Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thiết bị điện Vạn Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.01 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Lời cam đoan
Trong thời gian vừa qua em đã thực tập tại Công ty TNHH Thiết Bị Điện Vạn
Xuân Hà Nội để hoàn thành Luận văn cuối khoá với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm”.
Thời gian thực tập là thời gian em đã tìm hiểu thêm được nghiệp vụ kế toán
trong thực tế, đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Đến nay, em đã hoàn thành Luận văn cuối khoá của mình với số liệu, trình tự
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Thiết Bị Điện Vạn Xuân.
Em xim cam đoan mọi số liệu, trình tự , phương thức hạch toán trong Luận văn
cuối khoá này là hoàn toàn phù hợp, nhất quán, đúng với số liệu mà Công ty TNHH
Thiết Bị Điện Vạn Xuân đã hạch toán và xin chịu mọi trách nhiệm về số liệu em đã
nêu trong Luận văn.

Em xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, Tháng năm
Sinh viên thực hiện

Khoa Kế Toán

1

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp



Học Viện Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần
phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử
dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ
hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong
những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực,
kịp thời các thong tin về chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp
giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác
định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp, nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị
điện Vạn Xuân, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các anh chị
Phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Lưu Đức Tuyên , em
đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thiết bị điện Vạn Xuân” cho Luận văn tốt
nghiệp của mình.

Khoa Kế Toán

2


Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị điện Vạn Xuân.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ở
Công ty và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên, các thầy cô
trong khoa Kế toán, Ban giám đốc và các cán bộ nghiệp vụ của Công ty TNHH Thiết
Bị Điện Vạn Xuân đã giúp em hoàn thành luận văn này.

Khoa Kế Toán

3

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuât, phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niêm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động của DN thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng, chuyển
đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm công việc, lao
vụ nhất định.
Trong các DNSX, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi DN phải
có đầy đủ các yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Sự
tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất của DN hình thành các khoản chi
phí sản xuất tương ứng.
Chi phí sản xuất của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm). Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị các yếu tố sản xuất
vào đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Mặt khác, khi xem xét bản
chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong 1
khoảng thời gian nhất định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố đã
tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.

Khoa Kế Toán

4


Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chi phí sản xuất cao hay thấp, tăng hay giảm phản ánh kết quả của việc quản lý,
sử dụng lao động, vật tư, thiết bị, tiền vốn. Chính vì vậy, các nhà quản lý của doanh
nghiệp phải kiểm soát được chi phí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận từng
loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền từ những hao phí về lao động sống
cần thiết và lao động vật hóa….trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương thức nhận
diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh hằng ngày khi tổ chức thực hiên, kiểm tra, ra quyết định, chi phí có
thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất khi lựa chọn phương án, bỏ qua
cơ hội kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp công nghiệp bao gồm nhiều khoản
chi phí, có thể khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí, vai trò của nó
trong việc tạo ra sản phẩm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm, tính đúng kết quả từng loại hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác
nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Tuỳ thuộc vào công tác quản lý
và kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách phân loại chi phí sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí

Khoa Kế Toán

5

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đó phát sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này
có thể khái quát qua sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1:
Chi phí sản xuất

Yếu tố
nhiên
liệu,
vật
liệu

Yếu tố
nhiên
liệu,
động
lực


Yếu tố
tiền
lương &
các
khoản
phụ cấp
lương

Yếu tố
BHXH
,
BHYT
,
KPCĐ

Yếu tố
khấu
hao
TSCĐ

Yếu tố
dịch
vụ
mua
ngoài

Yêú tố
chi
phí

khác
bằng
tiền

Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập , kiểm tra và phân tích dự toán chi phí
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng . Theo cách
phân loại này ta khái quát theo sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đồ 1.2

Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

Khoa Kế Toán

Chi phí sản xuất

Chi phí nhân công
trực tiếp (lương và
các khoản trích theo
lương...)

6

Chi phí sản xuất chung
(Vật liệu, nhân viên
phân xưởng, khấu hao

TSCĐ...)

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên, vật
liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động
ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả và các
khoản trích BHXH, BHYT tính trên tiền lương cơ bản, và KPCĐ tính trên tiền lương
thực tế của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào
khoản mục khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của những
nhân viên phân xưởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại), bao gồm 6 điều khoản sau :
+

Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả

và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê,
nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ, tại phân xưởng sản xuất theo quy định.
+

Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu và các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung


của phân xưởng sản xuất, như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại
phân xưởng.
+

Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu

cầu sản xuất chung ở phân xưởng (đội, trại) sản xuất như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, bảo hộ lao động. Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực
tế công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí
công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân bổ nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất
chung ở phân xưởng (đội, trại.) sản xuất.

Khoa Kế Toán

7

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

+

Học Viện Tài Chính

Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô

hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng (đội, trại...) sản xuất, như khấu
hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như chi
phí về điện nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại...) sản xuất.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo cách thức tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này được thể hiện qua sơ đồ 1.3 sau:
Sơ đồ 1.3:
Chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí trực tiếp

Chi phí gián tiếp

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn
toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó. Loại này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí như CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp.
Khoa Kế Toán

8

Trần Thị Như Quỳnh



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc,
lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động
của doanh nghiệp
Theo quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thì chi phí
sản xuất được phân làm hai loại là biến phí và định phí.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp...
- Định phí: là những chi phí không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi
như chi phí khấu hao máy móc, thiết bị...
Việc phân chia này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán quản trị
doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị phân tích điểm hoà vốn, tạo điều kiện cho
công tác lập kế hoạch lợi nhuận và là cơ sở của các quyết định quản lý cần thiết nhằm
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả SXKD
1.1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất
hoàn thành.
Xác định giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong doanh nghiệp. Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật
tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải


Khoa Kế Toán

9

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, kế toán hoá giá thành cũng như yêu cầu xây
dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau và có
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành thường được phân loại theo
nhiều cách khác nhau.
a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Cách phân loại này thể hiện sơ đồ 1.4 như sau
Sơ đồ 1.4

Giá thành kế hoạch

Giá thành sản phẩm

Giá thành định mức


Giá thành thực tế

Giá thành kế hoạch và giá thành định mức: được tiến hành trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế
hoạch. Còn giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Ngược lại giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản

Khoa Kế Toán

10

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

xuất sản phẩm. Nó phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất để hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b, Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành các loại như
sau ( sơ đồ 1.5):

Sơ đồ 1.5
Giá thành sản phẩm

Giá thành sản xuất
( giá thành công
xưởng)

Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp

Chi phí nhân
công trực tiếp

Giá thành tiêu thụ
(giá thành toàn bộ)

Chi phí sản
xuất chung

Chi phí
bán hàng

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Trong đó giá thành tiêu thụ được tính như sau:


Khoa Kế Toán

11

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Giá thành của
sản phẩm tiêu
thụ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí bán
hàng


Việc phân loại giá thành sản phẩm kể trên chỉ phục vụ cho công tác quản lý sau
khi đã hoàn thành sản xuất sản phẩm. Giá thành tiêu thụ chỉ được tính toán cho sản
phẩm, lao vụ sau khi được xác định là tiêu thụ. Cách phân loại này có tác dụng giúp
cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa
chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng
mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang tính học thuật, nghiên
cứu. Ngoài ra còn có giá thành theo biến phí, giá thành phân bổ 1 phần định phí, giá
thành toàn bộ...
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí
sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí và giá thành là
hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá
thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Như vậy chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, không kể chi phí đó
phát sinh ở đâu và cho mục đích gì. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản

Khoa Kế Toán

12

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm được gắn liền với một khối lượng sản phẩm nhất
định đã hoàn thành.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

CPSX dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
giá
thành

=

CPSX dở
dang đầu kỳ

CPSX phát
+

sinh trong

CPSX dở
-


dang cuối

kỳ
kỳ
SP
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí tính
vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán
xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế
- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đôi khi không
hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng đầy đủ để sử dụng thông tin cho
thích hợp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kê toán

Khoa Kế Toán

13

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất kê hoạh hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn trong
công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Do đó, để tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiên tốt các nhiệm vụ sau:
-

Cần nhận thức đúng đắn vụ trí kê toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong

hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan.
-

Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phường pháp

tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
-

Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù hợp,

khoa học.
-

Thực hiên tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán

phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận xử lý hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp
-

Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của


các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
-

Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp

những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp ra được các quyết định 1 cách nhanh chóng, phù hợp với quá trính sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Một trong những công việc đầu tiên để giúp cho việc kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm được chính xác thì kế toán phải xác định đối tượng tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính

Khoa Kế Toán

14

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và đối tượng chịu chi phí.
Phạm vi (hoặc giới hạn) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:

-

Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội,sản xuất, bộ phận chức năng

-

Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, giai đoạn công nghệ, công việc hoặc lao vụ

mà doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
Về cơ bản, doanh nghiệp có thể kế toán chi phí theo sản phẩm, đơn đặt hàng, theo
phân xưởng sản xuất....
Như vậy, tuỳ vào đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp khác nhau mà các
doanh nghiệp có thế xác định đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. Kế toán có thể căn
cứ vào các đặc điểm sau để xác định đối tượng tập hợp chi phí :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất sản
phẩm khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay
nhiều phân xưởng, quy trình công nghệ phức tạp hay giản đơn.).
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu kế toán nội bộ của doanh nghiệp.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và kế toán nói riêng.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt
động, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản
lý chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng kế
toán chi phí.
* Phương pháp kế toán chi phí theo công việc:

Khoa Kế Toán


15

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo
từng loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó kế toán mở
sổ (hoặc thẻ) kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh
không kể ở đâu, ở bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng. Theo mô hình trên:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được xác định căn cứ trên phiếu xuất kho
hoặc bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp: được căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương hoặc
bảng chấm công, phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành. Bảng chấm công là chứng từ
theo dõi ngày công của người lao động làm cơ sở cho việc tính lương hàng tháng và
xét khen thưởng cuối kỳ. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân
người lao động, là cơ sở để tính lương theo sản phẩm trả cho người lao động.
- Chi phí sản xuất chung:
Trường hợp chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất thì kế toán lựa chọn một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
cho từng đối tượng chi phí có liên quan và ghi vào sổ tương ứng.
Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí tạo điều kiện để tính toán chính
xác, kịp thời giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó giúp cho việc kiểm tra đánh giá
thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương

pháp này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác kế toán
ban đầu trở nên phức tạp. Vì vậy, phương pháp này sử dụng thích hợp với những
doanh nghiệp có một trong số các điều kiện sau:
- Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
- Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.

Khoa Kế Toán

16

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

* Kế toán chi phí theo quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, người ta không xác định chi phí cho từng sản phẩm
hoặc công việc cụ thể nào mà thay vào đó, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng
công đoạn hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
+ Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho
kế toán theo dõi được chi phí phát sinh theo địa điểm, tạo điều kiện cho công tác kế
toán nội bộ trong doanh nghiệp và đơn giản hoá công tác kế toán ban đầu.
+ Nhược điểm: là gây khó khăn cho công tác tính giá thành, đặc biệt khi doanh
nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành khác nhau thì phải sử dụng các phương pháp
tính gián tiếp, mức độ chính xác và tính kịp thời không cao.
Phương pháp này sử dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất
phức tạp, kiểu chế biến liên tục.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ sẽ áp dụng theo chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14
tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Theo Quyết định này trong phần hành kế toán chi phí sản xuất cũng chia ra các
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung nhưng các loại chi phí này sẽ không hạch toán vào các tài khoản 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622- chi phí nhân công trực tiếp, TK 627- Chi phí
sản xuất chung mà được tập hợp thẳng vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Khoa Kế Toán

17

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Kết cấu của TK 154 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo các sản phẩm
hay trực tiếp thực hiện dịch vụ.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển
kỳ sau.
TK 154 phải được tổ chức theo đối tượng:
- TK 154 chi tiết cho chi phí NVLTT.
- TK 154 chi tiết cho CPNCTT

- TK 154 chi tiết cho CPSXC
Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp, tính và phân bổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
theo đối tượng tập hợp chi phí.
1.2.2.1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn xác định tiến
hành hoạt động theo một trình tự nhất định. Điều này giúp cho việc quản lý, kế toán
cũng như việc chuyên môn hoá được dễ dàng và thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra
từng hoạt động trong doanh nghiệp. Công việc hạch toán chi phí sản xuất là một khâu
quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí cũng bao
gồm nhiều bước. Các doanh nghiệp khác nhau với trình độ công tác quản lý, kế toán
cũng như quy mô khác nhau sẽ lựa chọn trình tự kế toán khác nhau sao cho hợp lý và
khoa học đối với doanh nghiệp mình.
Có thể khái quát chung trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành qua 5
bước sau đây:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập
hợp chi phí.

Khoa Kế Toán

18

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ xủa các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
các đối tượng trong doanh nghiệp.

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá
thành.
Bước 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 5: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
1.2.2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ , nhiên liệu..... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện lao vụ dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào
các phiếu xuất kho, báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng, đội, trại và các chứng
từ khác có liên quan để để tập hợp cho từng đối tượng liên quan.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm, lao vụ...) thì kế toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ
chức kế toán riêng cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản
phẩm....Mức phân bổ được tính như sau:

Khoa Kế Toán

19

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Chi phí vật liệu

Tiêu chuẩn phân

phân bổ cho từng đối =

bổ của từng đối tượng

tượng
Trong đó:
Tỷ lệ (hay

=

hệ số) phân bổ

Tỷ

lệ

* (hay hệ số)
phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

* Phương pháp kế toán
Trình tự và phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện

qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1.6:

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
(chi tiết chi phí NVLTT )

TK 152

TK152

Vật liệu không sử dụng hết cho
sản xuất sản phẩm, dịch vụ nhập
lại kho

Vật liệu xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ vụ
TK 331, 111, 112

Mua vật liệu không qua kho sử
dụng cho sản xuất sản phẩm, dịch
vụ
TK 1331

Thuế GTGT

Khoa Kế Toán

20


Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động mà doanh nghiệp phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với khoản tiền lương trên.
Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tính
trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân
công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không kế toán trực tiếp được (như
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, hoặc tiền lương theo thời gian của công trình sản
xuất thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày) thì được tập hợp chung, sau đó
chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên
quan.
Chi

phí

NCTT cho từng

=

Tổng


chi

NCTT

đối tượng
* Phương pháp kế toán

phí

Tổng tiêu thức
* phân bổ của từng
đối tượng

Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo sơ đồ 1.7 dưới đây.

Khoa Kế Toán

21

Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ1.7 : Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 154
(chi tiết chi phí NCTT )


TK 334

Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca
phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm
TK 338 (3382,3383,3384)

Các khoản trích về BHYT, BHXH và
KPCĐ trên lương của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm và dịch vụ

Cuối kỳ kế toán phải tính, phân bổ chi phí NVLTT và chi phí NCTT theo đối
tượng tập hợp chi phí
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát
sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất chung bao gồm các khoản sau: chi phí nhân viên phân xưởng,chi phí vật liệu,chi
phí dụng cụ sản xuất,chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Riêng đối với TK 154 “chi tiết CPSXC” doanh nghiệp phải phân thành:

Khoa Kế Toán

22


Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chi phí SXC cố định: là chi phí SX gián tiếp, thường không thay đổi theo sản
lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí SXC biến đổi: là chi phí SX trực tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần
như trực tiếp theo sản lượng sản phẩm SX.
Đối với CPSXC cố định được phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo công suât bình thường của máy móc thiết bị. Công suất bình thường là sản lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường.
+ Nếu mức sản phẩm thực tế SX ra cao hơn công suất bình thường thì được phân
bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Nếu mức sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì số phân
bổ CPSX vào mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSXC
không được phân bổ phải ghi vào chi phí SXKD trong kỳ ( TK 632).
Đối với CPSXC biến đổi phải phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi sản phẩm
theo chi phí phát sinh thực tế.
* Trình tự kế toán:
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ 1.8 dưới đây.

Khoa Kế Toán

23

Trần Thị Như Quỳnh



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ1.8: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
TK 154
(chi tiết chi phí SX chung)

TK 334,338

TK 111, 112, 152

Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội, bộ Các khoản thu giảm chi
phận sản xuất thực hiện dịch vụ
TK 152(611),153

TK 632

Chi phí vật liệu, công cụ

Chi phí sản xuất chung cố
định không được tính vào

TK 142,242, 335

giá thành sản phẩm mà tính

Chi phí phân bổ dần,


vào giá vốn hàng bán (so

chi phí trích trước

mức SX thực tế < mức công

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản

suất bình thường

xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
TK 331, 111, 112.
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
TK 1331

Chi phi bằng tiền khác
Thuế GTGT (nếu có)

Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ chi phí sản xuất chung theo đối tượng tập hợp chi
phí.
1.2.2.5. Kế toán chi phí trả trước:
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực
tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này mà được
tính cho hai hay nhiều kỳ kế toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một

Khoa Kế Toán

24


Trần Thị Như Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của
nhiều kỳ kế toán. Thuộc loại chi phí trả trước bao gồm:
- Giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị sửa chữa lớn
TSCĐ ngoài kế hoạch, giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh. trả trước cho nhiều kỳ kế toán. Tiền
mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông......
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế không đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ vô hình.
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 242 – “chi phí trả
trước dài hạn”: là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến kết quả
hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán, do vậy cần phải phân bổ cho các
niên độ kế toán liên quan. Các nghiệp vụ chủ yếu được phản ánh trong sơ đồ 1.9:

Khoa Kế Toán

25

Trần Thị Như Quỳnh


×