Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

sáng kiến kinh nghiệm một số phương pháp phát huy tính tích cực và sang tạo của học sinh trong một tiết học sinh 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 20 trang )

Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Một số phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh
trong một tiết học Sinh 9
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sinh học là mơn khoa học tự nhiên, các kiến thức sinh học gắn liền với
thực tế cuộc sống. Môn sinh học giúp các em làm quen, nghiên cứu về thế giới
sinh vật trong tự nhiên. Ở bậc trung học cơ sở, các em nắm bắt được những kiến
thức sinh học cơ bản phổ thơng như hình thái, cấu tạo, sinh lí của sinh vật qua
quan sát những mẫu vật xung quanh thiên nhiên để tích lũy kiến thức sinh học
cho mình nhất là chương trình sinh học 6,7,8.
Trong chương trình sinh học 9, các em bắt đầu tìm hiểu về cơ sở vật chất,
cơ chế, tính quy luật của các hiện tượng di truyền và biến dị; quy luật cân bằng và
biến đổi hệ sinh thái tự nhiên. Đây là loại kiến thức khó và trừu tượng, địi hỏi
các em phải tích cực chủ động, tìm tịi, tư duy để chiếm lĩnh tri thức mới, biết vận
dụng kiến thức đã học trên lớp để giải một số bài tập, đồng thời kết hợp với các
bộ mơn khác để giải thích được các hiện tượng tự nhiên, giải quyết được các vấn
đề thường gặp trong cuộc sống bản thân, gia đình và xã hội.
Trải qua những thăng trầm của lịch sử , sinh học khơng ngừng phát triển nó
đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp giáo dục học sinh trong nhà
trường phổ thơng trở thành những người có tài đức, xây dựng xã hội và bảo vệ tổ
quốc. Ngày nay xã hội càng đổi mới đòi hỏi con người cần phải tiến kịp với tiến
bộ trong xã hội. Chính vì vậy việc giảng dạy trong nhà trường càng cần phải đổi
mới cho phù hợp với sự vận động đi lên của thời đại. Giờ dạy sinh học cần phải đạt
chất lượng cao giúp các em học sinh lĩnh hội được những tinh hoa của cuộc sống.
Từ đó giúp các em hình thành và hồn thiện nhân cách của mình hơn.
Cho nên việc dạy sinh học cần được nâng cao chất lượng, cần được giáo
viên quan tâm. Vậy muốn đáp ứng yêu cầu trên địi hỏi người giáo viên cần phải
có phương cách chủ động. Vì vậy qua thực tế giảng dạy cộng với sự học hỏi kinh


nghiệm của các phương pháp giảng dạy phù hợp, phát huy được khả năng nhận
thức của học sinh đối với bộ môn. Tôi đã rút ra cho mình mơt số phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo học tập của học sinh trong một tiết học
mơn sinh học
Đây cũng chính là lí do tơi chọn đề tài: “Một số phương pháp phát huy
tính tích cực và sang tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9”.
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 1


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

II.LỊCH SỬ ĐỀ TÀI:
Trước thực tế bộ môn sinh học 9 với nội dung khó và trừu tượng lại hồn
tồn mới đối với học sinh, đặc biệt là phần I Di truyền và Biến dị. Với cương vị
là một giáo viên, trong thời gian giảng dạy, được sự quan tâm giúp đỡ của BGH
nhà trường, tổ chuyên môn, những kinh nghiệm học hỏi từ các thầy cô, anh chị đi
trước. Bản thân đã nghiên cứu các loại tài liệu tham khảo chuyên môn, dự giờ rút
kinh nghiệm đồng nghiệp, kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy thực tế, tôi cố gắng
tìm ra một số biện pháp tích cực, hiệu quả để giúp học sinh phát huy tính tích cực
và sáng tạo bên cạnh đó dễ dàng hơn khi chiếm lĩnh tri thức.
III.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Gần 10 năm trực tiếp giảng dạy trên lớp, trong đó gần 7 năm tiếp xúc HS
khối 9, và tìm hiểu chương trình Sinh học cấp II, tôi thấy rằng học sinh cần nắm
vững kiến thức về những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong chu kì tế bào,
trong nguyên phân và giảm phân; ý nghĩa của nguyên phân và giảm phân, từ đó
làm cơ sở để các em giải một số bài tập về chương này, học tốt và giải bài tập các
chương khác, nhất là chương các thí nghiệm của Menden và là nền tảng để các em
tiếp tục chương trình sinh học cấp III và các bậc cao hơn nữa.

Sáng kiến này là những kinh nghiệm của bản thân được tích lũy từ thực tế
đứng lớp trong nhiều năm. Đây là đề tài được áp dụng đối với mơn Sinh 9 trường
THCS Thuận Thành
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Với những yêu cầu của xã hội đối với giáo dục, mục tiêu dạy học không chỉ
là những yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ, tái hiện kiến thức và lặp lại đúng, thành thạo
các kĩ năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực
tự học của học sinh. Với quan điểm dạy học tích cực có thể hiểu: "phương pháp
dạy học là cách thức, là con đường, là hệ thống và trình tự các hoạt động giữa giáo
viên và học sinh, được giáo viên sử dụng để tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn học sinh
tự lực và tích cực đạt tới kiến thức, rèn luyện và phát triển kỹ năng và các năng lực
nhận thức cũng như góp phần hình thành các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu
dạy học đề ra". Trong xu thế chung của dạy học hiện nay, người ta coi dấu hiệu cơ
bản của phương pháp là tính chất tổ chức chỉ đạo hoạt động nhận thức của giáo
viên đối với học sinh. Mỗi phương pháp đảm bảo một tính chất xác định hoạt động
nhận thức của học sinh, tiếp nhận một cách chủ động các tri thức do giáo viên
truyền đạt hay độc lập tìm tịi, nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 2


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

học sinh định hướng vấn đề và chịu trách nhiệm cố vấn trong quá trình học tập của
các em.
Từ những thực tiễn và cơ sở trên đề tài này nhằm mục đích:
- Giúp các em tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo, gây hứng thú trong tìm
tịi chiếm lĩnh tri thức mới.
- Hình thành cho các em một số kỹ năng giải bài tập di truyền.

- Các em được giải đáp những thắc mắc, sửa chữa những sai lầm khi chiếm lĩnh
tri thức mới và vận dụng làm các bài tập.
- Từ đó, các em càng hứng thú, say mê và u thích bộ mơn, tạo tiền đề cho các
em tiếp thu kiến thức ở những bậc cao hơn, có hồi bão, ước mơ được góp phần
mình vào sự phát triển đất nước, làm cho cuộc sống hạnh phúc, đất nước phồn
vinh.
Tuy nhiên lựa chọn phương pháp nào không do ý muốn chủ quan của giáo
viên quyết mà phải xuất phát từ :
- Mục tiêu đào tạo là hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh
tạo những tiền đề để các em trở thành “người lao động có tri thức và có tay nghề,
có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo ...” .
- Mục đích lí luận dạy học là nhằm gây ý thức, động cơ học tập, tri giác tài
liệu mới hay củng cố, ôn tập, kiểm tra.
- Nội dung bài học thuộc thành phần kiến thức nào? Là kiến thức về di
truyền hay kiến thức biến dị, sinh thái hoặc kiến thức vệ sinh.
- Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi. Ở lứa tuổi học sinh lớp 9 kinh nghiệm sống
cịn ít, vốn hiểu biết cịn nghèo nàn, các biểu tượng tích luỹ cịn hạn chế, các em
cịn nặng về tư duy hình tượng cụ thể, tư duy thực nghiệm thì việc xây dựng các
khái niệm địi hỏi phải lấy "trực quan" làm điểm tựa.
- Điều kiện cơ sở vật chất thiết bị của bộ môn trong nhà trường khá đầy đủ
và hiện đại.
PHẦN NỘI DUNG
I.THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI:
Trước khi thực hiện đề tài này, qua điều tra mức độ nắm được kiến thức của
học sinh ở phần Di truyền rất thấp, chỉ một số ít là hiểu, hầu như các em đều học
vẹt chứ không hiểu được bản chất của vấn đề và như thế sẽ rất mau quên, khi ứng
dụng làm bài tập học sinh thường lúng túng, không biết phải giải như thế nào, tại
sao như vậy; khi học các bài tiếp theo của chương, các chương khác nhất là
chương các thí nghiệm của Menden cũng gặp nhiều khó khăn. Kết quả cụ thể như
sau:

Năm học 2014 – 2015:
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 3


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

STT Lớp
1
2
3
4
5
TC

9/1
9/2
9/3
9/4
9/5

SS
35
39
38
38
39
189


Giỏi
SL
%
8
22,8
10
25,6
10
26,3
13
34,2
18
46,1
59
32,0

Khá
SL
%
8
22,8
11
28,2
10
26,3
9
34,2
8
20,5
46

24,1

TB
SL
14
13
14
9
10
60

%
40
33,3
36,8
23,7
25,6
31,5

Yếu
SL
%
4
11,4
5
12,8
3
7,9
7
18,4

3
7,7
22
11,5

Kém
SL
%
1
2,9
0
0
1
2,6
0
0
0
0
2
1,0

Đầu năm học 2015 – 2016, tôi được BGH nhà trường phân công giảng dạy bộ
môn sinh học 9 ở các lớp 91, 92, 93, 96 và đã tiến hành thực hiện đề tài này.
Khi thực hiện đề tài này tơi có những thuận lợi và khó khăn sau:
*Thuận lợi:
- BGH nhà trường trực tiếp chỉ đạo, thường xuyên động viên nhắc nhở luôn tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
- Đội ngũ giáo viên đồng thuận, tổ chun mơn đồn kết, hỗ trợ nhau, chia sẻ
kinh nghiệm và khó khăn.
- Đa số HS hăng hái, tích cực trong lĩnh hội kiến thức mới, tò mò, khám phá lĩnh

vực mới này từ đó vận dụng để giải thích những vấn đề thực tế có liên quan đến
kiến thức sinh học một cách sáng tạo, thích giải những bài tập trong SGK,…
* Khó khăn:
- Đây là kiến thức hồn tồn mới và khó, kiến thức trừu tượng, học sinh gặp rất
nhiều khó khăn trong chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Kiến thức tại lớp các em chưa nắm lại không dám hỏi thầy cô, về nhà không để
tâm nghiên cứu lại, dẫn đến học bài rất khó, thậm chí có em khơng học bài, hay
khơng quan tâm đến việc học.
- Một số gia đình chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình,…
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Từ thực tế đặt ra như vậy, để giúp học sinh học tốt Sinh 9, những học sinh
trung bình trở xuống chiếm lĩnh tri thức sau đó vận dụng vào giải các bài tập một
cách dễ dàng thì trong các quá trình này cần giải quyết một số nội dung sau:
- Tìm tài liệu, sách tham khảo, sách bài tập,… thích hợp.
- Phân loại mức độ học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu để có biện pháp thích hợp.
- Tiến hành hoạt động dạy bằng những phương pháp thích hợp nhằm giúp học
sinh nắm vững kiến thức lý thuyết cơ bản, từ đó làm cơ sở cho giải bài tập.
1. Phân loại học sinh:
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 4


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

- Giáo viên phân loại HS theo các nhóm: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém ở các
lớp giảng dạy để dễ theo dõi hoạt động học tập trên lớp và ở nhà, đặc biệt là trong
hoạt động chia nhóm thảo luận.
- Đối với HS giỏi, khá đưa ra những câu hỏi, bài tập khó hơn nhằm mở rộng
hiểu biết, nâng cao kỹ năng giải bài tập cho các em. Phân công các em giúp đỡ

các bạn yếu, kém.
- Đối với HS trung bình, yếu, kém giáo viên thường xuyên kiểm tra thông qua
các tổ trưởng, cán sự bộ môn, trực tiếp kiểm tra để theo dõi sự chuyển biến của
các em. Động viên khuyến khích trước lớp các trường hợp tiến bộ, có sự chuyển
biến rõ rệt, tạo bầu khơng khí thi đua sơi nổi giữa các nhóm, các tổ. Bên cạnh đó,
giáo viên cần mạnh dạn phê bình, uốn nắn kịp thời các HS ỷ lại, có tinh thần, thái
độ học tập kém. Qua đó, các em sẽ tự xây dựng cho bản thân mình động cơ, thái
độ học tập đúng đắn để chất lượng dạy và học được nâng cao.
2. Chọn tài liệu, sách tham khảo phù hợp:
Được sự giới thiệu một số tài liệu cuả thầy cô đồng nghiệp đi trước và sự tìm
tịi học hỏi tơi đã chọn một số tài liệu sau:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 9.
- Tư liệu sinh học 9 của tác giả Lê Đình Trung, Phan Nguyên Hồng, Mai Sỹ
Tuấn (NXB Giáo Dục).
- Phương pháp hướng dẫn và giải bài tập sinh học của tác giả Lê Ngọc Lập,
Nguyễn Thùy Linh, Đinh Xuân Hoa, Hoàng Thanh Thủy, Nguyễn Thành
Tâm (NXB Giáo Dục).
- Bài tập sinh học 9 của Huỳnh Văn Hồi, Võ Hữu Tình, Nguyễn Văn Sang
(NXB Đà Nẵng).
- Ôn tập nâng cao sinh học 9 của Nguyễn Thảo Nguyên (NXB ĐHQG
TPHCM ).
- …..
3/ Phương pháp dạy học:
-Để tạo ra hứng thú học sinh học và tạo ra niềm say mê đối với các em. Trước
hết người giáo viên cần làm cho các em hiểu rõ vị trí vai trị của mơn học này,
đồng thời gieo vào lịng các em những cảm xúc tốt đẹp và tâm lý thích học tập mơn
sinh.
- Mỗi một bài học trong chương trình đều phù hợp với tâm lý, trình độ nhận
thức lứa tuổi của học sinh. Vì vậy giáo viên cần phải nắm nội dung cần trình bày
trong bài học để truyền tải cái hay, cái đẹp, các giá trị thực của bài học đối với học

sinh.
- Học sinh luôn luôn hướng tới cái đẹp của cuộc sống con người vì vậy chức
năng chủ yếu của dạy sinh học là sự thẫm mỹ cái hay, cái đẹp đó. Muốn vậy chúng
ta phải tuân theo quy luật dạy học đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 5


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

- Để nâng cao chất lượng một giờ dạy sinh học, để kích thích được niềm say
mê hứng thú học tập đối với học sinh hình thành trong các em tâm hồn nhân cách
đẹp đòi hỏi chúng ta phả tuân thủ theo đúng quy luật này mới đạt hiệu quả cao.
- Sau khi nắm được kết quả chung và chất lượng của học sinh, tôi đã tiến
hành phân loại mức độ nhận thức của học sinh và kỹ năng bộ mơn. Từ đó đưa ra
một số phương pháp giảng dạy phù hợp như sau:
a.Phương pháp dạy học theo mơ hình trường học mới:
May mắn được dự 3 ngày tập huấn về mơ hình trường học mới của Sở, tơi đã
mạnh dạng áp dụng vào giảng dạy vì tơi nhận thấy một số đặc điểm nổi bật của mơ
hình trường học mới:
- Là hình thức dạy học đặt học sinh vào mơi trường học tập tích cực, trong đó
học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học hợp tác nhóm giúp các
em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho
học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ
sở làm việc hợp tác. Thơng qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm việc với
nhau những cơng việc mà một mình khơng thể tự làm được trong một thời gian
nhất định. Việc rèn cho các em các kỹ năng học hợp tác nhóm là hết sức cần thiết,
tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn
nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh

- Hoạt động học của học sinh được coi là trung tâm của quá trình dạy học.
Học sinh tự thiết lập tiến độ và các bước đi cho quá trình học tập, với một chương
trình tự học theo từng bước và tăng cường sự ưu việt của hoạt động nhóm. Học
sinh được khuyến khích, tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động học tập,
đặc biệt là hoạt động theo nhóm và tự học. Từ đó, các em có thể khám phá và
chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng mới; đồng thời phát triển nhiều phẩm chất và năng
lực quan trọng như: tính chủ động, tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập, năng lực tư
duy phê phán và tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác. Giáo viên tận dụng khả năng tổ chức các hoạt động để giúp học
sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống.
Khi dạy

Bài 17. MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN

 HS chuẩn bị bài ở nhà : giáo viên hướng dẫn HS đọc kĩ nội dung kết hợp

quan sát hình trả lời câu hỏi và các lệnh . Kẻ bảng 17 vào vở bài tập, hoàn
thành nội dung theo mức hiểu biết của mình. Trả lời câu hỏi 1,2,3,4,5 SGK trang
53.
 Dạy và học trên lớp:
I.ARN:
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 6


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

- Hoạt động phần I hoạt động cá nhân, giao cho chủ tịch hội đồng tự quản
(lớp trưởng) điều khiển với trình tự các câu hỏi:

1/Tên của ARN?
2/ARN có mấy loại?
3/Cách viết từng loại?
4/Chức năng từng loại ARN?
5/ Cấu tạo ARN?
6/Làm bảng 17 trang 53 SGK
-Phần thông tin SGK và sự chuẩn bị ở nhà giúp học sinh dễ dàng nêu được
câu trả lời. Cuối cùng giáo viên chốt lại các ý chính, học sinh tự ghi nội dung vào
vở.
Trứơc khi vào phần II cho lớp chơi trò chơi đồng thời chia nhóm:
Người quản trị hơ“ đồn kết –đồn kết. HS đáp “ kết mấy – kết mấy” kết
thành vòng trịn, từ đó ta chia nhóm tiếp.
Giả sử lớp có 36 học sinh nhưng ta muốn chia lớp thành 5 nhóm thì ta hơ “ đồn
kết đồn kết” “ kết mấy kết mấy” : “ kết 7- kết 7” sẽ dư 1 HS, ta có thể bố trí
một học sinh này vào một nhóm thích hợp…
II. ARN được tổng hợp như thế nào
Phần này học sinh thảo luận theo nhóm
Mỗi nhóm nhận 1 phiếu thảo luận từ chủ tịch hội đồng tự quản , nội
dung:
Quan sát hình 17.2 và thơng tin mục II SGK trả lời các câu hỏi sau:
1.Một phân tử ARN được tổng hợp dựa vào một hay hai mạch đơn của
gen?
2.Các loại nuclêơtít nào liên kết với nhau để tạo cặp trong q trình hình
thành mạch ARN?
3.Có nhận xét gì về trình tự các loại đơn phân trên mạch ARN so với mỗi
mạch đơn của gen? Rút ra kết luận mối quan hệ giữ gen và ARN?
4.Nguyên tắc tổng hợp ARN?
Trong khi thảo luận nhóm nào gặp khó khăn giáo viên sẽ là người cố vấn,
nhóm nào hồn thành sớm thì nêu ý kiến trước, sau đó học sinh tự ghi nội dung
vào vở.

Trong thời gian học sinh làm việc, giáo viên cần phải đến hoặc đi xung
quanh các nhóm để quan sát các hoạt động của nhóm, nếu có vấn đề gì thì kịp
thời định hướng.
- Nên thực hành với một số nhóm học sinh cụ thể.
- Đặt câu hỏi gợi mở và trợ giúp cho nhóm.
- Khen ngợi và động viên HS nói về kết quả làm việc.Vì trong q trình giao
việc cho các nhóm, nếu thấy các nhóm làm việc chăm chú và trao đổi sơi nổi thì
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 7


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

GV mới có thể yên tâm. Một khi thấy các nhóm làm việc trầm lắng, hay nhốn
nháo … GV cần nghĩ ngay tới các lí do, như phiếu học tập chưa phù hợp với trình
độ hay chưa thực hiện đúng vai trò, HS chưa hiểu cần phát lệnh cứu trợ… ngay
lúc đó GV phải có mặt kịp thời và giải quyết vấn đề mà nhóm hoặc một vài cá
nhân trong nhóm gặp phải.
Phần câu hỏi và bài tập:
Chủ tịch hội đồng tự quản điều khiển giải bài 3,4 SGK trang 53.
Hướng dẫn học ở nhà:
Học bài kết hợp với hình vẽ, trả lời câu hỏi 1,2,5 SGK trang 53.
Hướng dẫn chuẩn bị bài 18.
-Tuy bước đầu mới áp dụng nhưng tơi nhận thấy học sinh rất thích thú với mơ
hình dạy học như trên vì các em là người tự tìm ra và chiếm lĩnh kiến thứcmột
cách chủ động.
b.Phương pháp dạy học tích cực:
Trong phương pháp tích cực người học đối tượng của hoạt động dạy đồng
thời là chủ thể của hoạt động học. Được cuốn hút vào các hoạt động học tập do

giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Thơng qua đó tự khám phá những điều mình chưa rõ
chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên áp đặt. Được
đặt trong tình huống của đời sống thực tế người học trực tiếp quan sát thảo luận
làm thí nghiệm giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ đó vừa nắm
vững được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức,
kỹ năng đó, khơng rập theo khn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo.
Dạy học chú trọng phương pháp rèn luyện tự học, phương pháp tích cực
xem việc rèn luyện phương pháp học tập của học sinh không chỉ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Trong phương pháp học
thì cốt lõi là phương pháp tự học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả
học tập sẽ được nâng lên gấp bội. Không chỉ tự học ở nhà sau bài học trên lớp mà
tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên.
Khi dạy bài:
NGUYÊN PHÂN.
 HS chuẩn bị bài ở nhà : giáo viên hướng dẫn HS đọc kĩ nội dung kết hợp

quan sát hình trả lời câu hỏi và các lệnh . Kẻ bảng 9.1, 9.2 vào vở bài tập, hoàn
thành nội dung theo mức hiểu biết của mình. Trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK trang 30.
 Dạy và học trên lớp:
A. Lý thuyết:
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 8


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

Trước hết, giáo viên cho HS củng cố và tóm tắt lại kiến thức về: Nhiễm sắc
thể (NST): cặp NST tương đồng, bộ NST lưỡng bội, bộ NST đơn bội, cấu trúc

NST ở kì giữa, chức năng NST.
I. Những biến đổi hình thái của NST trong chu kì tế bào:
Từ thơng tin SGK, kết hợp quan sát hình 9.1, học sinh nêu được chu kì tế bào gồm:
kì trung gian (chiếm nhiều thời gian) và phân bào nguyên nhiễm gọi tắt là nguyên
phân. Nguyên phân gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
Hình 9.1 Chu kì tế bào

Giáo viên giải thích thêm về kì trung gian: chiếm nhiều thời gian của chu kì
tế bào, gồm 3 pha. Ba pha này các em sẽ được tìm hiểu kĩ trong chương trình sinh
học 10. Trong bài này, giáo viên giới thiệu sơ lược về ba pha:
+ Pha G1: NST ở trạng thái đơn dạng sợi, dài mảnh duỗi xoắn hồn tồn
(sợi nhiễm sắc). Hình thái như vậy tạo điều kiện cho ADN dễ dàng thực hiện quá
trình tổng hợp ARN, qua đó tổng hợp prơtêin. Pha G 1 là thời kì sinh trưởng của tế
bào.
+ Pha S: ADN tái bản, NST nhân đôi (từ NST đơn thành NST kép).
+ Pha G2: NST kép gồm 2 crơmatit chị em đính với nhau ở tâm động.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát kĩ hình 9.2 về mức độ đóng – duỗi
xoắn của NST trong chu kì tế bào, học sinh thảo luận nhóm (2 học sinh) hồn
thành bảng 9.1. Sau đó, đại diện một nhóm trình bày, lớp nhận xét, hồn chỉnh kiến
thức.

Hình 9.2 Sự biến đổi hình thái
NST trong chu kì tế bào

Hình thái NST
Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối
- Mức độ duỗi xoắn.
Nhiều nhất
ít
Nhiều

- Mức độ đóng xoắn.
ít
Cực đại
Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh, chỉ tranh, giảng giải, chú ý học
sinh đặc điểm từng kì:

Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 9


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

+ Kì trung gian: NST duỗi xoắn nhiều nhất, nên rất dài, mảnh. Trước kì
trung gian NST ở trạng thái đơn, sau đó nhân đơi lên thành NST kép ở cuối kì.
+ Kì đầu: NST bắt đầu đóng xoắn (đóng ít) và co ngắn lại.
+ Kì giữa: NST đóng xoắn cực đại nên có hình dạng đặc trưng nhất.
+ Kì sau: NST bắt đầu duỗi xoắn, dài ra (duỗi ít).
+ Kì cuối: NST duỗi xoắn nhiều hơn kì sau.
Cứ như vậy, NST hết đóng xoắn rồi lại duỗi xoắn qua các kì của chu kì tế
bào, hết chu kì tế bào này đến chu kì tế bào tiếp theo nên nói sự đóng và duỗi xoắn
của NST có tính chất chu kì.
Giáo viên nhấn mạnh: kì trung gian NST duỗi xoắn nhiều nhất và có sự
nhân đơi của NST thành NST kép; kì giữa NST đóng xoắn cực đại (kết hợp chỉ
tranh cho học sinh dễ nhớ).
II. Những biến đổi hình thái của NST trong quá trình nguyên phân:
1. Kì trung gian: từ kiến thức mục I và hình 9.3, học sinh biết được NST tại
kì trung gian duỗi xoắn nhiều nhất và có dạng sợi mảnh, có sự nhân đôi của NST
thành NST kép (2n NST kép). Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 9.3 để
thấy cịn có sự nhân đơi của trung tử.

Hình 9.3 Tế bào ở kì trung gian

2. Nguyên phân:
Giáo viên giới thiệu: Nguyên phân là q trình phân bào có thoi phân bào,
xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. Nguyên phân gồm 4 kì: kì
đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối. Trong quá trình nguyên phân, có nhiều diễn biến xảy
ra:
+ Khi bước vào kì đầu của nguyên phân, thoi phân bào được hình thành nối
liền hai cực tế bào. Thoi phân bào có vai trị quan trọng đối với sự vận động của
NST trong quá trình phân bào và nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.
+ Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại
được tái hiện ở thời điểm cuối của sự phân chia nhân.
Các sự kiện trên giáo viên chỉ giới thiệu sơ qua vì các em sẽ được tìm hiểu
kĩ trong chương trình sinh học 10. Với chương trình sinh học 9, các em chỉ tìm
hiểu chủ yếu những diễn biến cơ bản của NST qua 4 kì của nguyên phân.
Học sinh tự tìm hiểu thơng tin SGK, quan sát hình vẽ, thảo luận nhóm (4
HS) hồn thành bảng 9.2 SGK. Giáo viên gọi đại diện một nhóm trình bày, gọi các
nhóm khác nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh (giáo viên chú ý từng đối tượng học
sinh để chia nhóm, gọi trả lời những câu hỏi ở mức độ khác nhau). Học sinh có thể
nêu được những diễn biến của NST trong các kì của nguyên phân, tuy nhiên chưa
thực sự hiểu được cụ thể diễn biến của quá trình.
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 10


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

Giáo viên giảng giải kết hợp chỉ tranh, mô tả rõ diễn biến của NST ở từng kì
giúp học sinh dễ hiểu hơn. Hoặc giáo viên có thể gọi một học sinh giỏi lên trình

bày diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân kết hợp chỉ tranh (nếu
có thời gian).
a. Kì đầu (2n NST kép): các cặp NST kép bắt
đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái rõ
rệt. Các NST kép dính vào các sợi tơ của thoi
phân bào ở tâm động.
b. Kì giữa (2n NST kép): Các NST kép đóng
xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt
phẳng xích đạo của thoi phân bào.
c. Kì sau: Từng NST kép tách nhau ở tâm
động thành hai NST đơn phân li về hai cực
của tế bào (2n đơn + 2n đơn) (mỗi cực tế bào
có 2n NST đơn).
d. Kì cuối: Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở
dạng sợi mảnh dần thành chất nhiễm sắc.
Ở kì này, sau khi phân chia NST thì tiếp
đến là phân chia tế bào chất để tạo thành hai
tế bào mới. Lúc này thoi phân bào biến mất,
màng nhân và nhân con tái hiện. Mỗi tế bào
mới có số NST là (2n NST đơn).
* Kết quả của nguyên phân: từ một tế bào mẹ ban đầu (2n NST) cho ra 2 tế bào
con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).
III. Ý nghĩa của nguyên phân:
Học sinh tự thu nhận thông tin SGK, và trả lời các câu hỏi của giáo viên từ
đó thấy được ý nghĩa của nguyên phân:
- Do đâu mà số lượng NST của tế bào con giống tế bào mẹ? (do NST tự nhân đơi
một lần ở kì trung gian và phân li ở kì sau).
- Tại sao trong nguyên phân, số lượng tế bào tăng mà bộ NST không thay đổi?
(bộ NST của lồi được duy trì ổn định qua các thế hệ).


Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 11


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

Từ hai câu hỏi trên HS rút ra được ý nghĩa của nguyên phân: Nguyên phân
là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, đồng thời duy trì ổn định
bộ NST đặc trưng của lồi qua các thế hệ tế bào.
Giáo viên giải thích thêm:
+ Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, đối
với cơ thể đơn bào nguyên phân là cơ chế sinh sản.
- Nguyên phân có ý nghĩa đặc biệt đối với cơ thể đang lớn, tốc độ nguyên
phân rất nhanh, khi mô, cơ quan, cơ thể đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh
trưởng, lúc này nguyên phân bị ức chế. Hoặc tạo ra các tế bào mới thay thế các tế
bào già, chết; giúp hàn gắn các vết thương của cơ thể.
- Ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp: thực hiện sinh sản sinh dưỡng để
tạo giống cây trồng: giâm cành, ghép cành, chiết cành, ni cấy mơ.
- Nhân bản vơ tính ở động vật: cừu Đôli,..
+ Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của
loài qua các thế hệ tế bào qua quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở
những lồi sinh sản vơ tính. Qua ngun phân, từ một tế bào mẹ (2n NST) cho ra
hai tế bào con có bộ NST giống bộ NST của tế bào mẹ (2n NST) và đó là số NST
đặc trưng cho mỗi lồi, đồng thời duy trì được những đặc tính di truyền của từng
loài.
B. Bài tập
 Xác định số lượng NST trong tế bào ở các kì của nguyên phân:
Trong quá trình dạy phần những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình
nguyên phân, giáo viên lồng ghép hướng dẫn HS làm bài tập và lấy ví dụ minh

họa cụ thể.
Các kì
Số lượng NST
Kì trung gian: (NST nhân đơi)
2n NST kép
Kì đầu
2n NST kép
Kì giữa
2n NST kép
Kì sau (NST tách nhau, phân li về 2 cực của tế bào)
2n đơn + 2n đơn
Kì cuối
2n đơn
 Ví dụ: Xác định số lượng NST trong tế bào của ruồi giấm (2n = 8 NST) ở kì
trung gian, và các kì của nguyên phân.
Giải
Tế bào ruối giấm (2n = 8 NST). Số lượng NST trong các kì:
- Kì trung gian (NTS nhân đơi): 2n kép = 8 x 2 = 16 NST
- Nguyên phân: - Kì đầu: 2n kép = 8 x 2 = 16 NST
- Kì giữa: 2n kép = 8 x 2 = 16 NST
- Kì sau: 2n đơn + 2n đơn = 16 NST
- Kì cuối: 2n đơn = 8 NST
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 12


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

C. Bài tập tự giải:

1)
Ở thỏ, 2n = 44 NST. Xác định số NST trong tế bào của thỏ ở kì trung gian

và kì đầu, kì sau của nguyên phân?
2)
Ở đậu Hà lan, 2n = 14 NST. Xác định số NST trong tế bào của đậu Hà lan
ở kì giữa, kì sau và kì cuối của nguyên phân?
3)
Ở lúa, 2n = 24 NST. Xác định số NST trong tế bào của lúa ở kì trung gian,
kì đầu, kì giữa và kì cuối của nguyên phân?
 Hướng dẫn HS học bài ở nhà : giáo viên hướng dẫn HS khi học bài vừa kết

hợp nội dung với hình vẽ những diễn biến cơ bản của NST qua các kì, vừa vận
dụng làm bài tập thì mới đạt kết quả tốt hơn.
c.Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Tư duy chỉ bắt đầu ở nơi xuất hiện tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn
đềchứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết một vướng mắc cần tháo gỡ mà kết quả
là học sinh có kiến thức mới, phương pháp hoạt động mới.
-Ba thành phần cấu thành tình huống có vấn đề.
+ Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của người học.
+Yêu cầu tìm kiếm những tri thức, phương thức hành động mà người học chưa
biết.
+ Vốn tri thức và kinh nghiệm của người chứa đựng khả năng giải quyết tình
huống đặt ra.
Giáo viên tổ chức tạo tình huống có vấn đề để học sinh tự lực phát hiện
nhận dạng, phát biểu vấn đề được đặt ra cùng nhau giải quyết dạy học đặt-giải
quyết vấn đề gồm 3 bước lớn: Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận.Qua đó học
sinh vừ nắm được kiến thức mới, vứa nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó.
Dạy học đặt, giải quyết vấn đề có 4 mức trình độ
+ Mức 1: giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề học sinh thực hiện cách

giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên, giáo viên kết luận đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
+Mức 2: giáo viên nêu vấn đề gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn đề để học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề , giáo viên và học sinh cùng kết luận đánh
giá.
+ Mức 3: giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống học sinh phát hiện và xác
định vấn đề nảy sinh tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giúp học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần học sinh và giáo
viên cùng đánh giá và kết luận.
+ Mức 4: học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh thực tế của
mình. Học sinh giải quyết vấn đề để tự đánh giá chất lượng hiệu quả và kết luận
khi cần. Giáo viên bổ sung chính xác hóa kết luận.
Ví dụ1:
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 13


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

Khi dạy phần I/ Di truyền học –bài 1 Men Đen và di truyền học
Để cho học sinh hiểu và khắc sâu khái niệm di truyền, biến dị. Tôi đặt vấn đề
cho học sinh là xác định bản thân mình giống và khác với bố mẹ ở những điểm
nào: hình dạng tóc, tai, mắt, mũi… từ những ví dụ đó hình thành khái niệm di
truyền, biến dị. Qua cách làm như trên tôi thấy học sinh sôi nổi phát biểu, tích cực
xây dựng bài học.
Ví dụ 2:
Khi dạy phần I, bài 47 Quần thể sinh vật
Cho học sinh đọc thông tin SGK rút ra khái niệm, từ khái niệm cho biết điều
kiện để công nhận là một quần thể, xác định ví dụ nào là quần thể, ví dụ nào khơng

phải là quần thể trong SGK kèm theo giải thích . Từ những gợi ý trên học sinh sẽ
tự rút ra được kết luận.
Ví dụ 3:
Trong khi hướng dẫn học sinh điều tra tình hình ơ nhiễm mơi trường xung
quanh dịng sơng bài 56-57 thực hành: tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương.
Thông thường giáo viên yêu cầu mỗi học sinh hoàn thiện bảng 56.1 và 56.2 sẽ làm
cho học sinh thấy khối lượng công việc nhiều và gây nản cho học sinh. Tôi đã chia
lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm trung bình 6-7 học sinh trong đó có 1 nhóm trưởng
và 1 thư ký do các em tự chọn ra. Sau khi các em quan sát đánh giá tình hình ơ
nhiễm của dịng sơng thì các học sinh trong nhóm thảo luận hồn thành bảng 56.1
và 56.2 SGK trang 170,171 và báo cáo trước lớp, các nhóm nhận xét góp ý và cuối
cùng là kết luận của giáo viên. Từ hiện trạng ô nhiễm mà thực tế các em học sinh
quan sát được thì các em học sinh sẽ tự giác nâng cao ý thức tự giác gìn giữ mơi
trường, tích cực phịng chống ơ nhiễm mơi trường.
d.Dạy học bằng tổ chức các hoạt động khám phá:
Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực học tập về thực
chất là tính tích cực hoạt động nhận thức đặc trưng ở khát vọng hiểu biết cố gắng
trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập bằng con đường
khám phá với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, q trình nhận thức
trong học tập khơng nhằm phát hiện những điều mà loài người chưa biết mà nhằm
lĩnh hội những tri thức mà loài người đã tích lũy được. Tuy nhiên trong học tập học
sinh cũng phải được “khám phá” ra những kiến thức mới đối với bản thân. Học
sinh sẽ thông hiểu ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những gì mình đã nắm được qua
hoạt động chủ lực khám phá của chính mình. Đó là chưa nói đến khi đạt tới một
trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang lại tính nghiên cứu khoa học và
người học sẽ tìm ra được những tri thức mới cho khoa học. Khác với khám phá
nghiên cứu trong khoa học khám phá trong học tập khơng phải là q trình mị
mẩm tự phát mà là một q trình có hướng dẫn của giáo viên, trong đó giáo viên
khéo léo đưa học sinh vào địa vị người phát hiện lại, người khám phá những tri
thức di sản văn hóa của lồi người, của dân tộc. Giáo viên không cung cấp những

Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 14


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

kiến thức mới bằng phương pháp thuyết trình - giải thích - minh họa mà bằng
phương pháp tổ chức các hoạt động khám phá để tự học sinh chiếm lĩnh tri thức
mới.
Các hoạt động học tập tự khám phá trong tiết sinh học, các hoạt động quan sát
và thí nghiệm có thể được thể hiện theo phương pháp trực quan (học sinh xem giáo
viên biểu diễn), hoặc phương pháp thực hành (học sinh trực tiếp thao tác trên đối
tượng nghiên cứu) trong phương pháp thực hành tính tích cực của học sinh phát
huy cao hơn trong phương pháp trực quan. Trong quan sát học sinh dùng mắt
thường hoặc có sự trợ giúp của kính lúp, kính hiển vi hay nói rộng ra là dùng các
giác quan để tri giác trực tiếp có mục đích, đối tượng nghiên cứu theo dõi ghi chép
các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và khơng can thiệp vào chúng. Khác với quan
sát trong thí nghiệm người nghiên cứu tác động vào đối tượng bằng những điều
kiện nhân tạo nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một hoặc một vài yếu tố xác định tập
trung theo dõi sự diễn biến của đối tượng dưới một vài khía cạnh xác định. Trong
hoạt động thí nghiệm cũng có những hoạt động quan sát cơ bản là quan sát so sánh
giữa thí nghiệm với đối chứng. Cả trong quan sát và thí nghiệm đều phải vận dụng
những thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa,
vận dụng suy lý, quy nạp, diễn dịch. Có như thế thì học sinh thì mới phát hiện
được bản chất tính quy luật của hiện tượng đang nghiên cứu. Q trình này có thể
được diễn ra trong suy nghĩ của từng cá nhân học sinh nhưng sẽ có hiệu quả hơn
khi biết phối hợp hợp lý giữa suy nghĩ độc lập của từng cá nhân với sự hợp tác
thảo luận trong nhóm nhỏ. Bởi vậy có thể nói quan sát và thảo luận nhóm thí
nghiệm là các dạng hoạt động thường dùng nhất trong các bài sinh học.

Tôi đã thực hiện trong khi dạy bài 6 Thực hành Tính xác suát xuất hiện các
mặt của đồng kim loại.
* HĐ 1 : Gieo 1 đồng kim loại
-GV : Hướng dẫn quy trình thực hiện :
+ Lấy 1 đồng kim loại quy định trước mặt sắp (S) và mặt ngửa (N)
+ Cầm đứng cạnh đồng kim loại và thả rơi tự do từ độ cao xác định
+ Thống kê kết quả mỗi lần rơi vào bảng 6.1 .
- GV : Yêu cầu các nhóm thực hiện
- GV : Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả gieo .
- GV : Yêu cầu các nhóm dựa vào kết quả thống kê thảo luận theo các câu
hỏi sau :
+ Em có nhận xét gì về tỉ lệ % xuất hiện mặt sắp và mặt ngữa trong các lần
gieo đồng kim loại ?
+ Liên hệ kết quả trên với tỉ lệ các loại giao tử sinh ra từ con lai F 1 (Aa)
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 15


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

HĐ 2 : Gieo hai đồng kim loại
- GV : Hướng dẫn quy trình thực hiện
+ Lấy 2 đồng kim loại (đã quy định mặt (S) và mặt ngửa (N) cầm đứng cạnh
và thả rơi tự do từ độ cao xác định .
+ Khi rơi xuống mặt bàn có thể xảy ra 3 trường hợp như sau :
1. 2 đồng sắp sắp (SS)
2. 1 đồng sắp : 1 đồng ngữa (SN)
3. 2 đồng ngữa (NN)
+ Thống kê kết quả vào bảng 6.2

- GV :Cho các nhóm tiến hành gieo đồng kim loại
- GV :Cho các nhóm báo cáo kết quả gieo đồng kim loại
- GV : Yêu cầu các nhóm dựa vào kết quả thống kê trả lời các câu hỏi :
+ Em có nhận xét gì về tỉ lệ % số lần gặp các mặt sau,tất cả sắp
(SS),1sắp:1ngữa(SN),tất cả ngửa (NN) ?
+ Liên hệ kết quả trên với tỉ lệ các giao tử của cơ thể lai F2 (1 AA : 2 Aa : 1 aa)
Từ kết quả trên thì học sinh sẽ khám phá ra được  Về mặt thống kê số lần gieo
càng nhiều càng đảm bảo độ chính xác trong việc xác định xác suất . Vì vậy
một trong các điều kiện nghiệm đúng của các quy luật MenĐen là số lượng cá
thể thống kê phải đủ lớn. Áp dụng vào giải thích trong sản xuất.
III. KẾT QUẢ:
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi nhận thấy nếu học sinh
hiểu được bản chất của quá trình thì việc chiếm lĩnh tri thức sẽ dễ dàng hơn, từ đó
hứng thú hơn trong học tập, vận dụng giải các bài tập, đồng thời làm cơ sở để các
em học tốt các bài tiếp theo của chương cũng như các quy luật di truyền của
Menden và làm nền tảng vững chắc cho HS khi học tiếp các lớp sau.
Sau khi áp dụng sáng kiến trên trong một thời gian đối với học sinh khối 9
cùng một đối tượng học sinh với đặc điểm nhận thức như nhau kết quả đã được
nâng lên rất nhiều, cụ thể:
Năm học 2015-2016:
STT Lớp SS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL % SL
%

SL % SL %
1
9/1 38 12
31,6 18
47,4 8
21,0 0
0
0
0
2
9/2 36 13
36,1 17
47,2 6
16,7 0
0
0
0
3
9/3 36 14
38,9 14
38,9 8
24,0 0
0
0
0
4
9/6 36 16
44,4 15
41,7 5
13,9 0

0
0
0
TC
146 55
37,5 64
43,8 27 18,7 0
0
0
0
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 16


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

Thống kê kết quả chất lượng trên so với năm học 2014-2015 tơi thấy chất
lượng có chuyển biến rõ rệt cụ thể: học sinh yếu, kém giảm còn 0%, học sinh giỏi
từ 32.0% tăng lên 37.6% (tăng 5.6%), học sinh khá từ 24.0% tăng 43.8% (tăng
19.2%)
PHẦN KẾT LUẬN
Qua lý luận và qua thực tiễn giảng dạy bản thân tôi đã rút ra được những bài
học kinh nghiệm nhằm đáp ứng cho việc nâng cao chất lượng dạy học môn sinh
lớp 9:
-Xây dựng cho học sinh động cơ học tập đúng đắn, tôn trọng ý kiến của học
sinh, đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp phát huy được tính tích cực chủ động tự giác
trong các giờ học.
-Làm cho học sinh thấy được tầm quan trọng trong việc học sinh học, học
sinh học khơng chỉ là nghĩa vụ mà cịn là nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc

sống hằng ngày.
-Giáo viên phải thật sự nhiệt tình say mê đối với việc giảng dạy môn sinh
học.
-Yêu nghề, mến trẻ, hiểu được tâm lý của học sinh.
-Tích cực học hỏi trao đổi kiến thức nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ.
-Soạn giảng chu đáo có sự sáng tạo trong giảng dạy kích thích hứng thú,
phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết học.
-Tổ chức cho các em hoạt động ngoại khóa kết hợp vừa học vừa chơi, tích
cực sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học để gây hứng thú học tập của học sinh. Có
phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, tránh áp đặt đọc chép.
-Ln chấm sửa bài đúng, chính xác, có rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời
những sai sót của học sinh, phối hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục các em
thơng qua bộ mơn.
Qua q trình áp dụng tơi thấy chất lượng được nâng lên một cách rõ rệt, giờ
học sơi nổi hơn, kỹ năng thí nghiệm thực hành, quan sát, phân tích thảo luận nhóm
thu thập thơng tin của học sinh ngày càng thành thạo hơn đặc biệt là các em học
sinh ngày càng u thích bộ mơn sinh học hơn.
Tóm lại, đối với chương trình sinh 9 nội dung kiến thức mới, trừu tượng
lại khó, áp dụng đề tài này chúng ta cần giáo dục rèn luyện cho HS có ý thức tự
giác học tập, nắm vững kiến thức trọng tâm, ham thích tìm hiểu khoa học, độc
lập, tự chủ, sáng tạo trong học tập, tự chiếm lĩnh và nâng cao tri thức cho bản
thân dưới sự hướng dẫn của giáo viên từ đó vận dụng làm các bài tập trong
chương trình. Cả giáo viên và HS cố gắng đầu tư thì sẽ đạt kết quả cao: đối với
giáo viên ngày càng tích lũy nhiều kinh nghiệm, đối với HS những kiến thức
này sẽ là hành trang cho các em học tiếp lên cấp III và ứng dụng giải thích các
hiện tương thực tế có liên quan.
Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 17



Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

Trên đây là những kinh nghiệm ít ỏi của bản thân tơi về "Một số phương
pháp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong một tiết học mơn sinh
học 9". Tơi nghĩ rằng nó cịn rất nhiểu thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến
chỉ bảo tận tình của các đồng nghiệp để sáng kiến của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
Người viết

Nguyễn Thị Ngọc Thu

Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 18


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 9.
2. Sách giáo viên Sinh học 9.
3. Thiết kế bài giảng Sinh học 9.
4. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học THCS môn Sinh học.
5. Một số SKKN của đồng nghiệp.
6. Các trang mạng internet.

Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành


Trang 19


Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

PHẦN MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: Trang 1- 3
1. Cơ sở lý luận
2. Lý do chọn đề tài
3. Mục đích yêu cầu
4. Thời gian-phạm vi-phương pháp và đối tượng nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG: Trang 3- 15
1. Thực trạng (trang 3-4)
2. Giải pháp (trang 4-14)
3. Kết quả (trang 14-15)
PHẦN KẾT LUẬN: Trang 15-16
Tài liệu tham khảo: Trang 17
Phần phục lục: Trang 18

Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành

Trang 20



×