đặc điểm của
giai cấp này nên nhà nước đại diện
cho lợi ích của đa số nhân dân lao
động, chống lại một thiểu số bóc lột
và chống đối đã bị đánh đổ nhưng
chưa bị tiêu diệt.
+ Là nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
+ Là nhà nước do Đảng Cộng Sản tổ
chức và lãnh đạo, lấy học thuyết
Mác-Lênin làm tư tưởng chính trị
chính thống, đựa trên khối liên minh

công nông và tri thức, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hoà được
b, Bản chất của nàh nước :
Nhà nước là của giai cấp
thống trị tổ chức ra để thực hiện
quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế
của giai cấp thống trị. Cho nên bản
chất cảu nhà nước chính là bản
chất của giai cấp thống trị và không

có nhà nước chung chung phi giai
cấp.
C, Đặc trưng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc
trưng cơ bản sau.
Nhà nước tổ chức dân cư trên
một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có một bộ máy
quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên
trong xã hội như quân đội, cảnh sát,
tòa án, nhà tù … và bộ máy hành
chín quan liêu.
Nhà nước hình thành hệ
thống thuế khóa để duy trì và tăng
cường bộ máy cai trị.
d, Chức năng của nhà nước :

Bất kì nhà nước nào trong lịch sử
cũng có 2 chức năng. Tùy theo góc
độ khác nhau, chức năng của nhà
nước được phân chia khác nhau.
Dưới góc độ tính chất của quyền
lực chính trị nhà nước có chức
năng thống trị chính trị của giai
cấp và chứcnăng xã hội :
+ Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp : Thực hiện quyền lực
của giai cấp thống trị đối với xã hội.
+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm
các nghĩa vụ duy trì giải quyết các
mối quan hệ xã hội như quản lý vĩ
mô nền kinh tế điều chỉnh các quan
hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống
đối của các giai cấp khác hoặc bảo
vệ tổ quốc.
Dưới góc độ phạm vi tác động của
quyền lực nhà nước đối với đời
sống xã hội thì nhà nước có 2 chức
năng đối nội và đối ngoại :
+ Chức năng đối nội : Là những
mặt hoạt động của nhà nước diễn ra
ở trong nhà nước. Nhà nước sử dụng
công cụ bạo lực và bộ máy thống trị
nói chung để duy trì các mặt trật tự
về kinh tế, chính trị xã hội và tư
tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác
và bảo vệ kinh tế, địa vị thống trị của

giai cấp thống trị.
+ Chức năng đối ngoại : Giải quyết
các mối quan hệ đối ngoại với các
nướ khác như chống xâm lược để
bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để
mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan
hệ trao đỏi về kinh tế, văn hóa, khoa
học để phát triển đất nước.
Trong 2 chức năng trên tì chức năng
đối nội quyết định chức năng đối
ngoại vì quyền lực thống trị trước
hết phải được khẳng định trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
3, Đặc trưng và chức năng cơ bản
của nhà nước vô sản.
Nhà nước vô sản cũng có 3 đặc
trưng và 2 chức năng như các nhà
nước khác trong lịch sử nhưng có
điểm khác ở chỗ :
Nhà nước vô sản là nhà nước
kiểu mới, nhà nước không nguyên
nghĩa hay nhà nước nửa nhà nước,
thể hiện ở những đặc điểm sau :
+ Là nhà nước của giai cấp công
nhân, song do vị trí, đặc điểm của
giai cấp này nên nhà nước đại diện
cho lợi ích của đa số nhân dân lao
động, chống lại một thiểu số bóc lột
và chống đối đã bị đánh đổ nhưng
chưa bị tiêu diệt.

+ Là nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
+ Là nhà nước do Đảng Cộng Sản tổ
chức và lãnh đạo, lấy học thuyết
Mác-Lênin làm tư tưởng chính trị
chính thống, đựa trên khối liên minh
công nông và tri thức, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hoà được
b, Bản chất của nàh nước :
Nhà nước là của giai cấp
thống trị tổ chức ra để thực hiện
quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế
của giai cấp thống trị. Cho nên bản
chất cảu nhà nước chính là bản
chất của giai cấp thống trị và không

có nhà nước chung chung phi giai
cấp.
C, Đặc trưng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc
trưng cơ bản sau.
Nhà nước tổ chức dân cư trên
một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước có một bộ máy
quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên
trong xã hội như quân đội, cảnh sát,

tòa án, nhà tù … và bộ máy hành
chín quan liêu.
Nhà nước hình thành hệ
thống thuế khóa để duy trì và tăng
cường bộ máy cai trị.
d, Chức năng của nhà nước :
Bất kì nhà nước nào trong lịch sử
cũng có 2 chức năng. Tùy theo góc
độ khác nhau, chức năng của nhà
nước được phân chia khác nhau.
Dưới góc độ tính chất của quyền
lực chính trị nhà nước có chức
năng thống trị chính trị của giai
cấp và chứcnăng xã hội :
+ Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp : Thực hiện quyền lực
của giai cấp thống trị đối với xã hội.
+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm
các nghĩa vụ duy trì giải quyết các
mối quan hệ xã hội như quản lý vĩ
mô nền kinh tế điều chỉnh các quan
hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống
đối của các giai cấp khác hoặc bảo
vệ tổ quốc.
Dưới góc độ phạm vi tác động của
quyền lực nhà nước đối với đời
sống xã hội thì nhà nước có 2 chức
năng đối nội và đối ngoại :
+ Chức năng đối nội : Là những
mặt hoạt động của nhà nước diễn ra

ở trong nhà nước. Nhà nước sử dụng
công cụ bạo lực và bộ máy thống trị
nói chung để duy trì các mặt trật tự
về kinh tế, chính trị xã hội và tư
tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác
và bảo vệ kinh tế, địa vị thống trị của
giai cấp thống trị.
+ Chức năng đối ngoại : Giải quyết
các mối quan hệ đối ngoại với các
nướ khác như chống xâm lược để
bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để
mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan
hệ trao đỏi về kinh tế, văn hóa, khoa
học để phát triển đất nước.
Trong 2 chức năng trên tì chức năng
đối nội quyết định chức năng đối
ngoại vì quyền lực thống trị trước
hết phải được khẳng định trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
3, Đặc trưng và chức năng cơ bản
của nhà nước vô sản.
Nhà nước vô sản cũng có 3 đặc
trưng và 2 chức năng như các nhà
nước khác trong lịch sử nhưng có
điểm khác ở chỗ :
Nhà nước vô sản là nhà nước
kiểu mới, nhà nước không nguyên
nghĩa hay nhà nước nửa nhà nước,
thể hiện ở những đặc điểm sau :
+ Là nhà nước của giai cấp công

nhân, song do vị trí, đặc điểm của
giai cấp này nên nhà nước đại diện
cho lợi ích của đa số nhân dân lao
động, chống lại một thiểu số bóc lột
và chống đối đã bị đánh đổ nhưng
chưa bị tiêu diệt.
+ Là nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
+ Là nhà nước do Đảng Cộng Sản tổ
chức và lãnh đạo, lấy học thuyết
Mác-Lênin làm tư tưởng chính trị
chính thống, đựa trên khối liên minh
công nông và tri thức, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp
bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã
hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ

nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không

còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ
cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một

loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập pháp và giám sát tối cao
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, cải cách nền
hành chính của Nhà nước, bao gồm
cải tiến thể chế hành chính, tổ chức
bộ máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không

còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ
cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một

loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập pháp và giám sát tối cao
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, cải cách nền
hành chính của Nhà nước, bao gồm
cải tiến thể chế hành chính, tổ chức
bộ máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không

còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ
cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một

loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác lập pháp và giám sát tối cao của
Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động
của Nhà nước, cải cách nền hành
chính của Nhà nước, bao gồm cải
tiến thể chế hành chính, tổ chức bộ
máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Phần II : KTCT

Phần II : KTCT

Phần II : KTCT


Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui
định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trỉư dụng đến tay người khácngười tiêu dùng phải thông qua trao
đổi mua-bán. Trong nền kinh tế hàng
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp

bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã
hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ

Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui
định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trỉư dụng đến tay người khácngười tiêu dùng phải thông qua trao

đổi mua-bán. Trong nền kinh tế hàng
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp
bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã
hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ

Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui
định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.

Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó mà
là cho người khác, cho xã hội. Giá
trỉư dụng đến tay người khác-người
tiêu dùng phải thông qua trao đổi
mua-bán. Trong nền kinh tế hàng +
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp
bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã
hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ


nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không
còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ

cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một
loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập pháp và giám sát tối cao
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, cải cách nền
hành chính của Nhà nước, bao gồm
cải tiến thể chế hành chính, tổ chức

bộ máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không
còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ

cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một
loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập pháp và giám sát tối cao
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, cải cách nền
hành chính của Nhà nước, bao gồm
cải tiến thể chế hành chính, tổ chức

bộ máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không
còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ

cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một
loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập pháp và giám sát tối cao
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, cải cách nền
hành chính của Nhà nước, bao gồm
cải tiến thể chế hành chính, tổ chức

bộ máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không
còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ

cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một
loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập pháp và giám sát tối cao
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, cải cách nền
hành chính của Nhà nước, bao gồm
cải tiến thể chế hành chính, tổ chức

bộ máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước vô sản là nhà
nước qua độ sẽ tự tiêu vong. Tức là
hết vai trò lịch sử khi xã hội không
còn chế độ tư hữu và đối kháng giai
cấp.
4, Liên hệ quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định : Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là trụ

cột ở hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay để thực hiện thắng lợi 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam mang bản chất của
giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh
đạo cua Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nhà nước ta được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực : Lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Bộ máy
nhà nước ta được tổ chức và xây
dựng thông qua tổng tuyển cử của
nhân dân lao động, quyền lực tối cao
của nhân dân lao động được ủy
nhiệm cho bộ máy công chức nhà
nước thực hiện.
- Để nhà nước ta thực sự lf nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, trong giai đoạn trước mắt,
chúng ta phải thực hiện đồng bộ một
loạt nhiệm vụ sau :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác lập pháp và giám sát tối cao
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, cải cách nền
hành chính của Nhà nước, bao gồm
cải tiến thể chế hành chính, tổ chức

bộ máy và kiện toàn đội ngũ xán bộ
công chức, cải cách tổ chức và hoạt
động tư pháp.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước. Mặt khác, cần phải
kết hợp những biện pháp cấp bách
với những giải pháp có tầm chiến
lược nhằm hoàn thện cơ chế chính
sách, kiện toàn tổ chức, xử lý
nghiêm kịp thời mọi vi phạm.
Bằng việc thực hiện tổng
hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó,
chúng sẽ từng bước hoàn thiện nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Phần II : KTCT

Phần II : KTCT

Phần II : KTCT

Phần II : KTCT

Phần II : KTCT

Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá

trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui
định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trỉư dụng đến tay người khácngười tiêu dùng phải thông qua trao
đổi mua-bán. Trong nền kinh tế hàng
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp
bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã

hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ

Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui
định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trỉư dụng đến tay người khácngười tiêu dùng phải thông qua trao
đổi mua-bán. Trong nền kinh tế hàng
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.

Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp
bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã
hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ

Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui
định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó

mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trỉư dụng đến tay người khácngười tiêu dùng phải thông qua trao
đổi mua-bán. Trong nền kinh tế hàng
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp
bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã
hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ

Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui

định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trỉư dụng đến tay người khácngười tiêu dùng phải thông qua trao
đổi mua-bán. Trong nền kinh tế hàng
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
Nhà nước vô sản
thựchiện chức năng vừa chấn áp
bằng bạolực đối với bọn phản cách
mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội
mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã
hội mới là chức năng chủ yếu thuộc
bản chất của nhà nước xã hội chủ

Câu 1 Phân tích các thuộc tính của
hàng hóa. Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó ?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động
thảo mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào tiêu dùng thông qua
trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải
bất kỳ sản phẩm nào cũng gọi là
hàng hóa.

Hai thuộc tính hàng hóa

Giá trị sử dụng là công
dụng của vật thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do
thuộc tính tự nhiên của hàng hóa qui
định, là nội dung vật chất của của cải
vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc
điểm là : Giá trị sử dụng không phải
cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trỉư dụng đến tay người khácngười tiêu dùng phải thông qua trao
đổi mua-bán. Trong nền kinh tế hàng
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về
số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc

Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị
sử dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ
lệ nhất định, vì chúng đều là sản
phẩm của lao động, có cơ sở chung
là sự hao phí sức lao động của con
người. Sự hao phí lao động đó chính

là giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức
biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất
hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng
hóa. Trên thị trường, Không thể dựa
vào giá trị cá biệt để trao đổi mà phải
dựa vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội

nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.
Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào
đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn
năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có
các loại lao động khác nhau tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị khác
nhau đó là lao động giản đơn và lao
động phực tạp

Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản
Qui luật giá trị
Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị
được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu
thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về
số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc


Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị
sử dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ
lệ nhất định, vì chúng đều là sản
phẩm của lao động, có cơ sở chung
là sự hao phí sức lao động của con
người. Sự hao phí lao động đó chính
là giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức
biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất
hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng
hóa. Trên thị trường, Không thể dựa

vào giá trị cá biệt để trao đổi mà phải
dựa vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội
nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.
Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào
đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn
năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,

phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có
các loại lao động khác nhau tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị khác
nhau đó là lao động giản đơn và lao
động phực tạp
Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản
Qui luật giá trị
Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị
được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu
thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá

trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về
số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc

Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị sử
dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ lệ
nhất định, vì chúng đều là sản phẩm
của lao động, có cơ sở chung là sự
hao phí sức lao động của con người.
Sự hao phí lao động đó chính là giá
trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức
biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết

tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất
hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng hóa.
Trên thị trường, Không thể dựa vào
giá trị cá biệt để trao đổi mà phải dựa
vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội
nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.
Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào
đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng

trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn
năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có các
loại lao động khác nhau tạo ra các
loại hàng hóa có giá trị khác nhau đó
là lao động giản đơn và lao động
phực tạp
Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản
Qui luật giá trị
Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị

được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu
thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về
số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc


Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị
sử dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ
lệ nhất định, vì chúng đều là sản
phẩm của lao động, có cơ sở chung
là sự hao phí sức lao động của con
người. Sự hao phí lao động đó chính
là giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức
biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa

những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất
hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng
hóa. Trên thị trường, Không thể dựa
vào giá trị cá biệt để trao đổi mà phải
dựa vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội
nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.
Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào

đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn
năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có
các loại lao động khác nhau tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị khác
nhau đó là lao động giản đơn và lao
động phực tạp
Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản
Qui luật giá trị

Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị
được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu
thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về
số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc

Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị
sử dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ
lệ nhất định, vì chúng đều là sản

phẩm của lao động, có cơ sở chung
là sự hao phí sức lao động của con
người. Sự hao phí lao động đó chính
là giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức
biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất
hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng
hóa. Trên thị trường, Không thể dựa
vào giá trị cá biệt để trao đổi mà phải
dựa vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa

nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội
nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.
Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào
đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn
năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có
các loại lao động khác nhau tạo ra

các loại hàng hóa có giá trị khác
nhau đó là lao động giản đơn và lao
động phực tạp
Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản
Qui luật giá trị
Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị
được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu
thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về

số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc

Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị
sử dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ
lệ nhất định, vì chúng đều là sản
phẩm của lao động, có cơ sở chung
là sự hao phí sức lao động của con
người. Sự hao phí lao động đó chính
là giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức
biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất

hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng
hóa. Trên thị trường, Không thể dựa
vào giá trị cá biệt để trao đổi mà phải
dựa vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội
nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.
Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào
đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn

năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có
các loại lao động khác nhau tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị khác
nhau đó là lao động giản đơn và lao
động phực tạp
Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản
Qui luật giá trị
Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị
được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu

thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về
số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc

Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị
sử dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ
lệ nhất định, vì chúng đều là sản
phẩm của lao động, có cơ sở chung
là sự hao phí sức lao động của con
người. Sự hao phí lao động đó chính
là giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức
biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá

trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất
hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng
hóa. Trên thị trường, Không thể dựa
vào giá trị cá biệt để trao đổi mà phải
dựa vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội
nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.
Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào
đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn
năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có
các loại lao động khác nhau tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị khác
nhau đó là lao động giản đơn và lao
động phực tạp
Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản
Qui luật giá trị
Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất

và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị
được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu
thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hóa giá trị sử dụng là vật mang giá
trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng
hóâphỉ đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về
số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ : 1m vải=5kg thóc

Hai hàng hóa vải và thóc có giá trị
sử dụng khác nhaulại có thể trao đổi
được với nhau theo một quan hệ tỷ
lệ nhất định, vì chúng đều là sản
phẩm của lao động, có cơ sở chung
là sự hao phí sức lao động của con
người. Sự hao phí lao động đó chính
là giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi còn giá tri jtrao đổi là hình thức

biểt hiện giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa. Do
đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó
chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng
hóa.

Cách xác định lượng giá
trị hàng hóa.
Nếu giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa thì lượng giá trị
của hàng hóa chính là lượng lao
đông xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó (bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống). Tróngản xuất
hàng hóa, hao phí lao động cá biệt
tạo thành giá trị cá biệt của hàng
hóa. Trên thị trường, Không thể dựa
vào giá trị cá biệt để trao đổi mà phải
dựa vào giá triax hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội của hàng hóa được tính
bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Đó là thời gian cần thiết để
sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội
nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ taynghê trung bình và
cường độ lao độngtrung bình.

Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết của 1 loai hàng hóa nào
đó gần sát với thời gian lao động cá
biệt của những người cung cấp đại
bộ phận loại hàng hóa đó trên thị
trường.
-Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng
giá trị hàng hóa.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động có ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động được đo bằng số
lượng thời gian hao phí để chế tạo ra
một sản phẩm. Giá trị hàng hóa tỷ lệ
nghich với năng suất lao động. Còn
năng suất lao động lại phụ thuộc vào
yếu tố như : Trình độ kỹ thuật của
người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý, …
Cần phân biệt tăng năng suất lao
động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một loại hàng hóa có
các loại lao động khác nhau tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị khác
nhau đó là lao động giản đơn và lao
động phực tạp
Câu 2 Phân tích qui luât giá trị.
Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa

tư bản
Qui luật giá trị
Nội dung của qui luật giá trị
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất hàng hóa ở đau
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
Qui luật giá trị yêu cầu việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của qui luật giá trị
được biểu thông qua giá trị hàng hóa
trên thị trượng. Giá cả hàng hóa là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa.
Trong sản xuất qui luật này yêu cầu
thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Trong lưu thông (trao đổi) đối với
mỗi hàng háo giá cả có thể bán cao
hơn hoặc thấp hoen giá trị nhưng
bao giờ cũng xoay quanh giá trị. Đối
với tổng hàng hóa qui luật này yêu
cầu tổng giá cả sau khi ban s phải
bằng tổng giá trị hàng hóa trong sản
xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản

xuất và trao đổi hàng hóa là công
việc riêng của từng người, họ độc

lập và hình như không bị chi phối
nào nhưng trên thực tế mọi người
sản xuất và trao đổi hàng hóa đều
chịu sự chi phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu
thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái
gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở
rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất
(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành
này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá

bao giời cũng được đưa từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong
nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều
lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ
hoem. Kết quả la năng xuất lao động
tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện

pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm các chi phí lưu thông và tiêu
thị sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn
dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang
bị kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại,
những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn
đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố
tích cực phát triển, mặt khác phân
hoá xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự
ra đời và thời gian lao động xã hội
cần thiết. Trong lưu thông (trao đổi)
đối với mỗi hàng háo giá cả có thể
bán cao hơn hoặc thấp hoen giá trị
nhưng bao giờ cũng xoay quanh giá

trị. Đối với tổng hàng hóa qui luật
này yêu cầu tổng giá cả sau khi ban s
phải bằng tổng giá trị hàng hóa trong
sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản

xuất và trao đổi hàng hóa là công
việc riêng của từng người, họ độc
lập và hình như không bị chi phối
nào nhưng trên thực tế mọi người
sản xuất và trao đổi hàng hóa đều
chịu sự chi phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu
thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái
gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở
rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất

(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành
này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá
bao giời cũng được đưa từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong
nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều
lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ

hoem. Kết quả la năng xuất lao động
tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm các chi phí lưu thông và tiêu
thị sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn
dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang
bị kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại,
những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn
đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố
tích cực phát triển, mặt khác phân

hoá xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự
ra đời và thời gian lao động xã hội
cần thiết. Trong lưu thông (trao đổi)
đối với mỗi hàng háo giá cả có thể
bán cao hơn hoặc thấp hoen giá trị
nhưng bao giờ cũng xoay quanh giá
trị. Đối với tổng hàng hóa qui luật
này yêu cầu tổng giá cả sau khi ban s
phải bằng tổng giá trị hàng hóa trong
sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản

xuất và trao đổi hàng hóa là công
việc riêng của từng người, họ độc lập
và hình như không bị chi phối nào
nhưng trên thực tế mọi người sản
xuất và trao đổi hàng hóa đều chịu
sự chi phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu
thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái
gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang

ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở
rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất
(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành
này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá
bao giời cũng được đưa từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong
nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều
lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ

thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ
hoem. Kết quả la năng xuất lao động
tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm các chi phí lưu thông và tiêu thị
sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn
dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang bị
kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài và

trở thành giàu có. Ngược lại, những
người không có các điều kiện trên
hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn đến
mất vốn, phá sản. Tác dụng này của
quy luật giá trị một mặt đào thải các
yếu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển, mặt khác phân hoá xã
hội thành kẻ giàu, người nghèo, tạo
ra những điều kiện cho sự ra đời và
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Trong lưu thông (trao đổi) đối với
mỗi hàng háo giá cả có thể bán cao
hơn hoặc thấp hoen giá trị nhưng bao
giờ cũng xoay quanh giá trị. Đối với
tổng hàng hóa qui luật này yêu cầu
tổng giá cả sau khi ban s phải bằng
tổng giá trị hàng hóa trong sản xuất.
Như vậy, nhìn bề ngoài sản xuất và


trao đổi hàng hóa là công việc riêng
của từng người, họ độc lập và hình
như không bị chi phối nào nhưng
trên thực tế mọi người sản xuất và
trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi
phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu

thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái
gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở
rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất
(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành
này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá
bao giời cũng được đưa từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong

nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều
lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ
hoem. Kết quả la năng xuất lao động
tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm các chi phí lưu thông và tiêu
thị sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn

dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang
bị kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại,
những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn
đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố
tích cực phát triển, mặt khác phân
hoá xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự
ra đời và thời gian lao động xã hội
cần thiết. Trong lưu thông (trao đổi)
đối với mỗi hàng háo giá cả có thể
bán cao hơn hoặc thấp hoen giá trị
nhưng bao giờ cũng xoay quanh giá
trị. Đối với tổng hàng hóa qui luật
này yêu cầu tổng giá cả sau khi ban s
phải bằng tổng giá trị hàng hóa trong
sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản

xuất và trao đổi hàng hóa là công
việc riêng của từng người, họ độc
lập và hình như không bị chi phối

nào nhưng trên thực tế mọi người
sản xuất và trao đổi hàng hóa đều
chịu sự chi phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu
thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái
gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở
rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất
(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành
này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá
bao giời cũng được đưa từ nơi có giá

bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong
nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều
lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ
hoem. Kết quả la năng xuất lao động
tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết

kiệm các chi phí lưu thông và tiêu
thị sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn
dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang
bị kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại,
những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn
đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố
tích cực phát triển, mặt khác phân
hoá xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự
ra đời và thời gian lao động xã hội
cần thiết. Trong lưu thông (trao đổi)
đối với mỗi hàng háo giá cả có thể
bán cao hơn hoặc thấp hoen giá trị
nhưng bao giờ cũng xoay quanh giá
trị. Đối với tổng hàng hóa qui luật

này yêu cầu tổng giá cả sau khi ban s
phải bằng tổng giá trị hàng hóa trong
sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản

xuất và trao đổi hàng hóa là công
việc riêng của từng người, họ độc
lập và hình như không bị chi phối
nào nhưng trên thực tế mọi người
sản xuất và trao đổi hàng hóa đều
chịu sự chi phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu
thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái
gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở
rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất
(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành

này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá
bao giời cũng được đưa từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong
nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều
lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ
hoem. Kết quả la năng xuất lao động

tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm các chi phí lưu thông và tiêu
thị sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn
dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang
bị kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại,
những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn
đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố
tích cực phát triển, mặt khác phân
hoá xã hội thành kẻ giàu, người

nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự
ra đời và thời gian lao động xã hội
cần thiết. Trong lưu thông (trao đổi)
đối với mỗi hàng háo giá cả có thể
bán cao hơn hoặc thấp hoen giá trị
nhưng bao giờ cũng xoay quanh giá
trị. Đối với tổng hàng hóa qui luật
này yêu cầu tổng giá cả sau khi ban s
phải bằng tổng giá trị hàng hóa trong
sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản

xuất và trao đổi hàng hóa là công
việc riêng của từng người, họ độc
lập và hình như không bị chi phối
nào nhưng trên thực tế mọi người
sản xuất và trao đổi hàng hóa đều
chịu sự chi phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu
thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái
gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở

rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất
(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành
này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá
bao giời cũng được đưa từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong
nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều
lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay

nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ
hoem. Kết quả la năng xuất lao động
tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm các chi phí lưu thông và tiêu
thị sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn
dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang
bị kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại,

những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn
đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố
tích cực phát triển, mặt khác phân
hoá xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự
ra đời và thời gian lao động xã hội
cần thiết. Trong lưu thông (trao đổi)
đối với mỗi hàng háo giá cả có thể
bán cao hơn hoặc thấp hoen giá trị
nhưng bao giờ cũng xoay quanh giá
trị. Đối với tổng hàng hóa qui luật
này yêu cầu tổng giá cả sau khi ban s
phải bằng tổng giá trị hàng hóa trong
sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản

xuất và trao đổi hàng hóa là công
việc riêng của từng người, họ độc
lập và hình như không bị chi phối
nào nhưng trên thực tế mọi người
sản xuất và trao đổi hàng hóa đều
chịu sự chi phối của qui luật giá trị.
Tác dụng của qui luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa qui luật
giá trị có 3 tác dụng sau :
+ Điều tiết sản xuất và lưu
thônghàng hóa.
Người sản xuất hànghóa sản xuất cái

gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào
là do họ quyết định. Mục đích của họ
là thu đựoc nhiều lãi. Dựa vào sự
biến động của giá cả thị trường ta
biết được hàng hóa nào đang khan
hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở
rộng những mặt hàng đang khan
hiếm, có giá cao để thu được nhiều
lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất
thậm chí đóng cửa không sản xuất
nhưng mặt ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các yếu tố sản xuất
(TLSX,SLĐ) chuyển dịch từ ngành
này sang ngành khác, làm cho quy
mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết của qui
luật sản xuất giá trị.
Tác dụng đến lưu thông của qui luật
giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá
bao giời cũng được đưa từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao. Qui
luật giá trịcó tác dụng điều tiết sự
vận động đó, phân phối các nguồn
hàng hợp lý hơn giữa các vùng của
đất nước, giữa cung và cầu đối với
các loại hàng hoá trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong
nền kinh tế hàng hoá người sản xuất
hàng hoá nào cũng muốn có nhiều

lãi. Người sản xuất có nhiều lãi hơn
là người sản xuất ra hàng hoá có giá
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Muốn vậy các nhà sản
xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh
tranh càng quyết liệt càng thúc đẩy
các quá trìnhnày diễn ra mạnh mẽ
hoem. Kết quả la năng xuất lao động
tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, để
thu được nhiều lãi, người sản xuất
hàng hoá còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá
cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng ; cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm các chi phí lưu thông và tiêu
thị sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy
luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá : Sự tá động của quy luật
giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn
dẫn đến phân hoá những người sản
xuất hàng hoá thành kẻ giàu người

nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới
quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả là : Những
người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, có kiến thức, trang
bị kỹ thuật tốt, có vốn ... sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại,
những người không có các điều kiện
trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn
đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố
tích cực phát triển, mặt khác phân
hoá xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự
ra đời và phát triển nếnản xuất hàng
hoá lớn hiện đại đó là nền sản xuất
hàng hoá TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành
qui luật giá cả độc quyền.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành

qui luật giá cả độc quyền.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành
qui luật giá cả độc quyền.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số
tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
giá trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội
của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới
nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông
tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang

giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong
lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá
có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.
-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao

động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức
lao động của mình để có thể đi làm
thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản
xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị
hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh
thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập

phát triển nếnản xuất hàng hoá lớn
hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá
TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số
tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
giá trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội
của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới
nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông

tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang
giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong
lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá
có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.

-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao
động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức
lao động của mình để có thể đi làm
thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản
xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị
hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh

thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập
phát triển nếnản xuất hàng hoá lớn
hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá
TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số tiền
ứng ra ban đầu được Mác gọi là giá
trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội
của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới

nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông
tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang
giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong
lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá

có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.
-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao
động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức lao
động của mình để có thể đi làm thuê
(bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản
xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị

hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh
thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập
phát triển nếnản xuất hàng hoá lớn
hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá
TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.


Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành
qui luật giá cả độc quyền.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành
qui luật giá cả độc quyền.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành
qui luật giá cả độc quyền.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành

qui luật giá cả độc quyền.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền
qui luật giá trị được biểu hiện thành
qui luật giá cả độc quyền.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số
tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
giá trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội
của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới
nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông
tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang

giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong
lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá
có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.
-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao

động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức
lao động của mình để có thể đi làm
thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản
xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị
hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh
thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập

phát triển nếnản xuất hàng hoá lớn
hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá
TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số
tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
giá trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội
của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới
nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông

tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang
giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong
lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá
có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.

-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao
động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức
lao động của mình để có thể đi làm
thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản
xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị
hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh

thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập
phát triển nếnản xuất hàng hoá lớn
hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá
TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số
tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
giá trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội
của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới

nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông
tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang
giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong
lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá

có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.
-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao
động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức
lao động của mình để có thể đi làm
thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản
xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị

hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh
thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập
phát triển nếnản xuất hàng hoá lớn
hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá
TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số
tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
giá trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội

của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới
nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông
tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang
giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong

lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá
có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.
-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao
động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức
lao động của mình để có thể đi làm
thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản

xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị
hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh
thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập
phát triển nếnản xuất hàng hoá lớn
hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá
TBCN.
*Biểu hiện của qui luật này qua 2
giai đoạn phát triển của CNTB.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh qui luật giá trị được biểu hiện
thành qui luật giá cả sản xuất.

Câu 3 Mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Phân tích vì sao
hnàg hoá sức lao động là chìa khoá
để giải quyết mâu thuẫn đó ?
Mọi tư bản đều xuất hiện với 1 khối
lượng tiền tệ nhất định và vận động
theo công thức T-H-T’, trong đó
T’=T+t. Số tiền trội lên so với số
tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
giá trị thăng dư, ký hiệu là m. Đây là
công thức chung của tư bản.
-Mâu thuẫn của công thức chung của

tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá
trị hàng hoá là do lao động xã hội
của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được
tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới
nhìn vào công thức chung ta lại có
cảm giác giá trị thặng dư đượctạo ra
trong lưu thông. Có phải lưu thông
tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự
thật lưu thông thuần tuý dù trao đổi
ngang giá hay trao đổi không ngang
giá cũng không hề làm tăng thêm giá
trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá,
những người tham gia trao đổi chỉ có
lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không
có lợi về mặt giá trị, nên không tạo
ra m. Trong trường hợp trao đổi
không ngang giá, người này được lợi
trong mua và bán, thì người khác sẽ
mất đi khi bán và mua, còn xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự
phân phối lại giá trị mà thôi.
Sự phân tích trên cho thấy sự lưu
thông không làm cho T lớn lên,
nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức
là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ
cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức

chung của tư bản biểu hiện ở
chỗ :tiền tệ vừa lớn lên trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong
lưu thông.
Để giải quyết được mâu thuẫn này
phải tìm trênthị trường một hàng hoá
có khả năng tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của ban thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.
-Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí
lực của con người, là khả năng lao
động của con người.
+ Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về
thân thể, được quyền làm chủ sức
lao động của mình để có thể đi làm
thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của
cải khác trong điều kiện đó họ buộc
phải đi làm thuê tức là bán sức lao
động của mình.
+ Hai thuộc tính của hàng hoá sức
lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có 2
thuộc tính như mọi hàng hoá thông
thường :
+ Giá trị sức lao độngcũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để

sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết
định. Sức lao độngtồn tại tronmg cơ
thể sống của con người, muốn sản
xuất và tái sản xuất ra nó con người
cần phải tiêu dùng một lượngtư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị
hàng hoá sức lao động được tính
bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh
thần để duy trì đời sống bình thường
của người công nhân và gia đình
anh ta kể cả những phí tổn học tập
để người công nhân có một trình độ
nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá
trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc
vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ

thể của từng nước như : khí hậu, tập
quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,
hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác

với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc
điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản

thể của từng nước như : khí hậu, tập
quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,
hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác
với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc
điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản

Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,

tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy
có ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất
gí trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố
của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó
được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao
động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư
bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công

nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan
điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột
công nhân làm thuê. Từ sự phân tích
trên ta có thể đưa ra công thức khái
quát để tính giá trị của hàng hoá
trong các xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m
2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%
Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :
m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối

với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.

Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,
tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy
có ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất
gí trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố
của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó
được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao

động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư
bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công
nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan
điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột
công nhân làm thuê. Từ sự phân tích
trên ta có thể đưa ra công thức khái
quát để tính giá trị của hàng hoá
trong các xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m
2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%

Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :
m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.

để người công nhân có một trình độ
nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá
trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc
vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ

để người công nhân có một trình độ
nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá
trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc

vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể của từng nước như : khí hậu, tập

quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,
hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác
với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc
điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản
Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,
tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy có
ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất gí
trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố

của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó
được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao
động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư
bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công
nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan

điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột công
nhân làm thuê. Từ sự phân tích trên
ta có thể đưa ra công thức khái quát
để tính giá trị của hàng hoá trong các
xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m
2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%
Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :
m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.
để người công nhân có một trình độ
nhất định.

Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá
trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc
vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể của từng nước như : khí hậu, tập
quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,


hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác
với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc
điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản

hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao

động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác
với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc
điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản

hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác
với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc
điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản


hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác
với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc
điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản

hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động là công dụng của hàng hoá sức
lao động nó cũng nhằm thảo mãn
nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động sản xuất.Khác
với hàng hoá thông thường khi được
sử dụng nó có khả năng tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
của ban thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc

điểm riêng có của hàng hoá sức lao
động. Đặc điểm này là chìa khoá để
giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản

Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,
tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy
có ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất
gí trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố
của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó
được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao
động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư

bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công
nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan
điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột
công nhân làm thuê. Từ sự phân tích
trên ta có thể đưa ra công thức khái
quát để tính giá trị của hàng hoá
trong các xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m
2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%
Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :

m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.

Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,
tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy
có ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất
gí trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố
của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó

được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao
động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư
bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công
nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan
điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột
công nhân làm thuê. Từ sự phân tích
trên ta có thể đưa ra công thức khái
quát để tính giá trị của hàng hoá
trong các xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m

2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%
Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :
m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.

Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,
tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy
có ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất
gí trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố

của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó
được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao
động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư
bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công
nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan

điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột
công nhân làm thuê. Từ sự phân tích
trên ta có thể đưa ra công thức khái
quát để tính giá trị của hàng hoá
trong các xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m
2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%
Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :
m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.

Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,

tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy
có ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất
gí trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố
của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó
được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao
động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư
bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công

nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan
điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột
công nhân làm thuê. Từ sự phân tích
trên ta có thể đưa ra công thức khái
quát để tính giá trị của hàng hoá
trong các xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m
2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%
Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :
m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối

với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.

Câu 4 Thế nào là tư bản bất biến,
tư bản khả biến ?Viêc phân chia
tư bản thành 2 bộ phận như vậy
có ý nghĩa gì ? Thế nào là tỷ suất
gí trị thặng dư ?
1.Tư bản bất biến và tư bản khả
biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
phải ứng tiền ra để mua các yếu tố
của quá trình sản xuất. Các bộ phận
này có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật liệu phụ ...) mà giá trị của nó
được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất. Tư bản bát biến ký hiệu là c.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản
tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao

động, luôn thay đổi tăng lên về
lượng trong quá trình sản xuất, tư
bản khả biến ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản thành Tư bản
bất biến và Tư bản khả biến có ý
nghĩa rất quan trọng ở chỗ : Nó chỉ
rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị
thặng dư là do sức lao động của công
nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy, cũng
cần lưu ý rằng tư bản bất biến mặc
dù không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng nó là điều kiện khách quan
cần thiết trong quá trình sản xuất và
tăng năng xuất lao động của công
nhân. Việc phân chia này còn giúp
chúng ta có cơ sở để phê phán quan
điểm của giai cấp tư sản cho rằng
máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà
tư bản chứ tư bản không bóc lột
công nhân làm thuê. Từ sự phân tích
trên ta có thể đưa ra công thức khái
quát để tính giá trị của hàng hoá
trong các xí nghiệp tư bản là :
Giá trị hàng hoá = c + v + m
2.Tỷ xuất giá thặng dư
Tỷ xuất thặng dư là tỷ lệ phần trăm
giữa giá trị thặng dư với tư bản khả
biến và được xá định bằng công
thức :
m’ = m : v x 100%

Công thức tính tỷ suất giá trị
thặngdư còn có dạng :
m’ = t’ : t x 100%
Trong đó : - t là thời gian lao động
tất yếu
-t’ là thời gian lao độngthặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh
trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với giai cấp công nhân làm thuê. Nó
chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do
sức lao động của người công nhân
tạo ra thì người công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản
chiếm đoạt bao nhiêu.

để người công nhân có một trình độ
nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá
trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc
vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể của từng nước như : khí hậu, tập
quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,

để người công nhân có một trình độ
nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá

trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc
vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể của từng nước như : khí hậu, tập
quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,

để người công nhân có một trình độ
nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá
trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc
vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể của từng nước như : khí hậu, tập
quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,

để người công nhân có một trình độ
nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao
động như trên là tất yếu đối với quá
trình tái sản xuất xã hội. Giá trị hàng
hoá sức lao động có đặc phụ thuộc
vào yếu tố tinh thần và lich sử nghĩa
là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể của từng nước như : khí hậu, tập
quán, trình độ văn minh, nguồn gốc,

Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng

dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá
trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2
phương pháp chủ yếu để đạt được
mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời

gian lao động cần thiết. Ngày lao
động kéo dài trong khi thời gianlao
động cần thiết không thay đổi, do đó
thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao
động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con
người ; mặt khác, do đấu tranh quyết
liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác
của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là tăng cường độ lao động. Vì
tăng cường độlao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị

thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ
làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản để giành ưu thế tronh
cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị
thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với
các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của

xã hội được gọi là giá trịthặng dư
siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng
dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá
trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2

phương pháp chủ yếu để đạt được
mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời
gian lao động cần thiết. Ngày lao
động kéo dài trong khi thời gianlao
động cần thiết không thay đổi, do đó
thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao
động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con
người ; mặt khác, do đấu tranh quyết
liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác

của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là tăng cường độ lao động. Vì
tăng cường độlao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ
làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản để giành ưu thế tronh
cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị
thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa

thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với
các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của
xã hội được gọi là giá trịthặng dư
siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng
dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá
trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ

nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2
phương pháp chủ yếu để đạt được
mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời gian
lao động cần thiết. Ngày lao động
kéo dài trong khi thời gianlao động
cần thiết không thay đổi, do đó thời
gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao
động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con

người ; mặt khác, do đấu tranh quyết
liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác của
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là
tăng cường độ lao động. Vì tăng
cường độlao động cũng giống như
kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ
làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho
nhà tư bản để giành ưu thế tronh

cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị
thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với các
nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của
xã hội được gọi là giá trịthặng dư
siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng
dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá
trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.



Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2
phương pháp chủ yếu để đạt được
mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời
gian lao động cần thiết. Ngày lao
động kéo dài trong khi thời gianlao
động cần thiết không thay đổi, do đó
thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ

nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao
động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con
người ; mặt khác, do đấu tranh quyết
liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác
của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là tăng cường độ lao động. Vì
tăng cường độlao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ

làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản để giành ưu thế tronh
cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị
thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với
các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của
xã hội được gọi là giá trịthặng dư
siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng
dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá

trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2
phương pháp chủ yếu để đạt được
mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời
gian lao động cần thiết. Ngày lao

động kéo dài trong khi thời gianlao
động cần thiết không thay đổi, do đó
thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao
động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con
người ; mặt khác, do đấu tranh quyết
liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác
của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là tăng cường độ lao động. Vì
tăng cường độlao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn thời

gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ
làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản để giành ưu thế tronh
cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị
thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với
các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của
xã hội được gọi là giá trịthặng dư

siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng
dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá
trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2
phương pháp chủ yếu để đạt được

mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời
gian lao động cần thiết. Ngày lao
động kéo dài trong khi thời gianlao
động cần thiết không thay đổi, do đó
thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao
động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con
người ; mặt khác, do đấu tranh quyết
liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác
của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt

đối là tăng cường độ lao động. Vì
tăng cường độlao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ
làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản để giành ưu thế tronh
cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị
thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản

nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với
các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của
xã hội được gọi là giá trịthặng dư
siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng
dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá
trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản

đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2
phương pháp chủ yếu để đạt được
mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời
gian lao động cần thiết. Ngày lao
động kéo dài trong khi thời gianlao
động cần thiết không thay đổi, do đó
thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao
động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con
người ; mặt khác, do đấu tranh quyết

liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác
của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là tăng cường độ lao động. Vì
tăng cường độlao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ
làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản để giành ưu thế tronh
cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị

thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với
các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của
xã hội được gọi là giá trịthặng dư
siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
Câu 5 : Thế nào là giá trị thăng
dư ? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá
trị thăng dư tương đối, giá trị
thặng siêu ngạch ? So sánh sự
giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng
dư tương đối.
1, Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư
tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối
và giá trị thặng dư siêu ngạch.


Giá trịthặng dư là phần giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động, do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất
của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa-quan hệ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy
các nhà tư bản dùng nhiều phương
pháp để tăng tỷ suất và khối lượng
giá trị thăng dư. Khái quát lại có 2
phương pháp chủ yếu để đạt được
mục đích đó là sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và sản xuất giá trị tương
đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thăng dư thu được do kéo dài ngày
lao đông vượt khỏi giới hạn thời
gian lao động cần thiết. Ngày lao
động kéo dài trong khi thời gianlao
động cần thiết không thay đổi, do đó
thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối là
cơ sở chung của chế độ tư bản chủ
nghĩa. Phương pháp này được áp
dụng nhiều ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản, khi lao động còn ở
trình độ thủ công và năng suất lao

động còn thấp.
Với lòng tham vô han, nhà tư bản
tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao
động, nâng cao trình độ bóc lột lao
động làm thuê. Nhưng một mặt, do
giới hạn tự nhiên của sức lực con
người ; mặt khác, do đấu tranh quyết
liệt của giai cấp công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên ngay
flao động không thể kéo dài vô hạn.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng
không thể rút ngắn bằng ngày lao
động tất yếu. Một hình thức khác
của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là tăng cường độ lao động. Vì
tăng cường độlao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong
ngày. Trong khi thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao đông jthặng dư với
độ dài ngày lao độngkhông thay đổi,
Dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động xã hội. Việc tăng năng suất lao
động xã hội, trước hết ở các ngành
sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ
làm cho giá trị lao động giảm xuống
do đó, làm giảm thời gian lao động

cần thiết. Khi độ dài ngày lao động
không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian
lao động thặng dư- thời gian để sản
xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản để giành ưu thế tronh
cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị
thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng
những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản
xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn
thiện phương pháp quản lý kinh tế,
nâng cao năng suất lao động. Kết
quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện điều đó thì khi bán
hàng hóa của mình sẽ thu được một
số giá trị thặng dư trội hơn so với
các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của
xã hội được gọi là giá trịthặng dư
siêu ngạch.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch
làhiệntượng tạm thời, cục bộ. Nhưng
xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy

các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương

đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được
kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện
pháp và kết quả.

đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.

Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được
kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện
pháp và kết quả.

đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được
kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện
pháp và kết quả.

Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?
Trên cơ sở nguyên lý và

thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ
thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới
Đại hội X của Đảng đã xác định nền
KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
1.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
2.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
3.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
4.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)
5.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần
kinh tế.
1.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX
chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh

nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,
… DNNN giữ vị trí then chốt ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền
KTQD vai trò đó được thể hiện :
Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN
Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở
hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi
người lao động, các hộ sản xuất kinh

doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.
HTX được hình thành trên cơ sở
đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của các xã viên, phân
phối theo kết quả kinh doanh, vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ của
các xã viên. HTX được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương

Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?
Trên cơ sở nguyên lý và
thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ

thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới
Đại hội X của Đảng đã xác định nền
KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
6.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
7.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
8.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
9.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)
10.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần
kinh tế.
2.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX
chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,
… DNNN giữ vị trí then chốt ở các

ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền
KTQD vai trò đó được thể hiện :
Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN
Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở
hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi
người lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.
HTX được hình thành trên cơ sở

đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của các xã viên, phân
phối theo kết quả kinh doanh, vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ của
các xã viên. HTX được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương

Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?
Trên cơ sở nguyên lý và
thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ
thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới
Đại hội X của Đảng đã xác định nền

KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
11.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
12.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
13.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
14.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)
15.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần
kinh tế.
3.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX
chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,
… DNNN giữ vị trí then chốt ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền
KTQD vai trò đó được thể hiện :

Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN
Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở
hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi
người lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.
HTX được hình thành trên cơ sở
đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của các xã viên, phân
phối theo kết quả kinh doanh, vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ của

các xã viên. HTX được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương


đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được
kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện
pháp và kết quả.


đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được
kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện
pháp và kết quả.

đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được
kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện

pháp và kết quả.

đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được
kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện
pháp và kết quả.

đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội ; còn giá trị thăng dư
siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
2, So sánh sự giống và khác nhau
của giá trị thặng dư tuyệt đói và giá
trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối đều có cái chung
giống nhau về mục đích là làm cho
thời gian lao động thặng dư được

kéo dài ra. Nhưng giữa chúng vẫn có
sự khác nhau về giả thuyết, biện
pháp và kết quả.

Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?
Trên cơ sở nguyên lý và
thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ
thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới
Đại hội X của Đảng đã xác định nền
KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
16.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
17.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
18.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
19.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)

20.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần
kinh tế.
4.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX
chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,
… DNNN giữ vị trí then chốt ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền
KTQD vai trò đó được thể hiện :
Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN

Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở
hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi
người lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.
HTX được hình thành trên cơ sở
đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của các xã viên, phân
phối theo kết quả kinh doanh, vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ của
các xã viên. HTX được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương


Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?
Trên cơ sở nguyên lý và
thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ
thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới
Đại hội X của Đảng đã xác định nền
KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
21.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
22.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
23.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
24.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)
25.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần

kinh tế.
5.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX
chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,
… DNNN giữ vị trí then chốt ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền
KTQD vai trò đó được thể hiện :
Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN
Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở

hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi
người lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.
HTX được hình thành trên cơ sở
đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của các xã viên, phân
phối theo kết quả kinh doanh, vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ của
các xã viên. HTX được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương

Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?

Trên cơ sở nguyên lý và
thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ
thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới
Đại hội X của Đảng đã xác định nền
KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
26.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
27.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
28.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
29.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)
30.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần
kinh tế.
6.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX

chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,
… DNNN giữ vị trí then chốt ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền
KTQD vai trò đó được thể hiện :
Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN
Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở
hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi

người lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.
HTX được hình thành trên cơ sở
đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của các xã viên, phân
phối theo kết quả kinh doanh, vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ của
các xã viên. HTX được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương

Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?
Trên cơ sở nguyên lý và
thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,

KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ
thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới
Đại hội X của Đảng đã xác định nền
KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
31.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
32.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
33.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
34.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)
35.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần
kinh tế.
7.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX
chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,

… DNNN giữ vị trí then chốt ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền
KTQD vai trò đó được thể hiện :
Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN
Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở
hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi
người lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.

HTX được hình thành trên cơ sở
đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của các xã viên, phân
phối theo kết quả kinh doanh, vốn
góp và mức độ tham gia dịch vụ của
các xã viên. HTX được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì
vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là
một động lực mạnh nhất thức đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăngnăng suất lao động. Cái khác
nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương

Câu 8 Phân tích các thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 10 ?
Trên cơ sở nguyên lý và
thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trog thời kì quá độ (KT
XHCN, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KTTB chủ nghĩa) tùy hoàn cảnh cụ
thể mà xác định cơ cấu của từng giai
đoạn cho phù hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới

Đại hội X của Đảng đã xác định nền
KT nước ta gồm 5 thành phần cơ
bản :
36.
Kinh tế nhà nước (KTNN)
37.
Kinh tế tập thể (KT tập thể)
38.
Kinh tế tư nhân (tư bản tư
nhân (KT TBTN) + kinh tế cá thể
tiểu chủ (KT cá thể tiểu thủ)
39.
Kinh tế tư bản nhà nước
(KTTBNN)
40.
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (KTCVĐTNN)
-Nội dung vai trò của các thành phần
kinh tế.
8.
KTNN : KTNN dựa trên
hình thức sở hữu công hữu về TLSX
chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,
… DNNN giữ vị trí then chốt ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn
quan trọng của đất nước.
KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền

KTQD vai trò đó được thể hiện :
Một là các doanh nghiệp
nhà nước đi đầu trong các ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành
pháp luật.
Hai là KTNN là chỗ dựa để
nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng XHCN hỗ trợ và lôi
cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng
XHCN
Ba là KTNN cùng với kinh
tế tập thể dần trở thành nền tảng
vững chắc của nền KTQD.
2, KT tập thể : dựa trên hình thức sở
hữu tập thể và sở hữu của các thành
viên KT tập thể bao gồm các hình
thức hợp tác đa dạng trong đó hợp
tác là nòng cốt, liên kết rộng dãi
người lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cừa và nhỏ
không giới hạn qui mô điaạnbàn lĩnh
vực.
HTX được hình thành trên
cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia
lao động trực tiếp của các xã viên,
phân phối theo kết quả kinh doanh,

vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ
của các xã viên. HTX được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc cơ bản
là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX
3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước

ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,
xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi
vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức
tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau

giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn
trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động
Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế
các thành phần kinh tế này là ở tính
tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.
KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,

công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần
KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :
thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những
năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%
GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạothêm việc làm.

ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,
xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,

khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi
vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức
tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau
giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn
trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động
Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế
các thành phần kinh tế này là ở tính

tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.
KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,
công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần
KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :
thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những
năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%

GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạothêm việc làm.

ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,
xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi
vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức
tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau
giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn

trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động
Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế
các thành phần kinh tế này là ở tính
tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.
KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,
công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần

KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :
thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những
năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%
GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạothêm việc làm.

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của
nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ

lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,
là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX
3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của
nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ
lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,

là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX
3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của
nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ
lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,
là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX

3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước


ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,
xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi
vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức
tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau
giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn
trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động

Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế
các thành phần kinh tế này là ở tính
tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.
KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,
công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần
KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :

thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những
năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%
GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạothêm việc làm.

ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,
xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi

vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức
tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau
giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn
trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động
Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế
các thành phần kinh tế này là ở tính
tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa

trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.
KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,
công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần
KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :
thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những
năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%
GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,

tạothêm việc làm.

ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,
xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi
vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức
tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau
giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn
trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động
Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.

Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế
các thành phần kinh tế này là ở tính
tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.
KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,
công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần
KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :
thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những

năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%
GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạothêm việc làm.

ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,
xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi
vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức

tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau
giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn
trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động
Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế
các thành phần kinh tế này là ở tính
tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.

KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,
công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần
KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :
thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những
năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%
GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạothêm việc làm.

ta thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong việc phát triển LLSX,

xã hội hóa SX, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Nhà nước khuyến khích KTTBTN
phát triển rộng rãi trong các ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật cho phép, Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và xét về lâu dài có
thể hướng thành phần kinh tế này đi
vào KTTBNN dưới hình thức khác
nhau.
KT cá thể tiểu chủ : -Thành
phần kinh tế này dựa trên hình thức
tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau
giữa kinh tế cá thể và tiểu chủ là ở
chỗ : trong KT cá thể nguồn thu
nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn
trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu
nhập vẫn chủ yếi dựa vào LĐ, và
vốn của bản thân, gia đình nhưng có
thuê lao động
Ở nước ta trình độ TLSX
còn thấp thành phần kinh tế này có
vai trò to lớn trongnhiều ngành nghề
và ở khắp các địa bàn của cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy
hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức
lao động, các kinh nghiệm sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hạn chế

các thành phần kinh tế này là ở tính
tự phát, manh mún, và chậm ứng
dụng khoa học cong nghệ vào sản
xuất. Vì vậy, cần tạo điều kiện để
thành phần KT này phát triển và
hướng dẫn vào kinh tế tập thể một
cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho
các DNNN và HTX.
4, KTTBNN : là thành phần KT dựa
trên hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa TBNN và KTTBTN trong
và ngoài nước dưới các hình thức
hợp tác liên doanh.
KTTBNN có khả năng to lớn về vốn,
công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến,
thành phần KT này có vai trò đáng
kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần
KT này là rất cần thiết, cần phải phát
triển mạnh mẽ trong KTQD ở nước
ta.
5, KT có vốn đầu tư nước ngoài :
thành phần này dựa trên hình thức sở
hữu hầu như tuyệt đối là vốn của
nước ngoài nhưng chủ sở hữu không
nhất thiết là các nhà tư bản. Những
năm gần đay tỷ trọng kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tăng đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước
ngoài) và vai trò của nó đối với tăng

trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16%
GDP)
Đối với thành phần kinh tế này cần
tạo điều kiện thuận lợi để nó phát
triển, cải thiện môi trương pháp lý và
kinh tế đủ để thu hút mạnh vốn đầu
tư nước ngoài hướng vào xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại,
tạothêm việc làm.

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của
nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ
lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,
là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX

3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của
nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ
lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,
là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX
3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của

nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ
lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,
là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX
3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của
nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ

lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,
là : tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Nhà nước giúp đỡ tạo điều kiện cho
HTX phát triển như đào tạo cán bộ,
ứng dụng khoa học công nghệ, xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển HTX
3, KT tư nhân : KTTN là thành phần
kinh tế dựa trên hìh thức sở hữu tư
nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao
động làm thuê. Trong KTQD ở nước

Câu 9 Phân tích các đặc điểm của
nền kinh tế thị trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
A, Nền kinh tế thị trường (KTTT)
còn ở trình độ kém phát triển.
Kết cấu hạ tầng vật chất và
xã hội còn ở trình độ thấp, trình độ
lạc hậu, máy móc cũ kĩ, quy mô sản
xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng,
hiệu quả sản xuất còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối và kém hiệu quả (nhà nước là
chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển,

phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)
Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)

Thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người còn thấp,
sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn
của nền kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần
KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác
nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả
chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước

pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho
các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT
và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.
Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.
C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và
quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối
ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh
sau.
+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ

quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với
bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và
CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối
đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.
D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của
nhà nươc. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất của KTTT ở nước ta, làm cho

nền KTTT ở nước ta khác với nền
SX hàng hóa giản đơn trước đây và
khác với nền KTTT của các nước
TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)
Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)

Thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người còn thấp,
sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn
của nền kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần
KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác

nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả
chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước
pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho
các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT
và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.
Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.
C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và
quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối

ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh
sau.
+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với
bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và
CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối
đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với

các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.
D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của
nhà nươc. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất của KTTT ở nước ta, làm cho
nền KTTT ở nước ta khác với nền
SX hàng hóa giản đơn trước đây và
khác với nền KTTT của các nước
TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)
Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)

Thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người còn thấp,
sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn của

nền kinh tế chỉ huy với cơ chế tập
trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần
KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác
nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả
chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước
pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho
các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT
và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.
Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.

C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và
quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối
ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh sau.
+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với
bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và
CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh

thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối
đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.
D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của nhà
nươc. Đây là đặc điểm cơ bản nhất
của KTTT ở nước ta, làm cho nền
KTTT ở nước ta khác với nền SX
hàng hóa giản đơn trước đây và khác
với nền KTTT của các nước TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)
Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)
Thu nhập quốc dân và thu

nhập bình quân đầu người còn thấp,


sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn
của nền kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần
KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác
nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả
chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước
pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho
các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT

và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.
Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.
C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và
quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối
ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh
sau.
+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với
bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho

từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và
CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối
đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.
D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của
nhà nươc. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất của KTTT ở nước ta, làm cho
nền KTTT ở nước ta khác với nền
SX hàng hóa giản đơn trước đây và
khác với nền KTTT của các nước
TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)

Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)
Thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người còn thấp,

sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn
của nền kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần
KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác
nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả
chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước
pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho

các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT
và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.
Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.
C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và
quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối
ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh
sau.
+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với

bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và
CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối
đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.
D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của
nhà nươc. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất của KTTT ở nước ta, làm cho
nền KTTT ở nước ta khác với nền
SX hàng hóa giản đơn trước đây và
khác với nền KTTT của các nước

TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)
Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)
Thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người còn thấp,

sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn
của nền kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần
KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác
nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả

chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước
pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho
các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT
và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.
Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.
C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và
quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối
ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh
sau.

+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với
bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và
CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối
đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.

D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của
nhà nươc. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất của KTTT ở nước ta, làm cho
nền KTTT ở nước ta khác với nền
SX hàng hóa giản đơn trước đây và
khác với nền KTTT của các nước
TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)
Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)
Thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người còn thấp,

sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn
của nền kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần

KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác
nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả
chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước
pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho
các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT
và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.
Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.
C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và

quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối
ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh
sau.
+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với
bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và
CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối

đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.
D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của
nhà nươc. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất của KTTT ở nước ta, làm cho
nền KTTT ở nước ta khác với nền
SX hàng hóa giản đơn trước đây và
khác với nền KTTT của các nước
TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
phân công hợp tác chuyên môn hóa
sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao
lưu hàng hóa còn nhiềuhạn chế)
Chưa có thị trường theo
đúng nghĩa của nó (dung lượng thị
trường còn ít, các yếu tố kinh tế thị
trường chưa hoàn thành đầy đủ, chưa
có thị trường sức lao động thêo đúng
nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát
triển…)
Thu nhập quốc dân và thu
nhập bình quân đầu người còn thấp,


sức mua hàng hóa, tỉ xuất hàng hóa
chưa cao.
Còn chịu ảnh hưởng lớn
của nền kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao câp.
B, nền KTTT với nhiều thành phần
KT trong đó có KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
Các TPKT tiến hành sx
hàng hóa tuy có bản chất KTkhác
nhau nhưng chúng đều là những bộ
phận của cơ cấu KTQD thống nhất
với quan hệ cung-cầu, tiền tệ, giá cả
chung…bởi vậy, chúng vừa hợp tac,
vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn
vịkinhtế là một chủ thể độc lập, tự
chủ vàtat cả đều bình đẳng trước
pháp luật, tuy nhiên mọi TPKT chịu
sự tác động của các qui luật KT
riêng, chính sự tác động này làm cho
các TPKT có sựkhác nhau, mâu
thuẫn nhau khiến cho nến kinh tế
phát triển theo những phương hướng
khac nhau. Vì vây, nhà nước ta phải
sử dụng nhiều biện pháp để ngăn
chặn và hạn chế những \khuynh
hướng tự phát tự tiêu của các TPKT
và định hướng sự phát triển của các
TPKT này theo địng hướng XHCN.

Muốnvậy NN phải cung cố, xây
dựng khu vực KTNN đủ mạnh để
làm tôt vai trò chủ đạo, định hướng
XHCN đối với các TPKT khác.
C, nền kinh tế phát triển theo cơ cấu
mở.
Xuất phát từ nhiệm vụ và
quan điểm ‘’VN muốn làm bạn của
tất cả các nươc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập,
phát triển ‘’, chính sách KT đối
ngoại của nước ta hiện nay được
thựchiện theo những định hướnh
sau.
+ Đa dạng hoa, đa phương hóa KT
với mọi quốc gia, mọi tổ chức KT,
không phân biệt chế độ chính trị trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ
quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Củng cố và tăng cường vị trí của VN
ở các thị trường quen thuộc và với
bạn bè truyền thống, tích cực thâm
nhập tạo chỗ đứng ở các thị trường
mới, phát triểm mối quanhệ với mọi
hình thức.
+ Kinh tế đối ngoại là 1 trong các
công cụ KT đảm bảo cho việc
thựchiện mục tiêu KT-XH đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc
lực mục tiêu độc lậo dân tộc và

CNXH, thực hiện công nghiệp hoa,
hiện đại hóa.
+ Tăng cường hội nhập KT thế giới,
phát huy ý chí tự lập tự cường kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, dựa vào nguồn lực trong
nước là chính đi dôi với tranh thủ tối
đa nguồn lức bên ngoài.

Theo định hướng trên nước
ta đã lập lại quan hệ bình thườg với
các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
bước đầu đã thu được những thành
tựu quan trọng về KT đối ngoại.
D, Nền KTTT phát triểm theo định
hướng XHCN với sự quản lý của
nhà nươc. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất của KTTT ở nước ta, làm cho
nền KTTT ở nước ta khác với nền
SX hàng hóa giản đơn trước đây và
khác với nền KTTT của các nước
TBCN.
Câu 10 Trình bày những giải pháp
hình thành và phát triển KTTT
(KTTT) ở nứơc ta ?
Những giải pháp để phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta. Muốn
phát triển KTT định hướng XHCN
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp :

a, Thực hiện nhất quán chính sách
KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.

Cùng với việc đổi mới,
củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội
lưc của nền KTTT định hướng
XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở
của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu

quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có
và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình
thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây
dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân
công lao đông cần phải hoàn thiện
đồng bộ các loại thị trường tiền tệ,
vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều
này sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và
sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của
quá trình sx phù hợp với nhu cầu của
sự phát triển KTTT theo định hướng
XHCN.
C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi

công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống
đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…
D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong
và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ
vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ quan trọng để quản lý nền
KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát

triển, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đảm bảo. quản lý
Những giải pháp để phát triển
KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
Muốn phát triển KTT định hướng
XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp :
a, Thực hiện nhất quán chính sách
KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.

Cùng với việc đổi mới,
củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội
lưc của nền KTTT định hướng
XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở

của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có
và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình
thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây
dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân
công lao đông cần phải hoàn thiện
đồng bộ các loại thị trường tiền tệ,
vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều
này sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và
sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của
quá trình sx phù hợp với nhu cầu của
sự phát triển KTTT theo định hướng

XHCN.
C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi
công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống
đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…
D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong
và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ
vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ

là công cụ quan trọng để quản lý nền
KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý
Những giải pháp để phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta. Muốn
phát triển KTT định hướng XHCN
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp :
a, Thực hiện nhất quán chính sách
KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.

Cùng với việc đổi mới,
củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội

lưc của nền KTTT định hướng
XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở
của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có
và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình
thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây
dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân công
lao đông cần phải hoàn thiện đồng

bộ các loại thị trường tiền tệ, vốn,
sức lao động, chất xám, thông tin,
TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều này
sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và sử
dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của quá
trình sx phù hợp với nhu cầu của sự
phát triển KTTT theo định hướng
XHCN.
C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi
công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống
đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…
D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong

và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ
vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ quan trọng để quản lý nền
KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý
Những giải pháp để phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta. Muốn
phát triển KTT định hướng XHCN
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp :
a, Thực hiện nhất quán chính sách
KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.



Cùng với việc đổi mới,
củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội
lưc của nền KTTT định hướng
XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở
của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có
và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình

thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây
dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân
công lao đông cần phải hoàn thiện
đồng bộ các loại thị trường tiền tệ,
vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều
này sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và
sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của
quá trình sx phù hợp với nhu cầu của
sự phát triển KTTT theo định hướng
XHCN.
C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi
công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống

đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…
D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong
và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ
vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ quan trọng để quản lý nền
KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý
Những giải pháp để phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta. Muốn
phát triển KTT định hướng XHCN
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp :
a, Thực hiện nhất quán chính sách

KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.

Cùng với việc đổi mới,
củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội
lưc của nền KTTT định hướng
XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở
của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có

và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình
thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây
dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân
công lao đông cần phải hoàn thiện
đồng bộ các loại thị trường tiền tệ,
vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều
này sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và
sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của
quá trình sx phù hợp với nhu cầu của
sự phát triển KTTT theo định hướng
XHCN.
C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi
công nghệ để hạ chi phí, nâng cao

chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống
đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…
D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong
và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ
vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ quan trọng để quản lý nền
KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý
Những giải pháp để phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta. Muốn
phát triển KTT định hướng XHCN
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp :
a, Thực hiện nhất quán chính sách
KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.

Cùng với việc đổi mới,
củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội
lưc của nền KTTT định hướng
XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở
của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy

mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có
và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình
thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây
dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân
công lao đông cần phải hoàn thiện
đồng bộ các loại thị trường tiền tệ,
vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều
này sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và
sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của
quá trình sx phù hợp với nhu cầu của
sự phát triển KTTT theo định hướng
XHCN.

C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi
công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống
đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…
D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong
và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ
vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ quan trọng để quản lý nền

KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý
Những giải pháp để phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta. Muốn
phát triển KTT định hướng XHCN
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp :
a, Thực hiện nhất quán chính sách
KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.

Cùng với việc đổi mới,
củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội
lưc của nền KTTT định hướng

XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở
của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có
và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình
thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây
dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân
công lao đông cần phải hoàn thiện
đồng bộ các loại thị trường tiền tệ,

vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều
này sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và
sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của
quá trình sx phù hợp với nhu cầu của
sự phát triển KTTT theo định hướng
XHCN.
C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi
công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống
đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…
D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong
và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ

vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ quan trọng để quản lý nền
KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý
Những giải pháp để phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta. Muốn
phát triển KTT định hướng XHCN
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp :
a, Thực hiện nhất quán chính sách
KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự
tồn tại của nhiều TPKT trong TKQĐ
là một trong những điều kiện để thúc
đẩy KTHH phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của mọi TPKT.

Cùng với việc đổi mới,

củng cố KTNN và KT hợp tác. Việc
thừa nhận và khuyến khích các thành
phần KT cá thể, tư nhân phát triển là
nhận thức quan trọng về xây dựng
CNXH. Tất cả các TPKT đều bình
đẳng trước pháp luật và đều là nội
lưc của nền KTTT định hướng
XHCN.
B, Mở rông phân công lao động phát
triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập các
yếu tố đông bộ, các yếu tố thị
trường.
Phân công lao động là cơ sở
của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy
mạnh phát triển KTHH cần phải mở
rộng phân công lao động XH, phân
bố lại LD và dân cư theo hướng
chuyên môn hóa, hợp thức hóa nhằm
khai thác mọi nguồn lực, phát triển
nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có
và tạo việc làm cho người lao động,
mở rộng quan hệ KT với nước ngoài
gắn phân công trong nước với phân
công lao động quốc tế, gắn thỉtường
trong nước với thỉtường ngoài nứơc.
Cần phát triểnmạnh thị
trường hàng hóa và dịch vụ, hình
thành thị trường sứclao động, quản
lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây

dựng thị trường vốn, thị trường
chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng
về vốn. sức lao đông, công nghệ, tài
nguyên thực hiện mở rông phân
công lao đông cần phải hoàn thiện
đồng bộ các loại thị trường tiền tệ,
vốn, sức lao động, chất xám, thông
tin, TLLĐ, tư liệu tiêu dùng… điều
này sẽ đảm bảo cho việc phân bổ và
sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của
quá trình sx phù hợp với nhu cầu của
sự phát triển KTTT theo định hướng
XHCN.
C, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH,
HĐH.
Trong KTTT, các doanh nghiệp chỉ
có thể đứng vững được trong cạnh
tranh nếu thường xuyên thay đổi
công nghệ để hạ chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và
ứng dụng KHCN vào sx và lưu
thông hàng hóa. Muốn vậy phải đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại
đồng bộ. Trước hết là hệ thống
đường xá cầu cống, bến cản, sân
bây…

D, Giữ vững ổn định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ giá cả.
Sự ổn định chính trị là nhân
tố quan trọng để phát triển, là điều
kiệnđể các nhà sx kinh doanh trong
và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ
vững ổn định chính trị ở nước ta hiện
nay là giữ vũng vai trò lãnh đạo của
Đảng CSVN,tăng cường hiệu lựccảu
quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vảitò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ quan trọng để quản lý nền
KT nhiều thành phần. Nó tạo nên
hành lang pháp lý cho tất cả mọi
hoạt động sx kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả
nhằm mục đích thức đẩy sx phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý
thống nhất nền tài chính quốc gia,
giảm bội chi ngân sách, góp phần
khống chế và kiểm soát lạm phát, sử
lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích
lũy và tiêu dùng.
E, Xây dựng và hoàn thiệnhệ thống
điều tiết KT vĩ mô, đào tạo đội ngữ
cán bộ quản lý KT và các nhà kinh

doanh giỏi.
Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ
mô phải được kiện toàn phù hợp với
nhu cầu KTTT bao gồm điều tiết
chiến lược, kế hoach, pháp luật,

chính sách và các đòn bẩy KT, bằng
biện pháp giáo dục, khuyến khích,
hỗ trợ và bằng cả răn đe, trừng phạt
ngăn ngừa, điều tiết thông qua bộ
máy nhà nước và các đoàn thể….
Đẩy mạnh sự nghiệp đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh
doanh cho phù hợp với mục tiêu phát
triển KT trong thời kỳ mới. Đồng
thời phẩi có phương hướng sử dung,
bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội
ngũ đó, nhằm kích thích họ không
ngừng nâng cao trình đọ nghiệp, bản
lĩnh qản lý…
H, Thực hiện chính sách đối ngoại
có lợi cho phát triển KTTT theo định
hướng XHCN.
Thực hiện có hiệu quả KT đối ngoại,
chúng ta phải đa dạng hóa hình thức,
đa dạng hóa đối tác, quán triệt
nguyên tắc 2 bên cùng có lợi, không
can thiệp vào nội bộ của nhau,
không phân biệt chế độ chính trị xã
hội, cải cách cơ chế quản lý xuấtnhâp khẩu thu hut vốn đầu tư từ

nước ngoài, kỹ thuật, nhân tài và
kinh nghiệm quản lý.

Những giải pháp trên tác
động qua lại với nhau sẽ tạo lên sức
mạnh thúc đẩy nền KTHH nước theo
theo định hướng XHCN.

chính sách và các đòn bẩy KT, bằng
biện pháp giáo dục, khuyến khích,
hỗ trợ và bằng cả răn đe, trừng phạt
ngăn ngừa, điều tiết thông qua bộ
máy nhà nước và các đoàn thể….
Đẩy mạnh sự nghiệp đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh
doanh cho phù hợp với mục tiêu phát
triển KT trong thời kỳ mới. Đồng
thời phẩi có phương hướng sử dung,
bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội
ngũ đó, nhằm kích thích họ không
ngừng nâng cao trình đọ nghiệp, bản
lĩnh qản lý…
H, Thực hiện chính sách đối ngoại
có lợi cho phát triển KTTT theo định
hướng XHCN.
Thực hiện có hiệu quả KT đối ngoại,
chúng ta phải đa dạng hóa hình thức,
đa dạng hóa đối tác, quán triệt
nguyên tắc 2 bên cùng có lợi, không
can thiệp vào nội bộ của nhau,

không phân biệt chế độ chính trị xã
hội, cải cách cơ chế quản lý xuấtnhâp khẩu thu hut vốn đầu tư từ
nước ngoài, kỹ thuật, nhân tài và
kinh nghiệm quản lý.

Những giải pháp trên tác
động qua lại với nhau sẽ tạo lên sức
mạnh thúc đẩy nền KTHH nước theo
theo định hướng XHCN.

chính sách và các đòn bẩy KT, bằng
biện pháp giáo dục, khuyến khích,
hỗ trợ và bằng cả răn đe, trừng phạt
ngăn ngừa, điều tiết thông qua bộ
máy nhà nước và các đoàn thể….
Đẩy mạnh sự nghiệp đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh
doanh cho phù hợp với mục tiêu phát
triển KT trong thời kỳ mới. Đồng
thời phẩi có phương hướng sử dung,
bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội
ngũ đó, nhằm kích thích họ không
ngừng nâng cao trình đọ nghiệp, bản
lĩnh qản lý…
H, Thực hiện chính sách đối ngoại
có lợi cho phát triển KTTT theo định
hướng XHCN.
Thực hiện có hiệu quả KT đối ngoại,
chúng ta phải đa dạng hóa hình thức,
đa dạng hóa đối tác, quán triệt

nguyên tắc 2 bên cùng có lợi, không
can thiệp vào nội bộ của nhau, không
phân biệt chế độ chính trị xã hội, cải
cách cơ chế quản lý xuất-nhâp khẩu
thu hut vốn đầu tư từ nước ngoài, kỹ
thuật, nhân tài và kinh nghiệm quản
lý.

Những giải pháp trên tác
động qua lại với nhau sẽ tạo lên sức
mạnh thúc đẩy nền KTHH nước theo
theo định hướng XHCN.

Câu 1 Trình bày khái niệm hình
thái kinh tế-XH CSCN và những
điều kiện cơ bản của sự ra đời của

1, Khái niệm HTKT-XH cộng sản
chủ nghĩa (CSCN)
Sự phát triển của XH loài người là
một quá trình lịch sử tự nhiên của sự
thay thế các hình thái kinh tế-XH từ
thấp đến cao (CSNT, CHNL, PK,
TBCN và CSCN).
Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX
khác là do trình độ phát triển của
LLSX. Sự ra đời của HTKT-XH
CSCN bắt nguồn từ những nhân tố
kinh tế, chính trị xã hội do chính
CNTB tạo ra. HTKT-XH CSCN chỉ

được hình thành thông qua CMVS
nhằm thực hiện bước qua độ từ
HTKT-XH TBCN sang HTKT-XH
CSCN.
Theo Mác và Ănghen thì HTKT-XH
CSCN phát triển từ thấp đến cao, từ
giai đoạn XHCN lên giai đoạn
CSCN. Trong chế độ XHCN chế độ
KT và sự phát triển văn hóa mới đạt
tới giới hạn bảo đảm cho XH thực
hiện nguyên tăc ‘’l àm theo năng
lưc, hưởng theo lao động’’. Trong
CNCS con người không còn bị lệ
thuộc vào một cách phuến diệnvà
cứng nhắc vào sự phân công lao
động, còn lao động không chỉ là
phương tiện sinh sống mà nó trở
thành nhu cầu bậc nhất của XH. XH
có đủ điều kiện vật chất và tinh thần
để thưc hiện nguyên tắc :’’l àm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu’’.
Trong XH đó, sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người.
2, Những điều kiện cơ bản cho sự
ra đời của HTKT-XH CSCN.
Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX
khác là do sự phát triển của LLSX
quyết định, do đó sự ra đời của
HTKT-XH CSCN cũng bắt nguồn từ

những nhân tố KT-CT XH do chính
CNTB tạo ra.
+ Điều kiện kinh tế
thống nhất nền tài chính quốc gia,
giảm bội chi ngân sách, góp phần
khống chế và kiểm soát lạm phát, sử
lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích
lũy và tiêu dùng.
E, Xây dựng và hoàn thiệnhệ thống
điều tiết KT vĩ mô, đào tạo đội ngữ
cán bộ quản lý KT và các nhà kinh
doanh giỏi.
Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ
mô phải được kiện toàn phù hợp với
nhu cầu KTTT bao gồm điều tiết
chiến lược, kế hoach, pháp luật,

Câu 1 Trình bày khái niệm hình
thái kinh tế-XH CSCN và những
điều kiện cơ bản của sự ra đời của

1, Khái niệm HTKT-XH cộng sản
chủ nghĩa (CSCN)
Sự phát triển của XH loài người là
một quá trình lịch sử tự nhiên của sự
thay thế các hình thái kinh tế-XH từ
thấp đến cao (CSNT, CHNL, PK,
TBCN và CSCN).
Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX
khác là do trình độ phát triển của

LLSX. Sự ra đời của HTKT-XH
CSCN bắt nguồn từ những nhân tố
kinh tế, chính trị xã hội do chính
CNTB tạo ra. HTKT-XH CSCN chỉ
được hình thành thông qua CMVS
nhằm thực hiện bước qua độ từ
HTKT-XH TBCN sang HTKT-XH
CSCN.
Theo Mác và Ănghen thì HTKT-XH
CSCN phát triển từ thấp đến cao, từ
giai đoạn XHCN lên giai đoạn
CSCN. Trong chế độ XHCN chế độ
KT và sự phát triển văn hóa mới đạt
tới giới hạn bảo đảm cho XH thực
hiện nguyên tăc ‘’l àm theo năng
lưc, hưởng theo lao động’’. Trong
CNCS con người không còn bị lệ
thuộc vào một cách phuến diệnvà
cứng nhắc vào sự phân công lao
động, còn lao động không chỉ là
phương tiện sinh sống mà nó trở
thành nhu cầu bậc nhất của XH. XH
có đủ điều kiện vật chất và tinh thần
để thưc hiện nguyên tắc :’’l àm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu’’.
Trong XH đó, sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người.
2, Những điều kiện cơ bản cho sự
ra đời của HTKT-XH CSCN.

Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX
khác là do sự phát triển của LLSX
quyết định, do đó sự ra đời của
HTKT-XH CSCN cũng bắt nguồn từ
những nhân tố KT-CT XH do chính
CNTB tạo ra.
+ Điều kiện kinh tế
thống nhất nền tài chính quốc gia,
giảm bội chi ngân sách, góp phần
khống chế và kiểm soát lạm phát, sử
lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích
lũy và tiêu dùng.
E, Xây dựng và hoàn thiệnhệ thống
điều tiết KT vĩ mô, đào tạo đội ngữ
cán bộ quản lý KT và các nhà kinh
doanh giỏi.
Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ
mô phải được kiện toàn phù hợp với
nhu cầu KTTT bao gồm điều tiết
chiến lược, kế hoach, pháp luật,

Câu 1 Trình bày khái niệm hình
thái kinh tế-XH CSCN và những
điều kiện cơ bản của sự ra đời của

1, Khái niệm HTKT-XH cộng sản
chủ nghĩa (CSCN)
Sự phát triển của XH loài người là
một quá trình lịch sử tự nhiên của sự
thay thế các hình thái kinh tế-XH từ

thấp đến cao (CSNT, CHNL, PK,
TBCN và CSCN).
Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX
khác là do trình độ phát triển của
LLSX. Sự ra đời của HTKT-XH
CSCN bắt nguồn từ những nhân tố
kinh tế, chính trị xã hội do chính
CNTB tạo ra. HTKT-XH CSCN chỉ
được hình thành thông qua CMVS
nhằm thực hiện bước qua độ từ
HTKT-XH TBCN sang HTKT-XH
CSCN.
Theo Mác và Ănghen thì HTKT-XH
CSCN phát triển từ thấp đến cao, từ
giai đoạn XHCN lên giai đoạn
CSCN. Trong chế độ XHCN chế độ
KT và sự phát triển văn hóa mới đạt
tới giới hạn bảo đảm cho XH thực
hiện nguyên tăc ‘’l àm theo năng lưc,
hưởng theo lao động’’. Trong CNCS
con người không còn bị lệ thuộc vào
một cách phuến diệnvà cứng nhắc
vào sự phân công lao động, còn lao
động không chỉ là phương tiện sinh
sống mà nó trở thành nhu cầu bậc
nhất của XH. XH có đủ điều kiện vật
chất và tinh thần để thưc hiện
nguyên tắc :’’l àm theo năng lực,
hưởng theo nhu cầu’’. Trong XH đó,
sự phát triển tự do của mỗi người là

điều kiện cho sự phát triển tự do của
tất cả mọi người.
2, Những điều kiện cơ bản cho sự
ra đời của HTKT-XH CSCN.
Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX
khác là do sự phát triển của LLSX
quyết định, do đó sự ra đời của
HTKT-XH CSCN cũng bắt nguồn từ
những nhân tố KT-CT XH do chính
CNTB tạo ra.
+ Điều kiện kinh tế
thống nhất nền tài chính quốc gia,
giảm bội chi ngân sách, góp phần
khống chế và kiểm soát lạm phát, sử
lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích
lũy và tiêu dùng.
E, Xây dựng và hoàn thiệnhệ thống
điều tiết KT vĩ mô, đào tạo đội ngữ
cán bộ quản lý KT và các nhà kinh
doanh giỏi.
Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ
mô phải được kiện toàn phù hợp với
nhu cầu KTTT bao gồm điều tiết
chiến lược, kế hoach, pháp luật,


×