Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị văn phòng tại BỘ tư PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 66 trang )

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................1
PHẦN I: KHẢO SÁT CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG.............3
CỦA BỘ TƯ PHÁP.............................................................................................3
1. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp...........................3
1.1 Vị trí và chức năng....................................................................................................................3
1.1 Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp..........................................................4
2. Khảo sát tình hình tổ chức, quản lý, hoạt động công tác Hành chính văn phòng của cơ quan..13
2.1. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng....................................................................................13
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng..........................................................13
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, mô tả vị trí công việc.................................................................................17
3. Mô hình tổ chức văn thư của Bộ:.............................................................................................18
3. Hệ thống hóa các văn bản quản lí của cơ quan về công tác văn thư, lưu trữ của Bộ................20
3.1 Mô hình tổ chức văn thư cơ quan..........................................................................................20
3.2 Công tác soạn thảo ban hành văn bản của cơ quan................................................................21
3.3.1 Nhận xét về thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước của cơ quan..................21
3.2.1 Nhận xét về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Bộ.................................................23
3.2.2 Mô tả các bước trong quy trình soạn thảo văn bản quản lí của cơ quan. So sánh với quy
định hiện hành và nhận xét đánh giá............................................................................................25
......................................................................................................................................................27
3.3 Nhận xét về quy trình quản lí và giải quyết văn bản................................................................28
3.4.1 Sơ đồ hóa quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến......................................................28
3.4.2 Nhận xét về lập hồ sơ hiện hành của cơ quan, đơn vị.........................................................31
3.5 Tìm hiểu về tổ chức lưu trữ của cơ quan Bộ Tư pháp............................................................32
3.5.1 Văn bản quản lý công tác Lưu trữ ở Bộ Tư pháp được thực hiện và áp dụng theo hệ thống
các văn bản sau:............................................................................................................................32


4. Tìm hiểu về công tác tổ chức và sử dụng trang thiết bị văn phòng trong cơ quan...................34
4.1 Tìm hiểu và nhận xét về trang thiết bị văn phòng trong cơ quan, cơ sở vật chất của Văn
phòng............................................................................................................................................34
4.2 Sơ đồ hóa cách bố trí, sắp xếp các trang thiết bị trong một phòng làm việc của văn phòng
(hiện đại). Đề xuất mô hình văn phòng mới tối ưu.......................................................................35
4.2.1 Nhược điểm:.......................................................................................................................35
4.2.2 Biện pháp khắc phục:..........................................................................................................36

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

......................................................................................................................................................37
4.3 Tìm hiểu và thống kê cụ thể tên các phần mền đang được sử dụng trong công tác văn phòng
của cơ quan..................................................................................................................................38

Phần 2: Chuyên đề thực tập............................................................................40
TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN..............................40
TRONG QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TẠI CƠ QUAN BỘ TƯ PHÁP...........40
TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.....................40
I. Tổng quan về công nghệ thông tin.............................................................................................40
I. Nhận thức chung về văn phòng và công nghệ thông tin trong công tác văn phòng...................41
II Triển khai áp dụng Công nghệ thông tin ở Bộ Tư pháp, yêu cầu và thực tế...............................44
1. Về các văn bản hướng dẫn thực hiện........................................................................................44
3. Xây dựng và phát triển phần mềm:...........................................................................................46
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ...............................................46
4.1 Ứng dụng Công nghệ thông tin đối với công tác văn thư........................................................47

4.2 Ứng dụng Công nghệ thông tin đối với công tác lưu trữ.........................................................48
4.2.1 Triển khai Công tác lưu trữ ở các đơn vị thuộc Bộ..............................................................49
5. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan Bộ Tư
pháp:............................................................................................................................................51
5.1. Công tác quản lý văn bản, điều hành.....................................................................................51
5.2. Công tác Quản lý Hồ sơ lưu trữ..............................................................................................52
5.3 Thực trạng triển khai chữ ký số tại Ngành Tư pháp.................................................................52
III. Ứng dụng công nghệ thông tin, thành tựu và giải pháp hiện đại hóa nâng cao chất lượng
trong Khoa học ứng dụng công nghệ tại Bộ Tư pháp....................................................................53
1.Thực trạng trong cơ quan nhà nước và Bộ Tư pháp...................................................................54
2. Giải pháp cần thực hiện:...........................................................................................................55

KẾT LUẬN........................................................................................................57
PHỤ LỤC...........................................................................................................58

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều hành hoạt động của mỗi tổ chức công sở hành chính nhà nước
có một bộ phận trợ giúp đắc lực cho lãnh đạo là bộ máy văn phòng. Bộ máy này
được hình thành để giúp thủ trưởng cơ quan đơn vị làm công tác tư vấn, tham
mưu tổng hợp và công tác hậu cần. Xây dựng văn phòng vững mạnh là yếu tố
quan trọng để giúp cơ quan tổ chức đổi mới phương thức lãnh đạo và lề lối làm
việc, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác lãnh đạo. Đặc biệt trong giai
đoạn nhà nước đang thực hiện chủ trương đổi mới và cải cách nền hành chính

nhà nước, yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở ngày càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Hoạt động trợ giúp của văn phòng là yếu tố then
chốt góp phần vào thành công và phát triển của cơ quan đơn vị, vì vậy nghiên
cứu để nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy văn phòng là đòi hỏi khách
quan của mỗi tổ chức. Chính vì thế ngành Quản trị Văn phòng đã được các
trường đại học trong cả nước quan tâm và chú trọng. Trường Đại học Nội vụ Hà
nội là một trong những trường đi đầu trong công tác đào tạo về văn phòng nhằm
đáp ứng nhu cầu xây dựng nền hành chính văn phòng vững mạnh trong cả nước.
Được sự giới thiệu của Khoa Quản trị Văn phòng cùng với sự đồng ý của Lãnh
đạo Văn phòng Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tư pháp em đã được đến thực tập tại
Phòng Hành chính tổng hợp – lễ tân đối ngoại, Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tư pháp
(từ ngày 25/5/2015 đến ngày 30/7/2015).
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác văn phòng em đã chọn đề tài:
“Công tác tổ chức và hoạt động của Văn phòng và Ứng dụng Công nghệ thông
tin trong Quản trị văn phòng tại cơ quan Bộ Tư pháp”. Qua thời gian tiếp thu
nghiên cứu kiến thức tại trường Đại học Nội vụ Hà nội và thời gian thực tập tại
Vụ Hợp tác quốc tế, khảo sát Văn Phòng Bộ Tư pháp, được sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô giáo và các cô chú và các anh chị trong Vụ Hợp tác quốc tế, Văn
phòng Bộ Tư pháp em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Do kinh nghiệm
nhận thức còn hạn chế khả năng lý luận còn thấp nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
cho bản báo cáo này được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Văn phòng, các thầy cô giáo bộ môn cùng
toàn thể ban Lãnh đạo và chuyên viên Vụ Hợp tác quốc tế, Lãnh đạo và chuyên
viên Văn phòng Bộ Tư pháp đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Nội dung ban báo cáo gồm 3 phần vói nội dung như sau:
Phần I: Khảo sát công tác Văn phòng của Bộ Tư pháp
Phần II: Chuyên Đề Thực tập.
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A


1


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
TRỊ VĂN PHÒNG TẠI CƠ QUAN BỘ TƯ PHÁP
Phần III: Kết luận và Đề Xuất
Tuy thời gian thực tập không nhiều chỉ gần 2 tháng thực tập từ ngày
25/05/2015 đến ngày 30/07/2015 nhưng đây là kết quả của quá trình nhận thức
và tiếp thu kiến thức đã được các thầy cô giáo Trường Đaị học Nội vụ truyền đạt
cộng với việc cọ xát thực tế và công việc. Một lần nữa em kính mong các thầy
cô giáo đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt bản báo cáo tốt nghiệp cũng như
rút kinh nghiệm về sau khi áp dụng kiến thức vào công việc của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lâm Anh Hùng

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

2


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


PHẦN I: KHẢO SÁT CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG
CỦA BỘ TƯ PHÁP.
1. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp.
1.1 Vị trí và chức năng.
Ngay từ những ngày đầu khi vừa mới thành lập nhà nước Việt Nam, Bộ
Tư pháp được thành lập ngày 28/8/1945, Bộ Tư pháp là một trong số 12 Bộ
thuộc cơ cấu của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Cho
đến nay, Bộ Tư pháp đã có 70 năm hình thành và phát triển với những bước
thăng trầm lịch sử. Mười lăm năm đầu được thành lập và hoạt động (19451960), bắt đầu được thành lập tại Xã Tân Trào thị trấn Sơn Dương huyện Sơn
Dương tỉnh Tuyên Quang, hiện nay đóng tại 60 Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội,
ngay từ ngày đầu thành lập đồng thời với việc đảm nhiệm những chức năng rất
quan trọng của cơ quan hành pháp gắn chặt với các hoạt động tố tụng và hoạt
động của tòa án, Bộ Tư pháp đã có những đóng góp quan trọng trong việc đặt
nền móng, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ nhân dân của nhà nước Việt
Nam mới thay thế cho hệ thống pháp luật thuộc địa, nửa phong kiến trước đây.
Chỉ đến khi được tái lập lại từ năm 1981 đến nay, Bộ Tư pháp mới thật sự và
từng bước khẳng định là “Bộ xây dựng pháp luật” của Chính Phủ.
Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý
nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, hành chính tư pháp, bổ
trợ tư pháp, bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi
hành án và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
(Ảnh về trụ sở cơ quan Bộ Tư pháp)

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A


3


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1 Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị
định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm đã được phê duyệt và các dự án, đề án khác theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia
nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát
triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng quốc gia; trình Thủ
tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

4



Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã
được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về công tác xây dựng pháp luật:
a) Trình Chính phủ dự thảo chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật;
b) Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các vấn đề thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; dự kiến phân công cơ quan chủ trì,
phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ quyết định; kiểm
tra, đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ
trình;
c) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo điều
ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
d) Có ý kiến đối với các quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức khác chủ trì soạn thảo;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc đề
xuất, thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
cấp tỉnh) về công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
6. Về theo dõi thi hành pháp luật:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo
dõi thi hành pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi cả nước và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có
nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành;

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

5


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

c) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo văn bản quy
định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
d) Có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp
luật; kiến nghị xử lý, xử lý theo thẩm quyền hoặc xử lý theo uỷ quyền của Thủ
tướng Chính phủ đối với các văn bản trái pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.

8. Về pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp điển của các cơ quan
thực hiện pháp điển;
b) Thẩm định các đề mục trong Bộ pháp điển; cập nhật, loại bỏ các quy
phạm pháp luật, đề mục mới trong Bộ pháp điển theo quy định của pháp luật;
trình Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển các chủ đề của Bộ pháp
điển và bổ sung các chủ đề mới vào Bộ pháp điển;
c) Xây dựng Trang thông tin điện tử pháp điển; duy trì thường xuyên Bộ
pháp điển trên Trang thông tin điện tử pháp điển; quản lý, ban hành quy định về
huy động nguồn lực xã hội trong việc xuất bản Bộ pháp điển bằng văn bản.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hoá, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
10. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc rà soát và thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các
sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định có liên quan;
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

6


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

c) Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân
về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ và của các cơ quan trong hệ thống hành chính theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính;
đ) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành
chính;
g) Định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật;
c) Thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính.
12. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp
luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật ở Trung ương;
c) Công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;


Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

7


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã,
phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học.
13. Về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính:
a) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành
án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên
và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính;
d) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương
tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất,
phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính;
e) Báo cáo về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo
quy định của pháp luật.
14. Về hành chính tư pháp (hộ tịch, quốc tịch, chứng thực):
a) Hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; ban hành và quản
lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;

c) Giải quyết thủ tục về xin thôi quốc tịch, xin nhập quốc tịch hoặc xin trở
lại quốc tịch Việt Nam để trình Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực.
15. Về lý lịch tư pháp:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp; ban hành và quản lý thống
nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về lý lịch tư pháp;
b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
lý lịch tư pháp;
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

8


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

c) Quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia;
d) Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp theo quy định.
16. Về nuôi con nuôi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi; ban hành, quản lý
thống nhất các loại biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi;
b) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
c) Cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

d) Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế
của Việt Nam.
17. Về trợ giúp pháp lý:
a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quy định
các biểu mẫu, giấy tờ về trợ giúp pháp lý;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt
động trợ giúp pháp lý;
c) Xây dựng và quản lý hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam.
18. Về Bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ và giải đáp vướng mắc về thực hiện pháp luật
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án;
b) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị
thiệt hại có yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý công
tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật.
19. Về Đăng ký giao dịch bảo đảm:
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

9


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm,

thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; ban hành, quản lý và hướng dẫn việc
sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký về giao dịch bảo đảm, thông báo kê
biên tài sản thi hành án;
b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, thông báo việc kê biên tài sản thi hành
án và các giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp.
20. Về Bổ trợ tư pháp (luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư
pháp, bán đấu giá tài sản và trọng tài thương mại):
a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật,
công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại; hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán
đấu giá tài sản, trọng tài thương mại;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên; cấp, thu hồi thẻ công chứng
viên; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề luật sư,
Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài; tập hợp,
lập và đăng tải danh sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
c) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài, Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy phép thành lập Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm trọng tài; có ý kiến về việc thành lập tổ chức
giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang
Bộ và địa phương;
d) Quản lý tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng,
giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi cả
nước;
đ) Cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư, cơ sở đào tạo nghề

công chứng; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, nghề công
chứng, nghề đấu giá;

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

10


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

e) Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ
về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp,bán đấu giá tài
sản, trọng tài thương mại.
21. Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác pháp chế Bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp nhà nước và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; thực hiện
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
22. Về Hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp:
a) Tổng hợp, điều phối, thẩm định về nội dung các chương trình, kế
hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật; phối hợp với
các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nội dung
các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài;
b) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và các
chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
sau khi được Chính phủ phê duyệt;
c) Quản lý thống nhất công tác tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn
độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt Nam và nước
ngoài; làm đầu mối thực hiện các hoạt động ủy thác tư pháp quốc tế về dân sự

theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Là Cơ quan quốc gia trong quan hệ với các thành viên và Cơ quan
thường trực của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế; làm đại diện pháp lý cho
Chính phủ trong các tranh chấp quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Thực hiện việc cấp ý kiến pháp lý cho các hiệp định, thỏa thuận vay
vốn nước ngoài, chương trình, dự án, kế hoạch xử lý nợ nước ngoài, các văn
kiện pháp lý quốc tế khác theo quy định pháp luật hoặc được Thủ tướng Chính
phủ giao.
23. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát
triển, và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý trong việc cải cách pháp
luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

11


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng và phát triển các
cơ sở dữ liệu quốc gia về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
25. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ:
a) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách về cung ứng các

dịch vụ công; về xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp
dịch vụ công;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện các hoạt
động sự nghiệp dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
26. Quản lý các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
27. Về thanh tra, kiểm tra:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; kiểm tra việc thực hiện phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
28. Về cải cách hành chính:
a) Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; thực hiện
nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
b) Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo
quy định;

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

12



Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

c) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ
theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
29. Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của công chức theo
ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và cơ cấu viên chức thuộc ngành, lĩnh
vực để cơ quan có thẩm quyền ban hành; ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và cơ cấu viên chức thuộc ngành, lĩnh vực và tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo, quản lý của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm tra viên,
Chấp hành viên và các chức danh tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ.
30. Tổ chức đào tạo các cấp học về luật; đào tạo các chức danh tư pháp
theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
31. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách
đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ theo
quy định của pháp luật.
32. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
33. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
( Cơ cấu tổ chức của Bộ xem phụ lục I.)

2. Khảo sát tình hình tổ chức, quản lý, hoạt động công tác Hành chính
văn phòng của cơ quan.
2.1. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng
a) Vị trí, chức năng:
- Theo quy định tại Quyết định số 459/QĐ-BTP ngady 26 tháng 2 năm
2014 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

13


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tư pháp, Văn Phòng Bộ có chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:
- Văn phòng Bộ là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu giú
Bộ trưởng lacnh đạo, chỉ đạo, diều hành và quản lý các hoạt động của Bộ,
Ngành; xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, quản lý công tác thông tin, báo chí, xuất bản của Bộ; tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ,
thư viện của Bộ; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động đảm
bảo phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và
công tác quản trị nội bộ theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng Bộ có con dấu riêng để giao dịch, và tài khoản theo quy định
của pháp luật.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:

* Theo quy chế tổ chức và hoạt động của văn phòng Bộ ( ban hành kèm
theo Quyết định số 935/QĐ-TC ngày 09/12/1994).
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình kế hoạch công tác dài hạn và
hàng năm của Văn phòng; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn và hàng năm của ngành Tư pháp.
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, dự thảo văn bản trong lĩnh
vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, tham gia thẩm định,
góp ý các dự thảo văn bản, đề án do Bộ trưởng giao.
3. tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, văn
bản, đề án thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.
4. Về xây dựng, tổng hộ, đôn đốc và theo dõi tình hình thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Bộ, Ngành:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định chương trình, kế hoạch công tác
năm, quý, tháng của Bộ, Ngành; chương trình, kế hoạch làm việc của Lãnh đạo
bộ; hướng dẫn các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp hàng năm;
b) Theo dõi, đôn đốcthực hiện chương trình, kế hoạch công tác và việc
xây dựng văn bản, đề án của Bộ, tổng hợp kết quả và kiến nghị các giải pháp
đảm bảo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Ngành;

Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

14


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

c) Trình Bộ trưởng quyết định về việc điều chỉnh, thay đổi chương trình,

kế hoạch công tác của Bộ;
d) Tổ chức thực hiện công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết định kỳ và đột
xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ, Ngành theo quy định của pháp luật và
của Bộ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng nội dung thông tin,
quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu về tình hình công tác tư pháp địa
phương.
5. Về việc giúp Bộ trưởng, các Thứu trưởng điều hành và quản lý các hoạt
động của Bộ:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu trình Bộ trưởng, các Trưởng (sau đây gọi là
Lãnh đạo Bộ); kiểm tra và tham gia ý kiến về hồ sơ, tài liệu trước khi trình Lãnh
đạo Bộ xem xét và giải quyết;
b) Thẩm tra và đề xuất ý kiến về nội dung, chương trình của các đơn vị
huộc Bộ trình Lãnh đạo Bộ tại các phiên họp giao ban Lãnh đạo Bộ;
c) Thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đến các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liến quan và theo dõi đôn đốc việc thực hiện ý kiến kết luận,
chỉ đạo đó; theo dõi, điều phối lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ;
d) Làm đầu mới tiếp nhận thông tin, duy trì quan hệ giữa Bộ với các cơ
quan cấp trên, các bộ, Ngành, địa phương và các cơ quan tổ chức khác;
đ) Tổ chức các cuộc họp, làm việc của Lãnh đạo Bộ với các đơn vị; chủ
trì hoặc phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu để lãnh
đạo Bộ đi công tác hoặc tham dự các hội nghị, hội thảo
- Bảo đảm in, phát hành Bản in Tư pháp đúng kỳ hạn.
6. Về quản lý công tác báo chí, xuất bản của Bộ:
a) Hướng dẫn thực hiện quy hoạch mạng lưới báo chí của Bộ sau khi
được Bộ trưởng phê duyệt;
b) Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ, phương hướng và kế hoạch hoạt
động của cơ quan báo chí, xuất bản theo đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục
vụ và các nội dung khác được quy định trong giấy phép, quy định pháp luật và
phân cấp của Bộ;


Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

15


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên
quan thực hiện công tác thông tin, báo chí, tổ chức họp báo định kỳ và đột xuất
về các hoạt động của Bộ, Ngành tư pháp;
d) Thực hiện nhiệm vụ Người phát ngôn của Bộ Tư pháp theo quy định
của pháp luật của Bộ; điểm tin báo chí hàng ngày phục vụ công tác quản lý, điều
hành của Lãnh đạo Bộ.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên
quan thực hiện hoạt động tuyên truyền về ngành Tư pháp.
8. Về cái cách hành chính:
a) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế,
đề xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức triển khai việc áp dụng phương pháp đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong
phạm vi trách nhiệm của Bộ; đề xuất các biện pháp để nâng cao chỉ số về hiệu
quả hoạt độngvà xây dựng pháp luật về kinh doanh của các Bộ (MEI) của Bộ.
9. Về công tác hành chính, văn thư, thư viện:
a) Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin liên
lạc và bảo mật thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật và của Bộ;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ, bảo mật thông tin, tài liệu và ứng dụng phần mền quản lý công văn đi, đến
của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Quản lý và tổ chức khai thác thư viện, thông tin, tư liệu phục vụ cho
hoạt động của Bộ, Ngành.
10. Thực hiện công tác lễ tân của Bộ, tiếp đón hoặc phối hợp tiếp đón các
đoàn khách trong nước và quốc tế, bố trí địa điểm họp cho các đơn vị thuộc Bộ.
11. Đề xuất việc điều phối các sự kiện, hội nghị, hội thảo, tọa đàm của
Bộ, ngành Tư pháp; chủ trì tổ chức các sự kiện, hội nghị cấp Bộ, nghành theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ.
12. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất; đảm bảo phương tiện đi lại và điều
kiện làm việc của cơ quan Bộ theo phân cấp của Bộ; thực hiện công tác y tê, vệ
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

16


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

sinh môi trường, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ trong cơ
quan Bộ.
13. Quản lý nguồn kinh phí nhà nước giao và các nguồn kinh phí khác,
thực hiện công tác kế toán – tài chính theo sự phân cấp của Bộ và quy định của
pháp luật.
14. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
cơ quan Bộ và thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế văn hóa công sở và các
Quy chế khác cue Bộ theo quy định.
15. Sơ kết, tổng kết thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về các lĩnh vực

công tác của Văn Phòng theo quy định của pháp luật.
16. Kiểm tra, tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định
của pháp luật va phân cấp của Bộ.
17. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phổ biến
giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
18. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý công chức, người
lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
19. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ.
20. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc
do Bộ trưởng giao.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, mô tả vị trí công việc
a) Lãnh đạo Văn phòng
Lãnh đạo Văn phòng gồm Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn
phòng. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ Trưởng và trước Pháp luật
về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Văn phòng, Chánh
văn phòng phụ trách chung công tác Văn phòng và có thể trực tiếp phụ trách
một số công tác của văn phòng như: Bảo vệ bí mật, tổ chức bộ máy, cán bộ…
Chánh văn phòng làm chủ tài khoản tài khoản văn phòng, Chánh văn phòng
được thủ trưởng cơ quan giao cho ký thừa lệnh và một số văn bản hành chính
của cơ quan như: Giấy mời, giấy đi đường, bản sao các văn bản, và các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành.
Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng quản lý, điều hành
hoạt động của Văn Phòng, trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về những
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

17


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

lĩnh vực công tác được phân công phụ trách một hoặc một sơ công tác của văn
phòng như: Công tác thông tin, tổng hợp, văn thư, lưu trữ.
b) Các tổ chức trược thuộc Văn phòng:
Cơ cấu tổ chức
- Ban Thư ký;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Tổ chức - Hành chính (Bao gồm Văn Thư);
- Phòng Lễ Tân – Quan hệ công chúng;
- Phòng Tài chính – Kế toán;
- Phòng Quản trị;
- Phòng Lưu trữ;
- Thư viện;
- Phòng Bảo vệ;
- Đội xe.
(Sơ đồ: Xem Phụ lục 02)
Mô tả việc và vị trí
Tìm hiểu công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan tổ chức
3. Mô hình tổ chức văn thư của Bộ:
Công tác văn thư là một trong những nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ
văn thư, đó là toàn bộ công việc liên quan đến soạn thảo, ban hành văn bản, tổ
chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành nhằm bảo đảm thông tin
văn bản phục vụ cho sự hoạt động và trao đổi thông tin giữa cơ quan và bên
ngoài và phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước. Nội dung của công tác văn thư
bao gồm:
+ Soạn thảo văn bản và ban hành văn bản.
+ Tổ chức quản lý và xử lý văn bản.
+ Lập hồ sơ công việc.

+ Quản lý và sử dụng con dấu.
Bộ Tư pháp là cơ quan có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời (19452015) vì vậy công tác văn thư luôn được chú trọng quan tâm. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động Văn thư được thực hiện thống nhất ban
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

18


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hành quy chế mẫu văn bản áp dụng trong các cơ quan Bộ, áp dụng ISO 90012008, Thực hiện theo Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015, ứng dụng phần mền
Quản lý văn bản để tổ chức quản lý các công tác nghiệp vụ về Hành chính, văn
thư – Lưu trữ, toàn bộ các kênh thông tin chung của Bộ Tư pháp được sử dụng
qua cổng thông tin điện tử và thực hiện trên mạng Internet và mạng Lan nội bộ.
Là cơ quan xây dựng Luật nên việc phát hành các văn bản, công văn cũng
như dự thảo Luật, góp ý kiến, các thỏa thuận hợp tác về pháp luật, quản lý Hợp
tác quốc tế về pháp luật, Công hàm trao đổi với các nước cũng như Hiệp định ký
kết giữa Việt Nam và các tổ chức quốc tế, các nước có mối quan hệ bang giao
về pháp luật, kinh tế - chính trị. Vì thế công tác quản lý Văn bản có những tiêu
chuẩn được đặt ra hết sức chặt chẽ về mẫu cũng như thể thức các loại văn bản,
các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ về văn phòng phải cao
để đáp ứng được được tất cả cả yêu cầu trong công việc và phải có tính chuyên
nghiệp.
Phòng Văn thư của Bộ Tư pháp nằm trong Phòng Tổ chức - Hành chính
của Văn phòng Bộ và được tổ chức như sau:
Phòng có Trưởng phòng và hai Phó trưởng phòng. Trưởng phòng chịu

trách nhiện trước Chánh Văn phòng về các nhiệm vụ được giao, xây dựng quy
chế làm việc, quản lý tài sản công và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng.
Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước phòng về lĩnh vực công tác
được phân công. Nhân viên trong phòng sẽ được trưởng phòng phân công và bố
trí theo yêu cầu và nhiệm vụ công tác. Phòng văn thư có 8 nhân sự, các nhân sự
được bố trí theo chuyên môn và theo sự phân công của lãnh đạo phòng làm việc
theo cá nhân và hợp tác với nhau trong lĩnh vực hoạt động của cơ quan.
- 01 Trưởng phòng;
- 03 cán bộ văn thư chuyên trách tiếp nhận và quản lý văn bản đến;
- 02 cán bộ văn thư chuyên trách quản lý văn bản đi;
- 01 cán bộ văn thư chuyên trách quản lý con dấu và đóng dấu lên văn bản
của Bộ và Văn phòng;
- 01 cán bộ văn thư chuyên trách công tác sao, chụp tài liệu.
Văn Thư Bộ Tư pháp được tổ chức theo hình thức văn thư tổng hợp. Là
bộ phận chuyên môn có nhiệm vụ quản lý tất cả các văn bản đi đến, là đầu mối
của 34 Vụ, Viện, Cục và các đơn vị sự nghiệp, Trường Đại Học Luật, Học Viện
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

19


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tư pháp và các trường Trung Cấp Luật trên toàn quốc. Vì vậy đội ngũ cán bộ
công tác Văn thư ở cơ quan Bộ có trình độ chuyên môn và năng lực cao đáp ứng
được nhu cầu thực tế của cơ quan. Tất cả các cán bộ làm công tác văn thư đều sử
dụng thành thạo phần mềm quản lý văn trên máy tính, bên cạnh đó Cục Công
nghệ thông tin của Bộ Tư pháp thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp

vụ về quản lý phần mền ( Phần mền Quản lý văn bản. />Vì vậy đội ngũ cán Bộ văn thư là đội ngũ cán bộ Chuyên môn hóa cao, và đáp
ứng được các điều kiện thực hiện công việc của Cơ quan Bộ Tư pháp.
3. Hệ thống hóa các văn bản quản lí của cơ quan về công tác văn thư,
lưu trữ của Bộ.
- Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định về
công tác văn thư;
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
- Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ quy định
về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan,
tổ chức;
- Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan;
- Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào lưu trữ lịch sử các cấp;
- Thông tư số 17/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ
lịch sử các cấp;
- Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan Bộ Tư pháp (ban hành
kèm theo Quyết định số 2376/QĐ-BTP ngày 02/11/2009)
- Quyết định số 2217/QĐ-BTP ngày 29/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Quy chế quản lý, cập nhật, sử dụng, khai thác hệ thống Quản lý
văn bản, điều hành Hồ sơ lưu trữ của Bộ Tư pháp;
3.1 Mô hình tổ chức văn thư cơ quan.
Văn thư Bộ tư pháp là hình thức văn thư tổng hợp. Phòng Văn thư nằm
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

20



Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong Phòng Tổ chức - Hành chính, Văn thư Bộ vừa làm chức năng văn thư
hành chính vừa kiêm văn thư Văn phòng và là đầu mối cho toàn bộ các Văn bản
đầu ra và đầu vào của Bộ Tư pháp. Ngoài ra các đơn vị thuộc Bộ còn có văn thư
riêng ở các đơn vị hàng ngày có trách nhiệm đến phòng Văn thư của Bộ, để tiếp
nhận văn bản của đơn vị mình và đăng ký vào sổ văn của đơn vị đó.
Công tác Văn thư ở Bộ Tư pháp mang tính chất chuyên nghiệp, và hiệu
suất công việc cao, chuyên môn và nghiệp vụ được đào tạo từ các Trường Đại
học như Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại Học Nội Vụ, Học viện
Hành chính quốc gia v…v. Tất cả cán bộ làm công tác Văn thư ở đây đều sử
dụng thành thạo tin học văn phòng, thành thạo và chuyên nghiệp trong công tác
quản lý phần mền điều hành văn bản trên máy tính.
Nhìn chung Bộ Tư pháp luôn chú trọng vào việc nâng cao trình độ chuyên
môn, yêu cầu và năng lực của cán bộ làm công tác văn thư, xác định cán bộ làm
công tác văn thư có tầm quan trọng chiến lược trong việc cập nhật thông tin, kịp
thời nhanh chóng và chính xác vì thế công tác văn thư luôn là một trong những
công tác được quan tâm và chú trọng trong các nhiệm vụ chung của Văn phòng
nói triêng và của toàn Bộ Tư pháp nói chung.
3.2 Công tác soạn thảo ban hành văn bản của cơ quan
3.3.1 Nhận xét về thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước của
cơ quan.
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy

phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn về thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch. Bộ trưởng được ban hành Thông tư, Quyết định, Chỉ thị về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

21


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ, các văn bản quản lý khác thì theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan mà
ban hành văn bản theo quy định.
* Thẩm quyền ban hành văn bản:
- Ưu điểm: Thẩm quyền văn bản của Bộ Tư pháp có nhiều ưu điểm như:
+ Các văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao do lãnh đạo Bộ ký,
các vụ, phòng, ban và đơn vị được uỷ quyền theo chức năng ký vi vầy giảm
được số lượng văn bản do Bộ trưởng ký.
+ Văn bản ban hành ra có thể biết được chức năng, nhiệm vụ của từng
lãnh đạo, trưởng các đơn vị, lãnh đạo các phòng ban, uỷ ban trong cơ quan.
+ Tất cả các văn bản ban hành thuộc thẩm quyền ký của từng lãnh đạo được

quy định rõ ràng, không có sự chồng chéo, không có việc ký vượt thẩm quyền.
Ví dụ:
Bộ trưởng: Có thẩm quyền ký và ban hành tất cả các văn bản của Bộ.
Các văn bản thuộc thẩm quyền ký của Bộ trưởng được ký như sau:
Ví dụ: BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
Thứ trưởng: Ký thay ( KT ) Bộ trưởng các văn bản được phân công phụ
trách hoặc uỷ quyền.
Ví dụ: KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
Chánh Văn phòng và các Vụ trưởng : Được ký thừa lệnh ( TL) các văn
bản của Bộ, ký các văn bản của Bộ trưởng, Thứ trưởng và ký trực tiếp các văn
bản thuộc phân công và thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình .
Ví dụ: TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG

Trần Tiến Dũng
Ví dụ: TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Đặng Hoàng oanh
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

22


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm thì thẩm quyền ban hành của Bộ vẫn còn tồn tại
cần được khắc phục như:
Sự phân công thẩm quyền ký chưa được quản lý chặt chẽ, cần có sự phân
công ký ở các đơn vị phòng ban sao cho được phân công ký đúng chuyên môn.
Nhiều khi lãnh đạo ký mà người có thẩm quyền rà soát văn bản chưa ký
nháy hoặc ký không đúng vị trí.
Việc ban hành văn bản đúng thẩm quyền khẳng định được vị trí của Lãnh
đạo Bộ, phân công đúng việc, giảm thiểu được khối lượng văn bản do Bộ trưởng
ký. Các văn bản thuộc thẩm quyền ký của từng lãnh đạo đều quy định rõ ràng,
thống nhất, tránh được sự chồng chéo. Quy định này được Lãnh đạo Bộ cũng
như các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ thực hiện rất nghiêm ngặt, đúng
quy định của Nhà nước, thực hiện đúng Hiến pháp và pháp luật.
3.2.1 Nhận xét về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Bộ
Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý
nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, hành chính tư pháp, bổ
trợ tư pháp, bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi
hành án và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Vì thế thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản của Bộ Tư pháp được áp dụng một cách nghiêm
túc, theo quy định tại:
- Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của Chính
phủ về công tác văn thư.
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan Bộ Tư pháp (ban hành

kèm theo Quyết định số 2376/QĐ-BTP ngày 02/11/2009)
- Sổ tay chất lượng của Văn phòng.
Từ những văn bản sưu tầm trong quá trình thực tập tại Bộ Tư pháp, em
nhận thấy rằng hầu hết các văn bản đều được trình bày đúng thể thức và kĩ thuật
Lâm Anh Hùng – ĐHLT.QTVP13A

23


×