ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SO SÁNH THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI UỐNG BIA RƯỢU CỦA
SINH VIÊN CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH QUÝ 2 NĂM 2015
LỚP CNDD2011 - NHÓM 5
NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề.
2. Xác định mục tiêu.
3. Tổng quan tài liệu.
4. Đối tượng nghiên cứu.
ĐẶT VẤN ĐỀ (1)
Bia rượu là loại nước uống có truyền thống lâu đời, là tinh hoa ẩm thực của nhân loại, được tạo thành qua q trình
chế biến cơng phu, tỉ mỉ. Hiện nay tình trạng uống bia rượu ngày càng tăng cao trên thế giới, sản lượng bia trên thế
giới đạt trên 192 tỷ lít bia rượu mỗi năm (STINFO,2012). Theo thông tin tại Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về
phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tại Hà Nội năm 2014 lượng bia rượu tiêu thụ tại Việt Nam là khá
cao gần 3 tỷ lít mỗi năm.
ĐẶT VẤN ĐỀ (2)
Hậu quả uống rượu bia:
Bệnh về tâm thần, gan (Loan,2012).
Tai nạn giao thông, gây gỗ, đánh nhau
Giảm kiểm soát, nhận thức về hành động.
Giảm khả năng điều tiết tự chủ, thị lực.
Giảm phản ứng với các tình huống bất ngờ…
ĐẶT VẤN ĐỀ (3)
Tình trạng uống rượu bia ở sinh viên (7):
55,7% uống 3lít/ngày.
11,9% uống 2-3lít/ngày.
11,1% uống 1-2lít/ngày.
21,3% uống <0,5lít/ngày.
Tỷ lệ sinh viên đại học Y Hà Nội uống rượu bia ở mức nguy cơ chiếm 12,5%. (*)
(*) “Ảnh hưởng của sử dụng rượu/ bia trong sinh viên đại học Y Hà Nội, Việt Nam.”
ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
Hậu quả của SV điều dưỡng nếu sử dụng rượu bia:
Ảnh hưởng lên tim mạch, thần kinh, gây mất tập trung, giảm trí nhớ,…
Ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, gây mất niềm tin đối với người bệnh.
Kết quả học tập sa sút, kĩ năng thực hành khơng chính xác.
Thiếu tỉnh táo, làm việc khơng hiệu quả.
ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
Tới hiện nay, tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYK PNT) vẫn chưa có nghiên cứu về thái độ và hành vi của sinh
viên đối với việc uống bia rượu.
Tình trạng sinh viên đến các giảng đường: năm 3,4 đến lớp giảm trung bình 1/3 so với năm 1. (Có mối liên quan nào với
hành vi uống rượu bia hay không?)
Chúng tôi muốn tiến hành so sánh thái độ và hành vi uống rượu bia giữa sinh viên cử nhân điều dưỡng (CNĐD) các năm.
Nhằm tìm ra phương án, kế hoạch cải thiện.
NỘI DUNG
1.
2.
3.
4.
Đặt vấn đề.
Xác định mục tiêu.
Tổng quan tài liệu.
Đối tượng nghiên cứu.
MỤC TIÊU CHUNG:
- So sánh thái độ và hành vi uống rượu bia của sinh viên CNĐD chính quy tại trường ĐHYK PNT quý 2 năm 2015.
MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Khảo sát thái độ uống rượu bia của sinh viên CNĐD tại trường ĐHYK PNT quý 2 năm 2015.
2. Khảo sát hành vi uống rượu bia của sinh viên CNĐD tại trường ĐHYK PNT quý 2 năm 2015.
3. So sánh thái độ và hành vi uống rượu bia của sinh viên CNĐD qua các năm tại ĐHYK PNT quý 2 năm 2015.
NỘI DUNG
1.
2.
3.
4.
Đặt vấn đề.
Xác định mục tiêu.
Tổng quan tài liệu.
Đối tượng nghiên cứu.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (1)
RƯỢU, BIA LÀ GÌ???????
Trong hóa học rượu là một hợp chất hữu cơ chứa nhóm – OH. (Hóa học 9, Định nghĩa rượu, 3, 126).
Rượu có thể là tên gọi của một nhóm các loại đồ uống có chứa cồn, tùy thuộc vào nguyên liệu và cách sản xuất,
rượu có những tên gọi khác nhau. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Bia là một loại thức uống có cồn, được sản xuất từ quá trình lên men đường. Quá trình sản xuất này được gọi là
q trình nấu bia. (Bách khoa tồn thư mở Wikipedia).
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (2)
Cuộc Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY) do Tổng cục Thống kê và Bộ Y tế phối hợp với
một số tổ chức quốc tế:
Năm 2003 (SAVY 1): tổng số mẫu là 7584 vị thành niên và thanh niên từ 14-25 tuổi tại 42 tỉnh. Kết quả cho thấy
uống rượu, bia là hiện tượng phổ biến ở nam thanh niên (28,1%). Tỉ lệ thanh niên uống rượu, bia tăng lên theo
độ tuổi. (9)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (3)
Năm 2009 (SAVY 2): với 10044 vị thành niên và thanh niên trong độ tuổi 14-25 sống ở 63 tỉnh/thành trên toàn
quốc cho thấy tỉ lệ chung những người được hỏi đã từng uống hết một chén rượu/một cốc bia khá cao: 58,6%,
trong đó 79,9% đối với nam và 36,5% đối với nữ. Tỉ lệ uống hết một chén rượu/một cốc bia tăng lên theo độ
tuổi, với 47,5% ở nhóm tuổi 14-17, 66,9% ở nhóm tuổi 18-21 và 71,2% ở nhóm tuổi 22-25. (9)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (4)
HẬU QUẢ:
Sức khỏe:
Tác dụng tích cực: máu huyết lưu thông, gia tăng lượng cholesterol tốt, làm lỗng máu và vì thế giảm thiểu tai
họa do bệnh tim gây ra.
Tác nhân gây ra rất nhiều bệnh, đặc biệt bệnh tâm thần. Lạm dụng rượu, bia là nguyên nhân gây ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khỏe tâm thần với những biểu hiện cụ thể như: Hoang tưởng, trì truệ trí tuệ, tâm thần phân liệt, dạ
dày, gan,… và được xác định là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến gánh nặng bệnh tật lớn của các
rối loạn tâm thần. (10)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (5)
HẬU QUẢ:
Tai nạn giao thơng:
Tính phổ biến của việc thanh niên đi xe máy sau khi uống rượu, nhất là trong số những người đã từng say là điều
hết sức đáng lo ngại. Khi say rượu, bia họ sẽ không làm chủ được tốc độ, họ có nguy cơ cao gây ra tai nạn giao
thơng. (10)
Tỉ lệ ở nhóm tuổi từ 22-24 tuổi (43,6%) và nhóm 18-21 tuổi (47,2 %). Nhóm tuổi 15-17 tuổi chiếm tỷ lệ không
đáng kể (9,2%), do chưa được phép sử dụng xe máy và xe ơ tơ và nhóm tuổi này đang chịu sự quản thúc của gia
đình nhiều hơn hai nhóm trên nên cơ hội tiếp cận rượu, bia sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn. (10)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (6)
Theo Huỳnh, V., S. (2014), Thực trạng nghiện rượu bia của sinh viên và người trẻ tuổi tại Việt Nam, đã khảo sát
470 người trẻ tuổi từ 18 đến 28 tuổi cho thấy phần lớn uống rượu bia do có những quan niệm lệch lạc “quan
niệm của sinh viên và người trưởng thành trẻ tuổi mục đích của việc uống rượu bia là hướng về mặt giao tiếp, xã
giao”, “uống rượu giúp tôi giao tiếp bản lĩnh hơn với bạn bè”.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (7)
Tỷ lệ sinh viên sử dụng rượu bia năm 2014 (7)
> 3 lít/ ngày
21%
11%
12%
2 -3 lít/ ngày
56%
1-2 lít/ ngày
< 0,5 lít/ ngày
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (8)
Năm 2011:
Sản lượng bia thế giới đạt 192.710 triệu lít, tăng 3,7% so với 2010.
Riêng châu Á sản lượng bia chiếm 34,5% toàn cầu, đạt mức tăng trưởng 8,6% năm.
Người Việt bình quân uống bia 29 lít/người/năm, nhiều hơn người Thái Lan, lào, Campuchia và ít hơn người
Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. (1)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
Bùi Thị Hy Hân và
Đánh giá tình hình
Nghiên cứu cắt ngang/
Biến số chính: Tình hình
Bộ câu hỏi soạn sẵn tại
Tỷ lệ uống rượu bia là 32,8%. Lý do là vì
Đối với nhà trường:
Dương Thị Minh Tâm/
và các yếu tố dẫn
trên 384 học sinh trường
uống bia rượu.
trường THPT Bán Công
muốn giao tiếp. Học sinh thường uống
+ Cần có những biện pháp nghiêm khắc hơn khi học
2008
đến uống bia rượu
THPT bán công Bến Lức,
Biến số phụ:
Bến Lức, huyện Bến
rượu bia với bạn bè, và uống vào các dịp
sinh uống rượu bia, đặc biệt khi tới.
trong học sinh.
huyện Bến Lức, tỉnh Long
Yếu tố dẫn đến việc uống
Lức.
lễ tết lớn. Phần lớn đều cho rằng uống
+ Cần tổ chức nhiều hoạt động, chương trình truyền
An.
bia rượu.
rượu bia thì khơng tốt và nhận thức được
thơng về tác hại, những hình ảnh liên quan về hậu
uống rượu bia sẽ gây tai nạn giao thông
quả của rượu bia.
và nhiều bệnh tật về sau.
+ Cần tìm hiểu những áp lực bên trong cũng như bên
ngồi của học sinh.
-Đối với gia đình:
Nên hạn chế uống rượu, bia ảnh hưởng không tốt
đến con cái.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
Divace de Vargas/
Khảo sát thái độ
Nghiên cứu khảo sát/
Biến số chính: Rượu,
Bộ câu hỏi gồm 44
Đa số sinh viên có suy nghĩ về bia rượu
2010
với rượu, nghiện
trên 144 sinh viên điều
nghiện rượu và các chất
câu chia làm 3 bảng.
tiêu cực hơn là trong những y văn
rượu và các chất
dưỡng năm cuối của 2
cồn.
nghiên cứu trước đó. Họ đổ lỗi cho
có cồn.
trường đại học tư thục
Biến số phụ: Thái dộ của
rượu là nguyên nhân ảnh hưởng tới
điều dưỡng tại thành
sinh viên.
sức khỏe của BN và không ưa thích làm
phố Rebeirão Preto- SP,
Brazil.
việc với những BN đó.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
Divace de Vargas/
Khảo sát thái độ
Nghiên cứu khảo sát/
Biến số chính: Bia rượu,
Bộ câu hỏi 84 câu và
Sinh viên nữ, sinh viên trẻ, sinh viên
2012
sinh viên điều
trên 144 sinh viên điều
tác hại của bia rượu và
Bảng phân tích dữ
có nhiều giờ học về bia rượu và chất
dưỡng về bia
dưỡng năm cuối của 2
người nghiện rượu.
liệu theo giới tinh và
gây nghiện thì có thái độ tích cực.
rượu, tác hại bia
trường đại học tư thục
Biến số phụ: Thái độ
chủng tộc.
rượu và người
điều dưỡng tại thành
sinh viên.
nghiện bia rượu.
phố Rebeirão Preto- SP,
Brazil.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
Divace de Vargas &
Trình bày và xác
Nghiên cứu khảo sát/
Biến số chính: Rượu, tác
1 tập 165 câu hỏi,
Dẫn đến 1 quy mô gồm 96 hạng mục,
Luis MAV/ 2008
nhận thái độ đối
trên 144 sinh viên điều
hại của rượu và nghiện
được phân phối ngẫu
chia thành 5 yếu tố: thái độ đối với
với rượu, tác hại
dưỡng năm cuối tại 2
rượu.
nhiên,kết quả được
người nghiện rượu: chăm sóc và quan
của rượu và
trường ở thành phố
phân tích xử lí bằng
hệ cá nhân; nguyên nhân; bệnh tật;
nghiện rượu.
Sao Paulo, Brazil.
SPSS.
hậu quả phát sinh từ việc uống hoặc
lạm dung rượu; đồ uống có cồn. qua
các công cụ thu được.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
Huỳnh Văn Sơn & tgk
Đánh giá mức độ
Nghiên cứu cắt ngang/
Biến số chính: Việc
Bảng hỏi điều tra
Tỷ lệ phần trăm nam giới khảo sát
nghiện rượu bia
trên 470 nam, có 291
nghiện bia rượu.
thực trạng, gồm ba
giảm dần khi mức độ nghiện tăng dần,
ở nam sinh viên
SV được chọn ngẫu
Biến số phụ: Đánh giá
phần chính.
chỉ có 4,6% nghiện nặng.
và người trưởng
nhiên từ 3 trường Đại
mức độ nghiện.
thành trẻ tuổi tại
học tại TPHCM, và 179
thành phố Hồ Chí
người đi làm là những
Minh hiện nay.
người lao động tại các
công ty, cơ quan ở TP
HCM.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
Giới thiệu về nơi nghiên cứu:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
Tóm lại: