Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

giáo án tích hợp liên môn sinh học 8 CHỦ đề “bảo vệ hệ hô hấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.55 KB, 13 trang )

Tiết 22:

CHỦ ĐỀ: “BẢO VỆ HỆ HÔ HẤP ”

I - Mục tiêu của chủ đề:
1- Kiến thức:
1.1- Kiến thức tiết 22:
Học sinh trình bày được các đặc điểm chủ yếu của cơ chế thông khí ở
phổi
Học sinh trình bày được cơ chế trao đổi khí ở phổi và tế bào.
Học sinh giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập thể dục thể
thao đúng cách.
Học sinh đề ra các biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh và
tích cực hành động ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm không khí.
Học sinh sử dụng kiến thức Toán học, Vật lý, Hóa học... để giải thích các
hiện tượng trong Sinh học.
1.2- Kiến thức tích hợp:
1.2.1: Môn Hóa học 8.
Bài 28. Không khí – Sự cháy: Học sinh trình bày được thể tích các khí
trong không khí và trình bày được các biện pháp bảo vệ không khí trong lành,
tránh ô nhiễm.
1.2.2: Môn Vật lý 8:
Bài 8: Áp suất của chất lỏng và chất khí:
Từ Ct: P = d.h Trong đó h: chiều cao d: trọng lượng riêng
Mà h= V/S
P = d.V/S
1.2.3: Môn Toán:
Công thức tính diện tích hình bình hành: S = h.cạnh đáy
Công thức tính diện tích hình chữ nhật: S = dài x rộng
1.2.4: Môn Thể dục:
Học sinh biết cách rèn luyện thân thể đúng cách.


Kể tên được một số vân động viên đạt được thành tích cao trong thể dục
thể thao….
2- Kỹ năng:
Rèn kỹ năng:+ Vận dụng kiến thức vào thực tế.
+ Hoạt động nhóm.
+ Làm thực hành.
3- Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn cơ quan hô hấp và ý thức bảo vệ môi
trường.
Thấy được mối quan hệ giữa các môn học, từ đó có ý thức học tập và yêu
thích tất cả các môn học.
II- Chuẩn bị:
1. Đồ dùng sẵn có.
Một số ảnh về ô nhiễm không khí và tác hại.
Máy chiếu.
Tranh ảnh về các vận động viên có thành tích cao trong thể dục thể thao.


Bảng phụ.
Thông tin tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
Kiến thức của các môn: Địa, Giáo dục công dân, Tiếng anh… có liên
quan đến bài dạy.
2. Đồ dùng tự làm.
Mô hình khung xương sườn khi kéo lên, hạ xuống.
III- Đối tượng dạy học:
Học sinh trường THCS Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
+ Số lớp: 2 lớp
+ Số lượng học sinh: 56 em.
+ Khối lớp: Khối 8: 8A. 8B
IV- Phương pháp dạy học:

Phương pháp bàn tay nặn bột.
Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp tìm tòi.
Phương pháp giảng giải.
V- Ứng dụng công nghệ thông tin:
Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2003 và 2010.
Sử dụng phần mềm cắt nối đổi đuôi video Format Ractory.
Máy chiếu.
Loa.
VI - Tiến trình hoạt động dạy và học:
1- Ổn định lớp(1 phút):
Ổn định trật tự lớp.
Kiểm tra sĩ số của học sinh.
2 - Kiểm tra bài cũ(3 phút):
? Hô hấp gồm mấy giai đoạn? Đó là những giai đoạn nào?
? Ý nghĩa của hô hấp đối với đời sống con người?
3- Bài mới:
Giới thiệu bài: Từ câu trả lời của học sinh về ý nghĩa của hô hấp, giáo viên giới
thiệu vào chủ đề.
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự thông khí ở phổi( 18 phút)
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV nêu câu hỏi:
- Tại sao phổi được thông - Nhờ động tác hít vào và
khí?
thở ra.
- Cứ một lần hít vào và một

lần thở ra được gọi là cử động
hô hấp.
- Nhịp hô hấp là gì?
- HS tự nghiên cứu tranh
hình SGK ghi nhớ kiến
thức.

Nội dung
I.Sự thông khí ở
phổi
- Sự thông khí ở
phổi nhờ cử động
hô hấp (Hít vào
thở ra).
2


- GV chiếu hình 21.1: Yêu
cầu HS quan sát hình, thảo
luận nhóm trong 2 phút và
hoàn thành bảng.
- Phát phiếu học tập.
- GV thu phiếu học tập của
các nhóm trao đổi chéo các
nhóm. Chiếu đáp án và yêu
cầu HS chấm chéo phiếu học
tập.
- Qua nội dung bảng y/c HS
trả lời:
+ Vì sao khi các xương sườn

được nâng lên thì thể tích
lồng ngực lại tăng và ngược
lại?
+ Thực chất sự thông khí ở
phổi là gì?
+ Các cơ ở lồng ngực đã phối
hợp hoạt động như thế nào để
tăng giảm thể tích lồng ngực?
? Dùng kiến thức Vật lý hãy
giải thích: Vì sao khi hít vào
thể tích lồng ngực lại tăng sau
đó lại thở ra và ngược lại.?

- Trao đổi nhóm hoàn
thành bảng.
- Các cơ quan liên
sườn, cơ hoành, cơ
bụng phối hợp với
.- HS thực hiện.
xương ức, xương
sườn trong cử
động hô hấp.

Yêu cầu:
+ Xương sườn nâng lên,
cơ liên sườn và cơ hoành
co, lồng ngực kéo lên,
rộng, nhô ra.
- Đại diện nhóm trình
bày kết quả, nhóm khác

theo dõi nhận xét và bổ
sung.
- > HS tự rút ra kết luận.

- Dung tích phổi
phụ thuộc vào:
Giới tính tầm vóc,
tình trạng sức
khỏe, luyện tập…

- Ta có công thức tính áp
suất chất khí là:P=d.h mà
h=V/S ->P=d.V/S
Vậy, thể tích tăng -> áp
suất tăng -> không khí
tràn từ phổi ra ngoài qua
- GV dùng mô hình khung động tác thở ra. Và
xương sườn tự làm giới thiệu ngược lại.
cho HS sự thay đổi khung - Quan sát.
xương sườn khi hít vào và thở
ra.
- ? Dùng kiến thức Toán học
hãy: Giải thích vì sao thể tích
lồng ngực khi hít vào lớn hơn - Ta có diện tích hình
thể tích lồng ngực khi thở ra? bình hành( S = h x cạnh
đáy) và diện tích hình
chữ nhật( S= a.b) có
cùng cạnh thì diện tích
hình bình hành nhỏ hơn
diện tích hình chữ nhật

- GV chiếu hình 21.2 yêu cầu -> thể tích hình bình
HS quan sát hình và trả lời hành nhỏ hơn thể tích
câu hỏi:
hình chữ nhật.
3


- Khí bổ sung là gì?
- Khí lưu thông là gì?
- Khí dự trữ ?
- Khí cặn?
Dung tích sống là gì?
- GV chiếu bảng: Dung tích
sống của người Việt Nam.
Yêu cầu HS quan sát và trả
lời câu hỏi:
+ Dung tích phổi khi hít vào,
thở ra bình thường và gắng
sức có thể phụ thuộc vào các
yếu tố nào?
- Liên hệ thực tế: Vì sao ta
nên tập hít và thở sâu?
Môn Thể dục:
Yêu cầu HS cho biết vai trò
khi hít thở sâu đối với học thể
dục.
- Kể tên một số vận động viên
có thành tích cao trong hoạt
động thể dục thể thao ?
- GV chiếu hình ảnh một số

vận động viên đạt thành tích
cao trong thể dục thể thao.
- Nên tập luyện từ lứa tuổi
nào để có dung tích sống là
cao nhất?
- GV chiếu một số hình ảnh
tập luyện ở các lứa tuổi khác
nhau.

- HS nghiên cứu hình
21.2 và thông tin ở mục
“ Em có biết” trao đổi
nhóm hoàn thành câu trả
lời.

- Quan sát hình và trả lời
câu hỏi.

- HS vận dụng kiến thức
mới học trả lời câu hỏi.

- HS kể.
- Quan sát.
- Nên tập luyện từ bé….

Hoạt động 2:Tìm hiểu sự trao đổi khí ở phổi và tế bào( 17 phút)
Hoạt động của giáo viên
GV giới thiệu: Khi ta thở
ra gồm các khí, vậy gồm
những khí nào.

- GV phát cho mỗi nhóm 1 ống nghiệm có chứa nước
vôi trong, 1 ống thổi. Yêu
cầu HS thổi từ từ vào đó
khoảng 2,3 hơi.

Hoạt động của học sinh

Nội dung
II. Sự trao đổi
khí ở phổi và tế
bào

-

HS thực hiện

4


Yêu cầu HS quan sát
hiện tượng, viết phương
trình phản ứng (PTPƯ) và
giải thích.
-

HS quan sát hiện tượng,
viết PTPU và giải thích.
+ Nước vôi trong trở nên
vẩn đục.
+ PTTƯ : Canxihidroxit +

cacbonic -> canxicacbonat
+ Nước.
+ Giải thích : Do cacbonic
kết hợp với canxihidroxit
tạo ra canxicacbonat kết
tủa nên tạo thành vẩn đục.

Như vậy qua thí nghiệm đó
ta thấy: Trong khí thở ra có
CO2, ngoài ra cón có chứa
các khí khác. Để đo được
các khí đó người ta có thiết
bị đo thể hiện ở hình 21.3.
-GV chiếu hình 21.3 và
bảng 21.
- Quan sát bảng và trả
- ? Trong khí thở ra và hít lời câu hỏi.
vào gồm những khí nào và
thành phần ra sao?
- Ôxi khi hít vào cao
- Nhận xét về thành phần hơn ôxi khi thở ra,
khí oxi và cacbonic khi hít cacbonic khi thở ra cao
vào và thở ra?
hơn khi hít vào.
- Sự trao đổi khí ở phổi và - Các khí trao đổi ở
tế bào thực hiện theo cơ chế phổi và tế bào thực hiện
nào?
theo cơ chế khuếch tán từ
nơi có nồng độ cao tới nơi
Dựa vào kiến thức Vật có nồng độ thấp.

lý hãy dự đoán sự khuếch - Oxi : máu tế bào vào
tán của khí cacbonic và khí phổi máu.
oxi trong sự trao đổi khí ở - CO2: tế bào máu phổi.
phổi và tế bào?
Do đâu có sự chênh lệch
nồng độ các chất khí?
- Hãy giải thích sự khác
nhau của mỗi khí khi hít vào
và thở ra?

- Sự trao đổi khí ở
phổi:
+ O2 khuếch tán từ
phế nang vào máu.
+ CO2 khuếch tán
từ máu vào phế
nang.
- Sự trao đổi khí ở
tế bào:
+ O2 khuếch tán từ
máu vào tế bào.
+ CO2 khuếch tán
từ tế bào vào máu.

-

Tỷ lệ % O2 trong khí
thở ra thấp hơn rõ rệt do
O2 khuếch tán từ phế nang
vào mao mạch máu.

- Tỷ lệ % CO2 trong khí
thở ra cao hơn rõ rệt do
CO2 khuếch tán từ mao
mạch máu ra phế nang.
- Hơi nước bão hòa trong
-

5


khí thở ra do nước làm ẩm
lớp niêm mạc tiết chất
nhày phủ toàn bộ đường
dẫn khí.
- Tỷ lệ % N2 trong khí hít
vào và thở ra khác nhau
Môn Hóa học:
không nhiều. Sự khác nhau
Thành phần khí hít vào này không có ý nghĩa sinh
chính là thành phần các khí học.
của không khí được giới
thiệu trong bài 28: Không
khí- sự cháy.
- GV nhận xét bổ xung.
- Nêu mối quan hệ giữa
- Mối quan hệ
quá trình trao đổi khí ở phổi
giữa trao đổi khí ở
và trao đổi khí ở tế bào?
phổi và trao đổi

khí ở tế bào:
+Trao đổi khí
(TĐK) ở phổi là
cơ sở cho TĐK ở
tế bào.
+ TĐK ở tế bào
thúc đẩy sự trao
đổi khí ở phổi.
4 - Củng cố: 3phút
Câu 1:- Đánh dấu vào câu trả lời đúng:
1. Sự thông khí ở phổi là do:
a. Lồng ngực nâng lên, hạ xuống.
b. Cử động hô hấp hít vào, thở ra.
c. Thay đổi thể tích lồng ngực.
d. Cả a, b, c.
2. Thực chất sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào là:
a. Sự tiêu dùng ôxi ở tế bào của cơ thể.
b. Sự thay đổi nồng độ các chất khí.
c. Chênh lệch nồng độ các chất khí dẫn tới khuếch tán.
d. Cả a, b, c.
Câu 2: Em hãy trả lời câu hỏi sau:
Vì sao ta cần hít thở sâu?
Cần làm gì để có dung tích sống lý tưởng?
5 - Dặn dò: 2phút
- Học bài trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “ Em có biết”
- Tìm hiểu về các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp và các biện pháp để có
một hệ hô hấp khỏe mạnh.
6



Tiết 23: CHỦ ĐỀ: BẢO VỆ HỆ HÔ HẤP( tiếp theo)
I – Mục tiêu của chủ đề:
1- Kiến thức:
1.1: Kiến thức tiết 23:
Học sinh trình bày được tác nhân gây ô nhiễm không khí đối với hoạt
động hô hấp.
Giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập thể dục thể thao đúng
cách.
Đề ra các biện pháp luyện tập có một hệ hô hấp khoẻ mạnh và tích cực
hành động ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm không khí.
Thấy được mối quan hệ giữa môn Sinh học 8 với các môn học: Địa lý 8,
Giáo dục công dân...
1.2- Kiến thức tích hợp:
1.2.1: Môn Giáo dục công dân 6:
+ Bài 1: Tự chăm sóc rèn luyện thân thể.
Học sinh thầy được sức khỏe là vốn quý của con người.
Trình bày được các biện pháp bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cá nhân,
rèn luyện thân thể.
1.2.2. Môn Địa lý
* Địa lý 7: + Bài 17. Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa.
Học sinh trình bày được các hoạt động của con người gây ô nhiễm môi
trường.
Từ sự ô nhiễm đó học sinh thấy được ảnh hưởng trực tiếp tới thiên nhiên
và sức khỏe con người.
Đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm.
* Địa lý 8: Bài 21: Con người và môi trường địa lý.
Từ các hoạt động công nghiệp học sinh thấy được ô nhiễm môi trường do
các hoạt động đó mang lại.
Đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm.

1.2.3. Môn Thể dục:
Biết cách rèn luyện thân thể đúng cách.
Kể tên được một số vân động viên đạt dược thành tích cao trong thể dục
thể thao….
1.2.4. Môn Tiếng anh.
Rèn luyện thêm cho các em khả năng nghe hiểu tiếng anh trong giao tiếp.
2- Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng:+ Vận dụng kiến thức vào thực tế.
+ Hoạt động nhóm.
+ Làm thực hành.
3- Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn cơ quan hô hấp và ý thức bảo vệ môi trường.
Thấy được mối quan hệ giữa các môn học, từ đó có ý thức học tập và yêu
thích tất cả các môn học.
II- Chuẩn bị:
7


- Đồ dùng sẵn có.
Một số ảnh về ô nhiễm không khí và tác hại.
Máy chiếu.
Tranh ảnh về các vận động viên có thành tích cao trong thể dục thể thao.
Bảng phụ.
Thông tin tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
Kiến thức của các môn Địa lý, Giáo dục công dân, Tiếng anh… có liên
quan đến bài dạy.
III- Đối tượng dạy học:
Học sinh trường THCS Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
+ Số lớp: 2 lớp
+ Số lượng học sinh: 56 em.

+ Khối lớp: Khối 8: 8A. 8B
IV- Phương pháp dạy học:
- Phương pháp bàn tay nặn bột.
- Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tìm tòi.
- Phương pháp giảng giải.
V- Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2003 và 2010.
- Sử dụng phần mềm cắt nối đổi đuôi video Format Ractory.
- Máy chiếu.
- Loa.
VI - Tiến trình hoạt động dạy và học:
1- Ổn định lớp(1 phút):
Ổn định trật tự lớp.
Kiểm tra sĩ số của học sinh.
2- Kiểm tra bài cũ(4 phút):
Giáo viên đặt câu hỏi, sau đó gọi các em lên bảng trình bày.
Giáo viên dựa vào phần trả lời của học sinh và phần bài tập các em đã làm
ở nhà để nhận xét và cho điểm.
Câu hỏi 1: Các em hãy sử dụng kiến thức Toán học, Vật lý để giải thích câu
hỏi:
Tại sao khi hít vào thể tích của phổi tăng và ngược lại khi thở ra thể tích của
phổi giảm?
Câu hỏi 2: Để có dung tích sống lý tưởng, chúng ta cần thực hiện những biện
pháp nào?
3 - Bài mới:
Giới thiệu bài: Từ câu trả lời của học sinh về biện pháp để có dung tích sống lý
tưởng giáo viên giới thiệu vào tiết chủ đề tiếp theo.


8


Hoạt động 3: Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại( 18 phút)
- Không khí chứa ít III. Cần bảo vệ hệ hô
Thế nào là không khí bị ô
khí oxi, nhiều khí
hấp khỏi các tác
nhiễm?
cacbonic, có các vi nhân có hại
sinh vật gây bệnh,
bụi.
- Yêu cầu HS nghiên cứu
thông tin, đọc bảng 22, quan - HS quan sát bảng
sát các hình ảnh, thảo luận 22 thảo luận nhóm và
trả lời câu hỏi:
nhóm và trả lời câu hỏi:
+ Không khí có thể bị ô
nhiễm và gây tác hại tới hoạt
động hô hấp từ những tác
- Quan sát hình ảnh.
nhân nào?
- Chiếu hình ảnh các tác nhân
gây nên bụi.
GV giới thiệu:
* Địa lý 8
Bài 21: Con người và môi
trường địa lý.
- Từ các hoạt động công
nghiệp HS thấy được ô nhiễm

môi trường do các hoạt động
đó mang lại.
- Quan sát hình ảnh.
- Chiếu hình ảnh các nguyên
nhân gây ra chất khí độc.
- Giáo viên giới thiệu: Bên
cạnh các mùi khó chịu như
thuốc lá...thì một số mùi thơm
quyến rũ cũng gây hại cho hệ
hô hấp như: mùi khói từ
hương..
- Giáo viên chiếu một số hình
ảnh từ khói hương và đốt
vàng mã từ các đình chùa.

- Quan sát hình ảnh.

- GV giới thiệu: Các nhà khoa
học đã nghiên cứu cho thấy
rằng: Khói hương độc hại
không kém khói thuốc lá,
chứa các hoạt chất độc như:
benzen, toluene..là nguyên
9


nhân trực tiếp sẽ kích ứng
đường hô hấp gây viêm
đường hô hấp mãn tính, phá
hủy tổ chức cơ thể, có thể dẫn

đến tử vong.
*Địa lý 7
+ Bài 17. Ô nhiễm môi
trường ở đới ôn hòa.
- Quan sát hình ảnh.
Chiếu hình ảnh các nguyên
nhân gây ra các vi sinh vật
gây bệnh…
- Các loại tác nhân
như: Bụi, các khí
- Kết luận tác nhân gây hại
độc: NOx, SOx, CO,
cho hô hấp.
nicotin….
- Vậy chúng ta có những biện
pháp nào bảo vệ hệ hô hấp
khỏi các tác nhân hại, các em
hãy theo dõi các hình ảnh sau.
-GV chiếu các hình ảnh về
biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
-Từ những hình ảnh vừa quan
sát kết hợp với sự hiểu biết
của bản thân em hãy thảo luận
nhóm hoàn thành phiếu học
tập.

- Các tác nhân gây hại
cho đường hô hấp là:
bụi, chất khí độc, vi
sinh vật … gây nên

các bệnh: lao phổi,
viêm phổi, ngộ độc,
ung thư phổi …

- Quan sát hình ảnh.

Thảo luận nhóm
và hoàn thành
phiếu học tập.

-

-

HS thực hiện.

- GV phát phiếu học tập.
- Thu phiếu học tập, trao đổi
chéo giữa các nhóm yêu cầu
học sinh nhận xét và chấm
phiếu học tập mà mình nhận
được.
- Kết luận.
Em đã làm gì để tham gia
bảo vệ bầu không khí trong
-

- HS hoàn thành
phiếu học tập.
- Đại diện các nhóm

lên trình bày.
Yêu cầu: Không vứt
rác, xé giấy, không
khạc nhổ bừa bãi …
tuyên truyền cho các
bạn khác cùng tham

- Biện pháp bảo vệ hệ
hô hấp tránh tác nhân
gây hại:
+ Xây dựng môi
trường trong sạch.
+ Không hút thuốc lá.
+ Đeo khẩu trang
trong khi lao động ở
nơi có nhiều bụi.
10


sạch ở trường, lớp?

gia.

Hoạt động 4: Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khỏe mạnh( 17 phút)
Hoạt động của giáo viên
- GV nêu câu hỏi:
+ Vì sao khi tập luyện thể
thao đúng cách thì có được
dung tích sống lí tưởng?


+ Giải thích vì sao khi thở
sâu và giảm số nhịp thở
trong mỗi phút sẽ làm tăng
hiệu quả hô hấp?

Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Cá nhân tự nghiên cứu IV. Cần tập luyện
thông tin SGK. Kết hợp để có một hệ hô
với thực tế rèn luyện của hấp khỏe mạnh
bản thân trao đổi nhóm
thống nhất câu trả lời
yêu cầu.
-Dung tích sống là thể
tích không khí lớn nhất
mà một cơ thể có thể hít
vào và thở ra.
- Dung tích sống phụ
thuộc vào tổng dung tích
của phổi và dung tích khí
cặn, dung tích phổi phụ
thuộc vào dung tích lồng
ngực, mà dung tích lồng
ngực phụ thuộc vào
khung xương sườn trong
độ tuổi phát triển, sau độ
tuổi phát triển sẽ không
phát triển được nữa.
dung tích khí cặn phụ
thuộc vào khả năng co

tối đa của các cơ thở ra,
các cơ này cần luyện tập
đều từ bé.
+ Một người thở ra 18
nhịp/phút mỗi nhịp hít
vào 400ml không khí:
Khí lưu thông/phút:
400ml x 18 = 7200ml
Khí vô ích ở khoảng
chết: 150 x 18 = 2700ml
Khí hữu ích vào tới phế
nang: 7200- 2700 =
4500ml.
Nếu người đó thở sâu 12
nhịp/phút, mỗi nhịp hít
vào 600ml:
Khí lưu thông: 600 x 12
11


= 7200ml
Khí vô ích ở khoảng
chết: 150 x 12 = 1800ml
Khí hữu ích vào tới phế
nang: 7200 – 1800 =
5400ml
Khi thở sâu và giảm
nhịp thở trong mỗi phút
sẽ làm tăng hiệu quả hô
hấp.

- Hãy đề ra biện pháp gì tập - Đại diện nhóm trình - Cần luyện tập thể
luyện để có hệ hô hấp khỏe bày, nhóm khác nhận xét dục thể thao, phối
mạnh?
bổ sung.
hợp với tập thở sâu
* Môn GDCD lớp 6:
và nhịp thở thường
+ Bài 1: Tự chăm sóc rèn
xuyên từ bé, sẽ có
luyện thân thể.
hệ hô hấp khỏe
- Học sinh thấy được sức
mạnh.
khỏe là vốn quý của con
- Luyện tập thể thao
người.
phải vừa sức, rèn
- Trình bày được các biện
luyện từ từ.
pháp bảo vệ sức khỏe, giữ - HS tiếp tục trao đổi
gìn vệ sinh cá nhân, rèn nhóm trả lời câu hỏi.
luyện thân thể.
- Quá trình luyện tập để tăng - Đại diện nhóm trả lời
dung tích sống phụ thuộc nhóm khác nhận xét bổ
vào yếu tố nào ?
sung.
* Môn Tiếng anh.
- GV chiếu một đoạn video
bằng tiếng anh có nội dung
về môi trường cho HS quan

sát và yêu cầu HS trả lời câu
hỏi:
Suy nghĩ của em về đoạn
video trên?
-> HS tự rút ra kết luận.
4 - Củng cố: 3phút
*Trả lời các câu hỏi sau:
Trồng nhiều cây xanh có ích lợi gì trong việc làm trong sạch bầu không
khí quanh ta?
Hút thuốc lá có hại như thế nào cho hệ hô hấp?
Em đã làm gì để giữ bầu không khí trong sạch ở trường, lớp?
5 - Dặn dò: 2phút
- Học bài trả lời câu hỏi SGK.
12


- Đọc mục “ Em có biết”
- Tìm hiểu về hô hấp nhân tạo.

13



×