Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích vai trò của không quân trong chiến tranh và xu h-ớng phát triển của không quân trong chiến tranh tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.72 KB, 17 trang )

Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

Lời mở đầu

Với chính sách thực hiện quốc phòng toàn dân, chơng trình
giảng dạy bộ môn giáo dục quốc phòng trong các trờng đại học đã
mang lại những ý nghĩa nhất định. Với thời lợng học tập hạn hẹp,
tuy cha thể cho sinh viên nhận thức thật đầy đủ ý thức,tác phong
nề nếp của một chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam, nhng cũng
phần nào giúp cho sinh viên hiểu đợc truyền thống vẻ vang của
quân đội nhân dân Việt Nam, tự hào về những chiến công lẫy lừng
của cha anh đi trớc, và hiểu đợc trách nhiệm và nghĩa vụ của một
ngời công dân đối với Tổ quốc, đặc biệt là trong tình hình thế giới
có nhiều biến động, tiềm tàng nhiều nguy cơ đe doạ an ninh đất nớc.
Với hai tuần học quân sự ngắn ngủi, chúng em đã có những
hiểu biết cơ bản về lực lợng phòng không và không quân của quân
đội nhân dân Việt Nam. Và thực sự đó là những hiểu biết quan
trọng khi không quân ngày càng trở nên một lực lợng có vai trò chủ
yếu trong các cuộc chiến tranh.
Những hiểu biết cơ bản đó đã giúp em thực hiện bài tiểu
luận : Phân tích vai trò của không quân trong chiến tranh và xu hớng phát triển của không quân trong chiến tranh tơng lai..
Do kiến thức còn hạn chế, nên bài tiểu luận của em không thể
tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy
giáo.

1



Chuyªn ®Ò : Kh«ng qu©n
- K43

NguyÔn Hoµng Anh §T4

Môc lôc

2


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

1

Lịch sử phát triển của ngành hàng không
và không quân trên thế giới

Máy bay là loại phơng tiện bay nặng hơn không khí. Có động lực
(động cơ) và có khả năng bay trong khí quyển nhờ các lực nâng khí
động học.
Có loại máy bay cánh nâng cố định, có loại máy bay cánh nâng
quay hay máy bay trên đệm khí hở, máy bay xuồng.
ở Việt Nam máy bay cánh nâng cố định xuất hiện và phổ biến
sớm hơn, nên trong tiếng Việt thuật ngữ máy bay thờng dùng để chỉ loại
máy bay cánh nâng cố định.
Sự phát triển của máy bay là đỉnh cao của trí tuệ con ngời. Chế
tạo máy bay và vận chuyển hàng không đang nằm trong những ngành

khoa học về công nghệ chính.
Từ thời xa xa, con ngời đã có ớc mơ bay lên khoảng không. Bằng
cứ chắc chắn đầu tiên về thiết kế máy bay xuất phát lừ những ghi chép
của nhà danh hoạ kiêm toán học hình hoạ Leonardo de vinci. Thời gian
1486 1490, ông đã mô tả sinh động về các phơng tiện bay bằng sức ngời, với bản hơn 35.000 từ và 500 bản vẽ kèm theo. Hầu hết, đó là các bộ
cánh đập mô phỏng động tác bay của chim - điều mà cho tới nay vẫn
cha thực hiện đợc..
Năm 1783, khí cầu bơm bằng khí nóng đầu tiên ra đời. Mặc dù
không phải là máy bay song nó cũng cho phép con ngời lần đầu tiên bay
lên không trung. Đột phá căn bản trong thiết kế máy bay diều ra đời vào
năm 1799, với mẫu của Cayley. Từ đó, lực nâng và lực đẩy đợc tách biệt
hoàn toàn. Lực đẩy do một cơ cấu động lực riêng. Năm 1804 xuất hiện
máy bay cánh cố định. Thực chất đó là một tàu lợn không ngời lái
phóng bằng tay đợc làm bằng gỗ và giấy. Tàu lợn này dài một mét, có
một cánh nâng cố định, thân và đuôi, với các cánh đuôi thẳng đứng và
nằm ngang nh những máy bay ngày nay.
Song phải mãi đến năm 1891 mới ra đời tàu lợn có ngời lái đầu
tiên trong lịch sử. Do Gohlitwtal ngời Đức thiết kế và bay thử đã thành
công. Rồi sau một loạt thử nghiệm với hầm gió, năm 1902 hai anh em
Wright ngời Mỹ đã chế tạo và cho bay thử thành công một tàu lợn. Tới
ngày 17 tháng 12 năm 1903, họ đã thực hiện đợc chuyến bay đầu tiên
bằng phơng tiện bay nặng hơn không khí có động lực và có ngời điều
khiển. Đặc biệt họ đã sáng tạo ra hệ thống điều khiển với các dây cáp,
cần lái bàn đạp thay cho cách điều khiển bằng thay đổi t thế và trọng
tâm ngời lái nh với làu lợn trớc đây.
Những máy bay đầu tiên của anh em Wright thuộc loại máy bay
cánh kép cho phép tạo lực nâng lớn ở vận tốc thấp. Nhng, do phải dùng
một mạng cọc chống và dây chằng để cố định hai cánh, mặt khác do
dùng cánh lớn, nên các loại máy bay này chịu lực cản khá lớn và vì vậy
nó bay rất chậm. Nhng so với khí cầu máy thì loại máy bay này tỏ ra u

việt hơn, vì khí cầu máy quá cồng kềnh, chậm chạp. Nhất là dùng khí
cầu máy trong trinh sát, liên lạc, ném bom thì lại quá bất lợi. Đến năm
1910, máy bay quân sự đã đợc sản xuất và đa lên hạm tàu, khởi đầu cho
sự xuất hiện của một họ tàu chiến nổi hoàn toàn mới - tàu sân bay.
3


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

Đến cuối chiến tranh thế giới I , máy bay đã đợc thiết kế hợp lý
một cách đáng kể, bằng cách giảm lực cản khí động và tăng công suất
động cơ để có độ cao và vận tốc lớn hơn. Cuộc chạy đua chế tạo các
máy bay có vận tốc lớn bắt đầu từ năm 1927, ví dụ nh chuyến bay
xuyên Đại tây dơng một mình của Lindberg.
Từ năm 1913 đến 1931, vận tốc cực đại của máy bay đã tăng gấp
hơn 5 lần, từ 74 km/h với máy bay cánh đơn (máy bay Deperdussin của
Pháp) lên tới 386 Km/h (máy bay Supermarine 5.6.B) . Cũng từ thời kỳ
này máy bay cánh cố định đã có dáng dấp nh ngày nay. Thlân đợc bọc
kín, kết cấu chắc chắn, hình thuôn, ít chịu lực cản, cấu tạo cánh đơn dài.
Thời kì này, máy bay ngoài nhiệm vụ chở quân đội, vũ khí, khí tài còn
chở bom và đợc trang bị thêm súng máy. Đồng thời hàng loạt kiểu máy
bay chiến đấu chuyên dụng ra đời. Có loại máy bay ném bom đờng dài,
máy bay ném bom bổ nhào, máy bay cờng kích - chi viện trực tiếp cho
lực lợng mặt đất, và máy bay tiêm kích- chuyên để chống máy bay.
Những trận không chiến đầu tiên đã diễn ra trên bầu trời Tây Ban
Nha thời nội chiến 1936 1939. Đến chiến tranh thế giới II đã xuất hiện
các tập đoàn không quân tập trung cho các trận đánh lớn. Tiếp đó là giai

đoạn máy bay phản lực, bắt đầu từ 8 - 1 939, mở đầu là cuộc bay thử
của máy bay phản lực He - 178 do Đức chế tạo. Do tác dụng của động
cơ phản lực cộng với những cải tiến hợp lý khác (nh cánh cụp) khiến
máy bay ngày càng bay nhanh và có tốc độ tiếp cận vận tốc truyền âm.
( Tới tháng 10 - 1947 máy bay thử nghiệm Bell X-l có ngời lái bay
nhanh hơn tiếng động. Từ những năm 1950, các máy bay chiến đấu
phản lực quân sự đã bay nhanh gấp 23 lần tốc độ truyền âm (2 3 M).
Cuộc chiến tranh Triều Tiên là nơi Mỹ đã sử dụng máy bay chiến đấu
phản lực đầu tiên. Máy bay phản lực siêu âm ngày càng đợc nhiều nớc
trên thế giới sử dụng với quy mô lớn. Trong đó có loại vận tốc cao nhất
(trên 3 M) là máy bay trinh sát chiến lợc SR - 71 của Mỹ. .Trong chiến
tranh ở Việt Nam lần đầu tiên máy bay tác chiến điện tử chuyên dụng
kiểu EB - 66 đã đợc Mỹ sử dụng.
Thời gian từ sau đại chiến thứ II đến nay đợc gọi là kỷ nguyên
vàng của ngành hàng không với sự phát triển tới đỉnh cao của nó. Tuy
các chuyến bay vũ trụ đã thay thế vị trí chiếm lĩnh không gian độc tôn
của nó, song thực tiễn lịch sử đã khẳng định vai trò của máy bay trong
đời sống hàng ngày cũng nh trong quân sự. Thời gian gần đây các nhà
thiết kế máy bay đã thử nghiệm các dáng vật liệu và hệ thống động lực
mới, tạo ra những máy bay cánh quay (máy bay tạo lực nâng bằng cánh
quay - máy bay trực thăng) và những phơng tiện có thể bay nh máy bay
đồng thời cho phép cất hạ cánh thẳng đứng, hoặc cho phép chuyển hớng
luồng phụt của động cơ (nh máy bay Harrier của Anh).
Trong một tơng lai không xa sẽ xuất hiện những máy bay siêu âm
cao, loại máy bay này có khả năng bay với vận tốc gấp 25 lần tốc độ
truyền âm (25M). Dựa trên nguyên lý đó rất có thể xuất hiện loại máy
bay vũ trụ (Space plane), loại máy bay có thể hoạt động cả trong khí
quyển lẫn trên khoảng không vũ trụ.

4



Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

2

VAI Trò của KHÔNG QUÂN trong một số cuộc
chiến tranh
Không quân là một thành phần trong biên chế tổ chức quân đội
(của bất kỳ quốc gia nào), là lực lợng giữ vai trò quan trọng, đợc tổ chức
tác chiến ở trên không, có hoả lực mạnh, tầm hoạt động xa và là lực lợng cơ động nhất của quân đội.
Ngay từ chiến tranh thế giới thứ nhất, máy bay đã đợc sử dụng
trong chiến đấu, nhng số lợng còn cha nhiều và hiệu quả còn hạn chế.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai chứng kiến sự thăng hoa của công nghệ
hàng không. Máy bay chiến đấu đã đợc sử dụng rộng rãi ở tất cả các nớc tham chiến. Không quân các nớc đã có vai trò nhất định trong một số
trận đánh. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, công nghệ hàng không phát
triển vợt bậc, nhiều thế hệ máy bay chiến đấu hiện đại, hiệu quả chiến
đấu cao ra đời. Các cuộc chiến tranh sau này đã khẳng định u thế, vai
trò quan trọng, không thể thiếu đợc của không quân trong các cuộc
chiến tranh. Ta có thể điểm qua một số cuộc chiến để thấy rõ sức mạnh
của không quân.
* Trong chiến tranh thế giới lần thứ II.
Trong cuộc tấn công vào Liên Xô của Đức, nhờ sức mạnh áp đảo
của không quân với 4000 máy bay, không quân Đức đã giành đợc u thế
chiến lợc trên không, tạo thuận lợi cho quân Đức thọc sâu vào lãnh thổ
Liên Xô, cách Matxcơva chỉ vài km, thậm chí Hitle đã nghĩ đến chuyện
duyệt binh trên quảng trờng Đỏ ở Matxcơva. Tuy nhiên, không quân chỉ

có vai trò quan trọng chứ không phải quyết định. Đức đã không thực
hiện đợc ý đồ của mình vì Hồng quân Liên Xô đã kịp thời tổ chức lại
lực lợng, chiến đấu hết sức kiên cờng, dũng cảm vì đất nớc Liên Xô lúc
này đang trong tình thế rất nguy nan, ngàn cân treo sợi tóc. Nhờ đó,
Hồng quân Liên Xô đã đẩy lùi đợc quân Đức.
Sau đó, Hồng quân Liên Xô đã phát triển mạnh không quân, với
số lợng máy bay nhiều hơn gấp bội, dần dần giành u thế chiến lợc trên
không, và giữ đợc u thế đó đến hết chiến tranh. Kết quả đó cũng góp
phần tạo nên chiến thắng của Hồng quân Liên Xô, buộc Đức phải đầu
hàng không điều kiện trong chiến dịch Berlin ngày 16 - 4 8 -5-1945,
kết thúc Đại chiến thế giới thứ II. Trong chiến dịch này, hồng quân Liên
Xô huy động 7500 máy bay, trong khi Đức chỉ có 3310 máy bay.
mạc)..

* Trong chiếntranh vùng vịnh năm 1991. (Chiến dịch Bão táp sa

Trong chiến dịch này Mỹ và đồng minh đã đặt hy vọng chủ yếu
vào các đòn tiến công bằng không quân. Mỹ và liên quân đã tập trung
một lực lợng lớn, bao gồm 2600 máy bay chiến đấu và trực thăng hiện
đại, trong đó có 1800 máy bay của Mỹ. Chiến dịch kéo dài 6 tuần (từ
tháng 1 - 1 991 đến 2 - 1991 ) thì 5 tuần đầu Mỹ và liên quân dùng
không quân để không kích Irắc.
Không quân đã phá huỷ làm tê liệt hệ thống chỉ huy quân đội của
Irắc, chế áp và tiêu diệt hệ thống phòng không, chế áp và phá huỷ các

5


Chuyên đề : Không quân
- K43


Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

sân bay, phá sập các cầu cống, đờng giao thông các trạm ra đa, các trận
địa pháo và gây khó khăn cho lực lợng Irắc vận động trên chiến trờng.
Không quân Mỹ và liên quân đã làm chủ hoàn toàn không phận
Irắc, khiến máy bay Irắc không thể cất cánh đợc. Không quân Mỹ và
liên quân dùng các máy bay hiện đại nh máy bay ném bom chiến lợc B52, máy bay tàng hình đa năng F - 117A, máy bay tiêm kích bom
Tornado, tiêu diệt máy bay Irắc trong 23 hầm ngầm, buộc Irắc phải sơ
tán máy bay sang Iran.
Trong chiến tranh vùng Vịnh, sau 38 ngày không kích, Mỹ và liên quân đã đa
70.000 lục quân (4.100 xe tăng, thiết giáp) và 7.500 hải quân đánh bộ vào tham
chiến. Không quân đã chi viện cho lực lợng lục quân và hải quân đánh bộ mở
các cuộc tấn công trên bộ. Chiến tranh trên bộ đã giành đợc thắng lợi trong 4 ngày
là nhờ trớc đó không quân đã tiến hành oanh kích 5 tuần liền.

Các cuộc tấn công của không quân đã làm cho Irắc không thể
thực hiện phòng ngự hiệu quả. Các đợt oanh kích dồn dập vào các đơn
vị, mục tiêu của Irắc đã tạo một đòn tâm lý choáng váng, trong khi tổn
thất của không quân Mỹ là không đáng kể.
Chiến tranh vùng vịnh đã khẳng định khả năng của không quân trong việc tiêu
diệt sinh lực và các phơng tiện chiến tranh, nhng cha chứng tỏ đợc khả năng làm
thay đổi đợc các chính phủ.
* Trong cuộc chiến tranh Ban căng (Nam T) (Chién dịch "Sức mạnh đồng minh ")
của Mỹ và NATO không kích Nam T 1999.
Chiến dịch kéo dài 78 ngày đêm, bắt đầu từ 24-3-1999. Đây là bớc phát triển
mới so với cuộc chiến tranh ở Irắc 1991. ở chiến dịch này Mỹ và NATO đã sử
dụng một số lợng lớn cha từng có về vũ khí và phơng tiện kỹ thuật quân sự, trong
đó nổi bật là vai trò của không quân. Trong chiến tranh Nam T, Mỹ - NATO đã
tận dụng trinh sái từ vệ tinh (50 vệ tinh), các máy bay trinh sát U - 2, RC - 135, E SA, máy bay chỉ huy - kiểm soát báo động sớm trên không AWACS, máy bay tác

chiến điện tử EC - 1 30, thiết bị quan sát chụp ảnh của các máy bay chiến đấu
và phơng tiện bay không ngời lái, các xen - xơ mang trên tên lửa, bom, đạn . . . tất
cả liên kết thành một hệ thống, đảm bảo cho chiến trờng trở nên trong suốt cả
đêm lẫn ngày.
Trong cuộc chiến tranh này, quan điểm cốt lõi của Mỹ - NATO là sử dụng không
quân mang vũ khí chính xác cao tiến công các mục tiêu quan trọng nhất và sử
dụng vũ khí thông thờng để tiến công các mục tiêu khác. Khi sử dụng vũ khí
chính xác cao, yêu cầu về số lợng máy bay chiến đấu giảm từ 2 đến 5 lần.
Để không kích Nam T, Mỹ - NATO đã sử dụng với số lợng lớn máy bay tiêm kích
tàng hình F- 117A, máy bay ném bom chiến lợc tàng hình B-2, máy bay ném
bom chiến lợc đa năng lầm xa dạng cánh thay đổi B-1B, máy bay ném bom chiến
lợc B-52, các loại máy bay tiêm kích đa năng: F-14, F-15, F-16, F/A- 18 , máy tiêm
cờng kích MIRAGE F-1,máy bay tiêm kích đánh chặn đa năng MIRAGE - 2000,
mấy bay tiêm cờng kích TORNADO. . . và máy bay tiếp dầu đa năng KC-135,
máy bay trực thăng vũ trang AH-64 APACHE, máy bay trực thăng vận tải hạng
trung CH-47 CHLNOOK.
Trong các chiến dịch đánh đêm vào Nam T, ngay từ ngày đầu 24-3- 1999, 2 máy
bay B - 2 đã ném bom từ độ cao lớn với sự hỗ trợ của hệ thống định vị toàn cầu
GPS. Máy bay B - 2 cắt cánh từ căn cứ không quân (sân bay Mitxuri) trên đất
Mỹ, vợt Đại Tây Dơng trong 30h. Máy bay B-2 mang đợc 16 tấn bom có điều
khiển (BOLTLJDAM) dùng để công kích chính xác các trạm rađa phòng không
6


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

cố định. Độ chính xác của bom từ 3 13m, bom có trọng lợng 907 kg. Bom JDAM

đợc điều khiển nhờ hệ thống định vị toàn cầu GPS trong mọi điều kiện thời
tiết, ngày, đêm. . .
Điểm nổi bật trong chiến tranh Nam T là các vũ khí, phơng tiện tiến công (máy
bay, tên lửa) đã đợc tích hợp trong một hệ thống thống nhất (trinh sát, chỉ thị mục
tiêu, hệ định vị toàn cầu. . .). Điều này cho phép B-2 có thể xuất phát từ Mỹ,
các máy bay, tên lửa có thể xuất phát từ các căn cứ từ ltalia, Anh . . . hoặc ở Địa
Trung Hải để theo kế hoạch thống nhất tiến công các mục tiêu theo địa điểm,
thời gian dự kiến.
Về cách đánh của Mỹ và NATO trong cuộc chiến theo kiểu leo thang đã đợc
tính toán rất kỹ. Lúc đầu Mỹ và NATO chỉ huy động khoảng 400 máy bay các
loại, nhng sau hơn một tháng (đầu tháng 5-1999) đã huy động tới 1000 chiếc máy
bay các loại (riêng Mỹ có 650 chiếc), số lợng tên lửa hành trình cũng tăng thêm, các
tàu chiến, tàu bảo đảm cũng đợc điều động ngày càng tăng tới vùng biển
Ađrialic. Về mục tiêu đánh phá, lúc đầu chỉ tập trung vào các mục tiêu quân sự
(các trận địa phòng không, doanh trại quân đội, các sở chỉ huy, sân bay quân sự
nhà máy quốc phòng. . . ) sau chúng chuyển sang đánh các mục tiêu đần sự, kinh
tế, đầu mối giao thông, cầu cống, các bệnh viện, trờng học. . .Bom đạn của Mỹ
và NATO đã giết hại, làm bị thơng hàng nghìn dân thờng trong đó có nhiều cụ
già, phụ nữ và trẻ em. Đúng vào ngày quốc tế lao động l-5, tên lửa của Mỹ và
NATO đã bắn trúng một xe buýt chở khách đang đi trên một chiếc cầu cách thủ
phủ Prextina của Côxôvô 21km, làm ít nhất 60 ngời chết, chủ yếu là dân thờng
và ngời nớc ngoài. Từ đánh xa thủ đô tiến tới đánh gần thủ đô, sau đó đánh
thẳng vào thủ đô, tập trung chủ yếu vào các cơ quan lãnh đạo đầu não và phơng
tiện thông tin truyền thông của Nam T, sau đó đánh tất cả các mục tiêu trên toàn
lãnh thổ Nam T.
Về tổ chức thực hành chiến dịch, một cuộc chiến tranh giữa quân đội nhiều nớc
và các quân chủng, binh chủng khác nhau, đã đợc tin học hoá, mạng hoá và nhất
thể hoá. Cuộc chiến tranh số hoá đã xuất hiện: Ban đầu, tất cả các mục tiêu của
Nam T đã đợc các vệ tinh tình báo chụp ảnh, các bức ảnh đó cùng với các thông tin
về toạ độ. mục tiêu đợc biến thành các con số (số hoá) và lu vào bộ nhớ của các

máy tính rồi nạp vào các bộ điều khiển tự đẫn của bom đạn. Sau khi đợc phóng
ra khỏi máy bay, tàu ngầm. . . bom đạn đợc vệ tinh và hệ định vị toàn cầu
(GPS) dẫn tới mục tiêu cần bắn phá. Chiến tranh thông tin cũng đã trở thành một
trong những loại hình tác chiến hữu hiệu nhất đợc Mỹ và NATO sử đụng. Chỉ
huy, điều khiển, truyền tin, máy tính, kiểm soát và tình báo đã trở thành yếu
tố quan trọng của tác chiến hợp thành. Về phía Nam T, ngay ngày tác chiến đầu
tiên quân Nam T đã bắn rơi 2 máy bay của NATO, đánh chặn thành công 3 tên
lửa hành trình, giành đợc''sự mở đầu tốt đẹp''. F-117A là máy bay tàng hình tiên
tiến nhất của Mỹ, thế nhng nó lại có nhợc điểm mà khi thiết kế cha đợc nghĩ
đến đó là F-l 17A không thể phóng tên lửa ở ngoài vòng hoả lực phòng không,
buộc phải tiếp cận oanh tạc. Nh vậy là có khả năng để bắn rơi chúng. Ngoài ra,
nó cũng không phải là không thề phát hiện, khi ,bay, thấp và mở cửa khoang bom
nó bị hiện lên màn ra đa, đây cũng là thời điểm dễ bị tấn công nhất, chiếc Fl 17A bị bắn rơi ngày 27-3-1999 chính là trờng hợp sau khi ném bom xong, do
thời tiết xấu và lại bay thấp nên đã bị bộ đội phòng không Nam T phản ứng
nhanh chóng, chớp thời cơ bắn hạ.
Tổng kết lại, trong cuộc chiến Nam T, bằng tiến công đờng không, Mỹ - NATO
sau hơn một tháng đã phá huỷ hơn 200 mục tiêu, làm Nam T thiệt hại hơn 200 tỷ
7


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

USD mà chỉ tiêu tốn khoảng 3 tỷ USD.
Các phơng tiện mang bom, đạn, tên lửa. . . xuất phát từ xa hàng nghìn, vạn km;
phóng (thả) từ cự ly an toàn. Trinh sát mục tiêu, tổ chức chỉ huy hiệp đồng, điều
khiển hoả lực, tác chiến điện tử, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật . . . đều đợc thực
hiện từ xa, không trực tiếp tiếp xúc trên chiến trờng. Điều này cho phép giảm

thiểu phí tổn, tăng tính kịp thời, tránh tổn thất (nhất là về nhân lực), giảm
cảm giác sợ hãi cho quân nhà, giảm tổn thất phụ, tránh vấn đề nhạy cảm về nhân
đạo trong phản đối chiến tranh, thay thế sự hiện diện của bộ binh, xe tăng... trực
tiếp trên chiến trờng, giảm thiểu khả năng sa lầy, gây khó khăn, phức tạp trong
phòng chống, giảm khả năng đánh trả của đối phơng.
Trong cuộc chiến tranh Nam T, bằng sức mạnh của không quân, Mỹ NATO đã tàn phá các cơ sở kinh tế, huỷ hoại tiềm lực quân sự, làm mất khả năng
và cả ý chí chiến đấu của Nam T.
Qua cuộc chiến tranh Nam T, ta thấy nổi lên những đặc điểm tác chiến
mới của nớc có tiềm lực quân sự mạnh đối với nớc yếu hơn đó là:
Không kích và không kích theo kiểu ''phẫu thuật ngoại khoa'' bằng vũ
khí công nghệ cao có độ chính xác cao đã trở thành một phơng thức chiến tranh
hiện đại. Đánh chính xác từ xa, không chiến tuyến, không trực tiếp tiếp xúc,
không cân xứng đã trở thành dạng thức cơ bản của nớc có lực lợng quân sự hùng
mạng răn đe vũ lực đối với một nớc có lực lợng quân sự yếu kém hơn.

8


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

KHÔNG QUÂN NHÂN DÂN VIệT NAM

3

1. Sự hình thành và phát triển .
Lực lợng không quân của ta mới chỉ đợc bắt đầu xây dựng từ tháng 10- 1954 khi
ta tiếp quản các sân bay của Pháp ở miền Bắc.

Ngày 3 - 3 - 1955, Đại tớng Võ Nguyên Giáp - Bộ trởng quốc phòng nớc VNDCCH ký
quyết định số 15/QĐA thành lập Ban nghiên cứu sân bay" mang phiên hiệu C47 do Đồng chí Trần Quý Hai làm trởng ban, đến cuối 1958 đổi thành cục
không quân.
Ngày 1 - 5 - 1959 đội bay vận tải đầu tiên đợc thành lập và sau này trở thành
trung đoàn 919 - trung đoàn không quân đầu tiên của quân đội ta.
Cùng với việc thành lập trung đoàn 919 một cơ sở sửa chữa máy bay và một lớp
đào tạo thợ máy bay cũng ra đời.
Ngày 30 - 5 - 1963 thay mặt bộ trởng quốc phòng, trung tớng thứ trởng Hoàng Văn
Thái đã ký quyết định số 1 8/QĐ thành lập trung đoàn không quân tiêm kích,
mang phiên hiệu trung đoàn không quân 921 .
Ngày 3 - 2 -1964 tại sân bay Mông Tự (Trung Quốc), "Lễ ra mắt chính thức
công khai của trung đoàn không quân tiêm kích đầu tiên của không quân
NDVN đợc tiến hành" đánh dấu sự hình thành và phát triển của không quân
chiến đấu Việt Nam.
Ngày 10 - 3 - 1977 quân chủng không quân đợc thành lập là 1 trong 4 quân
chủng quân đội NDVN.
Ngày nay quân chủng phòng không và quân chủng không quân hợp nhất lại là:
Quan chủng phòng không - không quân. Từ một đội bay vận tải ( 1954) đến một
trung đoàn không quân tiêm kích ( 1964), ngày nay không quân ta đã trở thành
một lực lợng hoàn chỉnh trong quân chủng PK - KQ bao gồm:
- Các s đoàn không quân tiêm kích, tiêm kích bom.
- Các trung đoàn máy bay vận tải, trực thăng, trực thăng vũ trang.
- Hệ thống sân bay nằm trên các địa bàn quan trọng trên phạm vi cả nớc, đảm bảo
cho tất cả các loại máy bay hiện đại hạ cánh, cất cánh.
- Hệ thống các nhà máy, kho tàng hiện đại, có thể sửa chữa lớn các loại
máy bay và sản xuất phụ tùng thay thế.
- Hệ thống các nhà trờng đào tạo phi công, cán bộ tham mu, cán bộ kỹ thuật có
trình độ đại học và sau đại học.

2. Truyền thống không quân nhân dân

Từ 1959 1964, tuy còn non trẻ, không quân ta đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ
quan trọng:
Bay chuyên cơ, vận chuyển trong nớc và quốc tế. Đặc biệt. trong những năm
1960 1962 đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ bay tiếp tế, thả dù, phục vụ có hiệu
quả nhiệm vụ chiến đấu trên chiến trờng Đông Dơng .
Trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của không quân đế
quốc Mỹ, không quân NDVN non trẻ phải đơng đầu với một đối tợng tác chiến
9


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

dày dạn kinh nghiệm, có số lợng đông, đợc huấn luyện bài bản, có trang bị kỹ
thuật hiện đại.

- Ngày 3 - 4 - 1965 , không quân Mỹ đánh khu vực cầu Hàm
Rồng (Thanh Hoá). Chớp thời cơ, nắm chắc âm mu thủ đoạn của địch,
tận dụng yếu tố bất ngờ, biên đội 4 MIG - 17 đã xuất kích trận đầu, bắn
rơi: 2F - 8U của không quân hải quân Mỹ, Mở mặt trận trên không
thắng lợi. Ngày 3 - 4 trở thành ngày truyền thống của bộ đội không
quân.
Ngày 4 - 4 mặc dù địch đông hơn ta gấp bội, nhng với ý chí quyết thắng và
tinh thần dũng cảm ngoan cờng, 4 máy bay MIG - 17 của ta đã bắn rơi 2 máy bay
F - 105 (thần sấm) của không quân Mỹ. Đây là mốc lịch sử đánh dấu bớc phát
triển của không quân ta.
Những trận đầu đánh thắng có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị, quân sự hạ
uy thế của không lực Hoa Kỳ " mở đầu truyền thống chiến thắng vẻ vang của

KQ NDVN.
Từ tháng 4 - 1965 đến tháng 6 - 1966, không quân ta đã xuất kích chiến đấu 24
trận, bắn rơi 26 máy bay các loại của Mỹ.
Năm 1967 - 1968, Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc một cách toàn diện,
quy mô lớn, liên tục và ác liệt hơn. Lúc này không quân ta đã đợc trang bị máy
bay tiêm kích MIG-21 hiện đại hơn, lực lợng đợc bổ sung dồi dào hơn. Do đó ta
đã mở rộng phạm vi hoại động, đánh địch từ xa, trên nhiều hớng, nhng vẫn giữ đợc yếu tố bí mật, bất ngờ, càng ngày càng phát huy đợc tính năng và sở trờng
của từng loại máy bay. MIG - 21 và MIG - 17 ngày càng hiệp đồng chặt chẽ, chi
viện hỗ trợ cho nhau.
- Trận đánh máy bay gây nhiễu điện tử EB - 66 của trung đoàn không quân
tiêm kích 921 ngày 19-11 - 1967 tại Lang Chánh - Hồi Xuân (Thanh Hoá) Ta đã
dùng biên đội 2 máy bay MIG - 21 trang bị tên lửa K - 13 (mỗi máy bay 2 quả) đã
bắn rơi 1 máy bay gây nhiễu EB - 66 của Mỹ, tạo điều kiện cho bộ đội tên lửa
và pháo cao xạ đánh 1 trận thắng lớn, bắn rơi 8 máy bay vừa cờng kích và tiêm
kích của địch, bẻ gãy một đợt tấn công quy mô lớn của chúng vào Hà Nội.
Trong những năm 1970 và 1971 , MIG - 21 đã đánh thắng một số trận, bắn rơi
các loại máy bay địch nh: Trinh sát không ngời lái, F - 4, trực thăng CH - 53, và
bắn bị thơng máy bay chiến lợc B-52 làm cho địch hoảng sợ phải ngừng hoại
động một thời gian, tạo điều kiện cho vận chuyển tiếp tế vào chiến trờng
Miền Nam.
- Ngày 19 - 4- 1972 hai máy bay MIG - 17 đánh bị thơng nặng hai tàu khu trục
của Mỹ, trên vùng biển Quảng Bình, mở ra triển vọng mới làm tiền đề cho việc
xây dựng và chiến đấu của bộ đội không quân tiêm kích bom sau này.
- Tháng 4 - 1972, đế quốc Mỹ đánh phá trở lại trên toàn bộ miền bắc Việt Nam
với số lợng máy bay nhiều gấp bội và chiến thuật cũng thay đổi. Không quân ta
vẫn quyết tâm đánh địch. Ví dụ trận đánh máy bay tiêm kích của trung đoàn
không quân 925 ngày 10 - 5 - 1 972 tại đỉnh sân bay Yên Bái. Ta đã dùng 2 biên
đội MIG - 1 9 ( mỗi biên đội 4 máy bay), kết quả ta đã bắn rơi 2 F - 4 của Mỹ.
- Thời gian này không quân ta thờng hiệp đồng chiến đấu giữa 2 đến 3 loại máy
bay, hiệp đồng cùng loại máy bay, và hiệp đồng giữa không quân tiêm kích với

cao xạ, tên lửa. Một số trận đánh hiệp đồng đạt hiệu suất chiến đấu cao nh:
Trận đánh ngày 18 - 5 - 1972 hiệp đồng 3 biên đội : MIG - 17 , MIG - 19 và
MIG - 21 bắn rơi 3 máy bay F - 4. Ngày 24 - 6 - 1972 hiệp đồng giữa 2 đội bay
MIG 21 bắn rơi 3 F - 4.
Những tháng giữa năm 1972 là thời kỳ không quân chiến đấu có hiệu suất cao
10


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

nhất: Đơn vị nào cũng đánh thắng, lớp phi công nào cũng lập công, các đơn vị
mới ra quân đều đánh thắng giòn dã nh trung đoàn 925, trung đoàn 927. Trong
cuộc đọ sức quyết liệt này, phải kể đến trận đánh máy bay chiến lợc B - 52 của
trung đoàn không quân tiêm kích 921 đêm 27 tháng 12 - 1972 tại Tây nam Hà
Nội. Ta đã dùng 1 máy bay MIG - 21 với 2 tên lửa K - 13 do phi công Phạm Tuân lái.
Kết quả. trong vòng 24 phút thực hiện chuyến bay chiến đấu bằng 2 quả tên lửa,
phi công Phạm Tuân đã bắn rơi 1 máy bay ném bom chiến lợc B - 52.
Trong cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975, không quân ta đã tích cực hoạt
động trên nhiều lĩnh vực, vận chuyển chi viện chiến trờng, các phi công phi đội
"quyết thắng nhanh chóng sử dụng máy bay A - 37 thu đợc của Ngụy và đã ném
bom sân bay Tân Sơn Nhất 28 - 4 - 1975, cùng với các lực lợng vũ trang nhân dân
hoàn thành thắng lợi sứ mạng lịch sử giải phóng Miền Nam, thống nhất tổ quốc.
Sau đó không quân liên tục chiến đấu giải phóng các hải đảo, bảo vệ biên giới
Tây nam, chi viện cho chiến trờng Campuchia, truy quét tàn quân địch.
Sau 1975, hoạt động của không quân trở nên đa dạng hơn: Vừa làm nhiệm vụ
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, bay vận chuyển tiếp tế và thực hiện nhiều
nhiệm vụ chính trị, quân sự và kinh tế khác.


11


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

XU Hớng PHáT triển CủA KHÔNG QUÂN

4

1.Xu thế chung
Bay nhanh, bay cao, bay xa, cơ động, hoả lực mạnh, tự động hoá và tàng
hình là những yếu tố chủ yếu trong phơnghớng phát triển của máy bay chiến
đấu trong tơng lai.
* Đối với máy bay siêu âm hoạt động gần trái đất thì V = 3500 3800 km/h và H =
35 40 km đợc coi gần nh là giới hạn. Tuy nhiên, ngời ta vẫn đang xúc tiến nghiên
cứu chế tạo các máy bay tiêm kích vũ trụ, có thể bay với H= 50 250 km; V= 5000
10000 km/h. Nó có nhiệm vụ tiêu diệt các mục tiêu vũ trụ nh : con tàu vũ trụ, các
vệ tinh trinh sát, các trạm tự động . . . .
Các máy bay này đã đợc thí nghiệm và đạt đợc những kết quả đáng kể.
* Về tầm hoạt động hiện nay, các máy bay hiện đại có tầm hoạt động trung bình
là 3000 km, một số đạt 5000 - 6000 km. Trong tơng lai, tầm bay xa trung bình
phải là 6000 - 7000 km, thậm chí có thể đạt 10000 km, nếu dùng động cơ
nguyên tử có thể đạt tới 20.000 km.
* Các máy bay chiến đấu đòi hỏi phải có tính cơ động cao, có tốc độ lớn và nhỏ;
muốn vậy, máy bay cánh cụp, cánh xoè ngày càng đợc hoàn thiện, đồng thời máy
bay cất hạ cánh thẳng đứng cũng ngày càng đợc cải tiến.

* Trang bị vũ khí chủ yếu vấn là pháo, tên lửa, bom, nhng ngày càng hiện đại,
đồng thời vũ khí ttinh khôn điều khiển chính xác ngày càng đợc thay thế các
vũ khí thông thờng.
* Xu thế phát triển của máy bay chiến đáu là dần dần tiến tới xoá bỏ ranh giới
giữa máy bay tiêm kích và máy bay cờng kích. Ngày nay các máy bay chiến đấu
hiện đại đều đợc mang tên với chức năng "tiêm kích ném bom" gọi là "tiêm kích
bom, hay tiêm kích - đa năng nh F - 16, F -15 của Mỹ, MIG - 29, MIG - 31 ,
SU - 30, SU - 35 của Nga, TORNADO của Anh và Đức.
* Trong tơng lai, các thiết bị tự động cũng đợc hoàn thiện hơn để giảm bớt ngời
lái và đạt độ chính xác cao. Đồng thời trong các cuộc tiến công đờng không tơng
lai, các phơng tiện chiến bay không ngời lái chiến đâu sẽ có vai trò to lớn có thể
thay thế cho các máy bay chiến đấu có ngời lái trong các nhiệm vụ nguy hiểm.
*Kỹ thuật tàng hình đã và đang đợc sử dụng, ngày càng đợc phát triển và hoàn
thiện.

2. Chiến lợc phát triển của không quân Mỹ.
Để thực hiện mục tiêu "khả năng tác chiến toàn cầu trong thế kỷ
21, không quân Mỹ ngay từ 1997 đã xác định rõ 6 nhiệm vụ trọng tâm
cần phải hoàn thành xong trớc năm 2010 bao gồm :
- Bảo đảm u thế về không quân và hàng không vũ trụ quân sự.
- Bảo đảm giành u thế về thông tin.
- Từng bớc thực hiện tiến công toàn cầu .
- Tăng cờng khả năng tiến công chính xác.
- Thực hiện cơ động toàn cầu.
- Bảo đảm khả năng tác chiến linh hoạt.

12


Chuyên đề : Không quân

- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

Hai năm sau, ngày 24 - 3 1999, KQ Mỹ mới bắt đầu thí nghiệm bằng các đợt
không kích dữ dội trong 78 ngày chống Nam T. Qua chiến tranh Nam T, chúng ta
có thể thấy rõ hơn xu hớng phát triển vũ khí trang bị của KQ -.Mỹ. Trong 6
nhiệm vụ trọng tâm đã đợc xác định năm 1997, KQ Mỹ lập trung u tiên phát
triển một số hạng mục chủ yếu sau:
Máy bay tàng hình
Bao gồm các loại máy bay ném bom chiến lợc tàng hình B - 2, máy bay chiến
đấu tàng hình F - 22 và máy bay tiêm kích liên quân JSF.
Vũ khí có điều khiển chính xác:
Cùng với việc cải tiến và nâng cấp vũ khí hiện có, KQ Mỹ còn tích cực nghiên
cứu, phát triển các loại vũ khí thế hệ mới.
Khả năng tiến công toàn cầu:
Trọng điểm của kế hoạch này là huấn luyện để máy bay B - 2 có thể cất cánh
từ nớc Mỹ tiến công bất cứ một mục tiêu nào trên thế giới.
Vũ khí chống tên lửa đất đối đất chiến thuật và chiến lợc:
Trong đó trọng tâm chính là thực hiện kế hoạch TMD (phòng thủ tên lửa chiến
trờng) và NMD (phòng thủ tên lửa quốc gia).

Để triển khai "khả năng tác chiến toàn cầu trong thế kỷ 21,
không quân Mỹ đã tiến hành hợp nhất giữa kỹ thuật vũ trụ, thông tin và
đờng không với những biện pháp chủ yếu sau:
a. Xây dựng hệ thống trinh sát, giám sát, báo động cảnh giói trên cơ sở phát
triển vệ tinh và máy bay trinh sát không ngời lái, lấy vệ tinh làm nòng cốt..
Biện pháp này nhằm nâng cao khả năng "hiểu biết toàn cầu và khả năng "đối
kháng thông tin".
*Phát triển vệ tinh trinh sát


Phần lớn các vệ tinh đã đợc triển khai trong vũ trụ của không
quân Mỹ đều đợc chế tạo trong thời kỳ chiến tranh lạnh, có vai trò báo
động cảnh giới chiến lợc, giá trị sử dụng trong chiến thuật rất thấp.
Để nâng cao khả năng trinh sát, báo động cảnh giới của vệ tinh,
KQ Mỹ sẽ thực hiện 3 phát triển lớn:
- Khai thác các vệ tinh hiện có nhằm nâng cao giá trị sử dụng chiến thuật, chiến
dịch, đồng thời thực hiện chơng trình "ứng đụng chiến thuật khả năng quốc gia
nhằm tạo khả năng truyền trực tiếp tới khoang lái cho các máy bay chiến đấu
(trong thời gian thực) và kiểm chứng các dữ liệu thông tin do các phơng tiện trinh
sát đờng không thu bắt đợc.
- Phát triển hệ thống vệ tinh cảnh giới báo động đặt trên vũ trụ để tăng khả năng
cảnh giới báo động tên lửa đờng đạn, mở rộng khu vực phòng thủ từ 3 5 lần.
- Phát triển kỹ thuật vệ tinh nhỏ, linh hoạt có độ chính xác cao, để nâng cao khả
năng cảnh giới, chỉ huy trên chiến trờng.
* Phát triển máy bay trinh sát không ngời lái.
Mục tiêu của chơng trình là tạo ra những máy bay trinh sát không ngời lái tính năng
cao, hành trình xa, có thể phát hiện mục tiêu ở cự ly 320 480 km và chụp ảnh có
độ phân giải tới vài cm. Phát triển máy bay báo động cảnh giới không ngời lái để
thay thế các loại E - 3, E - 8. Các loại máy bay mới có tốc độ xử lý thông tin nhanh
hơn loại E - 3 tới 10000 lần loại E - 8 1000 lần trong thời gian 10 15 năm tới, các
máy bay trinh sát không ngời lái sẽ từng bớc thay thế máy bay trinh sát có ngời lái.
* Thực hiện việc nối mạng gía vệ tinh trinh sát, máy bay báo động cảnh giới, máy
bay trinh sát là trung tâm chỉ huy mặt đâí với máy bay chiến đấu.
Nhằm xây dựng mạng thông tin chỉ huy kiểm soát chiến trờng, lấy vệ tinh làm

13


Chuyên đề : Không quân

- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

hạt nhân, máy bay báo động cảnh giới làm trung khu.
* Phát triển khả năng chiến tranh thông tin.
Để giành quyền kiểm soát thông tin, bảo đảm thông tin thông suốt, không quân
Mỹ phát triển khả năng chiến tranh thông tin bằng các biện pháp:
- Thành lập trung tâm chiến tranh thông tin và lực lợng chiến tranh
- Phát triển trang bị vũ khí chiến tranh thông tin, tiến hành xâm nhập và khống
chế mạng máy tính, phá hoại hệ thống chỉ huy kiểm soát của đối phơng.

b. Phát triển máy bay chiến đấu không ngời lái, máy bay tàng
hình, xây dựng cụm máy bay chiến đấu có biên chế hỗn hợp.
Yêu cầu cơ bản của không quân Mỹ đối với máy bay chiến đấu tơng lai là phải
có khả năng sống sót, khả năng đánh chính xác, uy lực lớn và khả năng tác chiến
liên tục trong thời gian dài. Để đáp ứng với yêu cầu trên, về cơ bản, KQ Mỹ sẽ phát
triển theo xu hớng tàng hình hóa và không ngời lái.
*Phát triển máy bay vũ trụ và phơng tiện bay tàng hình.
Đến đầu thế kỷ 2 1 , KQ Mỹ sẽ đợc trang bị các máy bay chiến đấu tàng hình
B - 2 và F - 22, sau năm 2010 sẽ đợc trang bị máy bay chiến đấu liên hợp tàng
hình (JSF) . Máy bay JSR có khả năng tàng hình tơng đơng hoặc hơn F - 22, khả
năng cơ động nhanh hơn so với tất cả các loại máy bay hiện có, vừa phải có khả
năng tác chiến trên không, vừa có khả năng tác chiến đối đất mạnh, dễ cải tiến
thay đổi kết cấu, (có thể cất, hạ cánh trên đờng băng ngắn/ thẳng đứng). (giá 1
chiếc JSF kiểu. của KQ là 28 triệu USD, kiểu của Hải quân là 34 triệu). Mỹ có
kế hoạch đến năm 2015 tàng hình hoá các loại máy bay chiến đấu. Không
quân Mỹ cũng đang nghiên cứu cải tiến tăng cờng tính năng tàng hình của máy
bay, bảo đảm tính năng tàng hình cả ngày lẫn đêm, ở mọi thời tiết. Ngoài ra, họ
cũng sẽ phát triển máy bay tác chiến vũ trụ gọi là "phơng tiện bay có ngời lái ngoài

tầng khí quyển" . Đây là loại máy bay tàng hình tuyệt đối, có khả năng tiến
công toàn cầu và tiến công hệ thống vệ tinh của đối phơng.
* Phái triển máy bay chiến đấu không ngời lái.
Đây là ý tởng phát triển sau năm 2020. Nó là loại máy bay chiến đấu không ngời
lái kiểu mới, có khả năng tàng hình khá hoàn thiện, khả năng sống sot cao, kích
thớc nhỏ (bằng 1/2 máy bay tàng hình có ngời lái), tốc độ cao (M = 12 15), bay ở
độ cao trên 28 km. Loại máy bay này có khả năng đối đất và đối không và chống
tên lửa đờng đạn chiến thuật. Nó là loại kế tiếp của máy bay tàng hình F - 22.

c. Phát triển vũ khí thông minh và vũ khí năng lợng định hớng.

Để nâng cao khả năng đánh chính xác, không quân Mỹ sẽ tập trung phát triển vũ
khí điều khiển chính xác và vũ khí năng lợng định hớng, theo một số hớng sau:
- Lắp thêm thiết bị điều khiển giai đoạn cuối nhằm nâng cao độ chính xác cho
đòn tiến công (độ chính xác trong vòng 3 m). Họ còn phát triển đầu dẫn Rađa
laser sau khi nghiên cứu thử nghiệm thành công độ chính xác sẽ đạt đến tuyệt
đối .
- Nâng cao khả năng xuyên sâu: Các loại bom khoan GBU - 24, 27 và 28 đang sử
dụng có khả năng khoan đợc bê tông cốt thép dày 6 m, Mỹ đang nghiêm cứu các
loại bom mới có thể khoan xuyên bê tông cốt thép đến 18m.
- Phát triển vũ khí năng lợng định hớng, chủ yếu là phát triển vũ khí laser, trọng
tâm là vũ khí laser đánh chặn lên lửa đờng đạn chiến thuật, lắp trên máy bay.
Theo kế hoạch, đạn năm 2002 sẽ cho ra đời máy bay mẫu và năm 2008, trang bị
cho quân đội. Loại vũ khí này có thể đánh chặn có hiệu quả tên lửa đờng đạn
chiến thuật khi chúng vừa đợc phóng lên và đang trong giai đoạn bay lên từ cự ly
350 km và ở độ cao 12 13 km.

14



Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

3. Chiến lợc phát triển của không quân Nga.
Trong bối cảnh cải cách quân sự và cắt giảm quân số, ngân sách quốc phòng;
không quân Nga đang tiến hành chơng trình cải tiến, nâng cao tính năng
chiến đấu của máy bay để bù đắp cho các thiếu hụt đó.
Trong giai đoạn đầu tiên, Nga sẽ loại ra khỏi trang bị khoảng 1500 máy bay một
động cơ thế hệ ba. Thay vào đó không quân Nga sẽ đợc cung cấp loại máy bay
thế hệ bốn có 2 hoặc nhiều động cơ, cụ thể nh sau:
a.Không quân chiến đấu.
Sẽ giữ lại máy bay cờng kích SU - 25, tiêm kích MIG - 29, tiêm kích tầm xa SU 27 và máy bay oanh tạc tầm xa SU - 24, đồng thời từng bớc bổ sung các loại máy
bay mới, đáng chú ý nhất là máy bay tiêm kích đa năng SU - 35, máy bay ném
bom chiến thuật SU - 34, máy bay oanh tạc, máy bay ném bom chiến lợc TU - 22
M3 và máy bay tiêm kích đánh chặn MIG - 31.
b. Không quân vận tải.
Nga hiện có máy bay vận tải 4 động cơ IL - 76: tải trọng 40 tấn, vài chục
máy bay AN - 124(RUSLAN): tải trọng 120 tấn loại này còn đảm đơng các nhiệm
dân sự trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ máy bay AN - 124 đã đợc sử dụng ngay sau
khi xảy ra động đất ở ác-mê-ni-a. Thực tế nó đã chở đợc toàn bộ một hộ lớn từ Mỹ
đến nơi xảy ra thiên tai chỉ trong 1 đêm.
Hiện nay Nga đang kết hợp với Ukraina nghiên cứu chế tạo máy bay vận tải lớn
nhất thế giới AN-225 MRIYA. Nếu chế tạo thành công AN-225 thì AN -225 sẽ
là máy bay vận tải lớn nhất thế giới. Nó có thể chở đợc 250 tấn hàng hoá. Tầm
hoạt động 4300 km, tốc độ hành trình: 800 850 km/h.

c. Không quân ném bom tầm xa.


Hiện nay không quân Nga có hàng trăm máy bay ném bom chiến lợc TU-22M,
TU - 160 và TU - 95 : Nga sẽ tiếp tục cải tiến các máy bay này.
d. Phơng hớng chung.
Vừa qua chính phủ và giới quân sự Nga đã xây dựng "kế hoạch phát triển công
nghiệp hàng không của thế kỷ 21 " . Kế hoạch này u tiên phát triển máy bay
chiến đấu thế hệ mới nh SU-34, SU-35, MIG-42. . . Thực hiện kế hoạch này,
đến đầu thế kỷ 21 , nớc Nga sẽ có các máy bay quân sự tiên tiến, tiếp tục duy trì
địa vị cờng quốc về lực lợng hàng không.
Thiếu hụt kinh phí là yếu tố chủ yếu hạn chế sự phái lriển của máy bay chiến
đấu Nga.
- Về kỹ thuật tàng hình: các máy bay của Nga còn thua kém các máy bay của Mỹ,
Mỹ đã có 1 số máy bay tàng hình nh F-l 17A, B-2. . .trong khi đó máy bay tàng
hình của Nga còn đang trong giai đoạn nghiên cứu chế tạo, do vậy Nga đang có
kế hoạch xúc tiến phát triển nhanh kỹ thuật tàng hình, đồng thời để chống lại
các máy bay tàng hình của Mỹ, Nga đang hoàn thiện thêm hệ thống phòng không
nh: phát triển tên lửa phòng không SA- 12, cải tiến rađa trên máy bay AEW, A-50
và máy bay đánh chặn A-31 để chúng có khả năng tàng hình.
- Ngay từ 1996 không quân Nga đã đợc trang bị máy bay SU-35. Bằng một phi
xuất, SU-35 có thể đánh phá hiệu quả các mục tiêu không, bộ hoặc biển, sử dụng
các biện pháp, đối phó điện tử và độc lập phát hiện các cơ sở trên bộ của đối phơng. Với các tính năng kỹ- chiến thuật nh: đợc trang bị vũ khí không đối không
và không đối đất, tốc độ siêu âm, bán kính chiến đấu lớn, cơ động tâng thấp
tốt, máy bay Su - 35 đợc coi là kiểu tiêm kích toàn năng thuộc loại máy bay hiện
đại nhất hiện có.

15


Chuyên đề : Không quân
- K43


Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

- Đồng thời ngay từ 1995 Nga đã đa vào sản xuất hàng loạt máy bay SU - 39. Đây
là loại máy bay hiện đại nhất của không quân Nga hiện nay. Máy bay SU - 39 có
thể tiêu diệt chính xác bất kỳ mục tiêu nào cả trên không, trên đất liền, trên biển
trọng phạm vị 900km tính từ sân bay, bất kể là ngày hay đêm trong mọi điều
kiện thời tiết và sự phản công của các hệ phòng không của đối phơng.
Ngoài ra hiện nay Nga đang phát triển chơng trình máy bay tiêm kích tàng hình
MIG - 35, đây là loại máy bay cải tiến từ MIG - 29, nặng hơn MIG-33. Khả năng
hoạt động của MIG-35 lớn hơn máy bay tiêm kích đa năng SU-35 .
Khả năng tác chiến trên không của MIG-35 đợc tăng cờng nhờ có rađa điện tử
phazotron zhuk-ph, có khả năng phát hiện 24 mục tiêu và tiêu diệt đồng thời 8 mục
tiêu (MIG-29 chỉ có thể phát hiện 10 mục tiêu và tiêu diệt đồng thời 2 mục tiêu).
Với 10 bệ treo vũ khí sẽ cho phép MIG-35 mang thêm các vũ khí không đối
không và không đối đất, bao gồm cả tên lửa AA-12 Adder". Do đợc tăng thêm
1500 kg nhiên liệu, MIG-35 có thể bay xa gấp 2 lần MIG-29( 1430km).

16


Chuyên đề : Không quân
- K43

Nguyễn Hoàng Anh ĐT4

5
Kết luận
Thực tiễn các cuộc chiến tranh gần đây đã cho thấy vai trò ngày
càng quan trọng không thể thiếu đợc của lực lợng không quân trong
quân đội mỗi nớc. Việc nâng cao khả năng phòng thủ trớc các cuộc tấn

công đờng không là một việc thiết yếu không thể xem nhẹ.
Nớc ta còn nghèo, ngân sách dành cho quốc phòng còn hạn chế,
do đó việc mua vũ khí hiện đại gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc khai
thác, tận dụng hết khả năng sẵn có của các loại vũ khí, đồng thời cải
tiến, phát huy sức mạnh của các loại vũ khí hiện có là một hớng đi thích
hợp đối với đất nớc ta.
Với chuyên ngành của mình là ngành mũi nhọn trong phát triển
kinh tế cũng nh trong lĩnh vực quốc phòng, đặc biệt là gắn liền với lực lợng không quân, em thấy mình phải có trách nhiệm rèn luyện, nâng cao
ý thức học tập, không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, cập nhật, tiếp thu
những kiến thức mới trong lĩnh vực Điện tử - Viễn Thông. Tất nhiên, để
có thể góp phần phục vụ cho đất nớc, đặc biệt là để không quân phát
triển theo kịp thời đại là một công việc cực kỳ khó khăn, nhng bản thân
em thấy mình phải luôn hiểu đợc trách nhiệm và nghĩa vụ thiêng liêng
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, để lấy đó làm mục tiêu
phấn đấu cho việc học tập của mình, với hi vọng sẽ đợc góp phần nhỏ
bé cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong lĩnh vực
an ninh quốc phòng.

17



×