Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.9 KB, 11 trang )

Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Đối với các tổ chức vĩ đại, triết lý được hình thành từ ngày đầu tiên bởi
người sáng lập tổ chức đó và được duy trì xuyên suốt trong một quá trình dài.
Một là những triết lý được hình thành từ ngày đầu tiên, hai là những triết lý
ấy được duy trì một cách xuyên suốt, hầu như không thay đổi trong suốt quá
trình tồn tại của tổ chức. Nhưng điểm thứ ba đặc biệt là các triết lý này, mặc
dù không giống nhau nhưng cùng được duy trì xuyên suốt và thông qua
xuyên suốt đó tạo thành sự nhận diện, thành sự khác biệt. Chúng ta lập kế
hoạch cho một công ty, cho một phòng hoặc cho một nhóm cũng giống như
việc lập kế hoạch cho cuộc đời mình. Việc làm chủ cuộc đời là nên hình thành
cho mình một triết lý sống và dù cho mình có đi làm thuê, làm chủ hay không
làm thứ gì thì cứ tuần thủ cái triết lý sống ấy, có nghĩa là mình đã làm chủ
cuộc sống của mình. Hình thành một triết lý sống không quá khó nhưng quan
trọng là phải duy trì nó xuyên suốt. Khi ta đứng trước nhiều lựa chọn tốt thì
cần phải quyết định lấy một sự lựa chọn nào đó. Lúc ấy, triết lý sống chính là
một bộ lọc giúp chúng tao ra quyết định dễ hơn.
Triết lý doanh nghiệp là một trong những nhân tố tạo nên sự thành
công cho các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Thực tế cho thấy, sự phát triển
của doanh nghiệp được định hướng chủ yếu từ triết lý doanh nghiệp đúng
đắn.
Ở Việt nam, triết lý doanh nghiệp còn khá mới mẻ với các doanh
nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần khai thác được vai trò của triết lý doanh
nghiệp và hình thành được triết lý doanh nghiệp cho mình để nhanh chóng
phát triển, rút ngắn khoảng cách giữa các doanh nghiệp nước ta với các
doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập.
Nhận thấy tập đoàn viễn thông quân đối Viettel là một trong những tập
đoàn có triết lý doanh nghiệp khá bài bản, nên em đã lựa chọn đề tài: "Triết lý
doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel".


Page 1


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel

II. PHẦN NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRIẾT LÝ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chung về triết lý doanh nghiệp
Triết lý là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh đã đạt
đến trình độ sâu sắc và khái quát cao) được con người rút ra từ cuộc sống
của mình và chỉ dẫn định hướng cho hành động của con người.
Triết lý doanh nghiệp là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá
trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động nhằm làm cho
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2. Các yếu tố tạo nên triết lý doanh nghiệp
Bất kỳ triết lý doanh nghiệp nào cũng thể hiện rõ sứ mệnh, các giá trị
cốt lõi, phương thức quản lý của doanh nghiệp. Tất nhiên, mỗi doanh nghiệp
có cách thể hiện triết lý riêng của mình.
Sứ mệnh chung của doanh nghiệp: được coi như lời tuyên bố lý do tồn
tại của doanh nghiệp. Đây chính là mục đích hướng tới lâu dài của doanh
nghiệp
Các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: Giá trị cốt lõi: thể hiện niềm tin,
khả năng hoặc khát vọng vươn tới của doanh nghiệp. Đó thường là những
triết lý mà tất cả thành viên trong doanh nghiệp đều noi theo, là niềm tin lâu
dài, có giá trị quan trọng nội tại đối với mọi người trong doanh nghiệp
Phương thức hoạt động, quản lý: Để thực hiện sứ mệnh của mình, mỗi
doanh nghiệp có một phương thức thực hiện riêng và điều này tạo nên phong
cách quản lý của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thành công đều
hướng tới phát triển con người.

1.3. Vai trò của triết lý doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tao ra
phương thức phát triển bền vững của nó: Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của
phong cách, phong thái doanh nghiệp đó. Triết lý doanh nghiệp ít hiện hữu
Page 2


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
với xã hội bên ngoài, nó là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là cái tinh thần
"thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành lên sức mạnh thống
nhất" tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Do vậy, triết lý doanh nghiệp là
công cụ tốt nhất của doanh nghiệp để thống nhất hành động của người lao
động trong một sự hiểu biết chung về mục đích và giá trị. Triết lý doanh
nghiệp góp phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai tròquyết định
trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này, qua đó góp phần tạo nên nội
lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp có vai trò quan trọng
nhất trong số các yếu tố góp phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lý
chiến lược doanh nghiệp:Triết lý doanh nghiệp thể hiện quan điểm chủ đạo
của người sáng lập về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời,
triết lý doanh nghiệp cũng thể hiện vai trò như kim chỉ nam định hướng cho
doanh nghiệp, các bộ phận cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp. Tính
định tính, sự trừu tượng của triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự
linh hoạt nhiều hơn trong việc thích nghi với môi trường thay đổi và các hoạt
động bên trong. Nó tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo
trong kinh doanh. Nó chính là một hệ thống tạo các nguyên tắc tạo nên cái "dĩ
bất biến, ứng vạn biến" của doanh nghiệp. Sự trung thành của triết lý kinh
doanh còn làm cho nó thích ứng với những nền văn hóa khác nhau ở các quốc
gia khác nhau đã đem lại thành công cho các doanh nghiệp. Triết lý kinh

doanh là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Nó là một văn bản
pháp lý và là cơ sở văn hóa để doanh nghiệp đưa ra những quyết định quản lý
quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh
tế lỗ - lãi vẫn chưa giải quyết được.
Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn
nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp:Triết
lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên một
phong cách sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của
nó. Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh (thể hiện rõ ở phần sứ
mệnh) triết lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý
tưởng, về công việc và trong môi trường văn hóa tốt nhân viên sẽ tự giác
hoạt động, phấn đấu vươn lên, ở trong họ có lòng trung thành và tinh thần
hoạt động hết mình vì doanh nghiệp. Do triết lý kinh doanh đề ra là một hệ
giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của mọi thành viên nên có
vai trò điểu chỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn phận, nghĩa
vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp, với thị trường, khu vực, xã hội
nói chung. Trong triết lý của các công ty ưu tú, những đức tính tốt như trung
thực, liêm chính, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng cá nhân, tôn
Page 3


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
trọng kỷ luật...thường được nêu ra. Nhờ có hệ thống giá trị được tôn trọng,
triết lý doanh nghiệp có tác dụng bảo vệ nhân viên của doanh nghiệp, những
người dễ bị tổn thương, thiệt thòi khi người quản lý của họ lạm dụng chức
quyền hoặc ác ý tư thù.
1.4. Con đường hình thành triết lý doanh nghiệp
Có 2 cách thức cơ bản để hình thành triết lý doanh nghiêp:
Triết lý doanh nghiệp được hình thành từ kinh nghiệm kinh doanh: Đây

là con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn, có truyền
thống lâu đời và tiếp tục thành đạt cho đến hôm nay. Đây là triết lý kinh
doanh do những người sáng lập hoặc lãnh đạo doanh nghiệp sau một thời
gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm, từ thực tiễn thành
công nhất định của doanh nghiệp rút ra triết lý kinh doanh cho doanh
nghiệp. Họ đã kiểm nghiệm rồi đi đến một sự tin tưởng rằng doanh nghiệp
của họ cần có một cương lĩnh một cách thức kinh doanh riêng và truyền bá ,
phát triển cương lĩnh. Cách thức này là yếu tố quan trọng để tiếp tục thành
công. Cần phải có một triết học quản lý được thể hiện bằng văn bản gửi đến
tất cả các nhân viên như một bản đạo lý giáo dục cho tất cả các cán bộ nhân
viên trong doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp được tạo lập theo kế hoạch của ban lãnh đạo:
Cách thứ hai để có một văn bản triết lý doanh nghiệp là thông qua sự thảo
luận của ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Theo cách
này, sự nhận thức sớm về vai trò của triết lý doanh nghiệp của ban lãnh đạo
và việc chủ động xây dựng nó để phục vụ kinh doanh quan trọng hơn việc
tổng kết kinh nghiệm của họ. "Vòng chân trời" là cách thức tạo ra một văn
bản pháp lý của doanh nghiệp thông qua những vòng thảo luận từ trên xuống
dưới và ngày càng lan rộng, bắt đầu từ những lãnh đạo cao cấp nhất của
hãng. Theo cách này, người ta cử ra một nhóm chuyên trách soạn thảo triết
lý. Trước tiên, nhóm chuyên trách phải phỏng vấn tất cả các thành viên trong
ban lãnh đạo của doanh nghiệp về quan điểm cá nhân của họ về triết lý kinh
doanh của đồng nghiệp. Sau khi lấy ý kiến, nhóm chuyên trách thảo luận, bàn
bạc với ban lãnh đạo những điểm căn bản của chiến lược, phương hướng,
phong cách và phương thức kinh doanh. Kết quả sau buổi thảo luận đó phải
thông qua được một văn bản sơ thảo của triết lý doanh nghiệp. Bước hai,
văn bản sơ thảo triết lý doanh nghiệp được đưa xuống thảo luận tại các cơ sở
nhằm thu hút được càng nhiều ý kiến đóng góp của các nhân viên càng tốt.
Và các ý kiến đó được làm thành một văn bản gửi lên ban lãnh đạo doanh
nghiệp. Bước ba, từ ý kiến của ban lãnh đạo và người lao động, nhóm soạn

thảo phải phân tích, tổng kết và trình lên cấp có thẩm quyền một văn bản
Page 4


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
hoàn chỉnh hơn. Văn bản này phải được ban lãnh đạo cao cấp thảo luận thêm
, bổ sung và hoàn thiện trước khi phê chuẩn. Nếu họ chưa thực sự yên tâm với
chất lượng của nó thì tiếp tục tham khảo ý kiến của cấp dưới, các chuyên gia
hoặc nhóm sẽ phải thực hiện lại từ đầu.
2. TRIẾT LÝ DOANH NGHIỆP CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL
2.1. Giới thiệu chung
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định
2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là
doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ
50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ
chức riêng.
2.2. Triết lý kinh doanh của Viettel
Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên
tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày
càng hoàn hảo.
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh
doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
Cung cấp dịch vụ miễn phí, đầu tư hàng tỷ đồng vào nghiên cứu và thực
hiện các chương trình vì cộng đồng..., “cho đi” là cách kinh doanh nghe có vẻ
“ngược đời” nhưng hiệu quả và bền vững Viettel đang áp dụng. Nhưng cho
không dịch vụ, công ty này liệu có thể tồn tại?

Hàng triệu học sinh, sinh viên được nhận dịch vụ cho không mang tên Viettel.
Khi công ty này tung ra chính sách ưu đãi vô điều kiện dành cho sinh viên
năm 2008 (tặng tiền và SMS miễn phí hàng tháng), rất nhiều chuyên gia kinh
tế đã đặt câu hỏi về tính bền vững của mô hình này bởi ai cũng nhìn thấy
ngay cả trăm tỷ doanh thu bị hao hụt mà chưa rõ có thu về được gì hay
không. Tiếp theo đó, Viettel còn áp dụng chính sách tương tự với cả học sinh.
Từ năm 2009, mỗi năm công ty này bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để đưa Internet
băng rộng miễn phí đến hàng chục nghìn trường học trên khắp đất nước và
cũng không yêu cầu cam kết về sử dụng dịch vụ của mình. Bổ sung vào đó là
Page 5


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
nghiên cứu phần mềm quản lý giáo dục SMAS, trường học online Viettel
Study, trao hàng trăm triệu đồng học bổng cho sinh viên nghèo vượt khó mỗi
năm...
Tất cả những chương trình đều được gọi đùa là “cảm ơn cuộc đời” của Viettel
vì ít người nhìn thấy lợi nhuận từ đó. Dấu hỏi lớn về hiệu quả từng được đặt
ra với khoản đầu tư lên tới cả nghìn tỷ cho giáo dục của Viettel.
Thế nhưng, giờ đây, nếu hỏi các sinh viên đang dùng mạng di động gì thì câu
trả lời chiếm đa số là: Viettel. Điều tương tự xảy ra với tỷ lệ tương tự của học
sinh phổ thông. Hàng nghìn tỷ đồng mà hãng viễn thông quân đội đầu tư bền
bỉ, miễn phí và vô điều kiện cho ngành giáo dục giúp thương hiệu này ăn sâu,
bám rễ vào tâm trí của thầy giáo, học sinh, sinh viên tại các trường phổ
thông, đại học. Điều này thì không một chương trình hay ngân sách quảng
cáo nào có thể mua được.
Viettel đã hành động cũng như hình ảnh: họ đều cho đi nhiều trước khi được
nhận lại và có được thiện cảm rất lớn từ khách hàng của mình.
Đến nay, khi mà Viettel chiếm tới gần một nửa thị phần thông tin di động tại

Việt Nam, nhiều người mới giật mình nhận ra rằng: việc cho đi một cách bền
bỉ, có hệ thống và tạo dựng hình ảnh của một thương hiệu tử tế có sức mạnh
rất lớn.
Đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho ngành giáo dục là một hướng đi khác biệt của
Viettel so với nhiều công ty khác trên thị trường và đang cho thấy tính hiệu
quả rõ rệt. Triết lý kinh doanh bằng cách cho đi của hãng viễn thông quân đội
có thể trở thành một bài học kinh điển nhưng không dễ thực hiện.
2.3. Các yếu tố tạo nên triết lý doanh nghiệp của Viettel
a. Sứ mệnh
Sáng tạo để phục vụ con người – Caring Innovator
Viettel luôn biết quan tâm, lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý
kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của công ty,
khách hàng và đối tác để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
hoàn hảo.
Đem những gì tốt nhất của Việt Nam ra nước ngoài. Viettel sinh ra từ
khó khan và với tinh thần của người lính nên không ngại đi vào vùng có “địa
tô” thấp. Vì khó khan nên Viettel đêm không ngủ được và phải thức nghĩ cách

Page 6


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
nên sẽ trưởng thành hơn. Viettel có triết lý văn hóa là “vào chỗ chết để tìm
đường sống”, đây là nhận thức rất quan trọng của Viettel.
b. Giá trị cốt lõi
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết thực
tiễn rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Cần có lý luận
và dự đoán để dẫn dắt. Nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý

luận và dự đoán đó đúng hay sai.
Nhận thức và tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động.
Phương châm hành động “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù
hợp với thực tiễn.
Đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện. “Vứt nó vào chỗ chết thì
nó sẽ sống”.
Không sợ mắc sai lầm. Chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để tìm cách
sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công.
Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.
Là những người dám thất bại, biết động viên những ai thất bại, tìm trong
thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh, không cho phép tận dụng
sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Vì thế, sẽ không lặp lại những
lỗi lầm cũ.
Phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ, thực sự cầu thị,
cầu sự tiến bộ.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh tranh
sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của
thay đổi thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.
Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức
mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi
nhanh, thích ứng nhanh.
Cải cách là động lực cho sự phát triển.
Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi
trường thay đổi, biến thay đổi trở thành bình thường như không khí thở vậy.
Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.

Page 7



Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
Sáng tạo là sức sống.
Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Hiện thực hoá
những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả khách hàng.
Suy nghĩ không cũ về những gì không mới, trân trọng và tôn vinh từ những ý
tưởng nhỏ nhất.
Xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng
ngày có thể sáng tạo.
Duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.
Tư duy hệ thống.
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật
để đơn giản hoá cái phức tạp.
Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ
thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải
chuyên nghiệp hoá.
Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận
hành phải giải quyết được trên 70% công việc. Nhưng cũng không để tính hệ
thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.
Xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương
châm hành động của mình.
Vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề -> Tìm nguyên
nhân -> Tìm giải pháp -> Tổ chức thực hiện -> Kiểm tra và đánh giá thực hiện.
Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% -> Nói được cho
người khác hiểu là 30% -> Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là
30% còn lại.
Sáng tạo theo qui trình: Ăn -> Tiêu hoá -> Sáng tạo.
Kết hợp Đông - Tây.

Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn
minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong
từng tình huống cụ thể. Vậy tại sao không vận dụng cả hai cách đó?
Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề.
Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.
Kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống.
Kết hợp sự ổn định và cải cách.
Kết hợp cân bằng và động lực cá nhân.
Truyền thống và cách làm người lính.
Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Viettel tự hào với cội nguồn đó.
Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và
cách làm quân đội.
Page 8


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt khó
khăn, Gắn bó máu thịt.
Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.
Viettel là ngôi nhà chung.
Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi người
Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Công ty. Phải hạnh phúc trong
ngôi nhà này thì chúng ta mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được.
Mỗi người Viettel là một cá thể riêng biệt, nhưng cùng chung sống trong một
ngôi nhà chung Viettel - ngôi nhà cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân
hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.
Tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các nhu cầu của
nhân viên. Lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân. Các cá nhân, các đơn
vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể.

Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên ngạch để xây lên ngôi
nhà ấy.
Lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển, nhưng phải được hưởng
xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Bên cạnh đó, luôn đặt lợi ích của
đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân.
2.4. Văn hóa làm việc của Viettel
Chuẩn mực Người Viettel:
Có khát vọng xây dựng Viettel thành một Tập đoàn hùng mạnh.
Trung thực, đoàn kết, biết ơn người đi trước.
Luôn đặt lợi ích tập thể lên trước.
Tư duy đột phá và dám làm việc khó.
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Chấp nhận gian khổ.
Tự lực , tự cường
Tỷ mỉ, triệt để.
Quy tắc ứng xử:
Phạm vi điều chỉnh của bộ quy tắc này là ý thức và đạo đức của người Viettel.
Đối tượng điều chỉnh của bộ quy tắc ứng xử này là người Viettel bao gồm các
giám đốc, nhân viên, nhân viên hợp đồng dài hạn, ngắn hạn, các cộng tác viên
của Viettel.
Uy tín và tương lai của Viettel tuỳ thuộc vào cách chúng ta hành động trong
công việc hàng ngày.
Người Viettel ứng xử tại nơi làm việc:
Ứng xử của người Viettel trong công việc
Page 9


Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
Ứng xử giữa người Viettel và người Viettel

Ứng xử của lãnh đạo Viettel
Ứng xử giữa người Viettel và khách hàng:
Ứng xử giữa người Viettel và đối tác:
Chắc chắn rằng, những quy tắc ứng xử được nêu ra ở đây chưa phải đã hoàn
chỉnh và bao quát được hết các tình huống. Chúng ta sẽ tiếp tục cập nhật và
hoàn thiện chúng.
2.5. Đánh giá việc thực hiện triết lý doanh nghiệp Viettel.
So với các tập đoàn cũng như các công ty ở Việt Nam hiện nay, triết lý
doanh nghiệp của Viettel được đánh gia là khá bài bản, có sự đầu tư sâu sắc
và kỹ lưỡng, mang tính chuyên nghiệp, điều đó được thể hiện ở:
Một là, tập thể lãnh đạo Viettel ngay từ giai đoạn đầu thành lập đơn vị
đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của triết lý doanh nghiệp và đã
quyết định đầu tư xây dựng một hệ thống triết lý một cách bài bản, chất
lượng và hiệu quả cao.
Hai là, triết lý doanh nghiệp được Viettel áp dụng, phát huy trong hoạt
động và đời sống thực của Tập đoàn, trở thành một công cụ quan trọng để
quản trị doanh nghiệp.
Ba là, triết lý doanh nghiệp đã thực sự tạo nên sức mạnh cạnh tranh
bản sắc và sự phát triển bền vững của Viettel.

III. PHẦN KẾT LUẬN
Triết lý doanh nghiệp xây dựng lên đã khó, nhưng để giữ gìn, thực hiện
và phát triển theo từng bước thăng trầm trong hoạt động của doanh nghiệp
thì còn khó hơn nhiều. Điều đó phụ thuộc vào những cá nhân cũng như tập
thể trong doanh nghiệp. Đó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Là doanh nghiệp quân đội nhà nước, Viettel đã hành động theo khuôn
khổ của những người lính, đó là trách nhiệm, là niềm tự hào để triết lý doanh

Page 10



Triết lý doanh nghiệp trong hoạt động của tập đoàn viễn thông Quân đội
Viettel
nghiệp Viettel ngày càng hoàn thiện hơn. Viettel không chỉ xây dựng, hoàn
thiện mà đã bước đầu làm chủ được triết lý của mình.

MỤC LỤC

Page 11



×