Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại sở nội vụ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.23 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................2
6.Ý nghĩa đóng góp của đề tài.........................................................................................................2
7.Kết cấu đề tài...............................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN..............................4
1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương...................................................4
1.1.1Điều kiện tự nhiên..................................................................................................................4
1.1.2Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................................4
1.2Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương...........................................................................5
1.1.1Vị trí và chức năng..................................................................................................................5
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn.........................................................................................................5
1.2.3 Qúa trình hình thành phát triển của Sở Nội Vụ tỉnh Hải Dương...........................................12
1.2.4.Cơ cấu tổ chức phòng ban chuyên môn thuộc Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương...........................14
1.3 Khái quát về phòng Quản lý công chức - viên chức Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.......................15
1.3.1. Chức năng của phòng Quản lý công chức – viên chức........................................................15
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản lý công chức -viên chức.........................................15
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của phòng Quản lý công chức - viên chức..................................................16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG.......18
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH HẢI DƯƠNG..................18
2.1 Lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng CBCC.............................................................................18




2.1.1 Khái niệm Cán bộ, công chức...............................................................................................18
2.1.2 Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC......................................................................18
2.1.3 Vai trò của đào tạo - bồi dưỡng CBCC..................................................................................19
2.1.4 Mục tiêu,nguyên tắc, nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC....................................................20
2.1.5 Quy trình đào tạo,bồi dưỡng CBCC......................................................................................21
2.2 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tới công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.......................................................................21
2.2.1 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên......................................................................................21
2.2.2 Ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội............................................................21
2.3 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.........................22
2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo.....................................................................................................22
2.3.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng..............................................................................................23
2.3.3. Chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................25
2.3.4 Hình thức đào tạo................................................................................................................27
2.3.5 Kết quả đạt được.................................................................................................................28
2.4 Đánh gía về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Sở Nội Vụ tỉnh Hải Dương......................32
2.4.1 Những mặt đạt được...........................................................................................................32
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế.......................................................................................................33
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................................................34
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................................................34
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................................34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI
VỤ TỈNH HẢI DƯƠNG...................................................................................36
3.1Phương hướng.........................................................................................................................36
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.
......................................................................................................................................................37

3.1.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.......................................................................37
3.1.2 Về phía Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương........................................................................................37


KẾT LUẬN........................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................43


LỜI CẢM ƠN
Sau một tháng kiến tập tại phòngQuản lý công chức - viên chức của Sở
Nội vụ tỉnh Hải Dương em đã học hỏi và tiếp thu cho mình nhiều kinh nghiệm
cũng như những bài học quý báu. Đó là sự trải nghiệm vô cùng hữu ích cho bản
thân.
Em đã được làm quen với công việc, được tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ quan. Tại đây em đã có cơ hội được
tiếp xúc, cọ sát nhiều hơn với những công việc thực tế , các hình thức và
phương pháp, nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) công tác quản
lý CBCC. Với đề tài đã lựa chọn, em đã được Lãnh đạo cơ quan cũng như các
anh chị chuyên viên cung cấp đầy đủ tư liệu, hướng dẫn chỉ dạy nhiệt tình trong
quá trình thực hiện công việc được giao cũng như trong quá trình viết báo cáo
kiến tập.
Được làm việc trong môi trường thân thiện, năng động, sáng tạo luôn đổi
mới em đã học hỏi và tích lũy được những kiến thức, nâng cao năng lực lý luận
chuyên môn để làm cơ sở hành trang cho cuộc sống sau này.
Một lần nữa, e xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo nhà trường , các thầy
cô hướng dẫn, cũng như ban lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương đã hướng dẫn
giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo kiến tập này!
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế, đồng thời thiếu những kinh
nghiệm thực tiễn nên bài báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu xót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô và đưa ra những nhận xét,

đóng góp để bài báo cáo của em được hoàn thiện, đạt kết quả tốt hơn !


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết Tắt
UBND
HĐND
CBCC
CNH – HĐH

Nội Dung
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
như hiện nay thì đội ngũ những người lãnh đạo, cán bộ có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước. Để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân
giao.Vai trò to lớn ấy được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc
của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”, và “Muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu: “ Cán bộ là nhân tố quyết định tới sự thành bại
của cách mạng”, khi đã có đường lối đúng thì cán bộ là khâu quyết định.Thực tế
đã chứng minh nơi nào CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực,

phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc được vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Vì vậy, việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ góp
phần xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh mà còn có tác động
tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an
ninh. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng nói: “Không phải vài ba tháng
hoặc vài ba năm mà đào tạo được một cán bộ tốt. Cần phải công tác, đấu tranh,
huấn luyện lâu năm mới được”. Do đó, bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng qua
trường lớp, việc đào tạo CBCC qua hoạt động thực tiễn cũng nên được quan
tâm. Đây là vấn đề then chốt của bộ máy Nhà nước nói chung và của hệ thống
các tổ chức nói riêng, muôn việc nếu thành đều do năng lực, phẩm chất của cán
bộ mà nên.
Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng quát thì đội ngũ CBCC nói chung vẫn
còn những hạn chế bất cập về chuyên môn, khả năng vận dụng các chính sách
vào thực tiễn còn chưa được đáp ứng. Để công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
được phát huy hơn nữa thì Đảng và Nhà nước ta cần phải có những chính sách,
biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa về chất lưỡng cũng như số lượng đội ngũ cán
bộ công chức nhằm đáp ứng được yều cầu cải cách hành chính hiện nay. Chính
1


vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, trong đợt kiến tập tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương em xin chọn đề tài “
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
“để làm đề tài chính cho chuyên đề kiến tập của mình .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBCC và thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng, qua đó đề xuất một số
giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại
Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh
Hải Dương.
Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.
Những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2015.
Về không gian: Nghiên cứu, tìm hiểu công tác đào tạo và bồi dưỡng
CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: trên mạng internet, quyết định của
UBND tỉnh, Nghị định Chính phủ, Thông tư của Bộ Nội vụ, Luật về CBCC.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp điều tra, đánh giá.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
Đề tài đã phân tích được cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC và đánh giá được đúng thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
2


Đồng thời khắc phục được những tồn tại, thiếu xót. Trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
tại Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bài, Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề cơ bản
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội Vụ

tỉnh Hải Dương
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng CBCC tại Sở nội Vụ tỉnh Hải Dương.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, là một trong
những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Lịch sử hàng ngàn
năm của dân tộc đã để lại cho vùng đất này một tài sản vô giá với hàng trăm di
tích lịch sử văn hoá. Vùng đất này gắn bó với tên tuổi và sự nghiệp của nhiều
danh nhân như Trần Nguyên Đán, Nguyễn Trãi, Mạc Đĩnh Chi, Phạm Sư Mạnh,
nơi sinh ra và lớn lên của đại danh y Tuệ Tĩnh.
Với diện tích 1662 km2, Hải Dương là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp giáp với các vùng sau: Phía đông giáp Thành
phố Hải Phòng, phía tây giáp tỉnh Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía
bắc giáp tỉnh Bắc Giang. Hải Dương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,30C, nhiệt độ cao nhất ở mùa hè không quá 24°C, giờ
nắng trung bình hàng năm là 1524 giờ, lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 1.700 mm, độ ẩm trung bình là 85 - 87%. Địa hình được chia làm hai vùng rõ
rệt: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm
11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện
Kinh Môn; là vùng đồi núi thấp, phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ
và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự
nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích hợp với nhiều loại
cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây nền kinh tế của Hải Dương tương đối ổn định.

Năng suất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng, giá trị hàng hóa xuất khẩu cũng tăng
theo. Đến nay Hải Dương đã quy hoạch 10 khu công nghiệp với tổng diện tích
2.719 ha. Với chính sách thông thoáng, ưu đãi các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, với lợi thế vị trí địa lý thuận lợi, Hải Dương đã thu hút nhiều nhà đầu tư
vào khu công nghiệp.
4


Bên cạnh đó, các vấn đề chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo được Tỉnh ủy quan tâm và thực hiện một cách có hiệu quả. Đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao một cách đáng kể.
Các hoạt động văn hóa thông tin cũng được đẩy mạnh đáp ứng được yêu cầu của
người dân.
1.2 Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
Địa chỉ: Số 1, Đô Lương, Phường Quang Trung, Thành phố Hải Dương.
Điện thoại: 03203.853.838
Fax: 03203.859.131
Email:
Website: sonoivu.haiduong.gov.vn/
1.1.1 Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của

Bộ Nội vụ.
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi

5


quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các sở, ngành, các chi cục thuộc sở, ngành, các
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và quyết định việc thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo quy định của nhà nước và
phân cấp của tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp
nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,

thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo
quy định của nhà nước và phân cấp của tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế hành
chính, sự nghiệp của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên
chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi trình cấp có thẩm
quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế
6


hành chính, sự nghiệp nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương
các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định

của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng,
chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan
tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành
chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của
cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng
dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp
luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính
7


của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, khu dân cư theo quy định của
pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ
tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển
dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo

quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức
danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và
sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách
hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây
8


dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại
hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp
các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách
hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các

huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai công tác cải cách hành
chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê
duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà
nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng
tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo
với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy
định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi
chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với
các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
9


c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách
khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về

văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục
nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh";
thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các
cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ
huyện, thành phố.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn
giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể
hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen
thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
10


b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối
hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình
tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước;

hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân
cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực
khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức
của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã,
thôn, khu dân cư; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn
giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp
vụ được giao.
11


19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các

lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội
vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Qúa trình hình thành phát triển của Sở Nội Vụ tỉnh Hải Dương
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 28/8/1945, Chính phủ
lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra tuyên cáo thành phần của chính
phủ mới với 13 Bộ trong đó có Bộ Nội vụ do Đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Bộ
trưởng. Đây là cơ quan hành chính của Chính phủ thực hiện nhiệm vụ xây dựng
bộ máy Nhà nước, bảo vệ chính quyền cách mạng còn non trẻ. Ngày 28/8/1945
đáng dấu sự ra đời của Bộ nội vụ và trở thành ngày truyền thống của ngành Tổ
chức nhà nước.
Trải qua 65 năm xây dựng và phát triển ngành Tổ chức Nhà nước đã đóng
góp to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa, tham mưu cho Đảng và Chính phủ kiện toàn bộ máy
quản lý Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Hòa chung với quá trình xây dựng và phát triển của ngành Tổ chức nhà
nước, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh, ngành Tổ chức Nhà
nước tỉnh Hải Dương đã không ngừng phát triển và trưởng thành.
Tháng 9-1945, cùng với sự ra đời của Ủy ban hành chính lâm thời tỉnh
Hải Dương đã hình thành bộ phận tham mưu giúp Ủy ban làm công tác tổ chức.
Năm 1961 tỉnh Ủy quyết định sáp nhập ban Tổ chức tỉnh Ủy với phòng
12



Tổ chức cán bộ thuộc Ủy ban hành chính tỉnh.
Năm 1968, khi hợp nhất hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải
Hưng, Ban Tổ chức và dân chính tỉnh là một trong những cơ quan sớm được ổn
định và đi vào hoạt động.
Ngày 1/1/1997 tỉnh Hải Hưng chia tách thành hai tỉnh Hải Dương và
Hưng Yên.
Đến tháng 7/2004 Ban tổ chức chính quyền tỉnh được đổi tên thành Sở
Nội vụ. Đối với các huyện, thành phố phòng Tổ chức – lao động xã hội đổi
thành phòng Nội vụ - Lao động - thương binh và Xã hội.
Thực hiện Nghị định số 13 của Chính phủ, ngày 17/3/2008 Ban thi đua
khen thưởng, Ban Tôn giáo sáp nhập vào Sở Nội vụ; và đến ngày 01/01/2009
Trung tâm lưu chữ được chuyển từ Văn phòng UBND tỉnh về Sở Nội vụ theo
Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh.
Như vậy đến nay, Sở Nội vụ đã thành một Sở đa ngành, đa lĩnh vực, có
chức năng tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện Quản lý Nhà nước về nội vụ.
Đội ngũ CBCC của Sở cũng ngày càng được phát triển lớn mạnh cả về số lượng
và chất lượng.
Trải qua 65 năm hoạt động, nhất là từ khi tái thành lập tỉnh Hải Dương,
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức ngành Nội Vụ đã kế thừa những
thành tích truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cán bộ đi trước, luôn đoàn kết nỗ
lực phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tham mưu và phối hợp với
mặt trận Tổ quốc tỉnh, các huyện, thành phố cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện
các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp đạt kết quả tốt.
Với những cố gắng lỗ lực trên, tập thể CBCC Ngành Nội vụ đã được các
cấp, các ngành ghi nhận và khen thưởng. Từ năm 1997 đến năm 2009, Sở Nội
vụ liên tục được UBND tỉnh tặng bằng khen. Năm 2005, được Chủ tịch nước
tặng Huân chương Lao động hạng Ba, năm 2010 được tặng Huân chương Lao
động hạng Nhì.

Trải qua các thời kỳ, từ khi thành lập đến nay, các thế hệ cán bộ nối tiếp
nhau của Ngành Nội vụ tỉnh hải Dương luôn trung thành với Đảng, Nhà nước và
13


nhân dân, tận tụy thận trọng trong công việc, đoàn kết gương mẫu, phấn đấu
vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu kinh tế - xã hội của Tỉnh.
1.2.4.Cơ cấu tổ chức phòng ban chuyên môn thuộc Sở Nội vụ tỉnh Hải
Dương
Ban lãnh đạo
+ Giám đốc: Phạm Văn Tỏ
+ Phó Giám đốc: Nghiêm Đình Huân
+ Phó Giám đốc: Phạm Văn Mạnh
+ Phó Giám đốc: Nguyễn Kim Diện
+ Phó Giám đốc: Phạm Đức Tuấn
+ Phó Giám đốc -Trưởng Ban Tôn giáo: Nguyễn Như Độ
Các phòng chuyên môn
+ Văn phòng
Chánh Văn phòng: Phạm Quốc Ân
+ Phòng Quản lý công chức - viên chức
Trưởng phòng: Hoàng Quốc Huy
+ Thanh tra
Chánh Thanh tra: Phạm Quốc Chinh
+ Phòng Xây dựng chính quyền
Trưởng phòng: Đặng Văn Chức
+ Phòng Cải cách hành chính
Trưởng phòng: Nguyễn Hồng Hiện
+ Phòng Quản lý công tác thanh niên
Trưởng phòng: Nguyễn Thị Lan

Đơn vị trực thuộc
+ Ban Tôn giáo
Trưởng ban: Nguyễn Như Độ
+ Ban Thi đua và Khen thưởng
Trưởng ban:
14


+ Chi cục Văn thư – Lưu trữ
Chi cục Trưởng: Tăng Văn Điểm
1.3 Khái quát về phòng Quản lý công chức - viên chức Sở Nội vụ tỉnh
Hải Dương
1.3.1. Chức năng của phòng Quản lý công chức – viên chức
Phòng Quản lý công chức, viên chức có chức năng tham mưu, giúp Giám
đốc sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; công tác đào tạo, bồi
dưỡng; quản lý, tiếp nhận, bố trí học sinh, sinh viên cử tuyển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công
chức cấp xã.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản lý công chức -viên chức
Tham mưu giúp Giám đốc sở:
- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch về
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các chính sách thu
hút nguồn nhân lực, chế độ đãi ngộ; tổ chức, hướng dẫn thực hiện khi được phê
duyệt;

-

Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra các nội dung


công tác về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật và thẩm quyền phân cấp;
- Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã; đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp và các đối tượng khác theo quy định; thống nhất quản lý và
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và
ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức
danh, tiêu chuẩn; tổ chức tuyển dụng công chức hành chính, nâng ngạch, chuyển

15


ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và thẩm quyền phân
cấp;

-

Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Giám đốc sở

quyết định theo phân cấp việc bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương, nâng bậc lương
đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; thẩm định
danh sách nâng bậc lương hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện công tác quản lý, tiếp nhận, bố trí học sinh sinh viên cử
tuyển tốt nghiệp ra trường;
- Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc đeo thẻ công chức, thực hiện văn
hoá công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước; Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa

phương,

-

Chủ trì ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ cán bộ, công

chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã; thống kê số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và các lĩnh vực khác được giao.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của phòng Quản lý công chức - viên chức
Cơ cấu phòng Quản lý công chức - viên chứcSở Nội vụ tỉnh Hải Dương
gồm: 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng, 6 chuyên viên.

16


Sơ đồ hóa cơ cấu tổ chức phòng Quản lý công chức - viên chức của Sở

Trưởng phòng

Phó phòng

Chuyên
viên 1

Chuyên
viên 2

Chuyên
viên 3


Chuyên
viên 4

Chuyên
viên 5

Chuyên
viên 6

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1 Lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng CBCC
2.1.1 Khái niệm Cán bộ, công chức
Tại Điều 4, Luật CBCC ngày 13/11/2008 được định nghĩa chung như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một nhóm người, một
tổ chức, một xã hội về một vấn đề, và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến
thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực phẩm chất, củng cố kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những
18


tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có
hiệu quả hơn.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp,
các trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xá nhận bằng chứng chỉ, văn bản.
Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ
quan quản lý CBCC, của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao
kiến thức, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức cho CBCC theo tiêu chuẩn quy
định của từng nghạch, từng chức vụ.
2.1.3 Vai trò của đào tạo - bồi dưỡng CBCC
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có vai trò quan trọng trong công tác
cán bộ, nhất là việc xây dựng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan
tâm, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, vị thế của chúng ta
trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì vần đề này càng trở lên cần
thiết.
Trong giai đoạn hiện nay công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC có những vai

trò sau đây:
Thứ nhất: Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác
chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC
hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ năng lực, phẩm chất
còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả,
giải quyết công việc gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, trong thời gian
tới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa,
để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
Thứ hai: Đào tạo bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước, đào tạo bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có
năng lực phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Thứ ba: Đào tạo bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc
cải cách hành chính.
Thứ tư: Tạo ra đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có
19


năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc, tận tụy phục
vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ năm: Xây dựng đội ngũ CBCC năng động, nhạy bén linh hoạt, có khả
năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc
nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
2.1.4 Mục tiêu,nguyên tắc, nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Căn cứ Nghị định số18/2010/NĐ-CP về việc đào tạo, bồi dưỡng công
chức.
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Góp phần xây dựng đội ngũ công
chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1.Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của

ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng,
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng.
4. Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn
chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
a) Lý luận chính trị;
b) Chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý
chuyên ngành;
d) Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước:
20


×