Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIÊT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.14 KB, 53 trang )

1

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIÊT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG

Giáo viên hướng dẫn

:

ThS. NGUYỄN THỊ THU TRANG

Họ và tên sinh viên

:

NGUYỄN THỊ THU TRANG

Lớp

:

LTĐH11-NHB



Mã sinh viên

:

11G4000381

Chuyên ngành

:

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với tất cả thầy cô giáo của
Học viện ngân hàng, các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn giúp em nắm vững những kiến thức quý báu trên giảng đường, từ đó vận
dụng vào việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Quan hệ khách hàng và các
phòng ban khác thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Giang đã cung cấp cho em những tài liệu cần thiết và tạo điều kiện cho em tìm
hiểu và hoàn thiện chuyên đề một cách thuyết phục hơn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Thu Trang, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp

Tuy nhiên, do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian thực tế, vì vậy bài viết
của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được những đóng góp ý kiến
của thầy cô trong Hội đồng để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


3

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản chuyên đề là quá trình tìm hiểu độc lập của em. Các tư liệu,
tài liệu được sử dụng trong chuyên đề có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả trong bài là
quá trình lao động trung thực.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Trang


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
5
6
7
8

9
10

Từ viết tắt
BIDV
NH TMCP
NHTM
NHNN
NH
TCTD
CVTD
RRTD
KHCN
KH
TSĐB

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Cho vay tiêu dùng
Rủi ro tín dụng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng
Tài sản đảm bảo

DANH MỤC, BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ



5


6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hội nhập mạnh mẽ
đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện, đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ hướng tới những đối tượng khách hàng mới tiềm năng như vậy mới có thể tồn
tại và phát triển.
Tín dụng tiêu dùng là phân khúc thị trường tín dụng đem lại nguồn thu nhập quan
trọng và tạo điều kiện cho các NHTM bán trọn gói sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, nên
được các ngân hàng đẩy mạnh cạnh tranh, mở rộng. Việt Nam có dân số đông, lực lượng
lao động trẻ, thu nhập của người dân đang ngày càng cải thiện. Vì vậy, trong những năm
tới, tín dụng tiêu dùng vẫn là thị trường tiềm năng cho phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tiện ích.
Hơn nữa, nhiều chuyên gia kinh tế nhận định, nền kinh tế Việt Nam vừa trải qua
một giai đoạn khó khăn, sức cầu trong và ngoài nước suy yếu, hàng tồn kho của doanh
nghiệp vẫn còn ở mức cao, đặc biệt tình trạng tồn kho bất động sản khiến không chỉ nợ
xấu của doanh nghiệp mà cả ngân hàng tăng cao. Việc các NH chuyển hướng khách hàng
doanh nghiệp sang khách hàng cá nhân cũng là cách để các doanh nghiệp bất động sản
thoát được hàng và là cơ hội để ngân hàng tránh nợ xấu.
Trên một góc nhìn rộng hơn, xu hướng này đang phản ảnh một thực tế là tín dụng
tiêu dùng sẽ trở thành cứu cánh cho nhiều NHTM trong thời gian tới. Điều này cũng vừa
được StoxPlus khẳng định lại trong Báo cáo nghiên cứu Ngành Tài chính tiêu dùng được
phát hành ngày 16/11/2015 cho rằng, tín dụng tiêu dùng sẽ phát triển mạnh mẽ trong 2-3
năm tới. Các ngân hàng Việt Nam đang trải qua giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ, hầu hết
các ngân hàng đều đã hoặc đang chuyển hướng chiến lược sang chú trọng phát triển dịch

vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ vào mảng dịch vụ
CVTD là do phải đối mặt với các khó khăn lớn từ các dịch vụ truyền thống trước đây. Tại
Chi nhánh NH TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Giang, em đã dành thời gian tìm hiểu và
nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động CVTD. Đối với
chi nhánh Bắc Giang, thu nhập từ CVTD ngày càng tăng lên, ngày càng trở thành khoản
mục mang lại lợi nhuận tương đối cao cho ngân hàng, cùng với các vẫn đề chung như tỷ
lệ nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng. Do vậy cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô và các


7
anh chị cán bộ trong ngân hàng, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Viêt Nam – chi nhánh Bắc
Giang” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về CVTD của NHTM trong nền kinh tế
thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Giang, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng CVTD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tập trung nghiên cứu tìm hiểu thông tin về CVTD
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Bắc Giang giai đoạn từ 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu chuyên đề, người viết sử dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, suy luận logic kết hợp với duy vật lịch sử. Sử dụng những tài liệu thực tế để
phân tích, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề được kết cấu làm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về CVTD tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng CVTD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


8
1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Ngày nay, hệ thống NHTM đang dần hoàn thiện và phát triển nhanh chóng.
Cùng với các hoạt động cho vay và nhận tiền gửi truyền thống thì các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng hiện nay đã trở nên đa dạng và phong phú hơn rất nhiều với các sản
phẩm – dịch vụ như thanh toán quốc tế, các dịch vụ thẻ, bảo lãnh… Tuy nhiên, trong
số các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nêu trên thì cho vay vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số dư nợ và vẫn là nguồn đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Trước đây, các cá nhân thường xuyên gửi tiền vào hệ thống NHTM tạo nguồn
vốn cho ngân hàng cho vay các dự án đầu tư khác, trong khi đó cá nhân vay tiền từ
ngân hàng thường rất khó. Điều đó tạo ra sự phân biệt và bất công đối với người tiêu
dùng. Ngân hàng muốn bảo vệ, giữ vững và phát triển thị phần của mình thì họ phải
đưa ra được các sản phẩm mang tính cạnh tranh hơn, hấp dẫn được đối tượng khách
hàng cá nhân – nhóm khách hàng tiềm năng. Một trong những sản phẩm đó là sản
phẩm CVTD. Vậy CVTD là gì?
Theo giao trình “Tín dụng ngân hàng” - Học viên ngân hàng, xuất bản năm
2014 thì “Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, chi tiêu cho đồ dùng và xe cộ,

…. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế hoạt động du lịch cũng có
thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.”
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Thứ nhất: Đối tượng khách hàng chính là các cá nhân, hộ gia đình
Đúng như tên gọi của loại hình cho vay này, CVTD hướng tới đối tượng là các
cá nhân, hộ gia đình có những mục đích vay vốn để thỏa mãn những nhu cầu tiêu dùng
của mình như nhu cầu mua sắm phương tiện, thiết bị, sửa chữa hoặc mua sắm nhà ở,
vay du học… chứ không nhằm mục đích vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh. Đối tượng của các khoản vay tiêu dùng thường là các cá nhân, hộ gia đình có
mong muốn được chi tiêu vượt quá thu nhập của mình, đồng thời họ là những người
có thu nhập cao và ổn định..
Thứ hai: Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Trước khi quyết định mua sắm, tiêu dùng một hàng hóa hay dịch vụ nào đó


9
các cá nhân, hộ gia đình thường có sự tích lũy trước về mặt tài chính. Khi nguồn tài
chính hiện tại vẫn chưa đủ để thực hiện việc chi trả đối với các hoạt động tiêu dùng
trên khách hàng mới tìm đến sự hỗ trợ từ bên ngoài và Ngân hàng là đối tác tin cậy
của phần lớn người tiêu dung, ngân hàng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
thông qua hình thức CVTD. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu dùng là khá
lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những
người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu
cầu phong phú và đa dạng.
Thứ ba: Các khoản CVTD thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của CVTD là các cá nhân, hộ gia đình nên hoạt động này không
chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan của người tiêu dùng mà còn chịu tác động
từ các yếu tố khách quan từ bên ngoài.
Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ ràng
như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi ro

đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm cách trốn tránh
không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người
vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố
bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi
nợ.
Thứ 4: Các khoản CVTD có chi phí khá lớn
Cũng giống như các hình thức cấp tín dụng khác, hoạt động CVTD cũng phải
trải qua một quy trình tín dụng chung gồm: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng,
quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Do
số lượng món vay tiêu dùng nhiều, khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải
huy động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, đảm bảo thực hiện đầy đủ quy
trình tín dụng.
Mặt khác, ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản CVTD với
giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân, thông tin về tình hình tài
chính thường không công khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này
kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
Thứ 5: Lãi suất CVTD cao


10
Lãi suất CVTD = chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kỳ
hạn với khoản cho vay kỳ hạn dài + Lợi nhuận cận biên
Do các khoản CVTD có rủi ro lớn, chi phí cao nên lãi suất CVTD thường lớn.
Tuy nhiên đối với những khách hàng có nhu cầu thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình,
họ thường không có sự tính toán giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận tiềm năng do món
vay mang lại. Do đó, đối với đối tượng khách hàng này, vấn đề khiến họ quan tâm hơn
hết không phải mức lãi suất mà là số tiền mà họ phải trả hàng tháng, mặc dù trong
trường hợp này, chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng là yếu tố ảnh hưởng đến số tiền
khách hàng phải trả.

Thứ 6: CVTD là một trong những khoản mục cho vay có khả năng sinh lời cao
Lý thuyết kinh tế nêu ra rằng: “ Rủi ro càng cao, lợi nhuận càng lớn”, do đó với
một hình thức cấp tín dụng có chi phí và mức độ rủi ro cao như các khoản CVTD thì
các NHTM sẽ kỳ vọng một mức lợi nhuận lớn. Trên thực tế, những khách hàng đến
với sản phẩm CVTD vẫn chấp nhận mức giá cao vì họ luôn đặt yếu tố thỏa mãn lên
hàng đầu, chứ không phải lãi lỗ như hoạt động kinh doanh. Do đó, tuy quy mô của mỗi
khoản vay tiêu dùng không lớn, nhưng với lãi suất CVTD cao, cộng với số lượng
khoản vay nhiều nên thu nhập lãi mà CVTD đem lại thường rất lớn và lợi nhuận trên
một đồng vốn của CVTD thường cao hơn các hoạt động tín dụng khác.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- CVTD trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gồm
tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định. Phương thức
này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc và thu nhập định kỳ của
người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- CVTD phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh
toán cho Ngân hàng một lần khi đến hạn. Thường thì CVTD phi trả góp áp dụng với
các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
- CVTD tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, NH sẽ xếp khoản vay đó là vay ô tô hay mua nhà, chi
phí học hành, mua sắm đồ dùng gia đình… bao gồm:


11
- CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây
dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- CVTD phi cư trú: là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch, chữa bệnh hay

thanh toán tiền viện phí...
1.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- CVTD gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa dịch vụ cho người tiêu
dùng.

(2)
(4)

NHTM



(5)
(6)
Người tiêu dùng

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng

thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu
tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông
(3)
(4)
(5)
(6)

thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng

Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
CVTD gián tiếp có ưu điểm là giúp ngân hàng dễ dàng tăng doanh số và tiết
giảm được chi phí trong cho vay. Hơn thế nữa, nó còn là nguồn gốc của việc mở rộng

(2)


12
quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. Trường hợp, ngân hàng có
mối quan hệ tốt với các công ty bán lẻ, CVTD gián tiếp ít rủi ro hơn CVTD trực tiếp.
- CVTD trực tiếp: Là các khoản cho vay mà ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cấp
tín dụng cho khách hàng đồng thời cũng trực tiếp thu nợ từ người này.

Ngân hàng
(1)

(3)

(5)

Công ty bán lẻ
(2)

(4)

Người tiêu dùng

Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau.
(2) Người tiêu dùng trả trước nhà cung cấp một phần số tiền mua hàng hoá
của mình.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho ngân hàng.
Ưu điểm:
• CVTD dùng trực tiếp giúp ngân hàng tận dụng được kiến thức và kỹ năng của nhân
viên tín dụng, các quyết định cho vay của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so
với việc nó được quyết định bởi các công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công
ty bán lẻ.
• CVTD trực tiếp, linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.
• Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có
khả năng làm thỏa mãn quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
• Thông qua CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể bán các sản phẩm khác, tăng trưởng
quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
CVTD trực tiếp bao gồm các phương thức sau:
Cho vay trả theo định kì: Là phương thức trong đó KH vay và trả trực tiếp cho
ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai
của họ vượt quá số dư có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận. Để có thể cho vay


13
thông thường giữa ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận về: hạn mức, lãi suất, yêu
cầu đảm bảo phí các loại, bảo đảm tín dụng nếu cần, thời điểm tái xét thời hạn có hiệu
lực của hạn mức. Nó không quy định cho các đối tượng là các mặt hàng cụ thể nào và
không đòi hỏi phải thanh toán nhiều lần bằng các phần bằng nhau.
Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn

tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Phương thức thẻ tín dụng bao gồm
sự thỏa thuận 3 bên: người giữ thẻ, ngân hàng và người bán hàng. Ở đây thẻ đã bảo
đảm cho người bán hàng một điều là người giữ thẻ đã được ngân hàng bảo lãnh một số
tiền nhất định
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
-

Vai trò của CVTD đối với khách hàng: Nhờ có cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ
được hưởng những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy
đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi
tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không vượt

-

quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
Vai trò của CVTD đối với Ngân hàng: Đối với ngân hàng ngoài những nhược điểm
chính là rủi ro và chi phí cao, CVTD có những lợi ích sau:
CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, thu hút được đối tượng
khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và
mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, CVTD giúp
tăng số lượng khách hàng đến với Ngân hàng giúp Ngân hàng có thể tạo dựng được
hình ảnh, uy tín với khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, Ngân hàng không chỉ
biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà Ngân hàng còn rất quan tâm tới
những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện

-

cuộc sống của người tiêu dùng.
Vai trò của CVTD đối với nền kinh tế: CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về

hàng hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ CVTD
các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng
thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2 Nội dung cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng


14
1.2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Theo quan điểm Triết học Mác – Lênin, các ngành sản xuất kinh doanh thông
thường thực hiện việc sản xuất kinh doanh theo công thức T-H-T’, nhưng ngân hàng
lại là một ngành kinh doanh đặc biệt theo công thức T-T’ mà không có hàng hóa (H)
trung gian. Sản phẩm, dịch vụ được ngân hàng cung cấp có tính vô hình rất lớn do đó
hoạt động tín dụng cần chú ý nhiều đến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng tín dụng thể hiện sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cung cấp. Theo một cuộc nghiên cứu chỉ ra rằng: khi khách hàng hài lòng
với sản phẩm dịch vụ được ngân hàng cung cấp thì họ có thể sẽ kể với tối đa 3 người,
nhưng khi họ không hài lòng thì số người được thông báo lên tới 11 người.
Hơn nữa, khách hàng hiện đại ngày nay khắt khe hơn trong việc đánh giá sản
phẩm. Họ luôn muốn sản phẩm, dịch vụ mình nhận được phải là tốt nhất, do đó họ
thường dựa vào những điểm ít hài lòng nhất của một sản phẩm để đánh giá một chuỗi
dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, khi khách hàng không hài lòng với một sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng, họ có thể không sử dụng những sản phẩm, dịch vụ khách của ngân
hàng này, mà dễ dàng tìm thấy các sản phẩm thay thế từ các NHTM khác.
Do vậy, khi chất lượng CVTD được nâng cao không những làm gia tăng thu
nhập từ CVTD của ngân hàng, mà còn chứng minh khả năng kinh doanh hiệu quả
trong lĩnh vực CVTD, làm tiền đề nâng cao vị thế của ngân hàng trong mắt khách hàng
trong điều kiện thị trường ngân hàng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu định lượng để đánh giá chất lượng CVTD là các chỉ tiêu phản ánh bằng

các con số thống kê định kỳ của ngân hàng về hoạt động CVTD. Qua các con số thống
kê, ngân hàng tiến hành phân tích so sánh các chỉ tiêu đó với nhau và so sánh với các
chỉ tiêu của ngành bằng các phương pháp phân tích như phương pháp chỉ số, phương
pháp duy vật biện chứng … để thấy được những mặt tốt, những mặt còn hạn chế của
hoạt động CVTD. Một số chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng CVTD được đề cập
bài chuyên đề này như sau:
1.2.2.1 Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập tung vốn tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo từng
mục đích vay, theo kỳ hạn vay, theo nguồn gốc các khoản nợ, theo tài sản bảo đảm …
và mức độ tập trung cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao nhiêu thì tùy thuộc vào chính


15
sách tín dụng của từng ngân hàng dựa trên quy định của NHNN trong từng thời kỳ
- Mức độ tập trung theo từng mục đích vay: Mỗi nhóm khách hàng luôn có
những nhu cầu vay khác nhau, vì vậy để định hướng đầu tư sao cho an toàn và hiệu
quả thì các ngân hàng luôn có sự phận chia hợp lý tỷ trọng cho các khách hàng theo
từng mục đích vay.
- Mức độ tập trung theo thời hạn: Là tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng phan chia
theo các hình thức tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong danh mục cho vay
của ngân hàng.
- Mức độ tập trung tín dụng theo nguồn gốc các khoản nợ: Trước đây, khi mối
lien kết giữa ngân hàng và công ty bán lẻ chưa thực sự phát triển, ngân hàng chủ yếu
cho vay dưới hình thức cho vay trực tiếp. Tuy nhiên khi nền kinh tế rơi vào khó khăn
thì việc liên kết giữa ngân hàng và các công ty bán lẻ sẽ mang lại lợi ích cho cả hai
bên, và được gọi là hình thức cho vay gián tiếp.
- Mức độ tập trung tín dụng theo tài sản đảm bảo: Tài sản bảo đảm là nguồn trả
nợ thứ hai, đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi khách hàng không hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng. CVTD là loại hình cho vay tiềm ẩn nhiều
rủi ro, chính vì thế mà ngân hàng cần yêu cầu yếu tố này.

-

1.2.2.2 Chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo thông tư 02/2014/TT- NHNN quy định như sau: “Nợ quá hạn là khoản nợ
mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn”. Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá
hạn cao thì sẽ có rủi ro cao do các khoản nợ quá hạn nếu không thu hồi được sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh, khả năng thanh khoản của các tổ chức tín dụng.
Thời điểm chuyển sang nợ quá hạn: Tính từ ngày tiếp theo ngay sau ngày đến
kỳ hạn trả nợ ghi trên Khế ước cho vay/Hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn và/hoặc lãi nợ quá hạn:
Được thực hiện theo thỏa thuận tại HĐTD phù hợp với quy định hiện của pháp luật.
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn trong CVTD trong CVTD tại NHTM
Tổng dư nợ CVTD
được tính toán tại một thời
điểm nhất định (thường là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm) theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn chủ yếu phản ánh chất lượng của các khoản vay của ngân
hàng. Đối với ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng các khoản vay càng


16
thấp, nguy cơ tiềm ẩn đối với ngân hàng là càng lớn. Dù vậy, chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ
tiêu mang tính thời điểm, không mang tính thời kỳ nên phản ánh chưa chính xác và
đầy đủ độ an toàn của các khoản vay.
-


Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD
Theo Thông tư số 02/2013/TT – NHNN về phân loại tài san có, mức trích ,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;Các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi
bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày;Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 như trên;Các khoản nợ được miễn
hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày;Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản
nợ khoanh, nợ chờ xử lý
Tỷ lệ nợ xấu CVTD được tính theo công thức:
Nợ xấu CVTD
lệ nợ xấu =
x100%
Tổng dư nợ CVTD
Việc phân loại các nhóm nợ định kỳ theo quy định của ngân hàng nhà nước

Tỷ


17
nhằm mục đích để NHNN theo dõi hoạt động cho vay của các NHTM. Việc theo dõi
thường xuyên dư nợ của các nhóm nợ giúp ngân hàng biết được tình hình thực tế của
mình qua đó đưa ra các phương án kinh doanh kịp thời, tránh tình trạng ở thế bị động.
Khi ngân hàng đi vào hoạt động quá công suất mà khả năng thu hồi vốn thấp sẽ là
nguyên nhân gây phá sản ngân hàng.
Vấn đề nợ xấu trong ngân hàng là một hiện tượng tất yếu. Tuy nhiên, vấn đề
cần xử lý ở đây là nợ xấu (các nhóm nợ 3, 4, 5) không nên duy trì ở mức dư nợ quá
cao, vì dư nợ ở các nhóm này nếu duy trì quá cao sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng, giảm khả năng thu hồi vốn. Tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức dưới 3% là hợp lý.
Nợ xấu là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các NHTM. Thay vì giải quyết nợ
xấu, các NHTM nên có các biện pháp hạn chế nợ xấu bằng các chính sách đầu tư,
chính sách khách hàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện
pháp xử lý nợ quá hạn.
1.2.2.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Mục đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ
của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro chỉ tính theo dư nợ gốc của khách hàng và được
hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng cụ thể là loại dự
phòng được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ mà hiện nay các tổ chức
tín dụng đang thực hiện như đã nêu ở trên. Vậy chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp và
trích lập rủi ro chính là dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Theo thông tư 02 quy định cách tính dự phòng chung như sau:
Dự phòng chung = 0.75% * Tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1- 4
Công Thức Tính Dự Phòng Cụ Thể R
R = max {0, (A-C)} x r
Trong đó, R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ

C: giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do quy định đối với từng
loại tài sản bảo đảm)
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
-

Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%


18
-

Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động cho vay cũng như cho
vay tiêu dùng của một ngân hàng bất kỳ. Sang phần sau khi đi phân tích cụ thể
vào Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Giang ta sẽ thấy rõ
những chỉ tiêu này hơn.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan
Sự phát triển CVTD ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực của ngân hàng
quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như:
Thứ nhât: Năng lực tài chính của ngân hàng
Đây là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo NH xem xét khi đưa ra
các quyết định trong đó có các quyết định về CVTD. Năng lực tài chính của NH được
xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận
năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh
khoản. Khi NH có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư vào các danh

mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì CVTD có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu
ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên
hơn thì CVTD sẽ ít có cơ hội để phát triển.
Thứ 2: Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của NH là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách tín dụng vạch
ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để
xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác
động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho CVTD nói riêng.
Thứ ba: Trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng
Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng
vô giá trị, vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng.
Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn
cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn,
từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn...


19
Thứ 4: Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng
Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện
ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Hơn nữa, áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách
hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí
quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ.
Thứ 5: Khả năng chiếm lĩnh thị trường
Trên thị trường hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đua nhau đưa ra các sản
phẩm CVTD nhiều ưu đãi hấp dẫn, nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. Trong điều
kiện cạnh tranh như vậy, ngân hàng nào đón đầu xu thế, nhanh chóng đưa ra các sản
phẩm thu hút khách hàng sẽ có lợi thế lớn. Ngoài ra, các ngân hàng lâu năm, mạng lưới

chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, lượng khách hàng đông đảo, đội ngũ nhân viên
kinh nghiệm, chuyên nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi hơn hẳn các ngân hàng nhỏ trong
việc mở rộng CVTD, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
1.2.3.2 Nhân tố khách quan
Thứ nhât: Môi trường pháp lý
Chính trị: Một đất nước có điều kiện kinh tế chính trị ổn định thì nền sản xuất
sẽ phát triển, thu nhập của người dân tăng lên và họ sống trong hoàn cảnh yên bình ổn
định do đó tâm lý sẽ thoải mái, từ đó nảy sinh các nhu cầu tiêu dùng và hoạt động
CVTD sẽ phát triển.
Luật pháp: Lĩnh vực tín dụng nói riêng và tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác
của ngân hàng nói chung luôn là đối tượng điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng,
Luật doanh nghiệp, các quy định của ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ phát
triển. Chính vì vậy nếu những văn bản luật này có tính chặt chẽ cao, có sự đồng bộ với
nhau thì sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng nói chung
và sự phát triển của hoạt động CVTD nói riêng
Các chủ trương chính sách của Nhà nước: Nhà nước có chủ trương kích cầu,
đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài,
tạo công ăn việc làm cho người lao động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của người dân. Đây rõ
ràng là tiền đề thuận lợi để hoạt động CVTD phát triển.
Thứ 2: Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng: Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, việc huy động vốn


20
cũng như sử dụng vốn của ngân hàng dễ dàng hơn. Mức sống của người dân tăng
lên, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế mà tăng lên tạo điều kiện cho việc tăng trưởng
CVTD. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái thì sẽ làm giảm việc tăng trưởng CVTD
của người dân.
Lạm phát: Khi lạm phát tăng khiến cho sức mua của đồng tiền giảm mạnh,

thu nhập thực tế của người dân cũng giảm, lúc này người dân có xu hướng đầu tư
vào tài sản hoặc ngoại tệ mạnh, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh. Do vậy, việc huy
động cũng như cho vay của ngân hàng sẽ trở lên khó khăn hơn, hoạt động CVTD sẽ
suy giảm mạnh.
Lãi suất: Khi lãi suất huy động vốn cao thì lãi suất cho vay sẽ cao hơn, đặc biệt
là lãi suất CVTD, do vậy không khuyến khích được khách hàng vay tiêu dùng.
Thứ ba: Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,
thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc hoặc các yếu tố về n ơi ở, nơi làm
việc... cũng ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, nơi
nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ cao thì chắc chắn nhu cầu
tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vốn vay cao hơn nơi khác, từ đó tạo ra khả năng
mở rộng CVTD.
Thứ tư: Các yếu tố từ khách hàng vay
Nhu cầu của khách hàng: Các sản phẩm CVTD của ngân hàng là các sản phẩm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu cao
cấp, do vậy nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định các yếu tố quyết định các
hình thức CVTD của ngân hàng.
Đạo đức của khách hàng: Đây là một nhân tố rất quan trọng, nó được đánh giá
dựa vào thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có chính xác hay không, mục
đích sử dụng món vay có hợp lý hay không và ý thức trả nợ của khách hàng có cao hay
không,… có vai trò xác định được khả năng trả nợ của khách hàng.
Khả năng tài chính của khách hàng: Đây là yếu tố quyết định đến khả năng trả
nợ tiền vay cho ngân hàng. Vì vậy trong hoạt động CVTD ngân hàng luôn quan tâm
đến khả năng tài chính của khách hàng như: mức thu nhập, sự ổn định của thu nhập,
thu nhập không thường xuyên, các khoản trợ cấp, …
Tài sản đảm bảo: Đây được coi là nguồn thu nợ thứ 2 của ngân hàng. Nếu
khoản vay nào có tài sản đảm bảo tốt thì khả năng mất vốn của ngân hàng hầu như là
không có.
Yếu tố tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng: Tập quán tiêu dùng ảnh

hưởng đến sự phát triển của CVTD. Thói quen tiêu dùng được phân khúc tại các quốc


21
gia và các vùng có tập quán tiêu dùng thì thói quen tiêu dùng hàng hóa gì hay sử dụng
hàng hóa dịch vụ gì cũng khác nhau.
1.3 Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại tại một số
nước và bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số nước trên thế giới
Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Trung Quốc
Ngay từ cuối những năm 1990, ngân hàng kiến thiết Trung Quốc(CCB) đã dẫn
đầu về phát triển lĩnh vực này. Vào năm 1999, thời hạn cho vay có thế chấp được kéo
dài từ 20 năm lên 30 năm; giá trị của khoản vay cũng được nâng từ mức 70% lên 80%
giá trị tài sản thế chấp. Đồng thời từ cuối năm 1999, CCB bắt đầu chấp thuận các
khoản cho vay do các cá nhân đứng ra bảo lãnh, bãi bỏ yêu cầu người đi vay. CCB còn
có một kế hoạch đầy tham vọng là sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ sẵn có
của mình để phát triển hình thức dịch vụ hàng internet và đưa ra một số sản phẩm dịch
vụ nghân hàng điện tử.
Ngân hàng phát triển thượng hải cũng là một trong số các ngân hàng ở trung
quốc sớm có dịch vụ cho vay tiêu dùng phát triển mạnh. Ngân hàng này đã hợp tác với
những công ty chuyên kinh doanh bất động sản đơn giản hóa các thủ tục về tài sản thế
chấp và giảm số lần mà người vay người vay phải đến giao dịch với một chi nhánh
ngân hàng từ 20 lần xuống còn 3 lần. Từ tháng 8/1999, ngân hàng phát triển thượng
hải phú đông đã phối hợp với công ty du lịch lữ hành để đưa ra khoản vay để đi du lịch
trăng mật. Ngân hàng này cũng đã kéo dài thời hạn của các khoản vay dành cho đào
tạo đại học từ 2 năm lên 4 năm và thành lập một quỹ đặc biệt dành cho các cha mẹ vay
vốn do muốn gửi con cái vào các trường tư nhân đắt tiền. để thực hiện được kế hoạch
này ngân hàng phát triển thượng hải – phủ đông đã tăng gấp đôi số nhân viên
marketing cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng, chiếm tới 20% tổng quỹ lương.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM Châu Âu

Tại Châu Âu, hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời muộn hơn các loại hình cho
vay khác nó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn của người dân tại các quốc gia
phát triển. Cho đến nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một hình thức cho vay phổ
biến tại châu âu. Cùng với các loại cho vay khác, cho vay tiêu dùng làm hoàn thiện,
làm phong phú môt trường cho vay, hướng tới “bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng”.
Cụ thể, tại các nước trong khu vực này tất cả các cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi


22
đều có khả năng được cấp tín dụng tiêu dùng với điều kiện; cho khoản vay đó không
phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp nó chỉ mang tính chất thuần túy là tiêu dùng cho
cá nhân. Tuy thế để phòng ngừa rủi ro, các NHTM vẫn có những giới hạn về đối tượng
nhận cho vay như giới hạn vê độ tuổi .
1.3.2 Bài học kinh ngiệm rút ra đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
-

Cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.
Cần dựa vào thực tế để đánh giá phân tích từng đối tượng khách hàng, tránh

tình trạng hồ sơ mang tính chất lý thuyết.
- Yêu cầu bên vay phải chứng mình được kinh nghiệm trong kĩnh vực mà họ
kinh doanh, chứng minh về nguồn trả nợ, mục đích vay vốn và kế hoạch sử dụng vốn
vay, cam kết về việc thế chấp tài sản hay bảo lãnh tài chính cá nhân, doanh nghiệp đó
hay bên thứ ba.
- Cần phải xác định những đối tượng khách hàng nào mà ngân hàng đó muốn
hướng tới, để từ đó có chính sách phù hợp trong việc cho vay, giám sát và thu hồi nợ.
- Các NHTM cần sớm phát hiện ra những rủi ro cho các khoản vay, đánh giá lại
các khoản vay theo hạn mức, theo dõi những dấu hiệ dự báo có thể xảy ra trong tương
lai, gây ảnh hưởng tới việc trả nợ khách hàng, sớm phát hiện những khoản nợ quá hạn
để từ đó có biện pháp th hồi nợ.

- Các NHTM cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với các tổ chức, địa phương và
chính phủ trước khi tiến hàng cấp tín dụng.
- Khi cho vay, các NHTM cần phải kiểm soát mục đích sử dụng khoản vay, có
chứng từ vay vốn rõ ràng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, chuyên đề tập trung nghiên cứu một số vấn đề khái quát về
tín dụng và đặc biệt là cho vay tiêu dùng như khái niệm. cách phân loại, lợi ích, rủi ro,
các nhân tố ảnh hưởng tới việc cho vay tiêu dùng. Cùng với đó, chuyên đề đã đưa ra
một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
Đây là cơ sở quan trọng để chuyên đề vận dụng vào giải thích thực trạng nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Bắc Giang giai đoạn 2012-2014 trong chương 2


23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC GIANG

2.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc
Giang
2.1.1 Sơ lược sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Giang tiền thân là Phòng
giao dịch thành phố Bắc Giang hoạt động như mô hình của một chi nhánh thu nhỏ với
đầy đủ các nghiệp vụ của chi nhánh cấp một.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngày 09/05/2012, Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có quyết định về
việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Giang trực thuộc
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 01/06/2012.

Chi nhánh Bắc Giang được xây dựng theo mô hình chi nhánh hỗn hợp với đầy
đủ chức năng của một ngân hàng hiện đại nhằm đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng
như: hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, tài trợ thương
mại và các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán qua thẻ, POS, BSMS, Internet
banking, ...Các hoạt động giao dịch được kết nối trực tuyến với Hội sở chính và toàn
hệ thống.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của chi nhánh bao gồm:
- Ban lãnh đạo: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Các phòng ban và nghiệp vụ được bố trí thành 5 khối với 12 văn phòng.
Trong đó khối trực thuộc bao gồm phòng giao dịch phố Hiến, phòng giao dịch Ân Thi
và phòng giao dịch Phù Cừ. Hiện nay, với hơn 86 cán bộ công nhân viên Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Giang đang nỗ lực đem đến cho khách
hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, góp phần củng cố và khẳng định vị thế của
mình trên địa bàn tỉnh.


24

BAN GIÁM ĐỐC

Khối Quản lý khách hàng

Khối QLRR

Khối tác nghiệp

Khối quản lý nội bộ

Phòng Quản trị tín dụng


Phòng KHCN

Phòng Tài chính - Kế toán

Khối trực thuộc

Phòng GD Phố

Phòng Quản lý rủi ro

Phòng giao dịch khách hàng

Phòng KHDN

Phòng Quản lý và Dịch vụ kho
quỹ

Phòng Tổ chức hành chính

Phòng GD Â

Phòng Kế hoạch - Tổng hợp

Phòng GD Ph

Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Bắc Giang
(Nguồn: báo cáo cơ cấu bộ máy tổ chức năm 2014 của Chi nhánh)
2.1.3 Phân tích hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

và Phát triển Bắc Giang 2012 – 2014
Từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Bắc Giang luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Điều này được thể
hiện bằng các chỉ số tài chính của Chi nhánh qua các năm như sau
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Xác định huy động vốn là thế mạnh của mình, hiện nay chi nhánh có nhiều hình
thức huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ với nhiều loại kỳ hạn khác nhau. Bên cạnh đó
chi nhánh còn cho phát hành các loại chứng chỉ, kỳ phiếu có kỳ hạn từ 13 đến 24 tháng
khi có nhu cầu đột xuất. Vì vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh Bắc Giang tăng
khá nhanh cả về chủng loại và số lượng, tuy nhiên nguồn tiền gửi có kỳ hạn, nguồn
vốn huy động ngoại tệ còn ít và chưa đa dạng.


25

Bảng 2.1 Quy mô nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Bắc Giang năm 2012 - 2014
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm

2012

2013

2014

2013/2012

2014/2013

Số tiền


Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ(%)

Số tiền

Số tiền

Tỷ
lệ(%)

Số tiền

Tỷ
lệ(%)

1/ Phân theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ
2/ Phân theo thời hạn

1.476.103
113.168


92,8
7,2

1.596.108
152.090

91,3
8,7

1.841.933
168.495

91,6
8,4

120.005
38.922

8,1
34,4

245.825
16.405

13,4
10,8

Tiền gửi không kỳ hạn


130.324

8.2

110.729

6,3

195.352

9,7

-19.545

-15

84.623

76,4

Tiền gửi ngắn hạn
Tiền gửi trung – dài
hạn
3/ Phân theo thành phần
kinh tế
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi các TCKTXH
Tiền gửi các TCTD

1.163.484


73,2

1.335.523

76,4

1.499.760

74,6

172.039

14,8

164.237

12,3

295.463

18,6

301.946

17,3

315.316

15,7


6.483

2,2

13.370

4,4

820.060

51,6

949.270

54,3

1.047.396

52,1

129.210

15,8

98.126

10,3

198.635


12,5

195.857

11,2

271.411

13,5

-2.778

-1,4

75.554

38,6

185.874

11,7

216.746

12,4

270.901

13,5


30.827

16,6

54.155

25

Các nguồn khác

384.702

24,2

386.325

22,1

420.720

20,9

1.623

0,4

34.395

8,9


Tổng nguồn vốn

1.589.271

158.927

10

262.230

15

Chỉ tiêu

1.748.198

2.010.428

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2012 – 2014)


×