Báo cáo kiến tập ngành nghề
LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành chính
nói riêng được quyết định bởi phẩm chất năng lực và kết quả công tác của đội ngũ
cán bộ, công chức nhà nước. Phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức ngoài khả
năng và tinh thần tự học tập, lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo và bồi
dưỡng thường xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước ở nước ta hiện nay đa số đã được đào tạo trong
thời kỳ của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hoá theo tiêu
chuẩn chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường, mở
cửa để hội nhập vời khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa học công
nghệ và thông tin phát triển như vũ bão, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ, tin học vào hiện
đại hoá nền hành chính, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết.Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức là vấn đề cần được quan tâm giải quyết một cách thiết thực.
1
Báo cáo kiến tập ngành nghề
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................6
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................6
2.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................7
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................7
4.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................7
5.Phương pháp nghiên cứu................................................................................7
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài..........................................................................8
7.Kết cấu của đề tài...........................................................................................8
Chương 1..................................................................................................................9
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN..........................................9
1.1.Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn......................................9
1.1.1.Tên, địa chỉ, số điện thoại, email phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn..............9
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Nội vụ.......................................9
1.1.2.1.Vị trí, chức năng:...................................................................................9
1.1.2.2.Nhiệm vụ và quyền hạn:........................................................................9
1.1.3.Tóm lược quá trình phát triển của Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn..........13
1.1.4.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn...........15
1.1.5.Phương hướng hoạt động trong giai đoạn 2015 – 2020.........................15
1.1.6.Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ huyện
Sóc Sơn............................................................................................................16
1.2.Cơ sở lý luận về vấn đề công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực.............18
1.2.1.Các khái niệm cơ bản.............................................................................18
1.2.1.1.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng.............................................................18
2
Báo cáo kiến tập ngành nghề
1.2.1.2.Khái niệm cán bộ, công chức..............................................................18
1.2.2.Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCC................................................19
1.2.3.Đối tượng, nội dung và hình thức đào tạo..............................................20
1.2.3.1.Đối tượng.............................................................................................20
1.2.3.2.Nội dung..............................................................................................21
1.2.3.3.Hình thức.............................................................................................21
1.2.4.Sự cần thiết của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực đối với nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực..............................................................................21
Chương 2................................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN.....................................................23
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Sóc Sơn (Số
liệu Phòng Nội vụ năm 2014)..........................................................................23
2.1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức huyện Sóc Sơn...........................................23
2.1.1.1. Về độ tuổi...........................................................................................23
........................................................................................................................23
2.1.1.2. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn.........................24
2.1.1.3. Cơ cấu cán bộ, công chức theo lý luận chính trị...............................24
2.1.1.4. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ quản lý nhà nước.................25
2.1.1.5. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ............................25
2.1.1.6. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học.................................26
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở...................................................26
2.1.2.1. Cơ cấu cán bộ công chức theo độ tuổi...............................................27
2.1.2.2. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ chuyên môn.........................27
2.1.2.3. Cơ cấu CBCC theo trình độ lý luận chính trị....................................28
2.1.2.4. Cơ cấu CBCC theo trình độ Quản lý nhà nước.................................28
3
Báo cáo kiến tập ngành nghề
2.1.2.5. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ............................28
2.1.2.6. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học.................................29
2.2. Đánh giá công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Sóc
Sơn...................................................................................................................30
2.2.1. Kết quả đạt được...................................................................................30
2.2.2. Một số hạn chế trong công tác đào tạo bồi dưỡng.................................31
2.2.3. Nguyên nhân.........................................................................................33
2.3. Vai trò của công tác tuyển dụng đối với Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn. .35
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng của Phòng Nội vụ huyện
Sóc Sơn............................................................................................................35
2.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................35
2.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................35
2.4. Quy trình công tác tuyển dụng nguồn nhân lực........................................35
Chương 3................................................................................................................36
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SÓC SƠN.......................................................................................36
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo – bồi dưỡng
Cán bộ công chức trên địa bàn huyện Sóc Sơn...............................................36
3.2. Một sô khuyến nghị..................................................................................41
KẾT LUẬN............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................46
4
Báo cáo kiến tập ngành nghề
5
Báo cáo kiến tập ngành nghề
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những
người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn
mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các tổ chức nói
riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền
các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã
chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành
công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân”. Do
đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ nay đến
2020 là phải đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước đạt trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chuẩn
chức danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì
những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, nhân đợt kiến tập tại Phòng Nội vụ quận huyện Sóc Sơn, tôi chọn đề tài
“Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn huyện Sóc Sơn –
Thực trạng và giải pháp” làm đề tài báo cáo kiến tập ngành nghề.
6
Báo cáo kiến tập ngành nghề
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành
chính nhà nước, chức năng, nhiệm vụ cũng như nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ,
công chức tại nơi kiến tập. Bổ sung và nâng cao kiến thức đã học thông qua sự
giúp đỡ, trao đổi với cán bộ nơi thực tập. Bên cạnh đó, mục tiêu chung của đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. Vì
vậy, nghiên cứu về công tác đào tạo và bồi dưỡng sẽ góp phần làm cơ sở cho việc
xây dựng những chiến lược đào tạo để khắc phục tình trạng mà cơ quan đang gặp
phải, đồng thời đảm bảo mục tiêu chung của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức trên địa bàn huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
trong tổ chức.
- Phân tích thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức trên địa bàn Huyện Sóc Sơn.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức tren địa bàn Huyện trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2010 đến 2015.
Về không gian: Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trực thuộc UBND huyện Sóc Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu;
Phương pháp quan sát;
Phương pháp đánh giá số liệu;
Phương pháp ghi chép;
Phương pháp điều tra, phỏng vấn;
7
Báo cáo kiến tập ngành nghề
- Phương pháp thống kê đánh giá vấn đề trên cơ sở đặc thù riêng của địa
phương…
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa về mặt phương pháp luận:
Vơi việc chon đề tài báo cáo kiến tập “Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức trên địa bàn huyện Sóc Sơn – Thực trạng và Giải pháp” là sự tổng hợp,
phân tích những kiến thức lý luận cơ bản nhất về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và tác động của nó tới hiệu quả làm việc của cán bộ công chức trong các cơ
quan hành chính Nhà nước.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu vấn đề công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức của trên
địa bàn huyện để biết được vấn đề đó đã được thực sự quan tâm, chú trọng hay
chưa? Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức có phù hợp với yêu cầu
công việc, sở trường công việc của họ hay không? Qua đó tìm ra những hạn chế để
đưa ra các định hướng giải quyết và khắc phục triệt để.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung đề tài gồm có 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên địa bàn huyện Sóc Sơn
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên địa bàn huyện Sóc Sơn
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lượng công tác đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Sóc Sơn
8
Báo cáo kiến tập ngành nghề
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
Địa chỉ cơ quan: UBND huyện Sóc Sơn - Số 1 đường Núi Đôi - Thị trấn Sóc
Sơn - Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 04.35950192
Email:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Nội vụ
1.1.2.1.
Vị trí, chức năng:
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo; thi đua khen thưởng;
thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội
vụ.
1.1.2.2.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tham mưu giúp UBND các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
9
Báo cáo kiến tập ngành nghề
- Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
10
Báo cáo kiến tập ngành nghề
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của huyện;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn theo phân cấp
11
Báo cáo kiến tập ngành nghề
- Về cải cách hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
và Lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
12
Báo cáo kiến tập ngành nghề
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh
vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
13
Báo cáo kiến tập ngành nghề
Sau khi hoà bình lập lại trên toàn đất nước, ban đầu chưa hình thành riêng bộ
phận tổ chức chính quyền, hầu hết lĩnh vực tổ chức nhân sự do Ban Tổ chức huyện
ủy đảm nhiệm.
Đến tháng 5/1977, hình thành phòng Tổ chức tham mưu giúp việc Ủy ban
nhân dân huyện về công tác tổ chức. Tháng 01/1979, chuyển thành Tổ Tổ chức cán
bộ nằm trong Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.
Tháng 5/1981, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định 77/QĐ-UB
chuyển Tổ Tổ chức cán bộ thành Phòng Tổ chức chính quyền.
Đến năm 2004, thực hiện quy định của Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ, Phòng Tổ chức chính quyền huyện được đổi
tên thành Phòng Nội vụ huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ.
Từ tháng 7 năm 2008 đến nay, thực hiện quy định của Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Phòng Nội vụ huyện
được thành lập mới theo Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008
của Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn, trên cơ sở sát nhập Ban Tôn giáo huyện, Tổ
chuyên trách cải cách hành chính huyện và bộ phận làm công tác thi đua khen
thưởng thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, được sử dụng con dấu
riêng theo quy định và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
14
Báo cáo kiến tập ngành nghề
TRƯỞNG PHÒNG
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
Hồ Việt Hùng
Hồ
Hô PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG
Trần Thị Thanh Huế
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
viên
Chuyên
viên
viên
viên
viên
viên
Nguyễn
viên
Nguyễn
Nguyễn
Nguyễn
Phù Thị
Trần hoạt
Thị động trong giai đoạn 2015 – 2020
Thị
Lê Anh
1.1.5. Phương
hướng
Quốc
Văn
Trung
Quỳnh
Toàn
Thanh
Tuyên
Đoàn
Tuyến
Hòa
Ly
Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy huyện, xã
theo
Thịnh
quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; Củng cố,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã và đặc biệt đối với đội
ngũ cán bộ, công chức xã.
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan khi có
hiệu lực từ 2010.
Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các xã
thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách thủ tục
hành chính tại huyện, xã; xây dựng, áp dụng và cải tiến các quy trình quản lý theo
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, đem lại sự thuận tiện, giảm thiểu phiền hà cho người dân.
Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các xã
thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn huyện nhằm khuyến
khích, động viên kịp thời tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong các phong
trào thi đua yêu nước theo định kỳ, đột xuất trong thời gian tới.
15
Báo cáo kiến tập ngành nghề
Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo trên
địa bàn quận đúng quy định của pháp luật.
1.1.6. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ
huyện Sóc Sơn
- Công tác hoạch định nhân lực: Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo
nhu cầu về nguồn nhân lực của một tổ chức để tiến hành các bước tiếp theo nhằm
đáp ứng nhu cầu đó. Thực tế, Phòng Nội Vụ huyện Sóc Sơn đã thực hiên tốt tiến
trình đảm bảo cho tổ chức có đủ số người với những kỹ năng cần thiết để hoàn
thành công việc giúp đạt được mục tiêu của tổ chức. Dự báo tốt các nhu cầu của tổ
chức trong tương lai về nhân lực và cung cấp nhân lực đảm bảo tổ chức có đủ cán
bộ cần thiết vào các thời điểm cần thiết, tạo thuận lợi cho việc đạt mục tiêu của tổ
chức.
- Công tác phân tích công việc: Phần tích công việc là một công việc không
thể thiếu trong công tác nhân lực, làm tôt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc
sắp xếp công việc cho cán bộ, công chức được hiệu quả. Phân tích công việc nhằm
mục đích là xây dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn công việc, qua các sản
phẩm của phân tích công việc trên, các công việc trong cơ quan đã được làm rõ
bản chất, các vị trí làm việc được sắp xếp khá hợp lý. Làm tốt công tác phân tích
công việc mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn, giảm bớt sự chồng chéo trong
công việc.
- Công tác tuyển dụng nhân lực: Công tác tuyển dụng là một phần công việc
trong công tác quản lý nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức. Việc phát hiện và thu
hút những người có đủ trình độ thích hợp về làm việc cho các phòng ban, các bộ
phận chuyên môn là việc hết sức cần thiết để phát triển tổ chức. Công tác này được
thực hiện một cách công khai, minh bạch, đã thu hút được nhiều nhân tài từ địa
phương và các huyện lân cận. Công tác tuyển dụng tốt góp phần đóng góp hiệu quả
vào công tác bố trí, sắp xếp nhân lực đúng người đúng việc.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhận lực cho các vị trí: Sắp xếp, ổn định nhân sự,
đảm bảo bố trí nhân sự đúng người đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc, đảm
16
Báo cáo kiến tập ngành nghề
bảo tính chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc. Nhìn chung các
vị trí làm việc từ thấp đến cao đều được sắp xếp, phân bổ đúng người đúng việc,
phù hợp với chuyên môn công tác.
- Công tác đào tạo phát triển nhân lực: Chức năng đào tạo và phát triển nhân
lực là một hoạt động thiết yếu của cả cơ quan. Thực hiện các chính sách hỗ trợ đối
với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo nâng cao trình độ, hỗ trợ sinh viên tốt
nghiệp đại học tốt nghiệp khá giỏi đi thẳng lên cao học, chuẩn bị xây dựng đội ngũ
cán bộ viên chức có trình độ cao trong giai đoạn mới, góp phần xây dựng đội ngũ
trí thức giỏi về chuyên môn và có tác phong đạo đức tốt cho huyện nhà. Xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và
đạo đức cách mạng trong sang, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có
trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công
tác. Đáp ứng việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, hiệu
quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước, chất lượng hoạt động của các đoàn
thể.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Đánh giá thực hiện công
việc được đo lường một cách hệ thống vì nó được xây dựng theo trình tự, nó bao
gồm các yếu tố cơ bản, có mối liên hệ mật thiết với nhau, đó là: Các tiêu chuẩn
thực hiện công việc, đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu
chuẩn và thông tin phản hồi. Phòng Nội Vụ sử dụng quy trình đánh giá kết quả
thực hiện công việc theo thành tích của cán bộ, công chức. Đánh giá thực hiện
công việc giúp họ nắm được tình hình thực hiện công việc của nhân viên, từ đó có
thể đưa ra những quyết định nhân sự đúng đắn như đào tạo và phát triển, thù lao,
thăng tiến…
- Quan điểm trả lương cho người lao động: Người lao động làm việc trong
cơ quan phần lớn là cán bộ, công chức, viên chức nên hưởng lương theo ngạch,
bậc do Nhà nước quy định. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng thì được
trả lương đúng thời gian quy định.
- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Thông qua hệ thống phúc
lợi nhằm thu hút và duy trì đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao,
những vị trí quan trọng trong Uỷ ban và nâng cao hiệu quả lao động. Người lao
17
Báo cáo kiến tập ngành nghề
động được hỗ trợ các khoản chi phí về đi lại, nhà ở,..Ngoài ra cơ quan thường
xuyên tổ chức các chương tình giao lưu văn nghệ giữa các phòng ban, giữa các tổ
chức trên địa bàn huyện, tổ chức các chuyến du lịch và tặng quà lễ tết cho các nhân
viên.
- Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Thực hiện chủ trương của Nhà
nước xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo hiểm Y tế, BHXH…kịp thời giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, không để xảy ra tranh chấp lao
động. Các vấn đề về tranh chấp lao động được giải quyết theo qui định của Bộ luật
Lao động Việt Nam, Luật cán bộ, công chức, viên chức và nội qui của Ủy ban.
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1.
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng nguồn nhân lực có những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đề hoạt động trong một lĩnh vực nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến
thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu
quả hơn.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các
trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bàng, chứng chỉ.
Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan
quản lý CBCC, của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức,
kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức … cho CBCC theo tiêu chuẩn quy định của
từng ngạch, từng chức vụ, chức danh.
1.2.1.2.
Khái niệm cán bộ, công chức
18
Báo cáo kiến tập ngành nghề
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy định về cán
bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
1.2.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCC
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công tác
cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là
khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
19
Báo cáo kiến tập ngành nghề
Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC hiện nay có
những vai trò sau đây:
- Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trong khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ
nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công
việc, gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác đào tạo
– bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ,
kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước. Đào tạo – bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc CCHC.
Đối với huyện Sóc Sơn, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC có vai trò đặc
biệt quan trọng. Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ,
có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục
vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng một đội
ngũ CBCC quận năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả năng thích nghi với môi
trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc nhanh góp phần thúc đẩy
sự phát triển của huyện.
1.2.3. Đối tượng, nội dung và hình thức đào tạo
1.2.3.1.
Đối tượng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ công chức huyện Sóc Sơn tập trung vào
các đối tượng chủ yếu sau:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức hành chính hiện đang công tác tại
các phòng, ban, Mặt trận, đoàn thể huyện và tương đương.
- Cán bộ chủ chốt, chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp
xã.
- Cán bộ dự bị các chức danh lãnh đạo, quản lý huyện, xã, thị trấn.
20
Báo cáo kiến tập ngành nghề
- Cán bộ trẻ diện quy hoạch của Thành ủy.
1.2.3.2.
Nội dung
Đào tạo, bồi dưỡng tại trường lớp:
- Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức hành chính quận: Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức đạt tiêu chuẩn ngạch về chuyên môn, nghiệp vụ, lý
luận chính trị, ngoại ngữ, tin học. Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập kinh tế quốc tế
cho cán bộ lãnh đạo từ Trưởng phòng, phó phòng, ban, mặt trận, đoàn thể quận
theo chương trình dành cho cán bộ lãnh đạo quản lý.
- Đối với cán bộ, công chức phường: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho 6 chức danh chủ
chốt phường (Bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND xã, thị
trấn), cán bộ công chức phường và cán bộ dự bị quy hoạch vào các chức danh chủ
chốt xã, thị trấn.
Đào tạo thực tiễn:
Cán bộ quy hoạch dự bị các chức danh diện Thành ủy, Huyện ủy quản lý nếu
chưa được đào tạo hoạt động thực tiễn phải được phân công về cơ sở công tác để
được đào tạo và rèn luyện thử thách thông qua các hoạt động lãnh đạo toàn diện về
xây dựng Đảng, đoàn thể, điều hành quản lý nhà nước.
1.2.3.3.
Hình thức
Tổ chức nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng thích hợp cho từng loại đối tượng:
đào tạo, bồi dưỡng tập trung, tại chức; đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn; đào tạo, bồi
dưỡng lại; đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên đề theo kế hoạch đào tạo của Thành
phố, huyện. Ngoài ra, huyện khuyến khích cán bộ, công chức tự học bổ sung kiến
thức nhưng phải chấp hành về thời gian công tác, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ
công vụ và công tác được giao.
1.2.4. Sự cần thiết của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực đối với nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
21
Báo cáo kiến tập ngành nghề
- Sự cần thiết phải đào tạo – bồi dưỡng CBCC
+ Yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Sự
nghiệp CNH - HĐH đang đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi đội ngũ CBCC phải
đáp ứng để phù hợp với tình hình mới. Với thực trạng đội ngũ CBCC nói chung và
CBCC của quần nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy phải tạo ra được đội
ngũ CBCC thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
năng động, sáng tạo để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
mà Đảng và Nhà nước và toàn dân đang thực hiện.
+ Yêu cầu của công cuộc Cải cách hành chính Nhà nước Công cuộc CCHC
nhằm xây dựng một nền Hành chính trong sạch, vững mạnh, trong đó đội ngũ
CBCC phải có đủ năng lực, phẩm chất để thực thi tốt các nhiệm vụ được giao. Do
đó đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một đòi hỏi khách quan nhằm tạo ra được đội ngũ
CBCC đáp ứng được yêu cầu.
22
Báo cáo kiến tập ngành nghề
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Sóc Sơn
(Số liệu Phòng Nội vụ năm 2014)
2.1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức huyện Sóc Sơn
Huyện Sóc Sơn có 265 cán bộ công chức, trong đó có 67 cán bộ chủ chốt và
198 cán bộ chuyên môn.
2.1.1.1. Về độ tuổi
Độ tuổi
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Từ 55 đến trên 60
15
6%
Từ 45 đến dưới 55
49
19 %
Từ 30 đến dưới 45
137
51 %
Dưới 30
64
24 %
Nhận xét: Tỷ lệ cán bộ công chức Huyện từ 30 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ khá
cao (51 %). Đây là những cán bộ đã trải qua quá trình công tác khá dài, có khá
nhiều kinh nghiệm thực tiễn, với kiến thức chuyên môn cao có thể đáp ững được
những yêu cầu cao của công việc, thích ứng với công việc nhanh. Tỷ lệ cán bộ,
công chức dưới 30 tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá cao (24%). Kinh nghiệm thực tiễn
còn ít. Vì vậy, đây là đội ngũ cần được quan tâm trong thời gian tới đòi hỏi lãnh
đạo Huyện phải có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng chuyên môn,
kinh nghiệm thực tiễn cho các cán bộ trẻ.
23
Báo cáo kiến tập ngành nghề
2.1.1.2. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Sơ cấp
1
1%
Trung cấp
77
29 %
Cao đẳng
6
2%
Đại học
179
67 %
Trên đại học
2
1%
Trong đó 100% cán bộ chủ chốt có trình độ đại học trở lên
Nhận xét: Nhìn vào bảng biểu, ta thấy cán bộ công chức Huyện có trình độ
tương đối cao, số có bằng đại học chiếm tỷ lệ cao(67 %) là điều kiện quan trọng
giúp cho việc tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ, các kiến thức quản lý mới
được dễ dàng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc. Thực tiễn hoạt động
quản lý đã chứng minh trình độ cán bộ công chức càng cao thì càng ít sai sót trong
quá trình thực thi công vụ. Huyện Sóc Sơn cũng đề ra kế hoạch phấn đấu đến
2020, 100% cán bộ công chức có trình độ đại học trở lên.
2.1.1.3. Cơ cấu cán bộ, công chức theo lý luận chính trị
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Chưa qua đào tạo
50
19 %
Sơ cấp
57
22 %
Trung cấp
114
43 %
Cao cấp
35
13 %
Cử nhân
9
3%
Nhận xét: Số cán bộ công chức chưa thông qua đào tạo lý luận chính trị còn
khá cao (19%). Đây chủ yếu là số cán bộ trẻ đang trong quá trình rèn luyện thủ
thách. Số cán bộ qua đào tạo lý luận chính trị chiếm tỷ lệ 81 % được phấn bố cũng
24
Báo cáo kiến tập ngành nghề
khá đồng đều. Điều này cho thấy trong những năm lãnh đạo Huyện đã có sự quan
tâm đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán
bộ Huyện.
2.1.1.4. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ quản lý nhà nước
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Chưa qua đào tạo
52
20 %
Bồi dưỡng chuyên viên
54
21 %
Sơ cấp
88
32 %
Trung cấp
56
21 %
Cử nhân
15
6%
Nhận xét: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC huyện cũng khá
đồng đều và chiếm tỷ lệ cũng tương đối cao (83 %). Đây là yếu tố có vai trò quyết
định đến hiệu quả hoạt động quản lý của quận trong thời gian qua. Tuy nhiên trong
thời gian tới lãnh đạo quận cần tiếp tục tạo điều kiện để số cán bộ chưa qua đào tạo
được học tập nâng để nâng cao hiệu quả công tác của mình. Quận phấn đấu đến
2020, hầu hết cán bộ công chức có trình độ quản lý nhà nước từ trung cấp trở lên.
2.1.1.5. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Chưa qua đào tạo
17
6%
Chứng chỉ A
56
21 %
Chứng chỉ B
163
61 %
Chứng chỉ C
28
11 %
Cao đẳng trở lên
1
1%
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy ta số CBCC huyện đã được đào tạo về
ngoại ngữ, trong đó phần lớn có trình độ A, B. Số có trình độ bằng C, cử nhân còn
ít. Tuy nhiên đây cũng là một sự nỗ lực học tập của đội ngũ CBCC huyện. Trong
25