Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện nho quan tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.33 KB, 52 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ
MỤC LỤC

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài:..........................................................................................4
2. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................5
6. Ý nghĩa đề tài.................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài.................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN......................................................8
I. Khái quát chung về UBND huyện Nho Quan................................................8
1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND huyện Nho Quan.................8
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................9
3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của UBND huyện Nho Quan........13
II. Cơ sở lý luận công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...................18
1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................18
2. Mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức của công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ...............................................................................................................21
3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................23
CHƯƠNG 2.....................................................................................................27
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
UBND HUYỆN NHO QUAN – TỈNH NINH BÌNH.....................................27
I. Đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Nho Quan – tỉnh Ninh Bình............27
II. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND


huyện Nho Quan..............................................................................................31
1. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..........................31
2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng.....................................................32
3. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng..........................................................34
CHƯƠNG 3.....................................................................................................39
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN NHO QUAN –
TỈNH NINH BÌNH..........................................................................................39
I. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện.........39
1. Giải pháp.....................................................................................................39
2. Quy hoạch, kế hoạch lại nguồn nhân lực:...................................................40
3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập:..............................41
SV: Nguyễn Vân Anh

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

4. Đổi mới chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp giảng dạy........41
5. Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác cán bộ huyện:.........................43
II. Một số khuyến nghị....................................................................................44
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................47
............................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................50

SV: Nguyễn Vân Anh


Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

PGS.TS

Phó Giáo sư. Tiến sỹ

2

3


4
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

5
NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

TT-BNV

Thông tư- Bộ Nội vụ

CT-TTg

Chỉ thị- Thủ tướng

6

7

8
TTLT-TCCB-GDĐT

SV: Nguyễn Vân Anh

Thông tư liên tịch- Tổ chức cán bộ- Giáo dục đào tạo.


1

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

LỜI CẢM ƠN
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ cán bộ,
công chức có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ tịch Hồ
Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới
tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Để phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đội ngủ cán bộ, công chức phải được đào tạo, bồi dưỡng và phát triển ở trình độ
cao. Với thực trạng đất nước là một quốc gia mới phát triển như hiện nay, việc
xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lại cành trở nên cấp
thiết.
Sau gần 1 tháng kiến tập ở UBND Huyện Nho Quan, tôi tự cảm thấy bản
thân đã trưởng thành hơn rất nhiều, được làm việc với các cô chú, anh chị mới
biết là kiến thức lý luận sẽ thiếu đi sức sống của nó khi không được thực tiễn
chứng minh và bồi đắp.
Qua kiến tập công việc tại phòng Nội vụ huyện Nho Quan, tôi cũng biết
được rằng thực tiễn phức tạp và có nhiều điều lý thú và phải có kinh nghiệm thì
mới giải quyết được, bởi vì những sinh viên như chúng tôi sẽ khó định liệu được
những hậu quả của những quyết định sai lầm của những người làm Quản trị
nhân lực, bởi những quyết định đó ảnh hưởng đến rất nhiều người, vì thế mà
công việc này đòi hỏi mỗi nhà quản trị phải luôn có trách nhiệm cao đối với mọi

vấn đề.
Tôi cũng học được cách giao tiếp trong cơ quan hành chính Nhà nước, cách
ăn mặc, tác phong làm việc, quy chế của cơ quan, tôi được chỉ bảo tận tình các
công việc chuyên môn, được nghe tâm sự chuyện nghề từ những nỗi niềm hết
sức chân thành.
Tôi quan niệm đi kiến tập không chỉ là viết báo cáo để nộp nhà trường, mà
kiến tập còn là dịp chúng ta được thử sức, áp dụng kiến thức được học để thể
hiện năng lực của bản thân trong khoảng thời gian ngắn ngủi.
Để có thể học tập được tất cả những điều đó và hoàn thành được bài báo cáo
này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Các thầy cô trong khoa Quản trị nhân lực trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
đã hướng dẫn tôi hoàn thành bài báo cáo này.
- Ban lãnh đạo huyện, cán bộ Phòng Nội vụ huyện Nho Quan đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đợt kiến tập.
Ninh Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2015.
sinh viên
Nguyễn Vân Anh
SV: Nguyễn Vân Anh

2

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

PHẦN MỞ ĐẦU


SV: Nguyễn Vân Anh

3

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

1. Lý do chọn đề tài:
Một chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng
nên bởi những con người hết lòng trung thành với chế độ, có trí tuệ và năng lực.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhưng đội ngũ cán bộ có vai trò quyết
định tới sự thành công của cách mạng. Sinh thời Chủ tich Hồ Chí Minh xác
định: “ Cán bộ là nguồn gốc của mọi việc, công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay xấu.”
Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng Cộng Sản ra đời, Đảng đã
lãnh đạo cách mạng đi tời thành công, lãnh đạo sự đổi mới đất nước đưa nước ta
đạt nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh được giữ vững,
vị thế nước ta trên trường quốc tế được mở rộng và khẳng định. Trong quá trình
sự nghiệp cách mạng, Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định thường
xuyên chăm lo tới cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vừa hồng vừa
chuyên. Cán bộ là cốn cán hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước. Cán bộ là cầu nối tâm tư nguyện vọng của người dân với
Đảng, Nhà nước.
Trong sự nghiệp cách mạng hiện nay, khi cả nước tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng quốc gia vì dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ văn minh. Đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải không

ngừng nâng cao lên về mọi mặt trình độ, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, thực
sự coi sự ngiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vì dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở huyện Nho Quan nên trong quá trình kiến tập tại phòng Nội vụ
huyện Nho Quan, qua tìm hiểu tỗi đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Nho Quan
tỉnh Ninh Bình”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
SV: Nguyễn Vân Anh

4

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND huyện Nho Quan.
- Những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức tại UBND huyện Nho Quan. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chính xác
nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cho huyện nhà, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: UBND huyện Nho Quan, địa chỉ : phố Phong Lạc- thị trấn Nho
Quan- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình.
Thời gian: 2012-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phân tích, tổng hợp tài liệu.
Phương pháp xã hội: thu thập, quan sát, phỏng vấn.
6. Ý nghĩa đề tài.
Về mặt lý luận:
Báo cáo kiến tập “thực trạng và giải pháp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” là sự tổng hợp, phân tích
những kiến thức lý luận cơ bản nhất về đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức; từ đó cung cấp trang bị cho người đọc những kiến thức cơ sở về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và tác động của nó tới hiệu quả làm việc
của cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu vấn đề công tác đào tạo cán bộ, công chức của huyện để biết
được vấn đề đó đã được sự quan tâm, chú trọng hay chưa? Công tác đào tạo, bồi
SV: Nguyễn Vân Anh

5

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ


dưỡng cán bộ, công chức có phù hợp với yêu cầu công việc, sở trường công việc
của họ hay không? Qua đó tìm ra những hạn chế để đưa ra các định hướng giải
quyết và khắc phục triệt để.
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản,.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình.

SV: Nguyễn Vân Anh

6

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

PHẦN NỘI DUNG

SV: Nguyễn Vân Anh

7


Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN

I. Khái quát chung về UBND huyện Nho Quan.
1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND huyện Nho Quan.

UBND huyện Nho Quan. Địa chỉ: Phố Phong Lạc – thị trấn Nho Quanhuyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình. Số điện thoại: 0303866252.
Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Nho Quan: UBND huyện
Nho Quan là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp thực hiện Nghị quyết của
HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của UBND tỉnh và sự lãnh đạo thống nhất của Thủ tướng Chính phủ.
UBND huyện Nho Quan thực hiện theo luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2013 từ điều 97 tới điều 107 như sau:
Xây dựng phát triển kinh tế xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp thông
qua để trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
đó. UBND huyện cùng thường trực HĐND huyện chuẩn bị nội dung các kỳ họp,
các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và Nghị quyết của
HĐND, phối hợp cùng các ban ngành của HĐND xây dựng các đề án và chương
trình công tác HĐND xem xét và quyết nghị.
- Tổ chức chỉ đạo lãnh đạo và thực hiện các Nghị quyết của HĐND huyện,
các văn bản pháp luật và văn bản hành chính của các cơ quan hành chính
cấp trên.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị các xã thị trấn thực hiện kế hoạch và phát triển
kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố
quốc phòng, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong

huyện.
- Tiếp dân, trực tiếp giải quyết và chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc quyền
mình giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của Công dân đúng pháp
luật.
- Ra quyết định quản lý theo đúng quy định của pháp luật và kiểm tra việc
thi hành, đình chỉ thi hành sửa chữa hoặc bãi bỏ những quyết định nếu
SV: Nguyễn Vân Anh

8

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

như các quyết định đó không còn phù hợp hoặc quy phạm pháp luật của
các cơ quan trực thuộc UBND xã, thị trấn thực hiện thi hành những quyết
định đó.
- Bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm trưởng, phó các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền đề bạt, điều động và luân chuyển khen thưởng, kỷ luật và nâng
lương đối với cán bộ, công chức theo sự phân cấp quản lý của tỉnh.
Quá trình phát triển của UBND huyện Nho Quan: Nho Quan là một huyện
lâu đời thuộc tỉnh Ninh Bình. Thời kỳ 1975-1991, thuộc tỉnh Hà Nam Ninh.
Ngày 27/4/1977 huyện Nho Quan hợp nhất với huyện Gia Viễn thành huyện
Hoàng Long, thuộc tỉnh Hà Nam Ninh. Ngày 9/4/1981, tách huyện Gia Viễn
khỏi huyện Hoàng Long. Ngày 23/11/1993, đổi tên huyện Hoàng Long thành
huyện Nho Quan.
Nho Quan là một huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Ninh Bình. Phía bắc

giáp các huyện Yên Thủy và Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình, phía đông giáp các
huyện Gia Viễn, Hoa Lư, phía nam giáp thành phố Tam Điệp, phía tây giáp
huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa.
Nho Quan có diện tích tự nhiên 475 km² và dân số 147.514 người (năm
2006), trong đó người Kinh chiếm gần 90% và người Mường trên 10%. Người
Mường ở Nho Quan lại có các nhóm khác nhau: Mường Vang ở các xã Thạch
Bình, Yên Quang, Xích Thổ; Mường Rậm chủ yếu ở Cúc Phương và một phần
Văn Phương, thích ở những vùng sâu trong rừng; Mường Bo ở Quảng Lạc,
Mường Kỳ Lão ở Phú Long và Kỳ Phú.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Nho Quan.

SV: Nguyễn Vân Anh

9

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

CHỦ TỊCH

02 PHÓ CHỦ TỊCH

PHÒNG
NỘI
VỤ


PHÒNG
VĂN
HÓA
THÔNG
TIN

PHÒNG
Y
TẾ

PHÒNG
TÀI
NGUYÊN
MÔI
TRƯỜNG

PHÒNG
THANH
TRA

PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ


PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ

SV: Nguyễn Vân Anh

PHÒNG
CÔNG
THƯƠNG

PHÒNG
L.Đ
TBXH

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ

TOÁN

PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ

10

PHÒNG
GIÁO
DỤC
ĐÀO
TẠO

PHÒNG

PHÁP

PHÒNG

NÔNG
NGHIỆP
&
PTNT

VĂN
PHÒNG
HĐND
UBND

PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ

PHÒN
G
NỘI
VỤ


Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

UBND huyện có 12 phòng chuyên môn có chức năng giúp việc cho UBND
theo Nghị định số: 14/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban, cụ thể như sau:
Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
Nhà nước. cải cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính,
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức xã phường, thị trấn,
tổ chức phi chính phủ, văn thư lưu trữ Nhà nước, tôn giáo, thi đua khen thưởng.
Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về: Công tác xây dựng văn bản pháp luật; kiểm tra xử lý văn bản
quy phạm pháp luật sai phạm; phổ biến giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự;
chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải cơ sở và các công tác tư pháp
khác.
Phòng Tài chính – Kế hoạch: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: Tài chính, tài sản; kế
hoạch đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp thống nhất quản lý về kinh tế hợp
tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế liên doanh với nước ngoài.
Phòng Tài nguyên môi trường: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về: Tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản; môi trường; khí tượng; thủy văn; đo đạc bản đồ và biển (đối với địa
phương có biển).
Phòng Lao động thương binh và xã hội: Tham mưu, giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Lao động việc làm, dạy nghề tiền

lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp cho người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, bình
đẳng giới.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về các lĩnh vực đào tạo bao gồm: Mục tiêu, chương trình nội
dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo giáo viên, tiêu chuẩn cán bộ quản
SV: Nguyễn Vân Anh

11

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

lý giáo dục: tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, quy
chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Y tế: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân gồm: Y tế cơ sở; y tế
phòng, khám sức khỏe và phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc phòng
bệnh và chữa bệnh cho người; mỹ phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm
y tế, trang thiết bị y tế, dân số gia đình.
Thanh tra huyện: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong phạm vi
quản lý Nhà nước của UBND huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Tham mưu, giúp

UBND huyện về hoạt động của UBND, tham mưu giúp UBND huyện về công
tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo điều hành của Chủ
tịch UBND huyện. Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
HĐND, UBND và các cơ quan Nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của HĐND, UBND.
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy
lợi; thủy sản; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác
xã nông lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề làm nông trên địa bàn các xã
trên huyện.
Phòng Công thương: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về: Công nghiệp, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
phát triển đô thị, kiến trúc quy hoạch xây dựng nhà ở và công sở, hạ tầng kỹ
thuật đô thị, viên cây xanh, chiếu sáng, rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị giao thông,
khoa học công nghệ.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức:
SV: Nguyễn Vân Anh

12

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

- UBND huyện chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm
chấp nhận mọi văn bản của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện
báo cáo định kỳ theo quy định hay đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh;

đồng thời chịu sự lãnh đạo của Huyện ủy; sự giám sát của HĐND huyện
trong quản lý và điều hành.
- UBND huyện phối hợp chặt chẽ với HĐND huyện trong việc chuẩn bị
chương trình làm việc của kỳ họp HĐND huyện, các báo cáo, các đề án
của UBND huyện trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện Nghị quyết của HĐND giải quyết theo thẩm quyền kiến
nghị của HĐND huyện và trả lời chất vấn của HĐND huyện.
- UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện và các đoàn thể chăm lo lợi ích của nhân dân. UBND huyện có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
- UBND huyện phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
huyện trong việc đấu tranh phòng chống tệ tội phạm và các hành vi, vi
phạm pháp luật, giữ vững kỷ cương và kỷ luật hành chính địa phương.
Mục tiêu, chính sách đối với nhân lực đang từng bước được quan tâm. Trong
thời gian qua UBND đã đầu tư kinh phí, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành
trong tỉnh, các cơ quan đào tạo trung ương để làm tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị
của cán bộ huyện nhà tăng lên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được nâng
lên cả về số lượng và chất lượng.
3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của UBND huyện Nho Quan.

3.1. Thực trạng công tác quản lý nhân lưc:
Theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức tính đến tháng
23/2013, tổng số cán bộ, công chức trong biên chế của UBND, HĐND huyện là
82 người, trong đó:
- Phân theo giới tính:
SV: Nguyễn Vân Anh

13


Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

+ Nữ: 31 người.
+ Nam: 51 người.
- Phân theo tuổi đời:
+ Dưới 30: 10 người.
+ Từ 30-50: 49 người.
+ Trên 50: 23 người.
- Phân theo trình độ chuyên môn:
+ Thạc sỹ: 3 người.
+ Đại học: 62 người.
+ Cao đẳng: 2 người.
+ Trung cấp: 12 người.
- Phân theo trình độ ngoại ngữ: chủ yếu là tiếng Anh:
+ Chứng chỉ B tiếng Anh: 9 người.
+ Chứng chỉ A tiếng Anh: 66 người.
+ Chứng chỉ tiếng Trung: 4 người.
- Phân theo trình độ tin học:
+ Chứng chỉ B về tin học văn phòng: 78 người.
3.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản lý nhân lực:
- Công tác lập kế hoạch: Trong mỗi một bộ phận chức năng đều được thiết
kế một bản có in lịch công tác tuần-tháng-năm. Các công việc đều được
thực hiện trên cơ sở lập kế hoạch một cách chi tiết.
- Công tác phân tích công việc: Thiết kế và thực hiện theo quy định của Nhà

nước, đó là các chính sách có liên quan đến tất cả các công việc có liên
quan đến cơ quan. Thu thập các tư liệu và đánh giá có hệ thống các thông
tin quan trọng có liên quan đến công việc, để từ đó sắp xếp các đối tượng
làm việc sao cho có hiệu quả. Qua các bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn
công việc cơ quan đã triển khai thực hiện đúng hướng.
- Công tác tuyển dụng: Công tác này được thực hiện một cách công khai,
minh bạch đã thu hút được nhiều nhân tài từ các địa phương khác.
SV: Nguyễn Vân Anh

14

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: Nhìn chung các vị trí làm
việc từ thấp đến cao đều được sắp xếp, phân bổ đúng người đúng việc, phù
hợp với chuyên môn công tác.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Với những nỗ lực tích cực nhằm
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, phù hợp với cơ
cấu kinh tế - xã hội. Nho Quan đã có chế độ ưu đãi đối với những sinh viên
học khá, giỏi ở các trườn đại học và động viên, kêu gọi trở về địa phương
công tác. Đồng thời tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sinh viên tốt
nghiệp đại học đạt loại khá giỏi đi thẳng lên cao học, chuẩn bị xây dựng
đội ngũ tri thức giỏi về chuyên môn và có tác phong đạo đức tốt cho huyện
nhà. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nguồn nhan lực có trình
độ Đại học và sau Đại học. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân

lực và trọng dụng nhân tài. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng lao động và đội ngũ cán bộ quản lý
trong hệ thống chính trị từ huyện cho tới xã. Chú ý việc đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trong toàn xã. Huyện đang ngày càng đầu tư hoàn
chỉnh trung tâm dạy nghề huyện Nho Quan và phát triển các ngành nghề
truyền thống.
- Công tác đánh giá kết quản thực hiện công việc: Công tác này được thực
hiện đồng bộ qua mỗi kỳ làm việc nhưng nhìn chung kết quả đánh giá vẫn
chưa xác thực. Bởi vì đánh giá còn mang tính đại trà, đánh giá một cách
chung chung nên khó phân biệt được ý thức cũng như năng lực của từng cá
nhân.
- Quan điểm trả công cho lao động: Người lao động làm việc trong cơ quan
phần lớn là cán bộ công nhân viên chức nên hưởng lương theo ngạch, bậc
do Nhà nước quy định. Một số người làm việc theo chế độ hợp đồng thì
được trả lương đúng thời gian.
- Các chương trình phúc lợi cơ bản: Người lao động được hỗ trợ các khoản
chi phí về đi lại, nhà ở, các khoản phụ ccaaps khi làm việc ở những vùng
SV: Nguyễn Vân Anh

15

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

kinh tế đặc biệt khó khăn... Ngoài ra, cơ quan luôn tổ chức các chuyến du
lịch và tặng quà lễ tết cho nhân viên.

- Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Thực hiện chủ trương của Nhà
nước xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động, bỏa hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội... kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động,
không để xảy ra tranh chấp lao động.
3.3. Đánh giá chung và những khuyến nghị
- Những ưu điểm: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ,
được coi là thước đo để đánh giá năng lực trí tuệ của cán bộ đó và cũng là
vấn đề trọng tâm đặt ra trong việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
trong cơ quan. Do đó trong những năm qua UBND huyện có nhiều chương
trình kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND. Nhìn
chung cán bộ, công chức được nâng lên cả về chuyên môn nghiệp vụ, về
phẩm chất đạo đức đáp ứng tốt hơn yêu cầu mới của quản lý Nhà nước.
- Những hạn chế: Do điều kiện thực tế một bộ phận cán bộ không được qua
đào tạo cơ bản nên đã gặp nhiều khó khăn trong công việc tiếp thu những
tri thức mới để áp dụng trong công tác, một số cán bộ tốt nghiệp Đại học
mới được tuyển dụng chưa tích lũy được kinh nghiệm, chưa chủ động,
năng động trong vận dụng kiến thức vào công tác nên hiệu quả công việc
chưa cao.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tăng cường về số lượng nhưng nhìn chung
chất lượng, nhất là kiến thức quản lý Nhà nước mới với kỹ năng nghiệp vụ hành
chính phù hợp thực sự đạt được luôn ở tỷ lệ thấp. Bằng cấp, chứng chỉ tăng lên
nhưng chất lượng của chúng lại đang là vấn đề đáng lo ngại. Nội dung và
phương pháp đào tạo, phát triển nhân lực tuy đã có những bước phát triển đổi
mới nhưng nhìn chung vẫn còn đi theo phương pháp cũ, cách dạy gây nhàn chán
cho học viên.

SV: Nguyễn Vân Anh

16


Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức suy thoái phẩm chất đạo đức,
tham nhũng, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ, vô cảm
trước yêu cầu của nhân dân và của xã hội.
Thực trạng đó đang là những thách thức đặt ra đối với công tác phát triển
nguồn nhân lực nói chung và phát triển kinh tế - xã hội nói riêng đối với huyện
Nho Quan.
Những khuyến nghị:
- Phòng Nội vụ tiếp tục tham mưu UBND huyện xây dựng và thực hiện quy
chế tuyển dụng cán bộ; quy định về trách nhiệm người giới thiệu, bổ nhiệm
đề bạt cán bộ. Tiến hành rà soát, sắp xếp, luân chuyển bố trí cán bộ để củng
cố, kiện toàn các cơ quan đơn vị. Thực hiện nghiêm túc quy định về trách
nhiệm của người có chức chức vụ, quyền hạn ở các cơ quan, tổ chức trách
nhiệm để xảy ra tham nhũng, tiêu cực ở cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
Kiên quyết đề xuất thay thế những cán bộ không đủ phẩm chất, năng lực;
chủ động có biện pháp xử lý kịp thời những cán bộ có biểu hiện tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí nhằm đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ phòng chống tham
nhũng, lãng phí tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra đánh giá về công tác đào tạo, bồi
dưỡng làm cơ sở thống nhất xem xét, đánh giá về hiệu quả của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Lấy kết quả học tập làm chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức.
- Khen thưởng, khuyến khích những người có thành tích học tập tốt, có tinh

thần tích cực trong học tập để họ tiếp tục học tập và nghiên cứu tốt.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo và lãnh đạo các cơ
quan hữu quan để tạo nên sự thống nhất trong việc quản lý đôn đốc, kiểm
tra giám sát công tác đào tạo.
- Khuyến khích mỗi cán bộ, công chức tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn bằng nhiều hình thức khác nhau, bằng kinh phí của

SV: Nguyễn Vân Anh

17

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

mình hoặc có sự hỗ trợ của Nhà nước. Động viên họ nâng cao tinh thần ý
thúc tự học tập, bồi dưỡng đạo đức chính trị, đạo đức công dân.
- Phòng Nội vụ huyện phối hợp với phòng tài chính – kế hoạch, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí đối với cơ quan hành chính xã.
- Xây dụng chế độ chính sách thu hút người tài vào làm việc tại cơ quan, để
từ đó giúp những người đang theo học được yên tâm học tập; cải cách chế
độ tiền lương nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống cho cán bộ, công chức.
Ngoài tiền lương cán bộ, công chức giỏi thực sự phải có chính sách đãi ngộ
riêng. Để từ đó nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phục vụ yêu cầu
của thời kỳ kinh tế, thị trường.
II. Cơ sở lý luận công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

1. Các khái niệm cơ bản.

1.1. Khái niệm đào tạo.
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ… để
hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào tạo
được xem như một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định.
1.2. Khái niệm bồi dưỡng.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu đã lạc hậu, bổ túc
nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những trí thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả.
1.3. Khái niệm phát triển.
Phát triển là quá trình học tập mở ra cho cá nhân những công việc mới, dựa
trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Phát triển là quá trình cập
nhật những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc củng cố các
SV: Nguyễn Vân Anh

18

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ


kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho
người lao động củng cố nhằm mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để họ hoành thành công việc có hiệu quả
hơn.
1.4. Khái niệm cán bộ.
Điều 4 luật cán bộ, công chức hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định cán bộ
là: Công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước tổ chức
chính trị xã hộ ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước);
Cán bộ xã phường, thị trấn là: Công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong thường trục HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng Ủy,
người đứng đầu trong các tổ chức chính trị - xã hội.
1.5. Khái niệm công chức.
Công chức là công dann Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội của trung ương cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp
vầ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập Đảng Cộng
Sản Việt Nam, Nhà nước các tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là các đơn vị
sự nghiệp công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý sự nghiệp công lập thì đảm bảo
quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trị trấn trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

SV: Nguyễn Vân Anh


19

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

1.6. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực
hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công chức
là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách quan của coongtacs can bộ nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn.
Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ
theo kịp với tiến trình kinh tế - xã hội đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
1.7. Ý nghĩa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một tất yếu khách quan đối với tất cả các cơ
quan Nhà nước, đối với cán bộ, công chức, viên chức công việc này có ý nghĩa
rất to lớn.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sẽ đảm bảo cho cán bộ, cơ quan Nhà nước có thể
thích ứng và theo sát sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo
cho các cơ quan Nhà nước có một lực lượng đội ngũ cán bộ giỏi hoàn thành
công việc của Nhà nước đặt ra. Đặc biệt trong gia đoạn hiện nay khi thế giới
đang dần chuyển sang 1 phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây, nền
kinh tế đã làm cho các cơ quan Nhà nước tồn tại thì phải thích ứng với môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ, con người luôn phải
nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp chuyên môn không bị tụt hậu. Đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ sẽ giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự tin
hơn, làm việc có hiệu quả hơn.
Phát huy khả năng khám phá, khả năng của từng người trở nên nhanh nhẹn
đáp ứng được sự đáp ứng của môi trường. Ngoài ra công tác đào tạo này mà
người lao động không những nâng cao được tay nghề mà còn phát triển thêm về
sự hiểu biết và pháp luật. Đẩu mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và
góp phần cải thiện thông tin giữa các cá nhân với nhau làm cho xã hội ngày càng
phát triển hơn.

SV: Nguyễn Vân Anh

20

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

2. Mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức của công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ.
2.1. Mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP vveef đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ngày 5/3/2010.
Theo thông tư số 03/2011/TT-BNV về hướng dẫn một số điều trong Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo cán bộ, công chức quy định một số nội dung
sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước nhằm làm cho cán bộ,
công chức Nhà nước đạt tiêu chuẩn quy định đối với từng ngạch công

chức, từng chức danh cán bộ quản lý theo “tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức Nhà nước” đã được Nhà nước ban hành.
- Trong giai đoạn hiện nay công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nhà nước hướng vào việc khắc phục kịp thời sự hụt hẫng về trình độ
chuyên môn, hạn chế năng lực quản lý để cán bộ, công chức Nhà nước
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tập trung trang bị bổ sung kiến thức, kỹ
năng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, sát
với yêu cầu công việc và tiêu chuẩn cán bộ, công chức Nhà nước đáp ứng
yêu cầu kiện toàn, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước.
2.2. Đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, công chức Nhà nước
bao gồm: cán bộ do bầu cử, cán bộ kinh tế và doanh nghiệp, cán bộ chính quyền
cơ sở.
Trước mắt hai đối tượng cần được ưu tiên và tập trung đào tạo, bồi dưỡng là:
- Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng,
Đoàn thể, Quốc hội, HĐND, Tòa án nhân dân và Viện kiểm soát nhân dân
các cấp.
- Cán bộ chính quyền cơ sở bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên
UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, và các công chức: Văn phòng, Tài
chính, Địa chính, Văn-xã, Tư pháp của xã, thị trấn.
SV: Nguyễn Vân Anh

21

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ


2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
Nội dung cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm:
- Những kiến thức về lý luận chính trị;
- Kiến thức pháp luật, kiến thức kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước;
- Quản lý kinh tế;
- Ngoại ngữ;
- Tin học
Khi triển khai thực hiện cần chú ý:
Việc quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cần
tiến hành kịp thời, thường xuyên trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức Nhà nước.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về ngoại ngữ được thực hiện theo chỉ
thị số 422/1994/CT-TTg ngày 15 tháng 8 1994 của Thủ tướng Chính phủ và
thông tư lien tịch số: 171/1994/TTLT-TCCB-GDDT ngày 4 tháng 11 năm 1994
của Bộ Giáo dục và đào tạo và ban tổ chức cán bộ Chính phủ về hướng dẫn thực
hiện chỉ thị nói trên.
Trong nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được xác định
trong quyết định 136 của Thủ tướng Chính phủ cần tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và quản lý hành chính Nhà nước để đáp ứng
tình hình nhiệm vụ hiện nay. Cùng với trang bị bổ sung những kiến thức lý luận
cần chú trọng đặc biệt tới khâu thực hành (kỹ năng quản lý, điều hành, phương
pháp thực hành công vụ).
2.4. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển cán bộ Nhà nước; thi sát hạnh những người
được tạm chuyển vào cơ quan Nhà nước trước khi bổ nhiệm vào một ngạch
công chức nhất định nhằm bổ sung nguồn nhân lực thường xuyên cho các tổ
chức và cơ quan Nhà nước, đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn của từng ngạch công
chức, chức danh của cán bộ quản lý.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh

đạo, hay ngạch công chức cao lên.
SV: Nguyễn Vân Anh

22

Lớp QTNL K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực về chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ quản lý và các kiến thức bổ trợ khác như ngoại ngữ, tin học để đáp
ứng yêu cầu pháp triển liên tục của nghiệp vụ.
Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng này được tổ chức thực hiện dưới hình thức
khác nhau: tập trung, bán tập trung, tại chức hoặc dưới hình thức kèm tại chỗ.
3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng.
3.1 . Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức.
Các bước xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Bước 1: Quán triệt chủ trương lãnh đạo và kế hoạch triển khai.
Bước 2: Sưu tầm khai thác, tài liệu gồm:
- Về quan điểm đường lối của Đảng về công tác cán bộ và quy hoạch đào tạo
cán bộ.
- Về tình hình và chiến lược, kế hoạch của cơ quan.
- Về quy hoạch, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức trước đây
(nếu có).
- Về quy hoạch, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức các đơn vị
bạn.
- Về kinh nghiệm quy hoạch, kế hoạch đào tạo ,bồi dưỡng cán bộ, công chức

của nước ngoài.
Bước 3: Nắm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và công tác quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gồm:
- Số lượng, cơ cấu độ tuổi, thâm niên công tác của cán bộ, công chức;
- Thực trạng về trình độ, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Nắm thực trạng cần thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thiếu và những vấn
đề đặt ra đối với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
Cần thiết phải điều tra cơ bản trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức và cho cán bộ, công chức
khai hồ sơ bổ sung, trong đó đi sâu vào nội dung đào tạo, bồi dưỡng.

SV: Nguyễn Vân Anh

23

Lớp QTNL K1E


×