Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tìm kiếm giải pháp đẩy mạnh công tác phòng chống ma tuý; chống tái trồng cây thuốc phiện trên địa bàn huyện tuần giáo, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.35 KB, 22 trang )

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

PHẦN MỞ ĐẦU
Tệ nạn ma túy hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng, là hiểm họa của cả xã hội
loài người. Ma túy đang đe dọa trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của từng người, đồng
thời ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển nòi giống của mỗi Quốc gia, dân tộc. Từ
việc trồng cây thuốc phiện và việc triết xuất các chất ma tuý khác là căn nguyên chính
dẫn đến việc buôn bán các chất ma túy và nghiện hút, hít, tiêm chích ma túy. Đây cũng
là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS ảnh hưởng nghiêm
trong tới con người và toàn xã hội .
Từ vấn đề trên, việc đẩy mạnh công tác phòng chống, đấu tranh, ngăn chặn
buôn bán ma túy, chống tái trồng cây thuốc phiện, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật
của từng cá nhân, gia đình, cán bộ công chức, viên chức và nhân dân là vấn đề vô cùng
cấp thiết. Trong đó trọng tâm của công tác này là làm cho mỗi người, mỗi gia đình,
cán bộ công chức, viên chức và nhân dân tự giác tham gia có hiệu quả vào việc phòng
ngừa, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tệ nạn buôn bán, sử dụng ma túy. Đây phải
được coi là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài, đồng thời phải huy động được
toàn xã hội đồng tình ủng hộ và tham gia.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản để lãnh
đạo, chỉ đạo về vấn đề phòng chống ma tuý, tuyên truyền cho nhân dân phá nhổ cây
thuốc phiện, phòng tránh việc lây nhiễm HIV/AIDS đã đạt được nhiều kết quả, cụ thể
là:
Năm 1996 Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 06/TƯ-BCH về việc tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma túy. Ngay sau khi có chỉ thị của
Bộ chính trị của Bộ Chính trị, các kế hoạch liên ngành giữa Bộ Công an và Bộ Giáo
dục, Bộ Công an với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về phòng ngừa, ngăn chặn
tội phạm ma tuý xâm nhập trong cán bộ, công nhân viên chức, giáo viên, học sinh; kế
hoạch giữa Bộ Công an với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam động viên chị em phụ nữ
vận động chồng, con em không mắc tệ nạn xã hội, giúp đỡ, quản lý, giáo dục người
nghiện ma tuý nơi mình ở để họ tự giác cai nghiện, hoà nhập với cộng đồng.
Năm 2000, Chính phủ đã thành lập Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS và


phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch. Hầu
hết các địa phương đã thành lập Ban chỉ đạo phòng chống AIDS.
Luật Phòng, chống ma túy ngày 9/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008; Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm
2003; Luật Phòng, chống Vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS) được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/6/2006. Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành có liên quan đã ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành.
1


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Điện Biên đã chỉ đạo triển khai cụ thể hóa Chỉ thị 21CT/TW; UBND tỉnh đã ban hành Chương trình số 603/CTr-UBND ngày 19/6/2008;
Chỉ thị số 12/2008/CT-UBND ngày 8/12/2008 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh công
tác phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
Qua 25 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Theo số
liệu báo cáo thống kê tỷ lệ đói nghèo hàng năm đã giảm hẳn, mức sống trung bình của
người dân hiện nay cao gấp 3 lần so với 20 năm trước đây (báo cáo đánh giá chung
của Liên hiệp quốc về Việt Nam). Những thay đổi về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
trong thập kỷ qua đã mở ra những cơ hội to lớn để người dân Việt Nam phát huy tiềm
năng của mình. Kết quả của các cuộc điều tra và trắc nghiệm cho thấy thế hệ lớn lên
trong thời kỳ đổi mới lạc quan về tương lai.
Tuy nhiên, song song cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, số
lượng người nghiện ma tuý, người nhiễm HIV/AIDS ngày càng tăng với tốc độ chóng
mặt. Đại dịch HIV/AIDS phát triển gắn liền với các tệ nạn xã hội như: Ma túy, mại
dâm, các tệ nạn này đang làm suy giảm các giá trị văn hóa truyền thống và các giá trị
văn hóa tinh thần của cộng đồng và gia đình. Riêng ở Huyện Tuần Giáo-Tỉnh Điện
Biên số người nghiện ma tuý và tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS đang có nhiều diễn
biến phức tạp, xâm nhập cả vào đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức nhà nước và

trường học, tổng số 12/14 xã, thị trấn có người nghiện trong đó có cả phụ nữ và trẻ em
(chỉ có 02 xã: Pú Nhung, Toả Tình là không có người nghiện ma tuý). Tình trạng buôn
bán nhỏ lẻ các chất ma tuý cũng diễn ra ở hầu hết các xã, thị trấn. Đối tượng vận
chuyển trái phép chất ma túy là phụ nữ có xu hướng ngày càng tăng, đối tượng còn dụ
dỗ lôi kéo trẻ em vị thành niên nhằm che dấu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng.
Trong 10 năm (từ 2000 – 2010), công an Huyện Tuần Giáo đã phối hợp với các ngành
chức năng thu giữ 12,922 kg Hêrôin, 48,832 kg thuốc phiện, 237 viên ma tuý tổng
hợp. Số người chết do sử dụng ma tuý là 165 người, số người sử dụng ma tuý lây
nhiễm HIV/AIDS là 250 người.
Một trong những nguyên nhân căn bản dẫn tới tỷ lệ người nghiện ma tuý và các
lạo bệnh liên quan tới sử dụng ma tuý tăng cao là do việc trồng và buôn bán ma tuý,
chất gây nghiện vẫn còn trên địa bàn Huyện. Do vậy, để phát triển bền vững huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên cần nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, năng
lực điều hành và tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp trên lĩnh vực bảo vệ an
ninh – trật tự, phòng chống tệ nạn ma tuý với việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo
việc làm cho người lao động, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
Phấn đấu đến năm 2020 có từ 50% đến 60% số xã, thị trấn không có người nghiện ma
tuý. Ngăn chặn không để phát sinh số người nghiện ma tuý mới, kiên quyết xoá bỏ
tình trạng lạm dụng ma tuý trong nhà trường, ngăn chặn không để tệ nạn và tội phạm
ma tuý xâm nhập trường học. Kiên quyết không để tình trạng tái trồng cây thuốc phiện
2


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

trên địa bàn toàn huyện, góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong huyện.
Bằng kiến thức lý luận được trang bị sau khi học tập lớp Bồi dưỡng kiến thức
QLHCNN ngạch chuyên viên và tình hình thực tế công tác quản lý Nhà nước ở địa

phương về công tác phòng chống ma tuý; chống tái trồng cây thuốc phiện trên địa bàn
Huyên nói chung và xã Phình Sáng nói riêng Tôi lựa chọn tình huống: “ Tìm kiếm
giải pháp đẩy mạnh công tác phòng chống ma tuý; chống tái trồng cây thuốc
phiện trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên” làm đề tiểu luận tình huống
cuối khoá khọc. Do thời gian nghiên cứu và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế
do vậy tình huống đưa ra và phương pháp giải quyết không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Kính mong nhận được sự quan tâm góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn
bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn !

3


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Tuần Giáo là một nằm ở phía Nam của Tỉnh Điện Biên, cách tỉnh lỵ 80km theo
quốc lộ 279, cách Hà Nội 406 km theo quốc lộ 6. Ranh giới hành chính tiếp giáp: Phía
Bắc giáp huyện Tủa Chùa; phía Nam giáp tỉnh Sơn La; phía Tây giáp huyện Mường
Ảng; phía Đông giáp huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La. Diện tích tự nhiên 113.629,48
ha. Có địa hình phức tạp, đồi núi hiểm trở, đi lại khó khăn. Dân số toàn huyện có:
13.095 hộ với trên 76000 người, trong đó: Số người trong độ tuổi lao động là 36.013
người; có 5 dân tộc chính cùng sinh sống, trong đó: Thái 91,2%, H'mông 24,7%, Kinh
8,8%, Khơ mú 3,1%, Phù Lá 0,14%, dân tộc khác 0,16%. Toàn huyện có 14 xã, thị
trấn với 207 bản, có 09/14 xã là xã đặc biệt khó khăn, kinh tế chậm phát triển, quy mô
sản xuất nhỏ, không cân đối, nguồn thu ngân sách tại địa bàn rất hạn hẹp, chủ yếu dựa
vào sự trợ cấp của Tỉnh và Trung ương.
Trình độ dân trí thấp, không đồng đều giữa các vùng trong huyện. Đời sống của
nhân dân, nhất là đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. Tình
hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội còn nhiều phức tạp.Sở dĩ tỷ lệ hộ nghèo

còn cao như vậy, một phần là do điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, mặt khác vấn đề
về ma tuý, cũng tác động không nhỏ đến đời sống và sức khoẻ của từng người, từng hộ
gia đình và trực tiếp tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương.
Ma tuý xâm nhập vào địa phương từ rất sớm, cùng với tập tục lạc hậu của người
dân trên địa bàn (nhiều nhất là dân tộc H'mông), đó là việc trồng cây thuốc phiện làm
hàng hoá trao đổi chính để sinh sống từ ngày xưa. Số liệu mà tôi đề cập trong đề tại
này tính từ năm 2000, sau khi có Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về “tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý”. Tính đến năm
2000, tổng số người nghiện ma tuý trên địa bạn toàn huyện là 1.365 người. Sau 10
năm số người chết do sử dụng ma tuý là 165 người, số người sử dụng ma tuý lây
nhiễm HIV/AIDS là 250 người. 12/14 xã, thị trấn có người nghiện ma tuý (chỉ còn xã
Pú Nhung, xã Toả Tình không có người nghiện ma tuý).Tình trạng sử dụng ma tuý,
lây nhiễm HIV đang có nguy cơ cao, đối tượng nhiễm HIV tập trung cao nhất ở nhóm
20 đến 35 tuổi (chiếm khoản 63%), đặc biệt nhóm tuổi dưới 19 (chiếm khoảng 09 –
10%), số nhiễm HIV là nữ (theo số liệu thống kê chưa đầy đủ khoảng 04 – 05%). Hình
thái lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêm chích ma tuý (chiếm trên 80%).
Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là việc trồng cây thuốc phiện
vấn còn chủ yếu tập trung ở đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa như xã Phình Sáng,
Ta Ma, Tênh Phông, Mường Mùn, Nà Sáy, Mường Thín... với số lượng hàng trăm ha.

4


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

Đứng trước thực trạng này, vấn đề đặt ra cho cấp uỷ Đảng bộ, chính quyền
Huyện phải đưa ra các giải pháp cụ thể để giải quyết rứt điểm tình trạng sử dụng, buôn
bán, tàng chữ chất ma tuý và việc trồng cây thuốc phiện trên địa bàn. Giải quyết tốt
vấn đề này không nững giúp cho việc ổn định tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn toàn

huyện mà còn là nhân tố tích cực góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo môi trường lành
mạnh cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Tuần Giáo nói
riêng và tỉnh Điện Biên nói chung.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG, NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Mục tiêu xử lý tình huống.
1.1 Mục tiêu chung:
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu của các cơ quan chuyên trách phòng,
chống ma tuý và hiệu quả công tác điều tra phục vụ truy tố, xét xử tội phạm về ma tuý.
- Từng bước khống chế việc trồng cây thuốc phiện trên địa bàn huyện vào năm
2015; hạn chế ảnh hưởng của ma túy đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Ngăn chặn hiệu quả các nguồn cung cấp các chất ma tuý; tăng tỷ lệ phát hiện, điều
tra, bắt giữ tội phạm và lượng ma tuý; xoá bỏ cơ bản các tổ chức, các điểm, tụ điểm
mua bán, vận chuyển, tàng trữ và tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.
- Tăng cường công tác quản lý các đối tượng nghiện chích ma túy, bán dâm
trên địa bàn. Tổ chức cai nghiện ma túy và hỗ trợ việc làm sau cai nghiện tái hòa
nhập cộng đồng; cơ bản khống chế được tệ nạn nghiện ma tuý trên địa bàn, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ sử dụng ma tuý bất hợp pháp trong cộng đồng. Ngăn chặn không để
phát sinh số người nghiện ma tuý mới. Kiên quyết xoá bỏ tình trạng lạm dụng ma tuý
trong nhà trường, đặc biệt là trong thanh, thiếu niên, học sinh và nhóm có nguy cơ cao;
giảm tỷ lệ số xã, thị trấn có tệ nạn ma tuý; phấn đấu đến năm 2020 có 70% số xã, thị
trấn không có tệ nạn ma tuý; 100% các cơ quan, đoàn thể, đơn vị trường học, lực
lượng vũ trang không có người nghiện ma tuý và phạm tội ma tuý.
- Hàng năm tổ chức cai nghiện tập trung cho ít nhất 25% số người nghiện ma tuý
ngoài cộng đồng; 100% số người nghiện ma tuý ở xã, thị trấn được tổ chức cai nghiện tại
gia đình, cộng đồng; ưu tiên các khu vực trọng điểm như thị trấn Tuần Giáo, xã Phình
Sáng tổ chức cai nghiện thí điểm trước rồi rút kinh nghiệm và nhân diện rộng ra tất cả

các xã; 100% số người nghiện ma tuý được thống kê, quản lý ở xã, thị trấn; giảm từ 5%
đến 10% tỷ lệ tái nghiện.
5


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

- Tiếp tục điều tra, khảo sát, lập hồ sơ để tiếp tục triển khai điều trị thay thế các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn huyện.
- Kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma tuý thẩm lậu vào địa bàn huyện; phát
hiện, xoá bỏ triệt để các điểm, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép
chất ma tuý. Triệt phá 100% diện tích tái trồng cây thuốc phiện trên địa bàn xã Phình
Sáng. Quản lý chặt chẽ không để tái trồng cây thuốc phiện ở các xã khác trong huyện,
xoá bỏ vững chắc việc trồng cây thuốc phiện.
- Xã hội hóa công tác phòng, chống và kểm soát ma túy để mọi cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia một cách tự nguyện, tự giác, chủ động, tích cực.
- Xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước nghiện hút các chất ma tuý bằng các hình thức đình chỉ công việc, cho đi cai
nghiện từ 03 – 06 tháng và kỷ luật buộc thôi việc đối với trường hợp đã cho đi cai
nghiện mà vẫn tái nghiện ma tuý.
- Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, điều tra tội phạm ma tuý, xử lý nghiêm
minh mọi hành vi vi phạm pháp luật, kiềm chế và làm giảm đến mức thấp nhất tội
phạm về ma tuý.
2. Phân tích tình huống, phân tích nguyên nhân, hậu quả của tình huống
2.1. Phân tích tình huống
Ma túy với những diễn biến phức tạp và những hiểm họa khôn lường của nó đã
và đang tác động rất lớn đến cộng đồng và toàn xã hội. Những người buôn bán ma túy,
những người cố tình lén lút trồng cây thuốc phiện, người nghiện ma túy, người nhiễm
HIV/AIDS.. là một cộng đồng có số lượng tương đối lớn, họ không chỉ là những người
chịu hậu quả của tệ nạn ma túy mà còn bao gồm cả những người có hành vi vi phạm

pháp luật. Bên cạnh những đối tượng này là người thân của họ, người bị ảnh hưởng
bởi tệ nạn nghiện ma túy, việc trồng cây thuốc phiện và việc buôn bán ma túy.
Việc phòng chống ma túy, tái trồng cây thuốc phiện là một lĩnh vực xã hội hết
sức khó khăn, phức tạp, có ảnh hưởng rất lớn tới kinh tế, văn hóa, an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn huyện Tuần Giáo nói riêng và tỉnh Điện Biên nói chung.
Để thực hiện các mục tiêu của đã đề ra, cần phải đổi mới phương pháp quản lý
nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, các câu
lạc bộ để toàn dân và mọi người được tham dự, được bàn bạc. Từ đó họ sẽ nhận thức
được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và có trách nhiệm hơn trong công tác phòng chống ma
tuý, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, coi đại dịch HIV/AIDS là một hiểm hoạ đối
với sức khỏe, tính mạng con người và nòi giống của dân tộc.
Vì vậy, phòng chống ma tuý, chống lây nhiễm HIV/AIDS, xoá đói giảm nghèo là
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài, cần phải được tăng cường phối hợp của nhiều
ngành, nhiều cấp và huy động toàn bộ hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư tham
6


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

gia, tạo ra sức mạnh tổng hợp giải quyết cơ bản các vấn đề liên quan đến ma túy,
chống tái trồng cây thuốc phiện. Trong đó các cấp ủy Đảng lãnh đạo toàn diện đối với
công tác phòng chống ma túy. Các ngành Y tế, Công an, Lao đông - Thương binh và
Xã hội đóng vai trò nòng cốt, phát huy sức mạnh của các ngành, các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư.
Thực hiện Đề tài có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích to lớn, góp phần ổn định trật tự an
toàn xã hội, xóa đói giảm nghèo; tạo ra sự phát triển xã hội lành mạnh, bền vững.
2.2 Nguyên nhân.
Nguyên nhân cơ bản của tệ nạn nghiện ma túy, buôn bán ma túy và tái trồng cây
thuốc phiện trên địa bàn huyện có thể thấy như sau:
Thứ nhất, đối với người dân:

- Tuần Giáo là một huyện nghèo, 9/14 xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao.
Đời sống của nhân dân chủ yếu là tự cung, tự cấp, sống bằng nghề trồng trọt và làm
nương rẫy. Xã Phính Sáng- điểm nóng về ma túy là một xã xa trung tâm huyện lỵ,
giao thông đi lại khó khăn, phần lớn là đồng bào dân tộc Hmông, không biết tiếng phổ
thông.
- Một bộ phận nhân dân trình độ văn hóa hạn chế, kém hiểu biết pháp luật, nhận
thức không đầy đủ, sâu sắc, thậm chí còn mơ hồ về tác hại của ma túy; đôi khi vô tình
tiếp tay cho những hành vi vi phạm pháp luật.
- Bản lĩnh không vững vàng, không thể tự bảo vệ bản thân và gia đình, để bị
cuốn vào vòng xoáy của ma túy.
- Sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS một
vài nơi trong cộng đồng ở vẫn còn rất nặng nề.
Thứ hai, đối với các cơ quan chức năng:
- Công tác nắm tình hình có lúc có nơi chưa sâu sát, chưa kịp thời. Ban chỉ đạo
phòng chống ma túy ở một số xã chưa nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu và tổ chức các hoạt động chưa hiệu quả.
- Sự phối kết hợp của các ban, ngành, đoàn thể xã chưa thực sự rõ nét. Đôi khi,
còn coi công tác phòng chống ma túy là nhiệm vụ của riêng lực lượng chuyên trách.
- Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của của một số cán bộ làm công tác
phòng chống ma túy còn hạn chế, thiếu chủ động trong công việc. Chưa tham mưu đắc
lực được cho cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác xã hội hóa nói chung và
công tác phòng chống ma túy, HIV/AIDS nói riêng. Kỹ năng truyền thông, tư vấn,
chăm sóc và điều trị cho các đói tượng nghiện ma túy còn hạn chế.
- Lực lượng cán bộ chuyên trách làm công tác phòng chống ma túy mỏng, cơ sở
vật chất, trang thiết bị thiếu. Kinh phí dành cho công tác phòng chống ma túy hạn hẹp,
7


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA


hoàn toàn dựa vào sự phân bổ của cấp trên. Chưa vận động, thu hút được sự quan tâm
của các nhà tài trợ; hiệu quả công tác xã hội hóa chưa cao.
- Việc đầu tư các chương trình, dự án để phát triển kinh tế xã hội đối với vùng
xóa bỏ cây thuốc phiện chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc trồng cây thuốc
phiện nảy sinh, khó kiềm chế.
2.3 Hậu quả
Tệ nạn nghiện ma túy, buôn bán các chất ma túy và tái trồng cây thuốc phiện
trên địa bàn huyện đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tài sản,
đến đời sống và sản xuất của nhân dân; giảm sút nguồn nhân lực của địa phương, tác
động rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội và an ninh, trật tự của địa phương.
Vấn đề đó nếu không được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời và triệt để sẽ trở
thành vấn nạn trầm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế -xã hội của địa phương, gây tâm
lý bất an trong nhân dân, giảm uy tín của nhân dân với cơ quan quyền lực nhà nước.
Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra là: Phải xử lý tình huống trên theo phương
án nào để đảm đúng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, để góp phần phát triển mọi mặt của đời sống xã hội tạo
niềm tin cho nhân dân, nhân dân yên tâm, phấn khởi lao động sản suất, học tập, công
tác, cống hiến cho xã hội.
III. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH
HUỐNG
1. Xây dựng phương án.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, có thể đưa ra 03 phương án giải quyết như
sau:
1.1 Phương án 1:
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của
chính quyền từ huyện đến cơ sở. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục của Mặt
trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội khác tới
toàn thể nhân dân về công tác phòng chống ma tuý.
Các giải pháp thực hiện phương án 1

1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện
đến cơ sở trong công tác phòng chống ma tuý, coi nhiệm vụ phòng chống ma tuý phải
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
của từng ngành và từng địa phương. Quy định rõ trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, trường
học, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức xã hội khác trong công tác phòng
chống ma tuý.
8


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

2- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, triển khai động bộ các loại hình
thông tin, truyền thông, giáo dục sâu rộng nhiệm vụ phòng chống ma tuý với nội dung
và hình thức phù hợp cho các loại hình đối tượng. Tập trung tuyên truyền ở những
tuyến, địa bàn trọng điểm, trong thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên và các nhóm đối
tượng có nguy cơ cao, tạo ra phong trào sâu rộng trong toàn dân, lên án, phát hiện, tố
giác tội phạm, tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý. Hình thức tuyên truyền phải đa
dạng, phong phú, phù hợp với từng loại đối tượng.
3 - Thông tin nội dung cụ thể về hiểm hoạ ma tuý, cách phòng chống nâng cao ý
thức cảnh giác,... Thông qua việc mở các chuyên mục tuyên truyền, giáo dục về phòng
chống ma tuý trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh,
trên Báo Điện Biên Phủ...
Phát huy hiệu quả tuyên truyền của hệ thống thông tin ở các xã, khối phố, thị
trấn, biểu dương những điển hình về phòng chống ma tuý.
Tăng cường công tác truyền thông trực tiếp, nghiên cứu, biên soạn, phát hành
những tài liệu về các tác hại của ma tuý, biện pháp và kinh nghiệm phòng chống ma
tuý, các biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác
qua đường tiêm chích ma tuý.
4- Phát huy vai trò của Ủy ban mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị –

xã hội và các tổ chức xã hội khác trong công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống
ma tuý. Đẩy mạnh cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây
dựng gia đình, địa bàn không có người nghiện và tội phạm ma tuý, phòng chống ma
tuý là một tiêu trí thi đua trong cơ quan, tổ chức, trường học, doanh nghiệp...
5- Thông qua các loại hình văn hoá nghệ thuật, tuyên truyền rộng rãi để nhân
dân thấy rõ nguy hiểm và tác hại của tệ nạn ma tuý, đặc biệt là tầng lớp Thanh, thiếu
niên, học sinh, sinh viên cần có các hình thức sinh hoạt văn hoá – thể thao phù hợp để
thu hút họ trong thời gian nhàn rỗi. Tăng cường quản lý văn hoá phẩm đồi truỵ.
Ưu, nhược điểm của phương án 1:
* Ưu điểm:
- Đảm bảo sự phối hợp của lực lượng chức năng và các cơ quan, đoàn thể trong
việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về phòng chống ma túy và tái
trồng cây thuốc phiện.
- Nêu cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu.
- Thực hiện vận động là chủ yếu, người dân không cảm thấy áp lực nặng nề, có
thể sẽ tự nguyện tự giác thực hiện.
* Nhược điểm:
- Phương án này chưa có các giải pháp thực hiện đủ mạnh, đủ sức ngăn chặn,
răn đe, xử lý các hành vi vi phạm.
9


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

- Nếu người dân không thay đổi nhiều về nhận thức, không tự giác tố giác tội
phạm hoặc tự nguyện phá nhổ cây thuốc phiện thì hiệu quả phương án không cao.
1.2 Phương án 2.
Tổ chức phòng chống tội phạm và tệ nạn ma tuý, nâng cao hiệu quả công tác
đấu tranh phòng chống và kiểm soát về ma tuý. Tổ chức cai nghiện và quản lý sau cai
nghiện ma tuý.

Các giải pháp thực hiện phương án 2
1-Tập trung các biện pháp ngăn chặn việc sử dụng ma tuý trong học sinh, sinh
viên, phấn đấu ngăn chặn không để ma tuý xâm nhập trường học.
Tổ chức giáo dục, giúp đỡ học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên nghiện ma tuý,
vận động để gia định đăng ký đưa đi cai nghiện, giáo dục quản lý tại cộng đồng. Từ
nay đến 2020 chỉ đạo tổ chức thực hiện ở tất cả các trường từ tiểu học đến trung học
phổ thông về việc giảng dạy lồng ghép các nội dung phòng chống ma tuý với các bài
giảng trong từng bộ môn như: nội dung phòng chóng ma tuý với môn giáo dục công
dân, nội dung bảo về an ninh trật tự công cộng với môn giáo dục chính trị – pháp luật,
xây dựng chương trình sinh hoạt, đưa nội dung giáo dục phòng chống ma tuý vào
giảng dạy chính khóa và ngoại khoá trong nhà trường phù hợp với mục tiêu đào tạo
của từng cấp học, bậc học.
Tổ chức các cuộc thi giáo viên và học sinh tìm hiểu các chuyên đề về phòng
chống tệ nạn xã hội, phòng chống ma tuý.
2-Tổ chức ký giao ước giữa công an xã, thị trấn, công an huyện với các trường
học, đoàn thanh niên các cấp về đảm bảo an ninh – trật tự, xây dựng trường học không
có tệ nạn ma tuý, làm trong sách môi trường xung quanh các trường học, ký túc xã...
xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế phối hợp giữa nhà trường, chính quyền địa
phương trong việc quản lý học sinh, sinh viên, đặc biệt là quản lý học sinh, sinh viên ở
ngoại trú, không để tội phạm ma túy dụ dỗ học sinh, sinh viên, thiếu niên vào con
đường nghiện ma tuý. Có tổ chức sơ kết, tổng kết định ký để đánh giá phong trào.
3-Chủ động phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma tuý, nâng cao hiệu quả công tác
đấu tranh và kiểm soát các hành vi về ma tuý. Tăng cường về số lượng và chất lượng
các lực lượng chuyên trách phòng chống tội phạm ma tuý. Chú trọng công tác điều tra,
ngăn chặn có hiệu quả hoạt động của tội phạm vận chuyển ma tuý từ nơi khác vào địa
bàn huyện. Đấu tranh phòng chống ma tuý tại các địa bạn và tuyến trọng điểm. Thực
hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm ma tuý. Phối
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công an các cấp, nhất là cấp xã, khối phố, thị trấn với
các cơ quan tổ chức cùng cấp, gia đình và toàn thể xã hội, nhằm phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của người nghiện ma tuý, quản lý

người nghiện trên địa bàn và cơ sở.
10


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

Ngăn chặn và đấu tranh phát hiện, kịp thời triệt phá cây thuốc phiện ở những
điểm tái trồng lại, ngăn chặn việc vận chuyển, mua bán trái phép tiền chất để sản xuất
các chất ma tuý và các điểm buôn bán nhỏ lẻ các chất ma tuý.
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ, chống thất thoát các loại thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần được phép lưu hành, sử dụng trong lĩnh vực y tế và công nghiệp.
- Hàng năm, tổ chức các đợt cao điểm truy quét tội phạm không để tồn tại các tụ
điểm mua bán và sử dụng trái phép chất ma tuý. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phòng chống ma tuý. Ưu tiên phương tiện,
trang thiết bị kinh phí để phục vụ cho công tác đấu tranh chống tội phạm ma tuý.
- Các địa phương, các cơ quan tổ chức thường xuyên rà soát phát hiện số người
nghiện ma tuý để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời việc phát sinh người
nghiện mới. Tiến hành đồng bộ các biện pháp giảm cung, giảm cầu về ma tuý.
4-Tổ chức cam kết giữa UBND, Công an, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, cơ quan, đơn vị và xây dựng các tổ dân phố, chi
đoàn, cơ quan, đơn vị... không có tệ nạn ma tuý. Phấn đấu đến năm 2020có từ 60 –
70% số xã, thị trấn không có tội phạm và tệ nạn ma tuý.
Ưu, nhược điểm của phương án 2:
*Ưu điểm:
- Phương án này đảm bảo các giải pháp, có biện pháp mạnh, phù hợp chế tài để
hướng đến mục tiêu phòng chống ma túy và tái trồng cây thuốc phiện.
- Nêu cao vai trò trách nhiệm của lực lượng chuyên trách, chú trọng đối tượng là
học sinh và nhóm có nguy cơ cao.
- Thực hiện ra quân mở đợt cao điểm có tác dụng tích cực trong việc trấn áp tội
phạm, ngăn chặn, kiềm chế việc mở rộng diện tích trồng cây thuốc phiện

* Nhược điểm:
- Phương án này cần có cơ sở vật chất, nguồn kinh phí lớn và nhiều phương tiện
để thực hiện trong khi đó, thực tế nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện phương án này rất
hạn hẹp.
- Phương án này cũng yêu cầu cao về lực lượng chuyên trách trong khi thực tế
lực lượng này đang mỏng và còn hạn chế.
1.3 Phương án 3:
Nắm chắc tình hình, sâu sát địa bàn, tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, thông qua hoạt động của Ban chỉ
đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; Huy động
toàn xã hội tham gia phòng chống ma túy; bổ sung nhân lực và kinh phí cho công tác
phòng, chống ma túy và chống tái trồng cây thuốc phiện.
11


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

Các giải pháp thực hiện phương án 3:
1-Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong việc
lãnh đạo chỉ đạo điều hành thực hiện công tác phòng, chống ma túy. Đẩy mạnh hoạt
động và sự phối hợp liên ngành của các cơ quan hữu quan, các tổ chức đoàn thể, chính
trị -xã hội, các tổ chức nhân đạo, từ thiện, huy động cộng đồng tích cực, chủ động
tham gia phòng, chống ma túy, tái trồng cây thuốc phiện.
2-Các ngành Y tế, Công an, Lao động- Thương binh và Xã hội, đẩy mạnh công
tác tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh về công tác phòng, chống ma túy, chống tái trồng
cây thuốc phiện; đẩy mạnh các biện pháp về chuyên môn, kỹ thuật và kiểm tra, giám
sát công tác phòng chống ma túy trên địa bàn.
3-Tăng cường thu hút các nguồn tài trợ Quốc tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn
kinh phí của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại
dâm và từ các tổ chức Quốc tế tài trợ.

4-Tổ chức các biện pháp rà soát, kịp thời phát hiện, triệt xóa cây trồng cây thuốc
phiện, đồng thời tiến hành các biện pháp phòng ngừa không để xảy ra tình trạng trồng
cây có chứa chất ma túy.
5-Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, không để
tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động phạm tội.
6-Chủ động nắm tình hình điều tra, phát hiện, triệt xóa cơ bản các đường dây, tổ
chức, tụ điểm phạm tội về ma túy. Mở đợt cao điểm tấn công trấn át tội phạm ma túy,
làm trong sạch địa bàn.
7-Tiếp tục tuyên truyền mạnh mẽ, thường xuyên công tác phòng, chống bằng
nhiều hình thức, nội dung, biện pháp đến từng người dân, từng hộ gia đình để nâng
cao nhận thức về tác hại của tệ nạn ma túy, chủ động phòng ngừa và tích cực tham gia
đấu tranh tạo thành một phong trào quần chúng sâu rộng, kìm hãm tiến tới chặn đứng
sự gia tăng người nghiện mới.
8-Nắm chắc tình hình người nghiện ma túy; tổ chức cho mọi người nghiện ma
túy đăng ký tình trạng nghiện và hình thức cai nghiện; áp dụng các biện pháp quản lý,
giáo dục người nghiện ma túy và tổ chức đào tạo dạy nghề, tạo việc làm cho người
nghiện ma túy sau cai nghiện và thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện.
Thành lập, nâng cấp cải tạo và mở rộng các trung tâm chữa bệnh giáo dục – lao
động xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, trạm cai nghiện ở cấp xã để đảm bảo cai nghiện cho
người nghiện ma tuý theo Luật Phòng chống ma tuý, Nghị định 56, 135 của Chính
phủ. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số người nghiện ma tuý được cai nghiện, trong
đó 80% được cai nghiện tại các trung tâm chữa bệnh giáo dục – lao động xã hội.
Tiếp tục điều tra, khảo sát, lập hồ sơ để tiếp tục triển khai điều trị thay thế các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn huyện theo kế hoạch.
12


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

Đề nghị tỉnh cho xây dựng trung tâm giáo dục – lao động xã hội cấp huyện với

quy mô có thể tiếp nhận từ 100 – 150 đối tượng, kinh phí đầu tư mỗi năm 01 tỷ đồng
cho trung tâm. Xây dựng các trạm cai nghiện ở 14/14 xã, thị trấn, kinh phí hỗ trợ 25
triệu đồng/trạm/năm. Hàng năm dành một khoản kinh phí hỗ trỡ cho công tác cai
nghiện bắt buộc. Xử lý kiên quyết theo Quy định của pháp luật đối với các đối tượng
nghiện ma tuý lâu năm, tái nghiện nhiều lần.
9-Đẩy mạnh xã hội hoá nhiệm vụ cai nghiện ma tuý (chú trọng hình thức cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng). Khuyến khích các tổ chức Chính trị – xã hội, các tổ
chức xã hội và tư nhân tổ chức cai nghiện cho người nghiện ma tuý.
10-Nghiên cứu các biện pháp cai nghiện ma tuý, phục hồi sức khỏe cho người
nghiện ma tuý, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ y tế làm việc trong lĩnh vực cai nghiện và điều trị, phục hồi sức khoẻ cho người
nghiện ma tuý.
Ưu, nhược điểm của phương án 3:
* Ưu điểm:
- Phương án này phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công
tác phòng chống ma túy, chống tái trồng cây thuốc phiện, đảm bảo được các yêu cầu,
mục tiêu của đề tài, giải quyết tình huống một cách tốt nhất.
- Có giải pháp hữu hiệu về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
và đặc biệt là nguồn kinh phí cho việc thực hiện các mục tiêu.
- Phối hợp đồng bộ các giải pháp thực hiện, nếu áp dụng phương án này sẽ khắc
phục được những hạn chế của 2 phương án trên.
* Nhược điểm:
- Yêu cầu cao về nhân lực và cơ sở vật chất và nguồn kinh phí.
- Đòi hỏi các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể phải hết sức nỗ lực và quyết
tâm, phối hợp tốt và thực sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ; nếu công tác quản lý của
chính quyền cơ sở còn hạn chế thì hiệu quả của phương án không cao.
2. Lựa chọn phương án giải quyết.
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy phương án 3 là phương án có nhiều ưu
điểm, lựa chọn thực hiện phương án 3 vừa đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nướcvề phòng chống ma túy, đáp ứng những yêu cầu

cấp thiết của công tác quản lý nhà nước trên địa bàn về công tác phòng chống ma túy,
tái trồng cây thuốc phiện; kịp thời ngăn chặn, kiềm chế và xử lý nghiêm minh những
hành vi vi phạm pháp luật; góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo điều
kiện phát huy những tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế của huyện; nâng cao hiệu lực,
quản lý nhà nước trên địa bàn, nhân dân yên tâm tin tưởng vào sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng chính quyền địa phương.
13


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
1.1. Giai đoạn I: Từ quý III/2011 đến hết tháng 12/2015 tất cả các cơ quan đơn
vị , trường học, các xã, thị trấn, các doanh nghiệp... lập kế hoạch triển khai thực hiện
các nội dung, giải pháp được nêu trong đề tài.
Tổ chức triển khai các nội dung trên trong phạm vi toàn huyện.
Sơ kết rút kinh nghiệm giai đoạn I để bổ sung, chỉnh lý các giải pháp của đề tài
cho phù hợp với thực tế, nhằm thực hiện đề tài có hiệu quả.
1.2. Giai đoạn II: Từ quý I/2016 đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện đề tài một cách toàn diện theo kế hoạch đã được bổ sung,
chỉnh lý, Công an huyện – cơ quan thường trực phòng chống ma tuý, lập kế hoạch cụ
thể trình UBND huyện duyệt sau khi kết thúc giai đoạn I.
Hàng năm, sơ kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch năm
sau.
2. Phân công nhiệm vụ
Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng chống và kiểm soát ma tuý theo tinh
thần Chỉ thị số 06 của Bộ Chính trị từ Huyện đến cơ sở theo Quyết định số
61/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Lãnh đạo UBND huyện, các xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị,

trường học: Chịu trách nhiệm về lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống ma tuý tại
địa phương, địa bàn, chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm
túc các nội dung đã đề ra đến năm 2015 và 2020. Chủ động đầu tư nhân lực, ngân
sách, cơ sở vật chất cho các hoạt động phòng chống ma tuý ở địa phương mình.
Các xã, thị trấn cần thống kê, phân loại số người nghiện ma tuý, quản lý địa bàn
để triệt phá các tụ điểm mua, bán, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma tuý, vận
động nhân dân phát hiện sớm người nghiện ma tuý, tập trung vận động nhân dân nâng
cao trách nhiệm của cha mẹ, gia đình, xã hội, phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã
hội để giáo dục, quản lý con cái.
Các địa phương có trách nhiệm cao nhất trong cai nghiện, quản lý sau cai
nghiện cho các đối tượng nghiện ma tuý tại xã, thị trấn và các khối, bản dân cư. Phối
hợp đồng bộ giữa công an huyện, xã với các tổ an ninh dân phố để thực hiện đạt hiệu
quả.
- Công an huyện: chủ trì, giúp UBND huyện hướng dẫn việc triển khai thực
hiện đề án, xây dựng kế hoạch phòng chống ma tuý đến năm 2015 và 2020; phối hợp
với các cơ quan chức năng đấu tranh, phát hiện, xử lý nghiêm khắc các đối tượng sản
xuất, buôn bán ma tuý trái phép, triệt phá các tụ điểm mua bán lẻ, sử dụng ma tuý trái
14


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

phép trên địa bàn. Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa người nghiện ma tuý vào các
cơ sở chữa bệnh và cai nghiện tại xã, thị trấn và các trung tâm cai nghiện tập trung;
quản lý theo dõi các đối tượng nghiện ma tuý tại cộng đồng. Tăng cường công tác điều
tra cơ bản nắm tình hình kịp thời, ngăn chặn tình trạng tái trồng cây thuốc phiện, kịp
thời phát hiện và phá nhổ 100% diện tích tái trồng cây thuốc phiện.
- Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch cai nghiện, các giải pháp quản lý, giải quyết việc làm sau
cai nghiện, chống tái trồng cây thuốc phiện. Chỉ đạo trung tâm Lao động – xã hội cấp

huyện, các trạm cai nghiện cấp xã, thị trấn tổ chức cai nghiện ma tuý và giải quyết các
vấn đề khi cai nghiện.
- Phòng Y tế: Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện các biện pháp y tế cai
nghiện ma tuý, lồng ghép các biện pháp làm giảm lấy nhiễm HIV/AIDS qua đường
tiêm chích ma tuý. Quản lý và kiểm soát việc sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và tiền chất dùng trong sản xuất dược phẩm.
- Phòng Văn hoá – Thông tin: Chủ trì phối hợp với các Phòng, ban ngành liên
quan, UBMT Tổ quốc huyện, UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các cơ quan thông tin đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tác hại của ma tuý, các biện pháp phòng
chống ma tuý trên địa bàn huyện. Lồng ghép chương trình thông tin tuyên truyền, giáo
dục phòng, chống ma tuý với chương trình xây dựng phong trào “toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá” và các chương trình hoạt dộng văn hoá, thông tin khác...
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với các Phòng, ban, ngành liên
quan và UBND các xã, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện các biện pháp xây dựng
nhà trường không có ma tuý.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch: Bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng chống
ma tuý hàng năm của địa phương; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí phòng,
chống ma tuý theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng HĐND – UBND huyện: có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
huyện tổ chức phối hợp hoạt động phòng chống ma tuý với chương trình phát triển
kinh tế – xã hội của huyện.
- Phòng Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành có liên quan tổ
chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng chống ma tuý.
- Đề nghị UBMTTQ huyện và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo
tuyên truyền, giáo dục, phối hợp các biện pháp phòng chống ma tuý tại cộng đồng dân
cư, trong công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, giáo dục phòng chống ma tuý với
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội khác.
- Đoàn thanh niên CSHCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ, hội nông dân, hội cựu
chiến binh; Liên đoàn lao động huyện... phối hợp với các ban, ngành, các địa
phương và các đoàn thể khác xây dựng kế hoạch cụ thể phòng chống ma tuý, vận động

15


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

hội viên của tổ chức phòng chống ma tuý tham gia phòng chống ma tuý và huy động
sức mạnh toàn dân, các tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan doanh nghiệp Trung
ương, địa phương đóng trên địa bàn tham gia.
Các địa phương chọn địa bàn chỉ đạo điểm dể rút kinh nghiệm, nhân rộng trên
địa bàn, định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và khi đột xuất có báo cáo về UBND huyện
về kết quả cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.

16


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vấn đề ma tuý và sự lây nhiễm của đại dịch HIV/AIDS thực sự là một hiểm hoạ
cho toàn xã hội. Vì vậy, việc đẩy mạnh công tác phòng chống ma tuý, chống tái trồng
cây thuốc phiện góp phần đẩy mạnh việc phát triển kinh tê – xã hội, xoá đói giảm
nghèo ở địa phương là một việc hết sức cần thiết.
Trong thời gian tời, tệ nạn ma tuý trên địa bàn sẽ còn diễn biến phức tạp, khó
lường. Đấu tranh phóng chống ma túy là một việc làm đòi hỏi sự kiên trì, nỗ lực, lòng
dũng cảm và quyết tâm cao. Để tiếp tục phòng ngừa, phòng chống ma tuý trên địa bàn
huyện đạt hiệu quả cao, tôi nhận thức rằng chúng ta cần phải đưa công tác này trở
thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương trình phát triển kinh tế – xã hội của
địa phương.

Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, điều hành của các
cấp chính quyền, làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân hiểu rõ
hơn về tác hại của ma tuý, tổ chức các câu lạc bộ, các tổ tư vấn để thông tin, tuyên
truyền tới từng bản, khối phố và từng gia đình trong cộng đồng dân cư.
2. Kiến nghị
Để tăng cuờng công tác phòng chống ma tuý và tái trồng cây thuốc phiện trên
địa bàn huyện The cá nhân Tôi các cấp các ngành cần quan tâm những vấn đề cơ bản
sau:
Vận động nhân dân tích cực tham gia phòng chống và kiểm soát ma tuý, có biện
pháp phòng chống ma tuý. Tố giác, lên án, đấu tranh với các hoạt động có liên quan
đến ma tuý.
Cần làm tốt việc tuyên truyền Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
miễn dịch mắc phải ở người và các văn bản của Đảng và Nhà nước đến được với
người dân.
Chỉ đạo các ngành chức năng phát hiện, ngăn chặn kịp thời có hiệu quả đối với
hoạt động của bọn tội phạm ma tuý, triệt phá bằng được những đường dây, ổ nhóm
mua bán, vận chuyển ma tuý, các tụ điểm phức tạp về ma tuý.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy
tín để thực hiện có hiệu quả cao.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác cai nghiện ma tuý theo tinh thần Nghị định số
34/NĐ-CP và 56/NĐ-CP của Chính phủ. Tạo điều kiện giúp người nghiện sau khi cai
nghiện có cuộc sống ổn định và hoà nhập với cộng đồng nhằm hạn chế việc tái nghiện.
17


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

Đặc biệt phải linh hoạt trong quá trình xử lý công việc cũng như phát huy sức
mạnh của tập thể, của cá nhân để làm tốt công tác phòng chống ma tuý, góp phần đẩy
mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, trên địa

bàn.
Đề nghị các cấp, các ngành có thẩm quyền và mọi người dân nâng cao trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng chống ma tuý, phòng chống HIV/AIDS.
Trong khuôn khổ đề tài này, hy vọng rằng với đề xuất các phương án và một số
giải pháp thực hiện có tính khả thi sẽ góp phần vào quá trình đẩy mạnh công tác phòng
chống ma túy và chống tái trồng cây thuốc phiện trên địa bàn huyện Tuần Giáo trong
những năm tới đạt hiệu quả, đảm bảo trong sạch địa bàn, góp phần phát triển bền vững
trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Trong một thời gian ngắn, kiến thức và kinh nghiệm còn có hạn nên bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, góp ý của
quý thầy cô và bạn đọc để Đề tài hoàn thiện đầy đủ, có tính khả thi cao, đóng góp một
phần nhỏ bé, thiết thực vào công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay./.
Xin trân trọng cám ơn!
Điện Biên, ngày 26 tháng 6 năm 2011
Người viết

Đặng Thị Nga

18


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

MỤC LỤC
Nội dung

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG TÌNH HUỐNG

4

I. MÔ TẢ TÌNH HUỒNG

4

II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG, NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ

7

1. Mục tiêu xử lý tình huống

7

2. Phân tích tình huống, nguyên nhân và hậu quả của tình huống

8

III. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

10

1. Xây dựng phương án


10

2 Lựa chọn phương án giải quyết.

15

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1

15

1. Thời gian thực hiện

16

2. Phân công nhiệm vụ

16

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18

19


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Phòng, chống ma túy ngày 9/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008; Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm

2003;
2. Luật Phòng, chống Vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS) được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/6/2006.
3. Nghị định số 178/2004 NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm và các thông tư hướng
dẫn thực hiện Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
4. Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào Cơ sở chữa bệnh.
5. Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai
nghiện ma túy tại cộng đồng và gia đình;
6. Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý
sau cai nghiện.
7. Thông tư liên tịch số 147/2007/TTLT-BYT-BTC về việc hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống một số bệnh xã
hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006- 2010.
8. Quyết định số 36/ 2004/QĐ-TTg ngày 17/4/2004 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm
nhìn đến 2020.
9. Quyết định 108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006- 2010.
10. Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg ngày 10/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma túy đến năm 2010; Quyết định
156/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma tuý đến năm 2010; Quyết định số
52/2006/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phối hợp liên
ngành phòng chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010; Quyết định số 155/2007/QĐ

- TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp liên
ngành phòng chống tệ nạn mại dâm.
11. Quyết định số 1757/QĐ-LĐTBXH ngày 8/12/2008 của Bộ trưởng bộ
LĐTBXH phê duyệt Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả công tác cai nghiện ma
20


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

túy, tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy đến
năm 2010; Quyết định số 492/QĐ - UBND ngày 9/10/2006 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc phê duyệt kế hoạch cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy
giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Điện Biên;
12. Chỉ thị 54-CT/TW/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
13. Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ chính trị về tiếp tục tăng cưòng
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trong tình hình mới.
14. Chương trình số 10-CTr/TU năm 2006 của Tỉnh ủy Điện Biên về việc "tăng
cường lãnh đạo công tác phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới"
15. Công văn số 2587/BYT-AIDS ngày 27/4/2010 của Bộ Y tế về việc triển khai
Chương trình Methadone tại tỉnh Điện Biên.
16. Chương trình số 603/CTr-UBND ngày 19/6/2008; Chỉ thị số 12/2008/CTUBND ngày 8/12/2008 của UBND tỉnh Điện Biên về việc đẩy mạnh công tác phòng,
chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
17. Chương trình số 603/CTr-UBND ngày 19/6/2008; Chỉ thị số 12/2008/CTUBND ngày 8/12/2008 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh công tác phòng, chống
HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
18. Thông báo Kết luận số 730-TB /TU ngày 28 /5/ 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về Đề án triển khai thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên.
19. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng chống ma túy từ
năm 2000 đến năm 2010 của Huyện Tuần Giáo và báo cáo tổng kết hàng năm.


21


TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

22



×