Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo kiến tập quản lý văn hóa tại Phòng văn hóa và thông tin huyện na rì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.82 KB, 29 trang )

BÁO CÁO KIẾN TẬP
Thời gian : từ ngày 3.6.2015 đến ngày 3.7.2015
1. Sinh viên kiến tập : Nguyễn Thị Trinh
Lớp : Quản lý văn hóa 13A

Mã sinh viên : 113QLVA040
Khóa học : 2013-2016

Nghành học : Quản lý văn hóa
2. Giáo viên hướng dẫn :
Họ và tên : Cô Trần Phương Thúy
Khoa : Văn hóa thông tin và xã hội .
3. Đơn vị kiến tập :
Tên đơn vị : Phòng văn hóa và thông tin huyện Na Rì
Địa chỉ : Tổ dân phố Mới , thị trấn Yến Lạc , huyện Na Rì , tỉnh Bắc Cạn .
Điện thoại :
Người hướng dẫn : Chú Lý Đại Cương – Phó trưởng phòng Phòng Văn
hóa và Thông tin huyện Na Rì.
4. Nội dung kiến tập :
Công việc : tiếp cận tìm hiểu hoat động của phòng văn hóa và thông tin
huyện Na Rì , tiếp xúc với môi trường của phòng , vận dụng những kiến thức
vào thực tế công việc.

1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian kiến tập tại Phòng văn hóa và thông tin và xã hội huyện Na
Rì em rất cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của chú Lý Đại Cương – Phó trưởng
phòng , bác Nông Văn Dương – Đội trưởng Đội thông tin lưu động , chú Đàm
Đình Trưởng – Trưởng phòng cùng tập thể anh chị trong Phòng đã giúp đỡ em


trong quá trình tìm hiểu , thu thập thông tin.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy cô Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đã chỉ dạy cho em những kiến thức , kinh nghiệm quan trọng
để em có thể hoàn thành được đợt kiến tập này.
Tuy nhiện do đây là đợt kiến tập đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế và
hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi thiếu xót khi tìm hiểu rất mong
được sự bỏ qua của Phòng và em rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của
thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên : Nguyễn Thị Trinh

2


MỤC LỤC
BÁO CÁO KIẾN TẬP........................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN
HUYỆN NA RÌ....................................................................................................4
I.Tổng quan về cơ quan :...............................................................................4
1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.................................4
2.Cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan....................................................6
3.Đối tượng quản lý và địa bàn quản lý........................................................7
II.Tổng quan về địa phương..........................................................................8
1.Vị trí địa lý :...............................................................................................8
2.Dân cư :......................................................................................................8
PHẦN II : NHIỆM VỤ ĐƯỢC NƠI KIẾN TẬP GIAO VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN........................................................................................................9
I.Công tác chỉ đạo , vận động và tuyên truyền thực hiện công tác hoạt động
thông tin tuyên truyền..................................................................................14

1.Công tác chỉ đạo :.....................................................................................14
II.Kết quả thực hiện :...................................................................................17
III.Đáng giá kết quả thực hiện :...................................................................20
1.Ưu điểm :..................................................................................................20
2.Nhược điểm :............................................................................................21
3.Nguyên nhân và hạn chế :........................................................................21
IV.Nhiệm vụ ,yêu cầu phương hướng thực hiện của công tác thông tin
tuyên truyền.................................................................................................22
PHẦN IV : ĐÓNG GÓP Ý KIẾN....................................................................26
KẾT LUẬN........................................................................................................28

3


PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN
HUYỆN NA RÌ
I.Tổng quan về cơ quan :
1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
a.Vị trí và chức năng : Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện quản lý nhà nước về : Văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch,
bưu chính và chuyển phát, viễn thông và internet, công nghệ thông tin, cơ sở hạ
tầng thông tin, phát thanh, báo chí, xuất bản, dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch trên địa bàn huyện.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách pháp nhân, ó con dấu và tài khoản
riêng, chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biêm chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin – Truyền thông
tỉnh Bắc Cạn.
b.Nhiệm vụ và quyền hạn:

* Về lĩnh vực văn hóa và thể thao :
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, đề án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình
thể dục, thể thao và du lịch, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách
hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh
vực văn hóa gia đình, thể dục thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt, hướng dẫn, thông tin tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, họat động phát triển sự nghiệp
văn hóa, thể thao và du lịch, chủ trương xã hội hóa hoạt động, chống bạo lực
trong gia đình.
- Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện
4


phong trào, văn hóa, văn nghệ, phong trào luyện tập thể dục thể thao, xây dựng
nếp sống văn minh trong việc cưới , tang lễ, lễ hội, xây dựng phong trào ‘toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn
hóa, khu phố văn hóa, đơn vị văn hóa, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa và danh
lam thắng cảnh, bảo vệ tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, moi
trườn du lịch trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hóa gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về họat động văn hóa, gia đình thể dục, thể thao và du lịch trên
địa bàn huyện, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực
văn hóa, giá đình, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kì đổ xuất về tình hình hoạt
động văn hóa và gia đình, thể dục, thể thao và du lịch với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và giám đốc Sở văn hóa, thể thao và du lịch.
* Về lĩnh vực thông tin truyền thông :
- Trình UBND huyện dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch về phát triển
thông tin và truyên thông trên địa bàn, chương trình, biệp pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
- Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về thông tin về truyền
thông thuộc thẩm quyền ban hành của chủ tịch UBND huyện.
- Tổ chức thực hiện các các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh
vực thông tin và tryền thông.
- Giúp UBND huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh
thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông công nghệ
thông tin internet, phát nhanh.
- Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án
5


về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của
UBND huyện.
- Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và các nhân trên
địa bàn huyện thực hiện pháp luật về các lịnh vực bưu chính, viễn thông và
internet, công nghệ thông tin, phát thanh quảng cáo, báo chí, xuất bản.
- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh,
truyền thanh cơ sở.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kì và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở thông tin
và tuyền thông.

* Nhiệm vụ chung :
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu giữ phục vụ công tác quản lí nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực thông tin truyền thông.
- Quản lý tổ chức, biên chế thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng kỉ luật, đào tạp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ
tổ chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lí của phòng về lĩnh
vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông
theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
- Quản lí tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp, ủy quyền của UBND huyện.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức viên chức hàng
năm theo quy định.
- Xây dựng thể chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND, chủ tịch UBND huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
2.Cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan
a.Cơ cấu tổ chức :
* Phòng văn hóa thông tin có trương phòng và không quá 03 phó trưởng
6


phòng
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, chủ tịch UBND huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.
Phó trưởng phòng là người giúp trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng và trước pháp luật và các nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng
phòng vắng mặt, một phó trưởng phòng được trương phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của phòng.

* Quy định bổ nhiệm nhân sự :
Việc bổ nhiệm đối với trưởng phòng , phó trưởng phòng do chủ tịch
UBND huyện thực hiện theo quyết định tiêu chuẩn và quy định chung của nhà
nước. Việc miễn nhiệm cách chức, khen thưởng kỉ luật đối với trưởng phòng,
phó trưởng phòng thực hiện thep quy định của pháp luật.
* Tổ chức sự nghiệp cấp huyện gồm : trung tâm văn hóa , thư viện, trung
tâm thể dục thể thao hoặc trung tâm văn hóa thể thao. Các tổ chức sự nghiệp có
con dấu, tài khoản riêng. Việc thành lập các tổ chức sự nghiệp này do UBND
cấp huyện quyết định.
b.Biên chế :
Biên chế hành chính của phòng văn hóa và thông tin do UBND huyện
quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được UBND tỉnh giao.
3.Đối tượng quản lý và địa bàn quản lý
a.Đối tượng quản lí :
Các tổ chức các nhân địa bàn hoạt động trong lĩnh vực hoạt động văn hóa,
gia đình, thể dục thể thao, du lịch , bưu chính viễn thông internet, công nghệ
thông tin, hạ tầng thông tin, phát thanh, báo chí, xuất bản.
b.Địa bàn quản lí :
Huyện Na Rì với 1 thị trấn và 21 xã là : Ân Tình , Đổng Xá , Dương
Sơn , Côn Minh , Cư Lễ , Cường Lợi , Hào Nghĩa , Hữu Thác , Kim Lư , Kim
Hỉ , Lam Sơn , Lạng San , Liêm Thủy , Lương Hạ , Lương Thành , Lương
Thượng , Quang Phong , Văn Học , Văn Minh , Vũ Loan , Xuân Dương
Và có 1 hợp đồng bảo vệ Động Nàng Tiên
7


II.Tổng quan về địa phương
1.Vị trí địa lý :
Na Rì có tên cũ là Lương Thủy, là huyện miền núi nằm ở phía đông tỉnh
Bắc Cạn , phía bắc giáp huyện Ngân Sơn , phía Tây là huyện Bạch Thông và

Chợ Mới, phía nam là huyện Võ Nhai, phía đông giáp huyện Bình Gia và Tràng
Định.
2.Dân cư :
Huyện có diện tích tự nhiên 85.300,00 ha ( chiếm 17,54% diện tích tự
nhiên thỉnh Bắc Cạn ). Dân số là 36.000 người (2004).Trong huyện có dân tộc
chính là dân tộc Tày , Nùng , Kinh, Dao , Mông sinh sống quần cư, đan xem với
nhau qua nhiều thế hệ.

8


PHẦN II : NHIỆM VỤ ĐƯỢC NƠI KIẾN TẬP GIAO VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
Nhật ký kiến tập
Thời gian làm việc
Buổi sáng: từ 7h00 đến 11h30
Buổi chiều:từ 13h30 đến 1700
Tuần 1 :
Stt
1

Ngày
Ngày 03/06/2015

Nội dung kiến tập
Kết quả đạt được
làm quen với lãnh đạo Được đón tiếp và
và nhân viên trong tạo mọi điều kiện
Phòng Văn hóa và thuận lợi để tiếp
Thông tin.


2

Ngày 04/06/2015

cận công việc, nội
dung

kiến

tập.

Hoàn

thành

tốt

tiến độ kiến tập
tìm hiểu cách làm việc Thấy được sự
của lãnh đạo và các nhiệt tình và thân
nhân viên trong Phòng thiện
Văn hóa và Thông tin

người

của

mọi
trong


phòng. Các anh,
chị, các chú trong
phòng luôn sẵn
sàng trả lời những
3

Ngày 05/06/2015

thắc mắc của tôi.
tìm tài liệu và đọc tài Đã nghiên cứu và
liệu nghiên cứu về lịch tìm hiểu được rất
sử hình thành của nhiều thông tin về
Phòng văn hóa và cơ quan
thông tin.

Tuần 2 :
9


stt
1

Ngày
Ngày 08/06/2015

Nội dung kiến tập
đi thực tế thăm di

Kết quả đạt được

Biết và hiểu thêm

tích Động nàng

về di tích do

Tiên do Phòng

Phòng quản lý

Văn hóa và Thông
tin huyện Na Rì
2
3
4
5

Ngày 09/06/2015

quản lý.
nghiên cứu tài

Ngày 10/06/2015

liệu.
nghiên cứu tài

Ngày 11/06/2015

liệu.

nghiên cứu tài liệu

Ngày 12/06/2015

và viết báo cáo
nghiên cứu tài liệu
và viết báo cáo

10


Tuần 3 :
Stt
1
2
3
4

Ngày
Ngày 15/06/2015

Nội dung kiến tập Kết quả đạt được
nghiên cứu tài liệu

Ngày 16/06/2015

và viết báo cáo
nghiên cứu tài liệu

Ngày 17/06/2015


và viết báo cáo
nghiên cứu tài liệu

Ngày 18/06/2015

và viết báo cáo
đi tuyên truyền kế

Đã hiểu thêm về

hoạch hóa gia đình các hình thức do
Phòng văn hóa
tuyên truyền và
đưa thông tin đến
với nhân dân
5

Ngày 19/06/2015

nghiên cứu tài liệu
và viết báo cáo

11


Tuần 4 :
Stt
1


Ngày
Ngày 22/06/2015

Nội dung kiến tập Kết quả đạt được
chuẩn bị cho buổi Tìm hiểu được
giao lưu văn nghệ cách tổ chức một

2
3
4
5

Ngày 23/06/2015

hội hè.
buổi văn nghệ
giao lưu văn nghệ

Ngày 24/06/2015

hội hè
nghiên cứu tài liệu

Ngày 25/06/2015

và viết báo cáo
nghiên cứu tài liệu

Ngày 26/06/2015


và viết báo cáo
tham gia lễ phát Người dân hiển
động phòng chống hơn về tệ nạn ma
ma túy

túy và có được
biện pháp phòng
chống

12


Tuần 5 :
Stt
1

Ngày
Ngày 29/06/2015

Nội dung kiến tập
Xuống xã thực tế

Kết quả đạt được
100% người dân
tham

gia

nghe


tuyên truyền
2
3
4

Ngày 30/06/2015

nghiên cứu tài liệu

Ngày 01/06/2015
Ngày 02/06/2015

và viết báo cáo
chỉnh sửa báo cáo
Lên phòng đưa Nhận được những
báo cáovà chỉnh ý kiến đóng góp,
sửa

chỉnh sửa để bài
báo cáo hoàn thiện

5

Ngày 03/06/2015

hơn.
Lên phòng và xin có buổi nói chuyện
dấu chứng nhận và cùng mọi người và
nhận xét từ người nhận được những
trực tiếp hướng lời nhận xét rất

dẫn trong suốt quá chân thành
trình kiến tập.



13


PHẦN III : QUẢN LÝ VÀ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠI HUYỆN NA RÌ – TỈNH BẮC KẠN
I.Công tác chỉ đạo , vận động và tuyên truyền thực hiện công tác hoạt
động thông tin tuyên truyền.
1.Công tác chỉ đạo :
Công tác quản lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt động thông tin tuyên
truyền văn hóa luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo. Công tác quản
lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền cũng là một nhiệm
vụ trọng tâm trong công tác văn hóa. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều văn bản về công tác quản lý và tổ chức các hoạt động thông
tin tuyên truyền nhằm phổ biến rộng rãi và giúp các địa phương hệ thống hóa để
nghiên cứu vận dụng thực hiện trong công tác quản lý và hướng dẫn tổ chức các
hoạt động thông tin tuyên truyền thiết thực góp phần xây dựng văn hóa.
Vì thế việc thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt
động thông tin tuyên truyền là công việc đã được các cấp uỷ, chính quyền và các
ngành, các cơ quan chức năng của huyện Na Rì quan tâm, đã đề ra những biện
pháp để đời sống văn hoá của nhân dân được phản ánh tâm tư nguyện vọng của
quần chúng đến các cơ quan quản lý giúp Đảng và Nhà nước đề ra hoặc điều
chỉnh các chủ trương , chính sách phù hợp lợi ích của đất nước , của tập thể của
nhân dân lao động.
Năm 2008, Phòng văn hoá và Thông tin huyện Na Rì đã tham mưu cho
UBND huyện và UBND tỉnh ra các văn bản chỉ đạo, triển khai về công tác quản

lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền trên địa bàn,
hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn tổ chức các
hoạt động thông tin và tuyên truyền theo đúng quy chế của Nhà nước.
Trong những năm qua Phòng Văn hóa thông huyện Na Rìđã chỉ đạo các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
để tuyên truyền và đưa thông tin cần thiết của Đảng và Nhà nước đến nhân dân
một cách nhanh chóng.
Năm 2010, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ huyện có Công văn số
14


258/SVHTTDL của Sở Văn hóa chỉ đạo việc thực hiện quản lý và hướng dẫn tổ
chức các hoạt động thông tin tuyên truyền. Qua đó đã có 21/21 xã , thị trấn triển
khai và thực hiện.
Ngay từ đầu năm, Sở Văn hóa đã chỉ đạo các xã, thị trấn đăng ký thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm. Đây là nhiệm vụ nhằm tuyên truyền đổi mới
nội dung, phương thức tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền
2.Công tác vận động tuyên truyền :
Chúng ta đang sống trong một xã hội thông tin , hàng giờ , hàng phút đều
có trao đổi thông tin một cách vô hình hay hữu ý. Nếu thông tin không nhạy bén
, không kịp thời , không chính xác thì công việc bị cản trở khi nguy hiểm gây
tổn hại bởi không xử lý được thông điệp , thông báo , thông tin. Giá trị của
thông tin được tính bằng hiệu quả cụ thể nhờ sử dụng thông tin đó mà đạt được ,
thông tin có giá trị , có ích là thông tin mới , thông tin hướng tới sự phát triển.
Nhu cầu thông tin ngày càng to lớn trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của con
người.
Phòng Văn hóa và thông tin phối hợp Đài Phát thanh, các ban, ngành, đoàn
thể của huyện tổ chức nhiều đợt tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, đa
dạng, làm nổi bật ý nghĩa, lợi ích của việc thực hiện tổ chức thông tin tuyên
truyền. Cũng chính vì vậy mà thông tin có sức mạnh vật chất. Ngày nay thông

tin trở thành nghành kinh tế mũi nhọn , là tài nguyên tri thức và là nghành khoa
học rất quan trọng phục vụ sự tồn tại , phát triển của con người và nhân loạiSự
hình thành ngôn ngữ giúp con người có thể truyền tải thông tin một cách cặn kẽ ,
hữu hiệu.
. Ngoài việc đưa ra khẩu hiệu Phòng Văn hóa còn đưa ra các hình thức
tuyên truyền như :
+ Tranh cổ động : tranh cổ động được gắn liền với cách mạng ở Việt Nam
, đã có vai trò to lớn, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ chính trị và cuộc sống của
nhân dân. Trong suốt quá trình phát triển cách mạng tranh cổ động là vũ khí sắc
bén, kịp thời trên mặt trận chính trị tư tưởng của Đảng. Bằng sự rung cảm chính
trị sâu sắc, nét bút tài hoa, các họa sĩ đã thể hiện lịch sử vẻ vang của dân tộc, cổ
15


vũ toàn dân, toàn quân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tranh cổ động là một loại hình đã phát triển rộng khắp đi vào cuộc sống
và làm tốt chức năng tuyên truyền, cổ động đã góp phần thỏa mãn một phần nhu
cầu trang trí góp phần từng bước nâng cao trình độ thẩm mĩ của nhân dân.
+ Biểu ngữ : biểu ngữ có tầm quan trọng như khẩu hiệu. Chỉ có Cấp ủy
Đảng chọn cơ quan giúp việc là Ban tuyên giáo mới có quyền hạn cho phép
trích biểu ngữ. Cơ quan thông tin ở địa phương giúp Ủy ban nhân dân và giúp
Cấp ủy Đảng làm những biểu ngư tuyên truyền, cổ động cho nhiệm vụ của địa
phương kiểm soát việc viết, treo, dán biểu ngữ và khẩu hiệu ở nơi công cộng.
+ Tranh châm biếm :Tranh châm biếm được dùng phổ biến trong báo chí,
bản tin nhằm phê bình một cách nhẹ nhàng và thân ái một việc làm sai trái nào
đó trong cuộc sống. Là một hình thức trong thể loại tranh châm biếm, dùng biện
pháp cường điệu những tính cách con người, của một hiện tượng trong cuộc
sống để chế giễu sâu sắc hay phê phán mạnh mẽ khồng chút thương xót những
tính cách xấu, những việc làm xấu, những hiện tượng xấu.
+ Đoàn cổ động : dùng một số đông người cũng diễu hành, có thể kèm

theo việc hô vang các khẩu hiệu nhằm tuyên truyền, cổ động cho một hoạt động
nào đó có tính chất động viên quần chúng sâu rộng nhằm mục đích động viên cổ
vũ mọi người hưởng ứng làm theo. Tùy mức độ yêu cầu của công tác tuyên
truyền mà chọn phương thức cụ thể cho đoàn cổ động linh hoạt nhất, tác động
tâm lý nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
+ Mít tinh , nhà thông tin , trạm bảng tin cũng được Phòng Văn hóa dùng
để truyền tải đưa thông tin tuyên truyền cho nhân dân.
Chỉ thị số 07 ngày 17-3-1977 củ Ban bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ : “
Cấp huyện cần xây dựng đội thông tin lưu động với quy mô gọn nhẹ để tuyên
truyền trên các đồng ruộng công trường làm nòng cốt thúc đẩy hoạt động thông
tin, cổ động cơ sở ”
Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng về công tác văn hóa-thông tin trong
thời gian trước mắt số 159/HĐBT ngày 19 tháng 12 năm 1983 đã nhấn mạnh
cần : “ củng cố các đội thông tin lưu động huyện và xã ”. Độ thông tin lưu
16


độngchuyên nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với công tác thông tin tuyên
truyền ở cơ sở, đó là : Nòng cốt về tổ chức. Nòng cốt về hoạt động. Nòng cốt về
nhiệm vụ.
Ngày 13-9-2005 Bộ văn hóa-thông tin có quyết định số 49/2005/QĐBVHTT về quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hóa thông tin
cấp huyện, xác định 4 chức năng, 10 nhiệm vụ khẳng định việc tuyên truyền, cổ
động phục vụ nhiệm vụ chính trị kinh tế xã hội theo đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước.
Ngày 10-11-2005 Bộ tài chính và Bộ văn hóa-thông tin đã ký thông tư
liên tịch Hướng dẫn chế độ quảm lý tài chính đối với Đội thông tin lưu động cấp
tỉnh thành phố, quận, huyện, thị xã, huyện, thị xã.
Vai trò vị trí công tác thông tin, tuyên truyền rất quan trọng, rất rõ ràng.
Vì vậy, Chính phủ đã có Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Quyết định của Thủ

tướng chính phủ số 219/2005/QQTTg ngày 9/5/2005 đã chỉ rõ : Phát triển và
hiện đại hóa mạng lưới thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản. Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản
việc phổ cập các phương tiện thông tin phát thanh, truyền hình đến mỗi gia đình
phát triển các điểm văn hóa kết hợp hệ thống bưu cục các khắp các làng xã
phường trong nước. Dùng tiếng nói dân tộc và chữ viết của các dân tộc có chữ
viết trên các phương tiện thông tin đại chúng ở vùng đồng bào dân tộc… Theo
tinh thần này Nhà nước phát triển các loại thông tin sau :
-Thông tin qua báo chí in, thông qua sách, thông tin qua phát thanh, thông
tin truyền miệng, thông tin qua truyền hình, thông tin qua điện ảnh.
-Mức hưởng thụ bình quân đầu người 10 bản báo/người/năm , sách là
5/bản/người/năm, tỷ lệ phim truyện Việt Nam chiếu trên truyền hình 60%, 100%
gia đình ở đồng bằng có phương tiện nghe nhìn, 100% gia đình miền núi có
phương tiện nghe hoặc nhìn.
II.Kết quả thực hiện :
Sau khi thực hiện những chỉ đạo và nghị quyết nhờ có sự lãnh đạo, chỉ
17


đạo sâu sát của các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể từ huyện đến cơ sở, sự
đồng thuận của nhân dân, đến nay việc thực hiện quản lý và tổ chức từng bước
đi vào quy củ, góp phần làm chuyển biến nhận thức của nhân dân trong huyện.
Trung ương Đảng và Cấp ủy Đảng thông qua. Trong quá trình hoạt động
cách mạng, quần chúng tíc cực thường nêu ra những khẩu hiệu để động viên cổ
vũ lẫn nhau.
Giúp chính quyền cấp cơ sở quản lý nhà nước về văn hóa thông tin, tổ
chức hướng dẫn, triển khai chủ trương, đương lối, chế độ chính sách của cấp
trên về văn hóa thông tin. Kiểm tra, thanh tra hoạt động văn hóa-thông tin diễn
ra trên địa bàn, đưa các dịch vụ văn hoash hoạt động trong khuôn khổ của pháp
luật. đấu tranh chống lại sản phẩm văn hóa độc hại, baaif trừ mê tín dị đoan, hủ

tục , tệ nạn xã hội. xây dựng và thực hiện quy chế dân chue, hương ước quy ước
văn hóa. Tổ chức các hội nghị sơ kết, t ổng kết thi đua khen thưởng phù
hợp[ với điều kiện hoàn cảnh của vùng đồng bằng Bắc Bộ
Tổ chức nếp sống văn hóa trên địa bàn nhằm xây dựng môi trường văn
hóa xanh sạch đẹp an toàn, xây dựng con người có tư tưởng chính trị lạnh mạnh,
nếp sống văn minh, kỉ cương xã hội, sống và làm việc theo pháp luật, tương thân
tương ái , giúp đỡ lẫn nhau giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, làm giàu chính
đáng xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo lao động sáng tạo. Đẩy mạnh
phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hóa, làng, thôn, tổ dân
phố văn hóa” ở khu dân cư.
Tổ chức đảm bảo thông tin đến với dân, nhất là các thông tin về chủ
trương của Đảng, trong đó chú trọng về các chính sách về đại đoàn kết toàn dân,
đoàn kết tôn giáo, chủ trương chính sách về phát triển kinh tế-xã hội.
Tổ chức xây dựng và duy trì thường xuyên hoạt động cảu các thiết chế
văn hóa thông tin thể thao thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa hoạt động văn hóa
thông tin thể thaoo, thu huát các tầng lớp nhân dân tham gia sáng tạo, phổ biến
và hưởng thụ văn hóa, đặt biệt quan tâm tới bộ phận dân cứ ở vùng khó khăn,
vùng biên giới, hải đảo.
Bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống dân tộc trên địa bàn, tăng
18


cường giáo dục truyền thống yê nước, cách mạng trong nhân dân ở địa phương.
Chú trọng việc bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc và xây dựng đội ngũ
cán bộ văn hóa-thông tin.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa-thông tin, thể thao đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân lao động. có kế hoạch
trang bị mới hoặc bổ sung các phương tiện thông tin, thể thao theo hướng kết
hợp dân tộc cà hiện đại
Chủ động đề xuất , xây dựng kế hoạch, chương trình công tác theo hướng

dẫn của trên và tình hình thực tiễn của sơ sở đảm bảo chủ động phát huy sức
mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ và điều hành công tác cơ sở.
- Thông tin về chủ trương. Chính sách của Đảng và Nhà nước ở Trung
ương và địa phương trong xây dựng đài truyền thanh, trạm truyền thanh, trạm
chuyển tiếp truyền hình cấp cơ sở.
- Thông tình hình chính trị , thời sự, kinh tế-xã hội của địa phương xây
dựng nguồn tư liệu từ văn phòng cấp ủy, ủy ban từ các tổ chức sảm xuất kinh
doanh, các ngành, đoàn thể… kịp thời phổ biến các kinh nghiệm hay, điển hình
tiên tiến, người tốt việc tốt, phê phán hiện tượng sai trái lạc hậu.
- Tổ chức cộng tác viên gồm các đối tượng giáo viên, cán bộ hưu trí, cục
chiến binh, công an, cán bộ công tác ở các ban, ngành, đoàn thể địa phương
- Tổ chức đọc sách báo nghe đài xem truyền hình, những nơi có đài, sách
báo thì thành lập các tổ ở các cụm dân cư
- Tôc chức hoạt động thông tin, cổ động qua các hình thức treo, dán,kẻ ,vẽ
…… phân phát tới dân cư các tài liệu tuyên truyền do các cơ quan Đảng, đoàn
thể và chính quyền biên soạn.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt theo chủ đề, báo cáo chuyên đề thời sự,
chính trị, kinh tế, khoa học , kĩ thuật… cho các đối tượng thích hợp.
Quản lí các hoạt động văn hóa – thông tin , dịch vụ văn hóa – thông tin
của các cơ quan đoàn thể, của các tổ chức xã hội và mọi công dân trên địa bàn.
Thường xuyên kiểm tra các cơ sở in, photocopy,….về việc thực hiện quy định
của nhà nước và của ngành, đồng thời xử lí các kiến nghị cấp có thẩm quyên xử
19


lí theo quy định của pháp luật.
- Quản lí công tác bảo tồn phát huy, phát triển văn hóa nghệ thuật các dân
tộc trên địa bàn cơ sở, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể của địa
phương dân tộc.
- Xây dựng phát triển sự nghiệp văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn

hóa – thông tin cho đồng bào các dân tộc ở địa phương cơ sở.
- Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và chỉ đạo về phong trào “ Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đặc biệt là ở khu dân cư thực hiện nếp
sống văn hóa trong việc cưới, tang và lễ hội. Đảm bảo việc thi đua cho chất
lượng chống phô trương, hình thức, chạy theo thành tích nhất thời.
- Xây dựng mạng lưới thông tin 2 chiều, kịp thừi nắm bắt thông tin cơ sở
dư luận, từ dân phản ánh, báo cso lên để có biện pháp xử lí nhanh, kinh hoạt,
hiệu quả, vô hiệu hóa những thông tin nhiễu, giải quyết dứt điểm các dư luận
phản tuyên truyền của kẻ xấu.
III.Đáng giá kết quả thực hiện :
1.Ưu điểm :
Sau khi thực hiện các chỉ thị địa bàn huyện đã thể hiện rõ nét được việc
quản lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền của
mình.Qua đó đã góp phần tạo nên một diện mạo mới về văn hóa trong nhân dân.
Sau khi được phổ biến , quán triệt hâu hết các văn phòng , ban ngành
đoàn thể trên huyện đều đã có chương trình hành động , kế hoạch triển khai thực
hiện. Các địa phương đã tổ chức thực hiện và coi đó là nhiệm vụ và đã đạt được
kết quả tốt.
Củng cố và phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa-thông tin đồng
bộ cả về cơ sở vật chất, trang bị kĩ thuật chuyên dùng, tổ chức lực lượng chuyên
môn trên địa bàn để tổ chức mọi hình thức, biện pháp cả truyền thống và hiện
đại trong triển khai nhiệm vụ.
Hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động gắn chặt với xây dựng cơ sở
vững mạnh toàn diện, đặc biệt nội dung nông thôn mới cần thiết thực cụ
theertreen cơ sở phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện đầy đủ, nghiêm minh các
20


chính sách, chế độ, pháp luật ban hành.
Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức, lực lượng trên địa bàn đảm bảo

thông suốt thông tin nhanh, nhạy, kịp thời, tính chiến đấu cao, thực hiện nói đi
đôi với làm, trong đó vai trò gương mẫu mà cán bộ, đảng viên có sắc cổ vũ,
thuyết phục mạnh mẽ.
2.Nhược điểm :
Bên cạnh những mặt đã đạt được bên cạnh đó còn có những hạn chế trong
việc quản lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt động tuyên truyền như :
Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện thường
xuyên, tích cực. Việc phối hợp giữa các đơn vị, sở, ngành, chưa được thường
xuyên và chủ động.
Nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền và một bộ phận cán bộ,
đảng viên và nhân dân về cuộc vận động chưa đầy đủ; chưa có biện pháp cụ thể,
thường xuyên, tích cực trong chỉ đạo triển khai, thiếu sự kiểm tra, giám sát chặt
chẽ.
Việc phối hợp triển khai thực hiện chỉ thị của các cấp, các ngành chưa
đồng bộ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên chưa thực sự
gương mẫu chấp hành những quy định
Việc đầu tư kinh phí vẫn chưa được Đảng và Nhà nước chú trọng , việc tổ
chức sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm ở các cấp chưa được quan tâm, chế độ báo
cáo không thường xuyên, ở nhiều nơi phong trào tuyên truyền còn mang tính
hình thức.
3.Nguyên nhân và hạn chế :
Nghiệp vụ chuyên môn của ðội ngũ cán bộ làm công tác vãn hoá, nhất là
ở cõ sở còn hạn chế, nên tổ chức thực hiện nhiệm vụ ðạt hiệu quả chýa cao.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chýa sâu rộng, chýa thýờng xuyên, liên
tục, nên chýa tạo ðýợc sự chuyển biến rõ nét về những gì cần tuyên truyền
Nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền và một bộ phận cán bộ,
đảng viên và nhân dân về cuộc vận động chưa đầy đủ; chưa có biện pháp cụ thể,
thường xuyên, tích cực trong chỉ đạo triển khai, thực hiệnthiếu sự kiểm tra, giám
21



sát chặt chẽ.
Việc phối hợp triển khai thực hiện chỉ thị của các cấp, các ngành chưa
đồng bộ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên chưa thực sự
gương mẫu chấp hành đã tác động đến nhận thức của nhân dân, làm ảnh hưởng
phần nào tới việc thực hiện Chỉ thị ở cơ sở.
IV.Nhiệm vụ ,yêu cầu phương hướng thực hiện của công tác thông tin
tuyên truyền
a.Nhiệm vụ chủ yếu của công tác thông tin , tuyên truyền :
- Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền bằng hệ
thống hoạt động của nghành với các phương pháp , nghiệp vụ và các hình thức
sinh động phù hợp điều kiện , đặc thù địa phương góp phần hướng dẫn tư
tưởng , hành động quần chúng thực hiện chủ trương , đường lối, chính sách của
Đảng , Nhà nước phục vụ nhiện vụ chính trị của trung ương và địa phương.
- Phản ánh các hoạt động quần chúng , các điển hình tiêu biểu trong
phong trào thi đua trên các lĩnh vực các hoạt động xã hội trên địa bàn. Phản ánh
tâm tư nguyện vọng của quần chúng đến các cơ quan quản lý giúp Đảng và Nhà
nước đề ra hoặc điều chỉnh các chủ trương , chính sách phù hợp lợi ích của đất
nước , của tập thể của nhân dân lao động.
- Kịp thời làm sáng tỏ quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước thích hợp với điều kiện địa phương, phổ biến các biện pháp
quản lí chỉ đạo thực hiện của chính quyền địa phương.
- Chống mọi âm mưu ‘ diễn biến hòa bình ’, xuyên tạc của kẻ thù của các
thế lực phản động và các hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc , tôn giáp gây mất
lòng tin của dân với Đảng và Nhà nước , phá hoại sự nghiệp cách mạng.
- Biểu dương các điển hình trong phong trào thi đua yêu nước , lao động
sản xuất ,abro vệ an ninh tổ quốc , tạo sự phấn khích cách mạng trong mọi lĩnh
vực đời sống. Phê phán các biểu hiện tiêu cực , nếp làm , nếp nghĩ lạc hậu , mê
tín dị đoan…
- Góp phần xây dựng đức tính tốt đẹp của con người , xây dựng và phát

triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc.
22


- Đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân
dân, phát huy sức mạnh quần chúng, nêu cao tinh thần sáng tạo và trách nhiệm
của cá nhân , của cộng đồng nhằm xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Hướng dẫn các đơn vị tập thể cá nhân sử dụng có hiệu quả các phương
tiện thông tin đại chúng góp phần mở rộng phạm vi tác động của công tác thông
tin , tuyên truyền rộng rãi và hiệu quả.
Công tác thông tin , tuyên truyền phải đảm bảo và đáp ứng các yêu cầu
sau :
-Tính Đảng , tính tư tưởng
-Tính chân thật , chính xác
-Tính thiết thực , cụ thể
-Tính rõ ràng , dễ hiểu
-Tính nhanh nhạy , kịp thời, thường xuyên liên tục
Các yêu cầu cũng là các tính chất của công tác thông tin, tuyên truyền bất
kì phương thức thông tin nào cũng phải vận dụng.
Các phương thức phổ biến , truyền tải tin tức như : đài phát thanh, truyền
thanh, các trạm, bảng tin, các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình
hoạt động của đội thông tin lưu động, sinh hoạt cộng đồng…….
Thông tin , tuyên truyền là quá trình nắm bắt thông tin, sản xuất tin và
truyền tin đến đối tượng và công chúng.
Vai trò vị trí công tác thông tin, tuyên truyền rất quan trọng, rất rõ ràng.
Vì vậy, Chính phủ đã có Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Quyết đinnh chủ Thủ
tướng chính phủ số 219/2005/QQTTg ngày 9/5/2005 đã chỉ rõ : Phát triển và
hiện đại hóa mạng lưới thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản. Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản

việc phổ cập các phương tiện thông tin phát thanh, truyền hình đến mỗi gia đình
phát triển các điểm văn hóa kết hợp hệ thống bưu cục các khắp các làng xã
phường trong nước. Dùng tiếng nói dân tộc và chữ viết của các dân tộc có chữ
viết trên các phương tiện thông tin đại chúng ở vùng đồng bào dân tộc… Theo
23


tinh thần này Nhà nước phát triển các loại thông tin sau :
-Thông tin qua báo chí in, thông qua sách, thông tin qua phát thanh, thông
tin truyền miệng, thông tin qua truyền hình, thông tin qua điện ảnh.
-Mức hưởng thụ bình quân đầu người 10 bản báo/người/năm , sách là
5/bản/người/năm, tỷ lệ phim truyện Việt Nam chiếu trên truyền hình 60%, 100%
gia đình ở đồng bằng có phương tiện nghe nhìn, 100% gia đình miền núi có
phương tiện nghe hoặc nhìn.
Bất kì hoạt động nào cũng phải biết tổ chức và quản lí mới thành công.
Hoạt động văn hóa – thông tin ( thể thao , du lịch ) nói chung và thông tin, cổ
động ở cơ sơ riêng rất cần có sự tổ chức hợp lý và quản lý chặt chẽ,khoa học.
hoạt động văn hóa – thông tin vốn rất phức tạp, có tính chuyên nghành, chuyên
môn sâu phải có sự chỉ đạo và hướng dẫn của các Bộ từ trên xuống. Hoạt động
thông tin cổ động cấp cơ sở cũng vậy, thuộc cấp xã do xã chịu trách nhiệm
nhưng đều có sự chỉ đạo , hướng dẫn của các Bộ , ngành ở trên thông qua các tổ
chức tương ứng ở địa phương và tập trung vào sự lãnh đạo chặt chẽ, sáng tạo
của các Cấp ủy Đảng, sự điều hành thuần thục của chính quyền cơ sở và càng
cần có sự tham gia hưởng ứng, tự giác, tích cực của nhân dân mới đảm bảo
thắng lợi.
Cần sử dụng mạng lưới thông tin truyền thông, tuyên truyền có hiệu quả
nhanh nhạy, đúng và trúng vấn đề ở cơ sở, nắm thông tin phản hồi kịp thời.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt
động thông tin tuyên truyền trong giai đoạn tiếp theo, phòng Văn hóa và Thông
tin huyện nên nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm và mạnh dạn đề ra các

giải pháp để khắc phục những thiếu sót, tồn tại đồng thời đặt ra những phương
hướng nhiệm vụ để thực hiện tốt công tác quản lý trong giai đoạn tiếp theo:
Tiếp tục phối hợp với chính quyền, các ban, ngành đoàn thể đẩy mạnh
công tác tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số về việc qurn lý hướng dẫn tổ
chức các hoạt động thông tin tuyên truyền trên địa bàn huyện, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong từng địa phương, đơn vịnhằm nâng cao nhận thức, tinh thần
trách nhiệm trong việc tuyên truyền thông tin một cách hiệu quả.
24


Cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp tăng cường công tác lãnh
đạo chỉ đạo, tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cuộc vận
động trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch, phát động phong trào quần chúng
rộng rãi, nâng cao vai trò làm chủ, ý thức tự giác của nhân dân thực hiện tốt các
quy định về việc tuyên truyền coi đây là một trong những nhiệm vụ thường
xuyên, quan trọng của địa phương, đơn vị mình.
Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, động viên
khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt và phê bình, kỷ
luật những đơn vị, cá nhân vi phạm trong việc thực.
Tiếp tục phát huy những phong trào mang tính hiệu quả cao cho địa
phương, cộng đồng dân cư, góp phần định hướng, làm tăng thêm chất lượng
trong việc tuyên truyền .Cần . làm rõ các hình thức cần phát huy, những hình
thức cần được cải tiến cho phù hợp, những hình thức không còn phù hợp cần
được loại bỏ thực sự đi vào cuộc sống , đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
Định kỳ sơ kết, tổng kết, kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc
trong phong trào, đề ra các biện pháp thực hiện đạt hiệu quả.
Cần sử dụng mạng lưới thông tin truyền thông, tuyên truyền có hiệu quả
nhanh nhạy, đúng và trúng vấn đề ở cơ sở, nắm thông tin phản hồi kịp thời.

25



×