Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

skkn phát huy vai trò tự quản của học sinh THCS trong giờ thể dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.07 KB, 11 trang )

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề:
Luật giáo dục đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa…”.
Giáo dục thể chất là một quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện thể chất về mặt
hình thái, chức năng của cơ thể con người, củng cố những kỹ năng, kỹ xảo vận
động cơ bản quan trọng trong đời sống cũng như những hiểu biết liên quan đến kỹ
năng, kỹ xảo vận động đó. Ngoài ra giáo dục thể chất còn là một trong những mục
tiêu của nền giáo dục toàn diện nhằm bảo vệ, tăng cường sức khỏe cho các đối
tượng tham gia nhất là học sinh, sinh viên đồng thời thông qua quá trình giáo dục
thể chất có thể rèn luyện cho các em phẩm chất đạo đức, tính tự giác, tích cực, tinh
thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập, ý chí phấn đấu vươn lên,... Từ đó góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng học tập, từng bước hoàn thiện nhân
cách cho học sinh giúp các em trở thành con người mới đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng nhau tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Đối tượng học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng, tính vui tươi, hồn
nhiên, hiếu động là không thể thiếu được trong các em. Đặc biệt là mặt tâm sinh lý
của các em có nhiều thay đổi lớn. Vì vậy, trong môn thể dục không nên theo
khuynh hướng thể dục đơn thuần, máy móc, gây cho các em sự mệt mỏi, căng
thẳng, nhàm chán, dẫn đến phản tác dụng. Mặt khác, trong thực tế môn học thể dục
có nhiều đối tượng học sinh khác nhau: Có em có sức khỏe tốt, có em sức khỏe
yếu, có em mang suy nghĩ thể dục là môn phụ không quan trọng, ở một số tiết do
các em thiếu tính tự quản đã dẫn đến kết quả học tập kém chất lượng…
Vì thế, vấn đề đặt ra cho người giáo viên thể dục thể thao là làm thế nào để kích
thích, tác động đến các em cả về mặt tâm sinh lý, tạo cho các em sự hứng thú, tích
cực, biết đoàn kết giúp đỡ bạn, nâng cao ý thức tự quản và lôi cuốn các em cùng
nhau tham gia luyện tập.
2. Mục đích chọn đề tài:
Xuất phát từ quan điểm: Một lớp học có nề nếp kỷ luật tốt nhất định sẽ có nếp


học tập tốt.

1


Muốn có được nề nếp kỷ luật và học tập tốt thì học sinh phải có khả năng tự
quản và tinh thần tập thể cao. Vì thế các em mới có thể kiểm tra nhau, nhắc nhở và
thi đua nhau để cùng thực hiện những yêu cầu trong giờ học.
Có được tính tự quản, tinh thần tập thể thì lớp mới tham gia tập luyện sôi nổi và
hoàn thành tốt các bài tập mà giáo viên đề ra kể cả khi không có mặt giáo viên.
Nhận định được vấn đề! Ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành nghiên cứu và
tìm ra một số giải pháp áp dụng vào thực tế giảng dạy nhằm đáp ứng những yêu
cầu cần thiết nêu trên và tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phát huy vai trò tự
quản của học sinh THCS trong giờ thể dục” mà tôi đã áp dụng và theo dõi trong
năm học 2015 - 2016 tại Trường THCS Võ Duy Dương.
3. Lịch sử đề tài:
Trên thực tế giảng dạy, tôi đã từng áp dụng và nghiên cứu đề tài; phát huy tính
tích cực, tự giác và tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ thể dục và hiệu quả khi
áp dụng đề tài khá cao. Không dừng lại ở đó, trong năm 2015 - 2016 này trên cơ sở
nghiên cứu ở những năm học trước tôi tiếp tục mở rộng và nghiên cứu sâu hơn về
vai trò tự quản của học sinh trong giờ thể dục nhằm mang lại hiệu quả cao hơn
trong giờ dạy cũng như kết quả việc rèn luyện sức khỏe của học sinh và thành tích
trong thể thao.
4. Phạm vi đề tài:
Xác định được thực trạng biểu hiện khả năng tự quản của học sinh trong giờ học
thể dục và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó đề ra một
số giải pháp phù hợp và áp dụng vào trong các giờ học thể dục. Nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học môn thể dục, tạo sự hấp dẫn, say mê, hứng thú cho học sinh
trong quá trình tập luyện thể dục thể thao, thật sự xứng đáng với vị trí, ý nghĩa và
tầm quan trọng của bộ môn trong trường THCS.

Giúp các em hình thành nhân cách tốt, biết đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập
cũng như trong đời sống sinh hoạt.
Lựa chọn một số giải pháp và áp dụng vào việc giảng dạy nhằm nâng cao tính
tự quản của học sinh trong giờ thể dục.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là 129 em học sinh khối 6 (4 lớp: 6a9, 6a10,
6a11, 6a12) của trường THCS Võ Duy Dương.
Địa điểm: trường THCS Võ Duy Dương.
Thời gian thực hiện đề tài này là trong năm học 2015 – 2016.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
2


1. Thực trạng đề tài:
Qua nhiều năm công tác và giảng dạy ở trường THCS tôi nhận thấy môn học
thể dục học sinh ít quan tâm, cụ thể trong giờ học các em còn thiếu tính tự quản,
không ham thích tập luyện và cảm thấy chán nản khi học môn Thể dục.
Để có cơ sở thực ti n và khách quan hơn khi đưa ra các phương pháp giảng dạy
phù hợp, thông qua các tiết dự giờ, kết hợp việc trao đổi với học sinh, đồng nghiệp,
gia đình học sinh. Tôi đã rút ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
* Về giáo viên:
- Việc học tập, sáng tạo và vận dụng các phương pháp mới còn hạn chế hoặc sử
dụng phương pháp chưa phù hợp với nội dung của tiết học.
- Chưa chủ động phối hợp để nắm bắt về tình hình học tập của lớp, cũng như
nắm bắt về mặt tâm sinh lý của từng đối tượng học sinh.
- Chưa chủ động phối hợp để tận dụng sự giúp đỡ của các lực lượng khác trong
và ngoài nhà trường.
- Việc thực hiện phương pháp dạy học theo mô hình lấy học sinh làm trung tâm
chưa rõ ràng.
- Chưa phát huy tốt vai trò của Ban cán sự lớp.
- Còn hạn chế trong việc động viên khích lệ học sinh.

* Về học sinh:
- Trong giờ học các em thường hay nhàm chán không đi học đầy đủ như những
môn học khác.
- Các em thường hay uể oải, không có sự tự giác tham gia tập luyện, các em còn
mang nặng tính cá nhân; tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn
chưa cao.
- Trong giờ học các em còn hay đùa giỡn, nói tục, đánh nhau.
- Chưa tự giác trong tập luyện, còn nói chuyện riêng nhiều.
- Học sinh chưa tự nhận thức việc nâng cao thể lực, sức khỏe cho mình.
- Học sinh chưa biết cách áp dụng phương pháp luyện tập và bài tập phù hợp
với thể trạng của cơ thể mình.
- Không hứng thú khi thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một động tác.
- Thời gian học trên lớp ít và học sinh ít được sửa sai.
- Kỹ thuật một số động tác quá khó, ban đầu học sinh tiếp xúc rất bở ngỡ và thụ
động, không hứng thú.
- Học sinh còn cho rằng thể dục là môn phụ không cần phải cố gắng.
3


- Do tình trạng sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu môn học nên một số em
chưa có hứng thú với môn học.
* Một số nguyên nhân khác:
- Học sinh trong lớp đa số các em ở chợ (Thị xã) nên một số các em bị ảnh
hưởng những tiêu cực ở ngoài xã hội và gia đình như: tự do, vô kỷ luật, ỷ lại, bất
cần, nói tục,…
- Một số học sinh trong lớp có hoàn cảnh đặc biệt nên các em còn rụt rè chưa
chủ động hòa nhập với các bạn.
- Phần lớn các em có bố mẹ xuất thân từ thành phần buôn bán nhỏ, trình độ văn
hoá thấp không có khả năng kèm cặp thêm ở nhà.
Chính vì vậy chỉ có tập thể lớp mới có thể lôi cuốn hấp dẫn các em mạnh dạn

tham gia vào những hoạt động chung của lớp.
Vậy việc nâng cao tính tự quản của tập thể lớp trong giờ thể dục là một yêu cầu
rất cần thiết, lớp có tính tự quản tốt sẽ khai thác được tính năng động, tính tự giác,
tích cực và tạo sự hứng thú, lôi cuốn trong giờ học thể dục cho từng học sinh.
2. Nội dung cần giải quyết:
Từ giai đoạn ổn định tổ chức lớp cho đến khi giảng dạy, tôi luôn chú ý, quan
tâm đến việc rèn cho lớp tính tự quản, tinh thần tập thể để các em có tính tự giác,
tích cực cao trong học tập.
Thực chất của việc giáo dục ý thức tự quản cho học sinh là quá trình từng bước
chuyển hóa tâm huyết, nhiệt tình của người thầy thành ý thức tự giác đầy trách
nhiệm và hứng thú của từng học sinh, biến lớp học của những cá nhân thành một
tập thể học sinh biết tự quản. Đồng thời, trong quá trình giảng dạy người giáo viên
đóng vai trò chủ đạo trong tổ chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung,
lượng vận động sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với các
nguyên tắc sư phạm.
Môn thể dục, để có một tiết học đạt kết quả cao thì cần phải tạo cho các em
niềm say mê, hứng thú trong học tập, tập luyện, nắm vững được nội dung bài học,
từng bước thực hiện động tác một cách chính xác, hoàn hảo và không có dấu hiệu
mệt mỏi, chán nản khi tập luyện, dần dần hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động.
Ngoài ra việc động viên, khuyến khích, nêu gương và linh hoạt tận dụng các ban
cán sự của lớp là một điều không thể thiếu giúp nâng cao tính tự quản của lớp
trong giờ học. Luôn luôn theo dõi tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của từng đối

4


tượng học sinh để kịp thời có biện pháp phối hợp với các lực lượng khác như: gia
đình, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội,... để có biện pháp hỗ trợ.
Để áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy có hiệu quả, tôi đã tiến hành nghiên
cứu và sử dụng những giải pháp thiết yếu sau:

- Nắm đối tượng học sinh.
- Thành lập và bồi dưỡng Ban cán sự lớp, cán sự nhóm (tổ).
- Xây dựng thói quen tập luyện của học sinh dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự.
- Thành lập các Ban phụ trách chung theo đặc thù bộ môn.
- Biện pháp sử dụng lời nói trong giảng dạy.
3. Biện pháp giải quyết:
3.1: Giải pháp thứ nhất: Nắm đối tượng học sinh:
Việc tìm hiểu để nắm chắc đối tượng học tập của giờ thể dục giữ vai trò rất
quan trọng. Công việc này được tiến hành vào đầu năm học, đầu học kỳ và ngay cả
khi lên lớp.
Muốn tiến hành dạy học đạt hiệu quả thì người dạy cần phải hiểu được trình độ
nhận thức và tình hình sức khỏe của người học, nhằm hướng các em vào các hoạt
động chung của tập thể. Đối tượng người học rất đa dạng và phong phú, mỗi lứa
tuổi có sự phát triển về tâm sinh lý khác nhau. Do đó đòi hỏi người giáo viên trong
quá trình dạy học cần phải quan sát thái độ, hành vi của người học qua ánh mắt, cử
chỉ, mức độ chú ý…Nếu người dạy không hiểu được tính cách, khí chất, năng
khiếu của học sinh dẫn đến quá trình dạy học khó phát huy được sở trường và
những tiềm năng vốn có của các em, dẫn đến các em sẽ bị mệt mỏi, nhàm chán,
mất hứng thú, phân tán chú ý khi học tập,… Bởi vì, trong một tập thể học sinh luôn
có những cá nhân với đặc điểm tâm lý riêng, có em rụt rè, có em nhút nhát; có em
mạnh dạn, năng nổ, nhiệt tình, cần cù, chịu khó; có em rất mạnh về mặt này nhưng
yếu về mặt khác,… Nếu nắm vững được những đặc điểm trên thì trong dạy học,
giáo viên sẽ thực hiện tốt quá trình cá biệt hóa, nhất là đối với những học sinh có
đặc điểm tính cách, khí chất khác biệt. Hơn nữa, hiểu rõ tính cách, khí chất, năng
khiếu học sinh sẽ giúp giáo viên biết cách tổ chức lớp học, xây dựng lực lượng cán
sự nòng cốt, cá nhân điển hình tiên tiến thúc đẩy tập thể lớp phát triển.
Ngoài ra, GV cần phải quan tâm đến hoàn cảnh, đặc điểm tâm lý của mỗi học
sinh và nhất là học sinh có hoàn cảnh khó khăn, từ đó lựa chọn liệu pháp tâm lý
phù hợp để dẫn dắt, hướng các em phát triển theo chiều hướng tích cực.
Để nắm được đối tượng học sinh có thể thông qua nhiều hình thức:

5


- Quan sát sư pạm.
- Trao đổi trực tiếp với học sinh.
- Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp, với phụ huynh học sinh.
- Trực tiếp kiểm tra y học, kiểm tra sư phạm,,...
3.2: Giải pháp thứ hai: Lựa chọn và bồi dưỡng Ban cán sự lớp, cán sự
nhóm (tổ):
a. Lựa chọn:
- Cần lựa chọn những học sinh có sức khỏe tốt, có năng khiếu về thể dục thể
thao và nhiệt tình tập luyện, có ý thức tổ chức kỷ luật,... vào đội ngũ cán sự thể dục
thể thao của lớp, nhóm. Mỗi lớp có ít nhất là hai cán sự lớp, mỗi nhóm có ít nhất là
hai cán sự nhóm. Giáo viên cần định hướng cho học sinh bầu Ban cán sự để từ đó
vai trò chỉ đạo của Ban cán sự đạt hiệu quả cao.
- Một yếu tố để các thành viên khác trong lớp, nhóm thực hiện tốt các hoạt động
dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự lớp đó là sự tin tưởng, sự đồng ý và khả năng chỉ
huy của Ban cán sự.
b. Bồi dưỡng:
- Ngay từ buổi đầu tiên, người giáo viên cần phải xây dựng, hình thành và rèn
luyện cho Ban cán sự những kỹ năng chỉ đạo lớp từ khâu tập trung, báo cáo, khởi
động và các hoạt động tập luyện đến việc thả lỏng, nhận xét, đánh giá. Để đạt được
điều này giáo viên phải hướng dẫn các em tỉ mỉ, cụ thể đồng thời giáo viên phải
theo dõi uốn nắn, sửa chữa kịp thời cho Ban cán sự ở các tiết tiếp theo.
- Trước khi lên lớp hoặc chia nhóm tập luyện, giáo viên phải hướng dẫn, bồi
dưỡng cho cán sự về các yêu cầu, nội dung, kỹ thuật cơ bản của các động tác trong
giờ học, cách bảo hiểm, giúp đỡ, sửa chữa động tác sai.
- Thường xuyên bồi dưỡng tư thế tác phong, ý thức trách nhiệm, lòng nhiệt tình
trong tập luyện và trong việc giúp đỡ các bạn tập luyện.


3.3: Giải pháp thứ ba: Xây dựng thói quen tập luyện của học sinh dưới sự
chỉ đạo của Ban cán sự:
- Với học sinh Trung học cơ sở, nhu cầu trong giao tiếp với bạn bè, được hoạt
động chung với nhau, muốn được bạn bè tôn trọng công nhận năng lực của mình,
rất sợ bạn bè xa lánh song các em luôn có cảm giác, thái độ không thích bạn bè chỉ
đạo mình nên nhiều khi không tuân theo. Do đó việc xây dựng thói quen tập luyện
6


của học sinh dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự lớp là một biện pháp để phát huy vai
trò chỉ đạo của Ban cán sự.
- Người giáo viên phải nhận thấy rõ yếu tố này từ đó có biện pháp xây dựng
thói quen tập luyện. Thường xuyên nhắc nhở Ban cán sự luôn có thái độ hòa nhã,
đồng thời thể hiện tốt khả năng chỉ đạo để các bạn thực hiện nghiêm túc theo sự
chỉ đạo của mình.
- Giáo viên cần phải quan tâm động viên, nhắc nhở các học sinh khác trong lớp
tập luyện có ý thức.
Ngoài ra không chỉ có Ban cán sự chỉ đạo lớp hoạt động mà giáo viên cần rèn
luyện cho tất cả các học sinh trong lớp đều có thể tự điều khiển tập luyện.
3.4: Giải pháp thứ tư: Thành lập các Ban phụ trách chung theo đặc thù bộ
môn.
Việc thành lập các Ban phụ trách chung có vai trò rất quan trọng, kịp thời hỗ trợ
giáo viên giải quyết các vấn đề cần thiết, đồng thời góp phần nâng cao tính tự
quản, tự giác của các em trước, trong và sau tiết học:
- Ban vệ sinh, sân bãi: giúp giáo viên chuẩn bị sân bãi, dụng cụ theo nội dung
tập luyện.
- Ban trật tự: cùng xây dựng và nhắc nhở lẫn nhau trong học tập.
- Ban sức khỏe: kịp thời báo cáo giáo viên về tình hình sức khỏe của các thành
viên trong lớp khi cần thiết.
- Ban quyền lợi: đại diện cho lớp trình bày với giáo viên những quyền lợi của

lớp khi cần thiết.
3.5. Giải pháp thứ năm: Biện pháp sử dụng lời nói trong giảng dạy:
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường xuyên chủ động quan sát và kịp
thời khen ngợi, động viên khuyến khích những em có tiến bộ, những tổ (nhóm) tập
luyện tốt. Khi giáo viên nhận xét khen thưởng sẽ tạo nên sự tranh đua, gắng sức tập
luyện. Đối với tâm lý học sinh THCS chỉ cần giáo viên động viên khen ngợi một
điều gì đó là các em sẽ thích thú ngay. Bên cạnh đó, giáo viên có thể tổng kết tuyên
dương trước lớp những em có sự tiến bộ vào cuối buổi tập.
Ngoài ra trong một lớp học luôn có những học sinh yếu hay khuyết tật, đối với
những trường hợp này giáo viên không để các em nghỉ, mà phải tổ chức riêng cho
các em tập với cường độ và bài tập hợp lý hoặc cho các bạn có sức khỏe tốt giúp
đỡ các bạn yếu, giáo viên nên động viên khích lệ các em này. Tạo điều kiện cho
các em làm trọng tài trong các trò chơi, các hoạt động thi đua hoặc áp dụng
7


phương pháp tập luyện “ phục hồi chức năng” với hình thức nhẹ nhàng, nội dung
phù hợp để các em này được hoạt động, tạo cho các em một tinh thần thoải mái,
vui vẻ, phấn khởi tập luyện nâng cao sức khỏe cùng các bạn.
Bên cạnh đó, tôi cũng thường xuyên lựa chọn và áp dụng vào trong các giờ dạy
một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh như:
- Khuyến khích và hướng dẫn học sinh tự làm thêm đồ dùng tập luyện.
- Quán triệt các nguyên tắc trong tập luyện.
- Áp dụng các hình thức tập luyện phải phong phú có sức lôi cuốn.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Đánh giá kết quả học tập một cách khác quan và công bằng.
- Sử dụng phương pháp phù hợp với mỗi đối tượng.
- Giải thích ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học.
- Giáo viên tôn trọng học sinh, nhiệt tình dạy dỗ.
Nhìn chung nội dung chương trình dạy học thể dục trong trường Trung học cơ

sở rất đa dạng, phong phú nhưng tùy theo từng mức độ khác nhau. Chúng ta phải
nghiên cứu trong mỗi tiết dạy cần tạo mọi điều kiện cho các em cùng tham gia
luyện tập, sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi, tâm sinh lý các em, đảm bảo
tính vừa sức, hấp dẫn, tạo nên sự hưng phấn, kích thích các em say mê luyện tập,
nâng cao sức khỏe đảm bảo cho việc học tập.
4. Kết quả đạt được:
Sau thời gian áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy tôi nhận thấy đa số các em có
sự tiến bộ nhiều trong môn học, cụ thể qua các tiết học các em đã thể hiện được
tinh thần tự giác, tự học, tự quản rất tốt, lớp học sinh động hơn, học sinh ham thích
luyện tập ở lớp hơn, không còn học sinh có thái độ chán nản đối với môn học, các
em đã thể hiện được tính đoàn kết và giúp đỡ nhau trong học tập, qua các kỳ kiểm
tra tất cả các em đều đạt kết quả cao. Qua đó tôi nhận thấy việc áp dụng các giải
pháp nêu trên vào việc giảng dạy là rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao thể lực
nói chung và tạo sự say mê, hứng thú, tích cực của học sinh trong tập luyện nói
riêng và góp phần hình thành nhân cách cho các em.
Các em thường mong chờ đến tiết học để được tập luyện thể dục, chất lượng
tăng lên rõ rệt qua từng giai đoạn, kể cả học sinh sức khoẻ yếu, các em cũng đã
nắm kỹ nội dung chương trình, tuy không đòi hỏi mức độ cao ở các em nhưng
cũng đủ đảm bảo tốt về mặt sức khỏe, tinh thần ý thức, tổ chức kỷ luật, là cơ sở để
các em bước vào lớp kế tiếp với sự tự tin hơn, tiến xa hơn.
8


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tóm lược giải pháp:
Qua việc nghiên cứu, áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy và đã tôi tóm
lược một số giải pháp cụ thể như sau:
- Cần nắm rõ về tình hình sức khỏe và đặc điểm tâm sinh lý của từng đối tượng
học sinh mình đang dạy.
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ Ban cán sự lớp vững chắc vì đây là đội ngũ

đắc lực giúp giáo viên hoàn thành tốt việc chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Thường xuyên động viên, khuyến khích các em thông qua các hình thức như
thi đua, khen thưởng.
- Cần kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học sau cho phù hợp với tâm lý
lứa tuổi, không làm học sinh nhàm chán trong luyện tập.
- Tạo cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc luyện tập, rèn luyện phát
triển thể lực nâng cao sức khỏe.
- Tăng cường giáo dục ý nghĩa mục đích môn học.
- Luôn luôn tạo cho học sinh có được một tiết học thể dục thoải mái, vui tươi
không gò ép hay quá căng thẳng mệt mỏi.
2. Phạm vi đối tượng áp dụng:
Đề tài này tôi đã áp dụng và đạt kết quả tốt tại trường THCS Võ Duy Dương
trong năm học qua, theo tôi có thể áp dụng đề tài này cho tất cả các Trường THCS,
đặc biệt là học sinh khối 6, 7.
3. Một số kiến nghị:
- Cần quan tâm nhiều hơn nữa vào công tác giáo dục thể chất cho học sinh.
- Mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để có thể trao đổi các phương
pháp giảng dạy và tập luyện giữa các giáo viên.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị dụng cụ hỗ trợ tập luyện (cần có chất lượng).
Trên đây là kết quả nghiên cứu ở mức độ cá nhân nên bài viết này còn hạn chế
rất mong được sự đóng góp quý báu của đồng nghiệp, hội đồng khoa học giáo dục
các cấp giúp cho đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn để tôi đúc kết thành
những kinh nghiệm cho bản thân trong những năm công tác tới từ đó góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy và góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện cả về các mặt trí tuệ, đạo đức và thể chất.
Xin chân thành cảm ơn !
Kiến Tường, ngày 28 tháng 03 năm 2016
9



Người thực hiện

Lê Hoàng Truân

10


MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trang

1. Đặt vấn đề……………………………………………….…….

01

2. Mục đích chọn đề tài…………………………………….…….

01-02

3. Lịch sử đề tài…………………………………………….….…

02

4. Phạm vi đề tài…………………………………………………

02

II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC:
1. Thực trạng đề tài………………………………………….…...


03-04

2. Nội dung cần giải quyết….……………………………………

04-05

3. Biện pháp giải quyết……..………………………………….....

05-08

4. Kết quả đạt được……………………………………….….…..

08-09

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Tóm lược giải pháp……………………………………….…..

09

2. Phạm vi đối tượng áp dụng…………………………….……..

09

3. Một số kiến nghị………………………………………………

09-10

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tâm lý lứa tuổi và tâm lý học sư phạm - Lê Văn Hồng - NXB Giáo dục –

1997.
2. Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất - Vũ Đào Hùng - NXBGD, 2001.
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên chu kì III (2004 – 2007)
4. Chủ tịch Hồ Chí Minh với TDTT - Trương Quốc Uyên - NXBTDTT.
4. Sách giáo viên thể dục lớp 6, 7.
5. Tham khảo các nguồn tài liệu trên Internet.

11



×