Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo kiến tập quản lý văn hóa tại HUYỆN văn QUAN TỈNH LẠNG sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.87 KB, 36 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
PHẦN MỘT.........................................................................................................3
GIỚI THỆU CHUNG VỀ CƠ QUAN KIẾN TẬP...........................................3
1.Thành Lập....................................................................................................................................3
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan............................................................4

PHẦN HAI...........................................................................................................8
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP................................................................8
I.Những quy định chung , mục đích và phương pháp kiến tập.......................................................8
1.Những quy định chung :..............................................................................................................8
2. Thời gian kiến tập :.....................................................................................................................9
3. nhật ký kiến tập :........................................................................................................................9
III. Tự nhận xét đánh giá bản thân qua quá trình kiến tập..............................................................9
1. Ưu điểm......................................................................................................................................9
2. Hạn chế.....................................................................................................................................10

PHẦN BA...........................................................................................................11
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ..................................................................................11
MỞ ĐẦU............................................................................................................11
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................11
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................12
5. Đóng góp của đề tài..................................................................................................................12
6. Bố cục của đề tài.......................................................................................................................13



CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN KINH TẾ - VĂN HÓA
- XÃ HỘI VÀ CON NGƯỜI Ở HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN..14
I. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:..............................................................................................14
1.Vị trí địa lý:.................................................................................................................................14

Sinh viên: Hứa Thị Niên

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.Địa hình:....................................................................................................................................14
3.Khí hậu: .....................................................................................................................................14
4.Kinh tế - Văn hóa :......................................................................................................................14
5.Con người và lịch sử cư trú........................................................................................................15
6.Mối quan hệ giữa các dân tộc....................................................................................................16
7.Đời sống văn hóa của người tày.................................................................................................16

CHƯƠNG 2: PHONG TỤC LỄ CƯỚI CỦA DÂN TỘC TÀY Ở KHU VỰC
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN......................................................18
NÉT ĐẶC SẮC TRONG ĐÁM CƯỚI NGƯỜI TÀY....................................25
Ở HUYỆN VĂN QUAN , TỈNH LẠNG SƠN................................................25
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ, GIẢI PHÁP, BẢO TỒN,TRONG LỄ CƯỚI
TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC Ở HUYỆN VĂN QUAN...............................28
TỈNH LẠNG SƠN............................................................................................28
I. Giá trị văn hóa............................................................................................................................28

1. Giá trị văn hóa tinh thần...........................................................................................................28
2. Giá trị văn hóa xã hội................................................................................................................28
3. Giá trị bản sắc văn hóa dân tộc.................................................................................................29
4. Giá trị lịch sử.............................................................................................................................29
5. Bảo tồn và phát huy lễ cưới truyền thống................................................................................29

KẾT LUẬN........................................................................................................30
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................31
PHẦN 4 : KẾT LUẬN.......................................................................................32

Sinh viên: Hứa Thị Niên

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài báo cáo kiến của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các Giảng viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã nhiệt tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo kiến tập
này. Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TSTrần Thị Phương Thúy, người tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của các Cụ ông, cụ bà, các anh chị, người dân tộc Tày, Nùng tại huyện Văn
Quan đã cung cấp cho em những tư liệu quý báu trong quá trình đi thực tế tại địa
phương để hoàn thành bài báo cáo kiến tập. Trong quá trình viết, do còn thiếu

điều kiện và kiến thức còn hạn chế, bài báocáo sẽ không tránh khỏi những sai
sót và khiếm khuyết.Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của quý thầy cô và các bạn để cáo báohoàn thiện hơn.Em xin chân thành
cảm ơn.
Sinh viên
Hứa Thị Niên

Sinh viên: Hứa Thị Niên

1

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Sinh viên: Hứa Thị Niên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỘT


GIỚI THỆU CHUNG VỀ CƠ QUAN KIẾN TẬP
1. Thành Lập
a. Căn cứ
- Căn cư vào quyết định định số 14 / 2008/QĐ- ttg , ngày 04/02/2008 của
thủ tướng chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
thị xã , quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh .
- Căn cứ vào quyết định số 271/2005/QĐ- ttg , ngày 31/10/2005 của thủ
tương chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn
hóa thông tin cơ sở đến năn 2010;
- Căn cứ vào thông tư số 01/2010/ TT- BVHTTDL , ngày 26/12/2010
ban hành quy chế về tổ chức hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa – thể thao và du lịch quận, thị xã , thị xã thuộc tỉnh ;
- Căn cư vào nghị quyết số 179/2009/HĐND tỉnh lạng sơn, ngày
20/4/2009 của hội đồng nhân dân tỉnh lạng sơn về phát triển văn hóa huyện văn
quan tỉnh lạng sơn đến năm 2020 ;
- Căn cứ vào thông tư số 11/2010, ngày 22/12/2010 về quy dịnh tiêu chí
phòng văn hóa và thông tin quận, thị xã , thành phố trực thuộc tỉnh .
b. Tên gọi :phòng văn hóa và thông tin
c. Trụ sở đặt tại :phòng văn hóa huyện văn quan – thị trấn văn quan tỉnh
lạng sơn , địa chỉ : phố tân an thị trấn văn quan tỉnh lạng sơn.
d.Bộ máy tổ chức :
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chuyên viên, cán sự.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Các chuyên viên, cán sự của phòng thực hiện các nhiệm vụ công tác do

Sinh viên: Hứa Thị Niên

3

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về kết quả thực hiện các công việc được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết
định theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Biên chế
1. Biên chế hành chính của Phòng Văn hoá và Thông tin huyện do
UBND huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được UBND
tỉnh giao.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Phòng Văn hoá và Thông
tin huyện phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch
công chức, viên chức; đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở
trường của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
a. Vị trí và Chức năng
1. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Văn Quan là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Văn Quan, có chức năng tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: văn hóa; gia đình; thể dục, thể
thao; du lịch; bưu chính và chuyển phát, viễn thông và internet; công nghệ

thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản. Quản lý nhà nước
đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng Văn hóa và Thông
tin trên địa bàn huyện và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật, đảm
bảo sự thống nhất quản lý nhà nước của ngành từ Trung ương đến địa
phương.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng
1. Thông tin cơ quan
Tên cơ quan: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện
Địa chỉ: Thị trấn Tu Đồn –Văn Quan – Lạng Sơn.
Sinh viên: Hứa Thị Niên

4

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Email:
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
b. Nhiệm vụ và Quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hóa,

gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông. Chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xã
hội hóa trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; Thông tin và Truyền thông thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủyban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý hoạt động phát triển sự nghiệp
văn hóa, thể dục thể thao và du lịch; về lĩnh vực thông tin và truyền thông; chủ
trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, chống bạo lực trong gia
đình.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về việc thẩm định,
đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao và
du lịch; lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
5. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực
hiện phong trào vănhóa, văn nghệ; phong trào thể dục thể thao; lễ hội truyền
thống; bảo tồn, phát triển các giá trị vănhóa; bảo vệ các di tích lịch sử
văn hóa và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
6. Là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết
Sinh viên: Hứa Thị Niên

5

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

xây dựng đời sống văn hóa” huyện. Chủ trì, phối hợp cùng các ban, ngành, đoàn
thể của huyện và UBND các xã, thị trấn hướng dẫn xây dựng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; xây dựng thiết chế văn hóa; xây dựng
gia đình văn hóa; thôn, khu phố văn hóa; xã, thị trấn văn hóa; huyện văn hóa; cơ
quan, đơn vị văn hóa và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội.
7. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của trung tâm văn hóa - thể thao huyện,
các thiết chế văn hóa, thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ trong lĩnh
vực văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông, điểm vui chơi,
giải trí công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn huyện.
8. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân thuộc lĩnh vực văn hóa và thông tin; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn huyện
thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục thể thao và du lịch, lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với ban
văn hóa các xã, thị trấn.
10. Giúp ủy ban nhân dân huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an
toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet và phát thanh.
11. Giúp ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát
thanh, truyền thanh cơ sở.Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch, thông tin
và truyền thông.


12. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự
Sinh viên: Hứa Thị Niên

6

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công
của ủy ban nhân dân huyện.

Sinh viên: Hứa Thị Niên

7

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN HAI
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP

I. Những quy định chung , mục đích và phương pháp kiến tập

1. Những quy định chung :
Căn cứ Quyết định số 347/QĐ-BNV ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của trường Đại học Nội vụ hà nội;
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-ĐHNV ngày 20 tháng 6 năm 2013 của
hiệu trưởng trường Đại học Nội Vụ Hà Nội về việc ban hành kế hoạch đào tạo,
giảng dạy bậc Cao đẳng hệ chính quy khóa học ( 2013 – 2016 );
Theo đề nghị của trường khoa Khoa Văn hóa – Thông tin và Xã hội và
nhu cầu tiếp nhận sinh viên kiến tập của cơ quan,
a. Mục đích kiến tập :
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, chức
năng, nhiệm vụ và mỗi quan hệ của cơ quan, đơn vị thực tập cũng như quyên
hạn nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ, công chức tại nơi thực tập .
- Nắm vững quỳ trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà
nước nơi kiến tập .
- Vận dụng kiế thức đã học vào thực tế, hành chính các kỹ hành chính
đúng với vai trò của một công chức trong cơ quan hành chính nhà nước , với yêu
cầu cụ thể mà cơ quan đến nơi kiến tập giao cho.
- Bổ sung và nâng cao kiến thức đã học thông qua sự giúp đỡ, trao đổi
với cán bộ nơi thực tập.
b.Phương pháp kiến tập :
Trong quá trình thực tập, sinh viên nghiên cứu các văn bản hành chính,
các tài liệu có liên quan đến nơi kiến tập .
Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên và cán bộ nơi kiến tập với quá
trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích lũy
kinh nghiệm để hoàn thành báo cáo kiến tập.
c. Tình hình thực tập :
Địa điểm kiến tập :Phòng Văn hóa và Thông tin Ủy ban nhân dân huyện
văn quan , tỉnh lạng sơn .


Sinh viên: Hứa Thị Niên

8

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Thời gian kiến tập :
Thời gian kiến tập 01 tháng Từ ngày 03 tháng 06 năm 2015 đến hết ngày
03 tháng 07 năm 2016
3. nhật ký kiến tập :
Thời gian
Tuần 1

Nội dung công việc
- Liên hệ nơi kiến tập .
- Làm việc tại cơ quan kiến tập, chịu sự điều hành và phân
công của cơ quan thực tập.
- Trình lãnh đạo phòng về đề tài viết báo cáo kiến tập .

Tuần 2

- Tìm hiểu tổng quan về bộ máy hoạt động của UBND
huyện văn quan
- Tìm hiểu về vị trí chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức hoạt động của phòng văn hóa và thông tin

huyện văn quan
- Xác địnhvà xây dựng đề cương chuyên đề kiến tập
- Trao đổi với cán bộ chuyên môn để nâng cao kiến thức lý
luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hướng dẫn việc cưới .
- Tìm hiểu về quy trình , chức năng , nhiệm vụ của từng cán

Tuần 3

bộ và phòng trong phạm vi hoạt động của mình .
- Thu thập nghiên cứu hồ sơ , tài liệu, trao đổi xin ý kiến
cán bộ hướng dẫn kiến tập trong công tác quản lý hướng
dẫn việc cưới.
- Tham gia khảo sát và đi thực tế tổng hợp thông tin trên địa

Tuần 4

bàn huyện Văn Quan .
- Tổng hợp tài liệu , tham khảo ý kiến của cơ quan kiến tập
- Hoàn chỉnh báo cáo thực tập .
- Trình lãnh đạo và nhận xét về quá trình kiến tập.
- Nộp báo kiến tập

III. Tự nhận xét đánh giá bản thân qua quá trình kiến tập
1. Ưu điểm
Qua thời gian kiến tập tại phòng văn hóa và thông tin huyện Văn Quan,
được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô trần thị phương thúy, các chị cán bộ
Sinh viên: Hứa Thị Niên

9


Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong phòng văn hóa và thông tin, em đã hoàn thành tốt đợt kiến tập giữa khóa
từ ngày 03/06/2015 đến ngày 31/06/2015 với một thái độ chủ động, tích cực.
Qua đó bản thân em đã tự thấy mình có những mặt ưu điểm như sau:
+ Tự bản thân luôn tích cực, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được phân
công. Không trễ nải trong công việc.
+ Có tinh thần học hỏi cao, không ngừng bổ sung kiến thức, tìm hiểu và
tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
+ Tạo được lòng tin, mối quan hệ tốt với các anh chị ở phòng văn hóa và
thông tin, các bạn cùng kiến tập, qua đó tạo được thiện cảm và nâng cao uy tín
cũng như hình ảnh của sinh viên trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội .
2. Hạn chế
+ Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên thì do thời gian kiến tập còn hạn
chế cho nên em chưa thể tìm hiểu kỹ cũng như đi sâu vào các hoạt động diễn ra
tại phòng văn hóa và thông tin.
+ Do đây là lần đầu tiên đi kiến tập được tiếp xúc với môi trường thực tế
cho nên em còn nhiều bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực hành.

Sinh viên: Hứa Thị Niên

10

Lớp: Quản lý Văn hóa K7



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN BA
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỞ ĐẦU

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, ngoài những nét chung, mỗi tộc
người còn có sắc thái văn hóa riêng, làm nên một nền văn hóa Việt Nam đa dạng
nhưng thống nhất.
Việc tìm hiểu văn hóa dân tộc là trách nhiệm của các thế hệ đi sau, để từ
đó có được sự tôn trọng gìn giữ, phát huy những di sản văn hóa và có cái nhìn
bình đẳng trong văn hóa giữa cộng đồng văn hóa các dân tộc.
Nói đến văn hóa dân tộc không thể không kể đến tập quán cưới xin - một
phong tục, nghi lễ đời người, đánh dấu bước mở đầu, hình thành gia đình (tế bào
của cộng đồng dân tộc). Cưới xin chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống văn
hóa Việt Nam nói chung và từng tộc người nói riêng, có nền văn hóa khá đa
dạng và đặc sắc, trong đó tập quán cưới xin là một sinh hoạt văn hóa hội tụ cả
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của người tày. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hiện nay, sự giao lưu văn hóa diễn ra trên diện rộng, nhiều phong tục tập quán
trong đó có tập quán cưới xin của người tày đang có sự biến đổi mạnh mẽ.
Dân tộc tày cư trú ở nhiều tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như : Lạng
Sơn,Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang,… . Ngoài những nét
chung cơ bản như ở nhà sàn,..., người Tày ở mỗi nơi có một nét sinh hoạt văn
hóa mang những sắc thái riêng.
Người Tày ở huyện Văn Quan- Lạng Sơn sống xen kẽ với nhiều dân tộc
khác, đặc điểm này được ghi dấu ấn trong văn hóa, truyền thống của đồng bào
tày nơi đây.Tập quán cưới xin của người Tày ở Văn Quan cho đến nay tuy đã có
một số biến đổi so với trước đây, song vẫn ít nhiều lưu giữ những nét đẹp độc

đáo chỉ riêng có ở người Tày.
1. Lý do chọn đề tài
Bản thân là một người con dân tộc , sinh ra và lớn lên ở mảnh đất quê
hương Văn quan tôi đã được tham dự nhiều đám cưới và nghe ông, bà kể nhiều
Sinh viên: Hứa Thị Niên

11

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

về đám cưới truyền thống của dân tộc mình. Tôi nhận thấy, đám cưới ở Văn
Quan hiện nay còn lưu giữ được nhiều yếu tố văn hóa độc đáo, cần được gìn giữ
và lưu truyền cho các thế hệ sau.Hiểu được phong tục cưới xin của dân tộc mình
cũng là hiểu được phần nào nền văn hóa mà chính mình đang là một nhân tố
tham gia sở hữu. Vì lý do đó tôi chọn đề tài “hướng dẫn việc cưới của dân
tộc”, làm đề tài kiến tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở tư liệu dân tộc học và các nguồn tài liệu khác, bước đầu giới
thiệu các đặc trưng lễ cưới từ truyền thống đến hiện đại của người tày ở huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của kiến tập môn học và tìm hiểu lễ cưới của
người tày ở huyện Văn Quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Bài báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu lễ cưới của
người Tày truyền thống và biến đổi

- Địa bàn nghiên cứu: Vì địa bàn huyện Văn Quan khá rộng, do vậy
chúng tôi lựa chọn xã Đồng Giáp làm địa bàn nguyên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
- Bài báo cáo kiến tập môn học đã áp dụng phương pháp điền dã Dân tộc
học để thu thập tài liệu lưu trữ và tài liệu điền dã tại các địa phương, trong đó
thu thập tài liệu điền dã là chính.
- Ngoài ra bài báo cáo còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác
như: phân tích thống kê; phương pháp đối chiếu so sánh và phương pháp đánh
giá nhanh có sự tham gia của người dân
5. Đóng góp của đề tài
Qua tìm hiểu tập quán cưới xin của dân tộc tày ở huyện Văn Quan – Lạng
Sơn, đề tài mong muốn chỉ ra nét đặc trưng cũng như những biến đổi trong nghi
lễ cưới xin truyền thống và hiện đại của dân tộc tày. Góp thêm nguồn tư liệu
điền dã thực tế địa phương, cho những ai muốn tìm hiểu văn hóa tày nói chung
và người tày ở Văn Quan nói riêng, góp phần gìn giữ và phát huy văn hóa tộc
người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Sinh viên: Hứa Thị Niên

12

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Khái quát về điạ lý tự nhiên kinh tế-văn hóa-xã hội và con

người ở huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn
Chương 2::Phong Tục Lễ Cưới Của Dân Tộc Tày ỏ khu Vực Phía Bắc
Nói Chung Và Tỉnh Lạng Sơn Nói Riêng
Chương 3: giá trị , giải pháp, bảo tồn, trong lễ cưới truyền thống dân tộc ở
huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn.

Sinh viên: Hứa Thị Niên

13

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN KINH TẾ - VĂN HÓA
- XÃ HỘI VÀ CON NGƯỜI Ở HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN
I. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
1.Vị trí địa lý:
Huyện Văn Quan nằm ở trung tâm tỉnh Lạng Sơn, phía bắc giáp
huyện Văn Lãng và Bình Gia, phía tây giáp huyện Bắc Sơn, phía đông là thành
phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc, phía nam là huyện Chi Lăng
2. Địa hình:
Văn Quan thuộc vùng núi trung bình của tỉnh Lạng Sơn, có độ cao trung
bình khoảng 400m so với mực nước biển. Địa hình tương đối phức tạp, bị chia
cắt bởi các dãy núi đá, núi đất xen kẽ các thung lũng nhỏ và nghiêng theo hướng
Tây Nam - Đông Bắc. Địa thế hiểm trở được tạo ra bởi những dãy núi đá vôi
dốc đứng, hang động và khe suối ngang dọc gây khó khăn đến quá trình sản xuất

và đi lại của nhân dân trong huyện, nhưng đó cũng là một trong những điều kiện
thuận lợi trong phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng...
3. Khí hậu:
Khí hậu Văn Quan chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, là khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm, mưa
nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 21,20C. Độ ẩm không khí bình quân: 82,5%.
Lượng mưa bình quân năm là 1.500 mm. Do lượng mưa phân bố không đều
giữa các mùa nên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và giao thông đi lại.
Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc và Tây Nam.Huyện Văn Quan ít bị
ảnh hưởng của gió bão nên thích hợp cho phát triển cây trồng dài ngày. Với nền
nhiệt độ và số giờ nắng trung bình trong năm là 1.466 giờ rất thuận lợi cho việc
bố trí mùa vụ, bố trí cơ cấu các loại cây trồng, là điều kiện để phát triển đa dạng,
phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới.
4. Kinh tế - Văn hóa :
Đặc điểm kinh tế là tự cung tự nhiên, tự cấp tự túc, chậm phát triển.
Sinh viên: Hứa Thị Niên

14

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nguồn sống chính là nông nghiệp lúa nước, ….thế mạnh ở văn quan là hồi. Sản
lượng hoa hồi khô hàng năn khoảng vài trăm tấn, hoa hồi văn quan có tính chất
tinh dầu cao. Chính từ nguồn thu nhập này, đời sống nhân dân văn quan dược
cải thiện rõ rệt. Từ hàng trăm năm, hồi đã dược các gia dình nông dân đặc biệt là

trú trọng. Khoảng nhưng năm 1980, giá hoa hồi bị sụt mạnh nên diện tích hồi bị
thu hẹp. Người dân chặt cây hồi làm củi và xẻ gỗ.Từ khi có chính sách mở cửa,
hoa hồi có giá trị, rừng hồi văn quan đã dần được khôi phục, mỗi năm trồng
thêm hàng trăm ha.
Văn Quan có ba tiêu vùng kinh tế, mỗi tiểu vùng có nhiệm vụ kinh tế
trọng tâm khác nhau. Nhìn chung nông lâm kết hợp vẫn là nhiệm vụ hàng đầu
của các tiểu vùng. công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ bước đầu phát triển .
Văn Quan có tất cả 77km đường quốc lộ, 62 km đường liên huyện và các đường
liên xã.
Huyện Văn Quan có trụ sở thu phát hình, một trạm phát sóng FM, một
trạm truyền thanh theo tần số, các báo nhân dân, quân đội nhân dân Lạng Sơn
đến đều các trung tâm xã. Nhìn chung cơ sở văn hóa vẫn còn hạn chế, các hình
thức sinh hoạt văn hóa truyền thống có phần bị mai một . …
5. Con người và lịch sử cư trú
Huyện là nơi cư trú lâu đời của các dân tộc Nùng, Tày, Hoa, Kinh…
Đồng bào các dân tộc sống xen kẽ với nhau ở các xã, thôn bản, khu phố. Trải
qua các thời kì cách mạng, luôn phát huy được truyền thống: Bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất, gìn giữ và phát huy
được các nét đẹp văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc. Kinh tế chủ yếu dựa
vào nông nghiệp và khai thác từ rừng hồi.
Ngày 16 tháng 12 năm 1964 huyện Điềm He cùng 6 xã thuộc huyện Bằng
Mạc là: Yên Phúc, Bình Phúc, Tri Lễ, Hữu Lễ, Tú Xuyên, Lương Năng hợp nhất
thành huyện Văn Quan cho đến nay gồm 23 xã và một thị trấn.
-Cư dân Tày
Dân tộc Tày có số dân đông nhất trong tổng số 54 dân tộc thiểu số sinh
sống ở Việt Nam. Là thành viên trong cộng đồng các dân tộc sử dụng ngôn ngữ
Sinh viên: Hứa Thị Niên

15


Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tày – Thái, dân tộc Tày ở huyện Văn Quan đứng thứ hai so với người Nùng. Họ
cùng chung sống, giúp đỡ trong lao động sản xuất, giao lưu kinh tế văn hóa với
các dân tộc anh em khác cũng chung sống trong vùng vì là số dân khá đông
đứng thứ 2 sau dân tộc Nùng ở huyện lại sống xen kẽ nhau, giúp đỡ nhau nên về
văn hóa, tín ngưỡng cũng có những điểm khá tương đồng ít có sự khác biệt
Người Tàylà thành viên nhóm ngôn ngữNùng – Thái di cư sang Việt Nam
sinh sống cách đây khoảng 300 – 400 năm. Là dân tộc có số dân đứng thứ2 tại
Việt Nam (theo số liệu thống kê dân số năm 2009 là 1.400.519 người), họ sinh
sống tập trung lâu đời ở các tỉnh miền núi phía Đông Bắc tổ quốc chiếm 84%
trong đó ở Lạng Sơn tập trung đông đúc người Tày nhất cả nước (314.295
người, chiếm 35,4% dân số toàn tỉnh và 31,5% tổng số người Tày tại Việt Nam),
một bộ phận khác di cư vào trong Tây Nguyên, Đắ Lắk và Lầm Đồng và sinh
sống rải rác ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước.
Về nhà ở truyền thống của dân tộc Tàylà nhà sàn 3 gian2 mái. Hiện nay
do điều kiện tự nhiên và kinh tế phát triển, giao lưu văn hóa, nên nhà sàn đã dần
ít đi thay vào đó là nhà được xây bằng gạch cho vững chắc.
6. Mối quan hệ giữa các dân tộc
Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, xây dựng bản làng, phát triển kinh
tế, các dân tộc cùng chug sống ở huyện Văn Quan đã có mối quan hệ chặt chẽ
lâu đời trong mọi mặt của cuộc sống, họ giúp đỡ nhau trong mọi công việc hằng
ngày, giao lưu văn hóa văn nghệ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong lao động
sản xuất, chống lại thiên nhiên khắc nghiệt để tạo nên khối đại đoàn kết các dân
tộc làm cho huyện Văn Quan ngày một giàu mạnh hơn.

7. Đời sống văn hóa của người tày
a. Đời sống, văn hóa vật chất
Dân tộc Tày là những cư dân làm nông nghiệp, điều kiện tự nhiên và khí
hậu ở huyện cũng rất thuận lợi cho canh tác nông nghiệp xen lẫn cả trồng rừng,
vì thế họ biết sử dụng cày và sức kéo của con trâu từ rất sớm. Trong cuộc sống
gắn bó với ruộng đồng nên cư dân nơi đây rất quý mến con trâu, con bò (con
trâu là đầu cơ nghiệp), chủ yếu nuôi trâu bò để lấy sức kéo đặc biệt họ kiêng kị
Sinh viên: Hứa Thị Niên

16

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ăn thịt chúng, nguồn thực phẩm chủ yếu của cư dân nơi đây là các loại rau xanh
do nhà tự trồng được như: rau cải, củ cải, khoai tây, bí, rau muống, đu đủ, cá,
thịt gà và thịt lợn do nhà nuôi, nổi tiếng với món thịt lợn quay ướp là mác mật,
món khâu nhục, thịt lợn treo gác bếp,….
Cư dân ở huyện Văn Quan cũng có một số nghề thủ công truyền thống
như: đan lát, trưng cất dầu hồi, nhuộm vải chàm, dệt, làm ngói âm dương, làm
gạch chỉ, trồng thuốc lá, nuôi cá lồng,….Tuy nhiên họ chỉ sản xuất đồ thủ công
truyền thống lúc nông nhàn là chủ yếu, do kinh tế xã hội phát triển nên nhiều
nghề thủ công truyền thống đó đã bị mai một và một số nghề đã không còn tồn
tại. Cho đến nay một số nghề đã bị mai một đan lát chủ yếu là những vật dụng
gia đình, nhuộn, dệt, làm ngói âm dương thì đã mất hẳn. Còn nghề làm gạch chỉ
nung (ngày nay có cả nghề làm gạch bê tông), trồng thuốc lá, nuôi cá lồng, trưng

cất dầu hồi vẫn được phát triển.
b.Về văn hóa vật chất:
Trước hết là về ẩm thực chủ yếu là sản phẩm thu được từ hoạt động sản
xuất kinh tế mà họ tự làm ra (tự cấp, tự túc), lúa, ngô, khoai, sắn và các loại rau
quả tự trồng. Cua, cá khai thác ở các con suối, ao tự đắp để giữ nước tưới tiêu
xen lẫn cả nuôi thủy sản. Thịt lợn, gà tự nuôi là chính và một số từ săn bắn,…

Sinh viên: Hứa Thị Niên

17

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2: PHONG TỤC LỄ CƯỚI CỦA DÂN TỘC TÀY Ở KHU VỰC
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
Đám cưới thường được tổ chức vào lúc chiều tối (tầm 4 -5 giờ trở
đi).Cưới vào giờ này không ảnh hưởng đến công việc trong ngày của mọi người,
người ở xa mấy núi cũng đến kịp.Hơn nữa, mọi người sẽ có thời gian ở chơi lâu
hơn.Tiệc cưới được chia làm hai tiệc.Tiệc thứ nhất dành cho người lớn tuổi, bậc
cha chú, anh em họ hàng. Tiệc thứ hai dành cho nam nữ thanh niên, bạn bè gần
xa của cô dâu chú rể. Tiệc này bắt đầu vào khoảng 7-8 giờ đêm.Ăn uống xong,
mọi người vẫn ở lại. Người lớn ngồi uống nước, hàn huyên với gia chủ. Thanh
niên, đám thì tổ chức lày cỏ (một trò chơi như kiểu oẳn tù tì, người thua sẽ bị
uống rượu phạt), đám thì bên trai bên gái hát lượn với nhau. Cuộc vui ồn ã, kéo
dài thâu đêm, mờ sáng mới tan .

Theo phong tục, mọi chi phí tổ chức đám cưới của nhà gái đều do nhà trai
lo liệu hết: tiền mặt, lợn, gà, gạo, rượu… Điều đó có ý nghĩa là nhà trai tỏ lòng
biết ơn, mong đền đáp phần nào công lao dưỡng dục của bố mẹ cô gái. Nhà gái
sẽ trích ra một số tiền để sắm sửa tư trang, cho con gái làm của hồi môn: quần
áo mới,vòng bạc, xà tích bạc, chăn màn thổ cẩm, chiếu hoa… và những đồ gia
dụng khác. Còn rượu, thịt, gạo nếp, gạo tẻ sẽ dùng làm cỗ để mời họ hàng, làng
xóm.Tất nhiên, hai bên gia đình có thể điều đình với nhau. Tùy theo gia cảnh,
nhà gái có thể đòi ít hay đòi nhiều. Có trường hợp, thấy nhà trai điều kiện kinh
tế không mấy dư dả, nhà gái chỉ đòi một ít gọi là, cốt để tránh tiếng là con mình
theo không người ta.
Người Tày còn có một phong tục đẹp khác.Đó là tục “khẩu lẩu” (gạo
rượu). Khi gia đình nào có đám cưới (cũng như những việc hiếu hỉ khác như :
vào nhà mới, thôi nôi, mừng thọ, ma chay…), ngoài số tiền phong bao như
thường lệ, nhiều người còn đem gạo và rượu đến. Mươi ống gạo, chục lít rượu,
nhiều ít tùy theo. Số gạo rượu đó được gia chủ ghi chép vào sổ cẩn thận.Để khi
nào nhà khác có việc, mình lại đi khẩu lẩu lại người ta.Đây là một hình thức
Sinh viên: Hứa Thị Niên

18

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

giúp đỡ lẫn nhau bằng hiện vật, đỡ phần nào chi phí cho gia chủ khi nhà có công
việc.Thập niên chín mươi trở về trước, khi kinh tế còn khó khăn, đặc biệt là
vùng núi, vùng đồng bào dân tộc, thì việc làm đó thật có ý nghĩa.Nó thể hiện

tính cộng đồng rất cao của cư dân nơi đây.
Người Tày có câu “slắng lẩu cẩu vằn”, có nghĩa là mời khách tới dự đám
cưới phải mời trước chín ngày, không sớm hơn mà cũng không muộn hơn. Điều
này có lẽ xuất phát từ việc xưa kia do đi lại khó khăn, đường sá cách trở, phải
mời trước như thế người được mời mới có thời gian chuẩn bị, sắp xếp công việc
đến mừng. Anh em, bạn bè ở xa có thể đến trước một ngày. Dự đám cưới xong
còn ở chơi thêm một hai ngày nữa mới chia tay. Trong thời gian đó, gia chủ tiếp
đãi rất thịnh tình, chu đáo, không để điều gì khiến khách phiền lòng. Điều đó
cho thấy lòng hiêu khách của người miền núi .Có một điều đặc biệt là lễ cưới cử
hành xong, cô gái không ở lại nhà chồng mà quay về nhà bố mẹ đẻ ngay đêm
đó.Dù đêm đã khuya, chú rể và đại diện nhà trai vẫn phải đưa cô dâu và phái
đoàn nhà gái trở về. Nếu vì lý do nào đó như đường sá quá xa xôi, không thể về
ngay mà phải ở lại thì đêm đó cô dâu và các cô gái phù dâu sẽ ngủ chung một
phòng rồi sáng hôm sau về sớm. Ngày thứ ba tính từ ngày cưới, chàng trai mới
đi đón vợ về.Đêm đó mới chính thức là đêm tân hôn của hai người.
• Tục gọi đó là lễ slam nâư (ba ngày ) hiểu nôm na là lễ lại mặt .
Theo cách giải thích của những người cao tuổi thì sở dĩ có tục này là bởi
trước và trong ngày cưới chú rể sẽ rất mệt mỏi vì phải lo nhiều việc, nhất là phải
uống rất nhiều rượu mừng của mọi người, nếu động phòng ngay thì sẽ không
cólợi.Nhưng cô dâu cũng chỉ ở nhà chồng chừng dăm bảy ngày, sau đó lại quay
về sống với bố mẹ đẻ. Bởi theo phong tục của người Tày, khi nào con dâu có
con mới được về ở hẳn nhà chồng. Chính vì thế mới có chuyện, cứ dăm bữa nửa
tháng, mẹ chồng lại cho gọi con dâu về với những lý do: giúp nhổ mạ, cấy lúa
hay xay lúa, giã gạo hộ mẹ… Tóm lại là kiếm đủ cớ để gọi con dâu về, mục đích
là để đôi trẻ có dịp gần gũi nhau, để bà mau có cháu bế. Khi cô gái có mang, gần
đến ngày khai hoa mãn nguyệt, nhà chồng mới đón về để sinh nở. Có con rồi cô
gái mới chính thức về nhà chồng, được giao chìa khóa tay hòm, gánh vác mọi
Sinh viên: Hứa Thị Niên

19


Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công việc. Ở một số huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn, đồng bào Tày còn có tục
cưới vắng mặt chú rể. Nếu chú rể vì một lý do nào đó mà vắng mặt trong ngày
cưới, nhà trai sẽ chọn một người thế vai chú rể, gọi là rể giả (khươi chả). Người
làm rể giả phải là trai tân, khỏe mạnh, có đạo đức… thường là con cháu trong
nhà hoặc là bạn thân của chú rể. Rể giả sẽ cùng họ nhà trai đi đón dâu, cùng cô
dâu ra mắt hai họ… Cốt là để cô dâu không phải lẻ bóng trong ngày cưới. Tục
này có từ bao giờ cũng không rõ, chỉ biết những năm đất nước còn chiến tranh,
tục này diễn ra khá phổ biến. Những chàng trai do bận công tác đột xuất, đi bộ
đội đóng quân ở xa, ngày cưới của mình không về được cũng không sao. Ở nhà,
đám cưới vẫn được tổ chức bình thường, chu đáo; mà cũng không vì thế mà mất
vui. Và những chàng rể vắng mặt đó vẫn yên tâm về người vợ mới cưới của
mình.
Cùng với thời gian và sự phát triển của xã hội, nhiều tập tục trong việc
cưới xin của người Tày cũng có sự thay đổi, không còn nguyên như xưa nữa. Ví
như bây giờ người con gái không còn phải đợi đến khi có con mới về nhà chồng,
hoặc nhà gái cũng không còn đòi hỏi nhà trai quá nặng về vật chất… Việc cưới
xin bây giờ ngày càng giản tiện, văn minh hơn xong vẫn giữ được bản sắc dân
tộc.
Trước đây, hôn nhân người Tày mang tính chất “mua bán” rõ rệt, thông
qua việc thách cưới của nhà gái, được đúc kết qua câu tục ngữ “nhinh khai, chài
dư”, có nghĩa “gái bán, trai mua”. Họ thường tổ chức hát lượn để thổ lộ tình cảm
trong các phiên chợ, hội hè, có trường hợp nên vợ chồng nhưng hôn nhân do cha

mẹ sắp đặt vẫn là hình thái chủ đạo.
Ngày nay, trai gái Tày được tự do tìm hiểu và có quyền quyết định hôn
nhân của mình. Khi đôi nam, nữ gặp gỡ, tìm hiểu, cảm thấy tâm đầu ý hợp, họ
sẽ thông báocho 2 bên gia đình.Gia đình chàng trai nhờ bà mối đến nhà gái ướm
hỏi, nếu nhà gái ưng thuận, sẽ định ngày tốt để 2 bên gia đình gặp mặt. Đây
chính là lễ dạm hỏi (khát pu mác), lễ vật dùng trong buổi gặp mặt tuỳ theo điều
kiện kinh tế của nhà trai.
• Lễ ăn hỏi (khát căm):
Với ý nghĩa là đã dứt lời, việc cưới xin đã được thống nhất giữa 2 gia
Sinh viên: Hứa Thị Niên

20

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đình.Thông thường, lễ này được tiến hành từ 1 đến 2 tháng sau lễ dạm hỏi.Trong
lễ này, ông trưởng họ dẫn đầu cùng một số chàng trai đi giúp việc và đem các lễ
vật đã thoả thuận từ trước giữa bà mối và nhà gái. Tổ chức lễ này to hay nhỏ tuỳ
thuộc khả năng, điều kiện nhà trai và yêu cầu của nhà gái, nhưng phải theo
phong tục truyền thống. Trong lễ vật nhà trai đem đến, một tục lệ bắt buộc phải
có lợn quay.Kể từ sau lễ này, cô gái tự khâu chăn cho mình để dùng khi về nhà
chồng.
• Lễ xin định ngày cưới (to căm)
có nghĩa là nối lời, khi gia đình nhà trai đã chọn được ngày lành, tháng
tốt, ông trưởng họ sang nhà gái thoả thuận, định ngày cưới và nhà gái thống nhất

yêu cầu lễ vật trong đám cưới.
• Trong lễ cưới chính thức (kinh lẩu luông):
Lễ vật được nhà trai đem sang nhà gái từ chiều hôm trước. Lễ dẫn cưới
gồm có 1 triệu đồng tiền mặt và thực phẩm: 1 con lợn quay, gạo, rượu... trong
đó, nhất thiết phải có cá sấy và trứng gà. Lễ đón dâu được tổ chức vào buổi
chiều hôm diễn ra đám cưới chính thức.Cô dâu mặc bộ quần áo đen, quấn khăn
truyền thống. Theo quan niệm của người Tày: cô dâu trong ngày cưới quan
trọng nhất là việc quấn khăn, khăn quấn làm sao phải chặt, đẹp. Chọn người
quấn khăn cũng là khâu quan trọng, người được chọn là một phụ nữ khoẻ mạnh,
đảm đang, gia đình hạnh phúc, con cái vẹn toàn và biết đối nhân xử thế.
Trước khi đón dâu, bao giờ cũng phải làm lễ cúng tổ tiên. Lễ vật cúng tổ tiên
không thể thiếu đôi ga, gồm 1 con trống và 1 con mái, thể hiện cho sự sinh sôi
phát triển. Số người đi đón dâu bao giờ cũng là con số chẵn, thành phần đoàn
đón dâu bao gồm: ông trưởng họ, bà mối, phù dâu, phù rể cùng một số bạn bè và
người thân từ 8 đến 10 người. Theo quan niệm của đồng bào: số chẵn tượng
trưng cho điều may mắn.
Sau lễ cưới 3 hôm, đôi vợ chồng cùng bà mối và chị gái hoặc em gái
chồng trở về thăm nhà vợ theo một phong tục, gọi là lễ “tao loi tin”. Lễ vật
mang theo là đôi gà trống thiến, rượu, gạo... Khi trở lại nhà chồng, sau 3 ngày cô
dâu mới được phép đi thăm họ hàng, bà con trong bản.
Sinh viên: Hứa Thị Niên

21

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Đối với dân tộc Tày, chuyện trăm năm của đôi lứa thường được các gia
đình chọn để tổ chức trong dịp đầu xuân. Đây là một nét đẹp truyền thống trong
đời sống của người Tày ở Văn Quan.
Người Tày được xem là những cư dân bản địa lâu đời nhất ở Văn Quan.
Theo phong tục truyền thống, hôn nhân của người Tày thường do cha mẹ sắp
đặt. Ngày nay, nam nữ tự do tìm hiểu trước khi đi đến hôn nhân. Gia đình người
Tày theo chế độ gia đình hạt nhân, phụ hệ, một vợ một chồng.
Đám cưới truyền thống của người Tày được tiến hành qua các nghi thức:
Lễ dạm, lễ ăn hỏi, lễ sêu tết, lễ báo ngày cưới, lễ cưới, lễ đón dâu, đưa dâu…,
thể hiện bản sắc văn hoá của một tộc người. Lễ cưới được tổ chức trong hai
ngày, nhà gái tổ chức hôm trước, nhà trai tổ chức hôm sau. Theo phong tục, mọi
chi phí tổ chức đám cưới của nhà gái đều do nhà trai lo liệu, từ tiền mặt, lợn, gà,
gạo, rượu... dùng làm cỗ để mời họ hàng, làng xóm. Điều đó có ý nghĩa là nhà
trai tỏ lòng biết ơn, mong đền đáp phần nào công lao dưỡng dục của bố mẹ cô
gái. Cỗ cưới thường được tổ chức vào buổi chiều (tầm 4 - 5 giờ chiều), thông
thường, buổi chiều cỗ cưới dành cho người lớn tuổi, bậc cha chú, anh em họ
hàng. Buổi tối, bắt đầu vào khoảng 7 - 8 giờ tối gia đình sẽ tổ chức ăn uống
dành cho nam nữ thanh niên, bạn bè gần xa của cô dâu, chú rể. Ăn uống xong,
mọi người vẫn ở lại. Người lớn ngồi uống nước, hàn huyên với gia chủ; thanh
niên tổ chức trò vui “lày cỏ” thua thì uống rượu, nam nữ hát lượn với nhau.
Cuộc vui kéo dài thâu đêm, mờ sáng mới tan.
Đoàn nhà trai đi đón dâu gồm một quan lang, một pả mẻ, chú rể, hai phù
rể, một cô gái khoảng 15 - 16 tuổi chưa chồng và đoàn nguời gánh lễ khoảng 8 10 người (gồm các chàng trai, cô gái còn trẻ chưa lấy vợ, lấy chồng). Lễ vật nhà
trai đem sang nhà gái để đón dâu, gồm: 100 chiếc bánh chưng, 400 chiếc bánh
dày nhỏ, 2 chiếc bánh dày to, một con lợn quay, một đôi gà, rượu, trầu cau, một
đôi cá nhỏ, một ống tiết, một đoạn lòng lợn, một túi hạt giống (đỗ, thóc, vừng),
một ít đường phên, một túi “cóoc mò” khâu bằng vải đỏ, một miếng vải đỏ gọi
là “rằm khấư” báo hiếu công nuôi dưỡng của cha, mẹ
Đến nhà gái, việc tiếp đón diễn ra tình cảm, ý nhị. Pả mẻ nhà gái cất lời

Sinh viên: Hứa Thị Niên

22

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chào đón đoàn nhà trai, quan lang nhà trai thay mặt đáp lời. Để thử thách tài đối
đáp của quan lang nhà trai, pả mẻ nhà gái có thể căng dây, đặt chổi, buộc con
mèo trước cửa nhà... Quan lang nhà trai phải dùng những lời thơ đối đáp, đề
nghị một cách tế nhị, có lý có tình để nhà gái mở cửa cho nhà trai vào đón dâu.
Đoàn nhà trai vào nhà, nhà gái trân trọng đón lễ. Quan lang, pả mẻ hướng dẫn
chú rể dâng lễ lên bàn thờ; cô dâu chú rể cùng vái lạy tổ tiên. Sau phần nghi lễ,
chú rể dâng rượu mời ông bà, cha mẹ, anh em họ hàng.Mọi người nhận rượu đều
có những lời chúc mừng tốt đẹp.Sau đó, đoàn nhà trai dự bữa cơm thân mật với
nhà gái.
Đám cưới người Tày có rất nhiều món ăn khá đặc biệt, phản ánh đời sống
vật chất, tinh thần và tâm linh của cư dân bản địa, như: canh củ đao, nộm hoa
chuối rừng, canh hoa chuối, măng cuốn, măng nhồi, lợn quay…; đủ các món
biểu trưng cho âm dương ngũ hành và một phần không thể thiếu trong cỗ cưới
của đồng bào người Tày làrượu. Trong đời sống của người Tày Văn Quan, rượu
là một nét văn hoá ẩm thực đặc sắc và gắn bó với cuộc sống của đồng bào từ lâu
đời.
Người con gái Tày đi lấy chồng mang theo nhiều của hồi môn đựng trong
chiếc hòm có chân bằng gỗ (rương gỗ). Phần lớn của hồi môn là vải vóc, chăn
màn, đồ trang sức. Ngoài ra cô dâu còn biếu bố mẹ chồng và anh em nhà chồng

chăn, màn, khăn rửa mặt, giày…, và một gánh lễ mang theo để dâng lên bàn thờ
nhà chồng. Sau khi hoàn tất các thủ tục báo cáo tổ tiên, mời rượu anh em họ
hàng, quan lang nhà trai xin phép đón cô dâu về nhà chồng. Tới nhà trai, cô dâu,
chú rể làm lễ báo cáo trước bàn thờ tổ tiên. Chú rể và cô dâu chắp tay vái tổ tiên,
uống chén rượu thề chung thuỷ trăm năm rồi được đưa đón vào buồng hạnh
phúc.
Cưới, hỏi là một phong tục truyền thống của dân tộc, là tổng hòa các hình
thức văn hóa, văn nghệ dân gian. Trong lễ cưới chứa đựng các giá trị về vật chất
cũng như tinh thần của mỗi dân tộc, từ những nét văn hóa ẩm thực, các nghi lễ
trong đám cưới đến trang phục truyền thống và các điệu hát quan lang... Hôn
nhân của dân tộc Tày không chỉ đơn thuần là việc kết duyên của đôi lứa mà có ý
Sinh viên: Hứa Thị Niên

23

Lớp: Quản lý Văn hóa K7


×