Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Lời mở đầu
Vốn là yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh. Dù doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực nào thì
việc huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là mục tiêu phấn đấu hàng
đầu và lâu dài của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đóng vai trò quan trọng để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Trong thời buổi kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước như hiện nay,
Nhà nước thực hiện cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp, mở
rộng quyền tự chủ kinh doanh và tài chính cho các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý
này đã đem lại cho một số doanh nghiệp những lợi thế trong việc huy động và sử
dụng vốn, nhưng cũng gây một số khó khăn, thử thách cho các doanh nghiệp khi
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại, phát triển bền vững trong nền
kinh tế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn thế nào để
đạt hiệu quả tối ưu là một trong những vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền
Bắc, em nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là vấn đề rất đáng quan tâm
và cần phải hết sức trú trọng, bởi công ty đang sử dụng nguồn vốn từ nợ phải trả rất
cao lên đến 70% đồng thời các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
chưa thật sự tốt. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc” làm nội dung
nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc



SVTH: Đặng Thị Thoa

1

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Trương Thị Hoài Linh cùng các cán bộ công
nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình.

SVTH: Đặng Thị Thoa

2

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Chương 1: vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết và không thể thiếu để một doanh nghiệp được
thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn cần thiết cho bất cứ loại hình
doanh nghiệp nào, nó phản ánh nguồn lực tài chính của mỗi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sức
cạnh tranh gay gắt và sự phát triển không ngừng của xã hội, các doanh nghiệp cần
phải hoạt động thật sự hiệu quả, quản lý tốt các nguồn lực của mình thì mới có thể
có chỗ đứng vững trãi ở thị trường trong nước và thị trường thế giới. Chính vì thế,
việc nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn là hết sức quan trọng đối với tất cả
các doanh nghiệp.
Khái niệm vốn được xuất phát từ tên Tiếng Anh là “ capital”, có nghĩa là “tư
bản”. Khái niệm vốn xuất hiện từ rất sớm, tuy nhiên các nhà kinh tế học lại có rất
nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về vốn, cho đến nay vẫn tiếp tục có sự
tranh luận và chưa có một khái niệm chung thống nhất nào về vốn.
Adam Smith là nhà kinh tế học đầu tiên đưa ra quan điểm về vốn, vào thế kỉ XVIII,
với trướng phái cổ điển, ông quan niệm vốn là tư bản. Smith cho rằng tư bản chính
là điều kiện vật chất cho sản xuất của mọi xã hội và tồn tại vĩnh viễn. Mọi ngành
sản xuất đều có tư bản cố định và tư bản lưu động, tuy nhiên ông lại nhầm lẫn trong
việc xác định các yếu tố của tư bản cố định và tư bản lưu động.
Quan điểm về vốn thứ hai được dựa trên góc độ tập trung vào các yếu tố sản
xuất, K.Marx trong tác phẩm “ Tư bản” của mình, ông đã khát quát vốn thành
phạm trù tư bản. Theo K.Marx: vốn ( tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
đầu vào của quá trình sản xuất, vốn được biểu hiện dưới hình thái là một số tiền
nhất định. Trong lưu thông của tư bản, tiền vận động với công thức T-H-T’, trong
đó

T’=T+ m (m: là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, gọi là giá trị thặng dư).

Mọi tư bản dù mang hình thức cụ thể nào cũng đều là giá trị mang lại giá trị thặng

dư. Định nghĩa về vốn của K.Marx bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn,

SVTH: Đặng Thị Thoa

3

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

vì thế nó có một tầm khái quát lớn. Bản chất của vốn là giá trị được biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công…
Vai trò của vốn là đem lại giá trị thặng dư vì nó thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã tạo ra sự sinh sôi về giá trị. Tuy nhiên, trình độ phát triển lúc bấy giờ còn hạn
chế, K.Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho
rằng chỉ có sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư trong nền kinh tế.
Theo P.Samuelson, một nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển, ông đã
kế thừa quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 loại chủ yếu, đó là: đất đai, lao động
và vốn. Ông cho rằng: vốn là các hàng hóa sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp ( máy
móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu..). Tuy nhiên trong quan niệm về vốn của
mình, điểm hạn chế của ông là không đề cập đến các tài sản tài chính, các giấy tờ
có giá có khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, mặt khác ông lại đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Còn theo D.Begg, tác giả cuốn “ Kinh tế học”, ông cho rằng: vốn là phạm trù
bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Theo đó, vốn hiện vật là dự trữ các hàng

hóa để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của
doanh nghiệp. Như vậy D.Begg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của P.Samuelson.
Với quan điểm của D.Begg, vốn là tài sản hữu hình của nền kinh tế, là hàng hóa
hiện vật mà chúng ta có thể sờ thấy được và có tính lâu bền.
Dù nhìn ở góc độ nào thì các nhà kinh tế học trước đây đều giống nhau ở
một điểm cơ bản: vốn là đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên theo họ, vốn
đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Về tổng quát, vốn có thể được biểu hiện là toàn bộ giá trị ứng trước
trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Quá trình
này diễn ra thường xuyên liên tục, do đó vốn cũng được vận động không ngừng,
tạo thành vòng tuần hoàn vốn:
SVTH: Đặng Thị Thoa

4

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

T- H- SX- H’- T’. Đầu tiên, tiền tệ ( T) tích lũy được đem ra thị trường mua những
hàng hóa cần thiết ( H) với tư cách là các yếu tố chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất
( SX). Dưới tác động của lao động và tư liệu lao động vào đối tượng lao động, vốn
được chuyển hóa sang hình thái hàng hóa ( H) tức là hàng hóa dịch vụ mang ra tiêu
thụ trên thị trường. Số tiền thu được do bán sản phẩm ( T’) phải bù đắp được các
chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi để tiếp tục quá trình tái sản xuất, có nghĩa là T’ phải
lớn hơn T. Tại đây, vốn hoàn thành quá trình luân chuyển, đồng thời cũng là quá

trình vận động của giá trị và tiếp tục tham gia vào vòng luân chuyển mới.
Qua đây ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều
hình thái vật chất khác nhau nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa.
Vốn cũng giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, nhưng người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của
việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Vốn có khả năng lưu chuyển trong đầu tư kinh
doanh để sinh lợi do có thể tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn.
Đối với các doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, dù hoạt động
trong lĩnh vực nào, vốn luôn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết hợp
với yếu tố lao động và nhiều yếu tố khác để hình thành nên đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ tham gia vào quá trình sản xuất vật chất riêng
biệt mà nó xuyên suốt trong trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên
tục, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Một cách bao quát nhất, vốn là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lời, vốn được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các
thời điểm khác nhau. Giá trị của vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, nó thể hiện mọi kiến thức tích lũy, uy tín thương trường,
trình độ quản lý cũng như trình độ người lao động trong doanh nghiệp.
Vốn trong doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm sản xuất kinh doanh
chứ không để tiêu dùng, tức là mang mục đích tích lũy. Vốn chính là công cụ đặc
SVTH: Đặng Thị Thoa

5

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập


GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

biệt quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mất vốn đối với doanh nghiệp
đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
1.1.2. Đặc trưng của vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn doanh nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản có thực, bao gồm tài sản vô hình ( bản
quyền phát minh sáng chế, bản quyền công nghệ, thương hiệu, quyền sử dụng
đất…) và tài sản hữu hình ( đất đai, máy móc, nguyên vật liệu…). Trước những đòi
hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường, những tài sản vô hình đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh
nghiệp không chỉ thường xuyên đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị mà còn phải
nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo, trình độ tay nghề công nhân và tạo dựng uy
tín của mình trên thị trường.
- Vốn phải được huy động từ nhiều nguồn, được tích tụ tập trung đến một
lượng nhất định, đủ sức đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường
các doanh nghiệp không thể tự mình có đủ số vốn đó. Vì thế ngoài việc khai thác
tối đa nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp cần phải tích cực thu hút, tập trung vốn từ
các nguồn khác như: vốn vay các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh, phát hành giấy
tờ có giá….
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Do vốn được biểu hiện bằng tiền, mà tiền lại
có giá trị theo thời gian, sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau thì khác
nhau, do bị tác động bởi nhiều nhân tố như: giá cả thay đổi, khủng hoảng kinh tế,
lạm phát, tiến bộ khoa học công nghệ….Vì thế khi tiến hành đầu tư vào bất kỳ một
dự án nào cũng cần phải xem xét đến yếu tố thời gian của đồng vốn để không bỏ lỡ
cơ hội sinh lời đồng thời tránh trường hợp đồng vốn nhàn rỗi, dùng không đúng
lúc, đúng chỗ.
- Vốn được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng nó không nằm im mà luôn vận động để sinh lời. Trong quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, vốn từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình

SVTH: Đặng Thị Thoa

6

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ, nhưng lượng tiền cuối
cùng cần lớn hơn lượng tiền ban đầu thì doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận.
- Vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị và giá trị sử dụng. Giá
trị sử dụng của vốn chính là khả năng sinh lời của vốn. Thông qua thị trường tài
chính, vốn được trao đổi mua bán, người cần vốn mua quyền sử dụng vốn của
những người có vốn nhàn rỗi, đây là hình thức vay vốn. Người đi vay phải trả
người cho vay một giá trị nhất định, đó là chi phí sử dụng vốn.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, người sở hữu vốn và người sử dụng vốn có
thể khác nhau. Do đó vốn khi đưa vào sản xuất kinh doanh được sử dụng hợp lý
hơn, có hiệu quả hơn vì nó gắn chặt với quyền lợi kinh tế của chủ sở hữu.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải bỏ ra các loại chi phí như mua nguyên vật liệu, trả lương
công nhân viên, hao mòn máy móc thiết bị… Những chi phí này có tính chất
thường xuyên, liên tục, gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để sử dụng một cách hiệu quả các nguồn vốn thì việc phân loại vốn là rất

quan trọng. Phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những
loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đế tiến hành sản xuất kinh doanh, từ đó
giúp nhà quản lý tính toán được chi phí sử dụng vốn và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả. Tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau, có các cách phân loại vốn khác
nhau. Các nhà quản lý sẽ chọn cho mình cách phân loại phù hợp với loại hình
doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.3.1.

Phân loại vốn theo nguồn hình thành

Với cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp được chia ra thành: vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.


Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp

hoặc được hình thành từ kết quả kinh doanh. Đối với loại vốn này doanh nghiệp
không cần phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động được, trừ khi doanh nghiệp

SVTH: Đặng Thị Thoa

7

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh


phá sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi nhuận không
chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu: một doanh nghiệp khi thành lập thì trước hết cần phải có
một số vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu góp. Theo luật doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp phải có một số vốn tối thiểu ban đầu cần thiết để xin đăng kí thành
lập doanh nghiệp, gọi là vốn pháp định. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp
ban đầu là vốn đầu tư của Nhà nước. Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu do
các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: là một bộ phận lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp được lấy ra để sử dụng cho tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đây là nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp tạo nguồn tài chính quan trọng, giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn
này được thực hiên khi và chỉ khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận.
Phát hành cổ phiếu mới: ngoài hai nguồn trên, doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu mới trên thị trường chứng khoán. Đây là
nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường
phát hành hai loại cổ phiếu, đó là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu
thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất, là chứng khoán quan trọng nhất được trao
đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu ưu tiên thì chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành, thường có cổ tức cố định, người
nắm giữ cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước cổ đông thường.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn có thể được bổ sung từ phần
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá. Nguồn vốn chủ sở hữu là
nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải hoàn trả vốn cho chủ sở
hữu nên người chủ sở hữu phải chịu sự rủi ro lớn hơn, do đó chi phí vốn chủ sở hữu
cũng lớn hơn chi phí nợ phải trả.


Nợ phải trả: là nguồn vốn bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh,


doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như: tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái phiếu.
SVTH: Đặng Thị Thoa

8

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng
để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo đủ vốn
cho các dự án. Một doanh nghiệp nếu không vay vốn ngân hàng và không sử dụng
tín dụng thương mại thì thật khó có thể tồn tại vững chắc trên thị trường.
- Nguồn vốn tín dụng thương mại: được hình thành trong quá trình mua bán
chịu, mua bán trả chậm, trả góp. Đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng, linh
hoạt trong kinh doanh, tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một
cách lâu bền. Chi phí sử dụng nguồn vốn này là lãi suất các khoản vay, được tính
vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Phát hành trái phiếu: trái phiếu là một giấy vay nợ trung và dài hạn. Trước
khi phát hành trái phiếu, các nhà quản lý cần lựa chọn loại trái phiếu phù hợp nhất
với điều kiện của doanh nghiệp mình và thị trường tài chính. Doanh nghiệp thường
phát hành một số loại trái phiếu như: trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi
suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi, chứng khoán có thể chuyển đổi…
1.1.3.2. Phân loại vốn theo thời gian sử dụng vốn

Theo phương pháp này, vốn được chia thành hai loại:
-

Vốn thường xuyên: có tính chất ổn định, thời hạn từ một năm trở lên.

Vốn thường xuyên bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Do nguồn vốn này có tính chất ổn định và dài hạn, nên doanh nghiệp sử
dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Loại vốn này thường có rủi ro cao hơn vốn vay ngắn hạn, chịu lãi suất cao hơn và
thường phải trả nợ theo niên kim nhưng sử dụng loại vốn này giúp doanh nghiệp
chủ động hơn trong việc trả nợ, ít gây ra ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp hơn.
- Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( thời hạn dưới một năm),
doanh nghiệp dùng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn tạm thời bào gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn

SVTH: Đặng Thị Thoa

9

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

khác. Loại vốn này có rủi ro thấp, do đó lãi suất thấp và thu hồi vốn nhanh tuy

nhiên gây bất lợi cho doanh nghiệp vì nó gây sức ép buộc doanh nghiệp phải thu
hồi vốn nhanh để trả nợ.
1.1.3.3. Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: vốn
bên trong doanh nghiệp và vốn bên ngoài doanh nghiệp.
-

Vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt

động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể lấy từ khấu hao tài sản cố
định, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản miễn giảm thuế, các khoản dự trữ, dự
phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định…
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp: đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động
được từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay của các cá
nhân và nhân viên trong công ty…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử dụng
nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh được
rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3.4.

Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển

Vốn được chia ra làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động
-

Vốn cố định: là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài sản cố định, là biểu

hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Vốn cố định biểu hiện dưới
hai hình thái:

+ Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp, bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
+ Hình thái tiền tệ: là toàn bộ tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn cố định có một số đặc điểm chu chuyển sau:
+ Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định sẽ không chu chuyển hết
giá trị sau mỗi kì kinh doanh mà chỉ chu chuyển dần dần từng phần giá trị và được
thu hồi sau mỗi chu kì kinh doanh.
SVTH: Đặng Thị Thoa

10

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian
sử dụng.
- Vốn lưu động: là số tiền ứng ra về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục. Đặc
điểm của vốn lưu động:
+ Trong quá trình chu chuyển của mình, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện. Với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang
vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, rồi kết thúc lại chuyển sang hình thái
tiền tệ. Với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động vận động nhanh hơn, từ hình

thái vốn bằng tiền sang hàng hóa và cuối cùng trở về thành tiền.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh,
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
Để quản lý vốn lưu động hiệu quả, cần phân loại vốn lưu động
Theo hình thái biểu hiện: vốn lưu động được chia thành vốn bằng tiền và các
khoản phải thu và hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: gồm các khoản phải thu từ khách hàng, các khoản tạm ứng…
+ Hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ, sản phẩm đang chế, chi phí trả trước thành
phẩm.
Khi phân loại vốn theo phương thức này, doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc
đánh giá mức tồn kho và khả năng thanh toán của mình.
Theo vai trò của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, vốn
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất trực tiếp: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn
về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền.
+ Vốn lưu động trong thanh toán: các khoản phải thu, tiền tạm ứng.
Phương pháp phân loại này làm rõ vai trò từng thành vốn đối với quá trình kinh
doanh, giúp việc phân bổ vốn trong các khâu được thuận lợi.
SVTH: Đặng Thị Thoa

11

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A



Chuyên đề thực tập

1.1.4.

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Vai trò của vốn trong doanh nghiệp

Có thể nói vốn là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu như không có vốn. Đối với
các doanh nghiệp hiện nay, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng, đó là:
-

Vốn quyết định quy mô cũng như năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Một

doanh nghiệp càng có nhiều vốn thì quy mô càng lớn. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ, mua sắm tài sản, thuê nhân viên
có trinh độ cao… nếu muốn thực hiện những việc này thì đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải có lượng vốn đủ lớn.
- Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên liên tục, tạo điều kiện tốt nhất cho
doanh nghiệp chớp thời cơ và có lợi thế lớn trong quá trình cạnh tranh.
- Vốn cũng là yếu tố quyết định việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, hoạt động
kinh doanh phải có lãi thì vốn của doanh nghiệp mới được bảo toàn và phát triển.
Từ đó doanh nghiệp có thể tiếp tục đầu tư mở rông phạm vi sản xuất, thâm nhập
vào thị trường tiềm năng từ đó tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín trên thị
trường.

Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và yêu cầu cấp bách đối với tất cả các
doanh nghiệp hiện nay. Nó quyết định đầu tư, đảm bảo sự sống còn cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng vốn sao
cho hiệu quả đang là vấn đề tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Do đó việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp là việc làm cần thiết.
1.2. Sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm sử dụng vốn trong doanh nghiệp và mục tiêu sử dụng vốn
Như ta đã biết, vốn là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
sinh lời. Như vậy, sử dụng vốn trong doanh nghiệp chính là việc doanh nghiệp sử
SVTH: Đặng Thị Thoa

12

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

dụng toàn bộ nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh để thu được
kết quả cuối cùng là lợi nhuận.
Mục tiêu của việc sử dụng vốn chính là thu lại lợi nhuận trong tương lai. Lợi
nhuận thu được so với lượng vốn bỏ ra càng cao thì việc sử dụng vốn càng mang lại
hiệu quả.
1.2.2. Các phương thức sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể áp dụng hai phương thức sử dụng
vốn sau:

• Phương thức sử dụng vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp có thể sử dụng vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các nguồn vốn tự có, lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối và thặng dư vốn cổ phần. Đây là các nguồn vốn nội bộ nên không mất
chi phí sử dụng. Đặc biệt nguồn vốn từ lợi nhuận không chia chính là một nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tái đầu tư,
mở rộng sản xuất- kinh doanh.
• Phương thức sử dụng nợ phải trả: với phương thức này, doanh nghiệp xem
xét giữa việc sử dụng hai nguồn đó là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Đây là những
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài, do đó doanh nghiệp sẽ phải
chịu chi phí sử dụng vốn. Thông thường, chi phí sử dụng nợ dài hạn lớn hơn chi phí
sử dụng nợ ngắn hạn, do đó doanh nghiệp cần phải tính toán xem những hoạt động
đầu tư nào thì nên sử dụng nợ ngắn hạn, hoạt động đầu tư nào nên sử dụng nợ dài
hạn để có thể tiết kiệm chi phí sử dụng vốn đồng thời vẫn đem lại hiệu quả cao.
1.2.3. Các nguyên tắc sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý thì sẽ thúc đẩy được sản xuất, mang lại hiệu quả cao. Ngược
lại nếu doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi, không có kế hoạch thì sẽ phải chịu
những hậu quả không hề nhỏ. Vì thế khi sử dụng vốn doanh nghiệp cần tuân theo
một số nguyên tắc cơ bản sau:
-

Sử dụng đồng vốn phải có mục đích rõ ràng
Sử dụng đồng vốn có lợi và tiết kiệm nhất
Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp

SVTH: Đặng Thị Thoa

13

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A



Chuyên đề thực tập

-

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Tính toán kĩ hiệu quả đầu tư trước khi sử dụng vốn để đầu tư vào một lĩnh

vực, hoạt động nào đó
Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động để đồng vốn vận động với công suất tối đa.
1.2.4. Kết quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh tế chính là mối quan tâm hàng đầu của bất kì nền sản xuất nào nói chung và
mối quan tâm của các doanh nghiệp nói riêng. Bất kì một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nào cũng có hàm sản xuất dạng:
Q= f ( K, L) trong đó: K: là vốn
L: là lao động
Do đó, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ hàm đối với các
yếu tố vốn, công nghệ, tài nguyên… Xét trên góc độ vi mô, với một doanh nghiệp
trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này đều bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác, sử dụng vốn và các nguồn lực sẵn
có của mình một cách tối đa, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp.
Muốn hiểu được hiệu quả sử dụng vốn là gì, trước hết ta cần hiểu thế nào là hiệu

quả. Hiệu quả của bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu
được hiệu quả kinh tế khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Khi chênh lệch
này càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý
của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu, mục tiêu kinh tế với những yêu cầu, mục tiêu chính trị- xã hội.

SVTH: Đặng Thị Thoa

14

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Từ đó có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa và chi phí thấp nhất. Hiệu quả
sử dụng vốn là một vấn đề liên quan đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh một cách hiệu quả.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt, quyết định đến

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn
của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản.
Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Hiệu suất sử dụng tổng vốn= Doanh thu thuần
Tổng vốn bình quân
Tổng vốn bình quân trong một thời kỳ là bình quân số học của tổng vốn đầu kỳ và
cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết mỗi đơn vị vốn được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh vòng
quay toàn bộ vốn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
• Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế
tổng vốn ( ROA)

Tổng vốn bình quân

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất khi đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
tư bỏ ra. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao tức là số lợi nhuận sau
thuế sinh ra trên một đồng vốn đầu tư càng lớn, chứng tỏ việc sử dụng tổng vốn
càng có hiệu quả.
• Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu ( ROE)

SVTH: Đặng Thị Thoa

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân


15

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho
biết một đồng vốn vốn chủ sở hữu được sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả nếu chỉ tiêu này
càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận =
doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần được thực hiện trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
1.3.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì thế, để đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
cố định qua các chỉ tiêu:
• Hiệu suất sử dụng =
tài sản cố định


Doanh thu thuần
Nguyên giá tài sản cố định bình quân

Nguyên giá tài sản cố định bình quân là bình quân số học của nguyên giá tài sản cố
định đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Một đồng tài sản cố định tạo ra được càng nhiều
doanh thu thuần trong kỳ càng tốt, cho thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả tài sản
cố định, xu hướng sử dụng vốn cố định của công ty càng khả quan.
• Hệ số hao mòn = Số tiền khấu hao lũy kế
tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp,
đồng thời phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực sản xuất của tài sản cố định,
mức độ hiện đại của tài sản cố định.
• Sức sinh lời của =
tài sản cố định

SVTH: Đặng Thị Thoa

Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá tài sản cố định bình quân

16

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản cố định, nó cho biết một đồng
nguyên giá tài sản cố định bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Do đó, chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
• Sức sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế
vốn cố định
Vốn cố định bình quân
Sức sinh lời của vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
lợi nhuận sau thuế của công ty được sinh ra trên một đồng vốn cố định càng cao.
• Hệ số hàm lượng = Vốn cố định bình quân
vốn cố định
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng
vốn cố định. Hệ số này càng thấp thì càng tốt, tức là chỉ cần một lượng vốn cố định
nhỏ cũng có thể tạo ra được một đồng doanh thu trong kỳ, thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cao.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Vòng quay
= Doanh thu thuần trong kỳ
vốn lưu động
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay
của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
• Số ngày luân chuyển =
360
vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Thời gian
để vốn lưu động quay được một vòng càng ngắn thì vốn lưu động sẽ quay được
nhiều vòng hơn nên hiệu quả sử dụng cao hơn.
• Hàm lượng
=
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần sử dụng bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này thấp tức là để tạo ra được một đồng doanh thu
trong kỳ chỉ cần một lượng nhỏ vốn lưu động tức là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.

SVTH: Đặng Thị Thoa

17

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

• Tỷ suất sinh lời =
của vốn lưu động


Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một đồng
vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau. Vì thế khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì
cần phải xem xét hiệu quả sử dụng của từng bộ phận của vốn lưu động, trong đó
đặc biệt chú ý đến hàng tồn kho và nợ phải thu.
• Vòng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời
kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, do doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số
cao.
• Vòng quay các
khoản phải thu

=

Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân


Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ
khả năng thu hồi các khoản phải thu càng tốt.
Những chỉ tiêu trên là cơ sở hết sức quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp, tìm ra được những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra những phương pháp giải quyết thích hợp.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường kinh doanh
nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khách quan sau:

SVTH: Đặng Thị Thoa

18

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

• Môi trường tự nhiên: gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh
nghiệp như thời tiết, môi trường…Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ
thuộc của con người vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự
nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả
sử dụng vốn nói riêng cũng ít hơn, trừ các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời

vụ hoặc các doanh nghiệp khai thác.
• Môi trường kinh tế: là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tình trạng lạm phát, thất nghiệp,
lãi suất, tỷ giá, tằng trưởng kinh tế…. Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Môi trường pháp lý: khi doanh nghiệp đặt trụ sở ở đất nước nào thì phải
tuân theo đầy đủ các quy định, chính sách, đường lối ở nước đó. Vai trò của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu, cần thiết nhưng tác động của Nhà nước
chỉ được thực hiện thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực
tiếp mà giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh nghiệp. Môi trường pháp lý đưa
ra các quy tắc buộc doanh nghiệp phải tuân theo, bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp.Hệ thống các chủ trương, chính sách, pháp luật được thống nhất, hoàn thiện
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được ổn định.
• Môi trường chính trị- văn hóa- xã hội: khách hàng của doanh nghiệp luôn ở
trong một môi trường chính trị- văn hóa- xã hội nhất định, vì thế doanh nghiệp có
tiêu thụ được sản phẩm hay không phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm văn hóa xã
hội. Đặc điểm của môi trường này ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản
phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào, phân phối sản phẩm như thế nào để
đến tay người tiêu dùng một cách tốt nhất. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng bởi yếu tố này.
• Môi trường kĩ thuật công nghệ: sự phát triển của khoa học công nghệ và xu
thế chuyển giao công nghệ tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội, thách thức
lớn. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện nay tác động lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn, tác động trực tiếp đến nhu cầu vốn và cơ cấu vốn. Để nâng cao hiệu quả,

SVTH: Đặng Thị Thoa

19


Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

doanh nghiệp không những phải đổi mới mua sắm mà còn phải đầu tư vốn cho
nghiên cứu phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Đặc điểm ngành kinh doanh: mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm khác
nhau, có chu kỳ và tính thời vụ khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần nắm bắt tính
chất ngành của mình để đưa ra cơ cấu vốn phù hợp với tốc độ luân chuyển vốn.
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan
• Nhân tố con người: đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh. Ở bất kì lĩnh vực nào, con người luôn là nhân tố quyết định, vừa ảnh hưởng
trực tiếp, vừa ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Các nhà lãnh đạo trực
tiếp đưa ra các quyết định, đề xuất quản lý, sử dụng vốn, do đó nếu nhà lãnh đạo có
trình độ cao thì sẽ đưa ra được quyết định đúng đắn. Đội ngũ người lao động nếu có
ý thức, trách nhiệm trong nghề thì sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
• Tình hình tài chính của doanh nghiệp: là nhân tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu huy đông thừa vốn thì sẽ mất chi
phí huy động, nhưng nếu huy đông thiếu vốn thì ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nếu đầu tư vốn vào những tài sản chưa cần sử dụng thì vừa không
mang lại hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp vừa phải chịu nhiều hci phí phát sinh
như bảo quản, sữa chữa, bảo dưỡng…
• Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: bao gồm cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, là cơ sở để các phòng ban phối
hợp thực hiện một cách linh hoạt các quyết định sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
để các các nhân làm việc hết khả năng của mình. Nếu doanh nghiệp có một bộ máy

quản lý thống nhất, rõ ràng thì hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
cũng được nâng cao.
• Chiến lược và phương án kinh doanh của doanh nghiệp: khi xây dựng các
chiến lược và phương án kinh doanh, doanh nghiệp cần dựa vào tình hình thực tiễn
của mình, tình hình thị trường và phải phù hợp với đường lối phát triển của Đảng
và Nhà nước. Chiến lược và phương án kinh doanh đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả
sử dụng vốn lớn cũng như lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.

SVTH: Đặng Thị Thoa

20

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải thường xuyên quan tâm, xem xét,
đánh giá sự tác động của các yếu tố trên để phát huy những lợi thế và điều kiện
thuận lợi, hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo huy động kịp thời
vốn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc
Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hoá lỏng Miền Bắc được chuyển sang mô
hình Công ty Cổ phần theo Quyết định số 3733/QĐ-BCN ngày 20 tháng 12 năm

2006 của Bộ Công nghiệp.
Ngày 02/03/2007, Công ty đã thực hiện bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (nay là SGDCK Hà Nội).
Ngày 25/06/2007, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103018088.
Tên công ty: Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc
Tên giao dịch quốc tế: PetroVietnam Northern Gas Joint Stock Company
Tên giao dịch viết tắt: PV GAS NORTH
Trụ sở chính: Tầng 11, Tòa nhà Viện Dầu khí, số 173 Trung Kính, Quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3944 5555
Fax: (84.4) 3944 5333
Website: www.pvgasn.vn
SVTH: Đặng Thị Thoa

21

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Mã số thuế: 0102311149
Vốn điều lệ: 277.198.500.000 (hai trăm bảy mươi bảy tỷ một trăm chin
mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kinh doanh
khí hóa lỏng miền Bắc

 PVGas North tiền thân là Công ty Kinh doanh Khí hoá lỏng Miền
Bắc -thành lập theo Quyết định số 826/QĐ-DKVN ngày 12/4/2006 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam trên cơ sở Xí nghiệp 2
thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí (được thành lập theo
Quyết định số 2062/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2000 của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Dầu khí Việt Nam) và bộ phận kinh doanh khí hoá lỏng của Công ty
Thương mại Dầu khí tại các tỉnh phía Bắc.
 Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo chủ động cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày 20/12/2006 Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 3733/QĐ-BCN về việc phê duyệt phương
án và chuyển Công ty Kinh doanh khí hoá lỏng Miền Bắc thành Công ty cổ
phần Kinh doanh khí hoá lỏng Miền Bắc.
 Ngày 25/06/2007, PVGas North được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018088, đánh dấu
sự ra đời của PVGas North. PVGas North chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/07/2007.
 Ngày 07/08/2007, Hội đồng quản trị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
đã có Nghị quyết số 4589/NQ-DKVN về việc chuyển quyền sở hữu cổ phần
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại các Công ty hoạt động trong lĩnh vực khí
cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Tổng Công ty khí (PV Gas),
SVTH: Đặng Thị Thoa

22

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh


trong đó có PVGas North. Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Tổng
Công ty khí được hình thành theo quyết định số 2232/QĐ-DKVN ngày
18/7/2007, là Công ty TNHH 1 thành viên do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sở
hữu 100% vốn điều lệ.
 Mặc dù là Công ty cổ phần mới thành lập nhưng PVGas North được
thừa hưởng cơ sở sản xuất kinh doanh, hệ thống khách hàng, mạng lưới phân
phối cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp Nhà nước là Công ty
TNHH 1 thành viên Chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. Do vậy, PVGas
North có những lợi thế kinh doanh nhất định, như sau:
• Nguồn cung cấp gas ổn định từ Nhà máy Chế biến khí Dinh Cố và từ
Nhà máy lọc dầu số 1 –Dung quất
• Hoạt động sản xuất kinh doanh LPG của PVGas North trải dài và rộng
khắp các tỉnh phía bắc cho tới Đà Nẵng. Mạng lưới phân phối và hệ thống chiết
nạp vệ tinh phân phối đều khắp thị trường Miền Bắc
• Là một trong những Công ty có thị phần cung cấp gas lớn nhất Miền
Bắc; Thương hiệu PetroVietnam Gas với các sản phẩm bình gas mầu hồng đã
có vị thế trên thị trường.
• PVGas North là thành viên của Tổng Công ty Khí Việt Nam trực thuộc
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
 Hiện nay, PVGas North đang khai thác sử dụng 02 tổng kho gồm:
Tổng kho LPG Hải Phòng (tại An Trì, Hùng Vương, Hải Phòng) với sức chứa
1.108 tấn và Tổng kho Khí hóa lỏng Miền Bắc (tại Đình Vũ, Hải Phòng) với
sức chứa 3.000 tấn trong giai đoạn 1.
 Nhằm mở rộng công tác dịch vụ trong kinh doanh gas, PVGas North
đã đầu tư hai hệ thống kiểm định và sơn sửa bình gas tại thành phố Nam định
và Đà Nẵng.
 Hiện tại PVGas North có hệ thống các trạm chiết nạp bình gas 12 kg và 45 kg
mang thương hiệu PETROVIETNAM GAS ở khắp các tỉnh, thành phố tại khu vực
SVTH: Đặng Thị Thoa


23

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Miền Bắc và miền Trung, với công suất khoảng 8 tấn/ca làm việc.
 PVGas North có hệ thống đại lý phân phối sản phẩm bình gas 12kg và
45kg ở khắp các tỉnh, thành phố trong phạm vi kinh doanh của mình.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền
Bắc
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Các PVGASNORTH
góp vốn cổ phần

Ban giám đốc
PVGAS NORTH
Tổ tư vấn tài chính

Phòng kế
hoạch

kinh
doanh

Phòng
Dự án
đầu tư

Các văn
phòng đại
diện, chi
nhánh

Phòng
Tài
chính
kế toán

Phòng
An toàn
chất
lượng

Các đơn vị
thành viên

Phòng
Tổ chức
hành
chính


Phòng
Kỹ
thuật

Thư ký
PVGAS

Các ban
quản lý dự
án

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận
SVTH: Đặng Thị Thoa

24

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trương Thị Hoài Linh

Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
PVGas North. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình
hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của PVGas North;
thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban kiểm soát; và
quyết định bộ máy tổ chức của PVGas North và các nhiệm vụ khác theo quy định

của điều lệ.
Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của PVGas North do ĐHĐCĐ bầu ra gồm
5 thành viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. HĐQT nhân danh PVGas North quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của PVGas North. Các thành
viên HĐQT nhóm họp và bầu Chủ tịch HĐQT.
Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản
lý điều hành hoạt động kinh doanh; trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của
PVGas North nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát
gồm 3 thành viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban điều hành
Ban điều hành hiện nay của PVGas North gồm có Tổng Giám đốc và hai
Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách
nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của
PVGas North. Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng
Giám đốc.
Ban điều hành hiện nay của PVGas North là những người có kinh nghiệm
quản lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó với PVGas North
lâu năm. Tổng Giám đốc hiện nay là Ông Trần Trọng Hữu - Kỹ sư xây dựng.
SVTH: Đặng Thị Thoa

25

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


×