Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong toàn huyện năm 2014 của UBND huyện phù cừ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.93 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài......................................................................4
7.Kết cấu đề tài..............................................................................................4
NỘI DUNG...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA UBND HUYỆN PHÙ CỪ......5
1.1.Khái quát chung về phòng Nội vụ - UBND huyện Phù Cừ....................5
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Phù Cừ................5
1.1.2.Giới thiệu chung về phòng Nội vụ huyện Phù Cừ...............................8
1.2.Cơ sở lý luận về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. .15
1.2.1.Nguồn nhân lực là gì?.........................................................................15
1.2.2.Khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức.......................................16
1.2.3.Khái niệm về đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC..................................18
1.2.4.Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức...........19
1.2.5. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC.....................................23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG TOÀN HUYỆN NĂM
2014 CỦA UBND HUYỆN PHÙ CỪ ..............................................................26
2.1. Tầm quan trọng của hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC toàn
huyện Phù Cừ..............................................................................................26


2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC toàn huyện năm
2014 của UBND huyện Phù Cừ..................................................................27
2.2.1. Số lượng, chất lượng CBCCVC toàn huyện......................................27


2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCCVC...............34
2.2.3. Thực trạng thực hiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC toàn
huyện năm 2014 của UBND huyện Phù cừ.................................................36
2.3. Đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC...........................44
2.3.1. Những mặt đã đạt được.....................................................................44
2.3.2. Những mặt còn hạn chế.....................................................................45
2.4. Nguyên nhân.........................................................................................45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TRONG TOÀN HUYỆN CỦA UBND HUYỆN PHÙ CỪ....47
3.1. Giải pháp .............................................................................................47
3.1.1. Đối với UBND huyện........................................................................47
3.1.2. Đối với phòng Nội vụ .......................................................................48
3.2. Một số khuyến nghị về hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC....49
3.2.1. Đối với cơ quan, các đơn vị...............................................................49
3.2.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức...............................................50
KẾT LUẬN........................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................52
PHỤ LỤC...........................................................................................................53


BẢNG KÊ KHAI NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt
CNH - HĐH
HĐND
UBND
CBCC
CBCCVC
QLNN
QLHCNN
CVCC&TĐ
CVC&TĐ
CV&TĐ
CS&TĐ
LLCT
QTNL

Nghĩa của từ viết tắt
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Cán bộ công chức
Cán bộ, công chức, viên chức
Quản lý Nhà nước

Quản lý hành chính Nhà nước
Chuyên viên cao cấp và tương đương
Chuyên viên chính và tương đương
Chuyên viên và tương đương
Cán sự và tương đương
Lý luận chính trị
Quản trị nhân lực


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Từ xưa đến nay, đội ngũ cán bộ nòng cốt luôn là yếu tố quan trọng trong
công cuộc sản xuất cũng như trong công cuộc kháng chiến chống các thế lực thù
địch, đây là nền tảng - yếu tố quyết định của sự phát triển đất nước trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vai trò to lớn này đã được chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh rằng: “ Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”.
Vì vậy, để có được những người tài giỏi thì cần phải không ngừng đào tạo và bồi
dưỡng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Nền kinh tế thị trường - định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam sau gần
30 năm thực hiện chính sách đổi mới đã có những bước tăng trưởng rất đáng
khích lệ. Những kết quả đạt được đó có phần đóng góp hết sức quan trọng của
một nguồn nhân lực có kỹ năng, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong các
thành phần kinh tế. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ thì vấn đề
nguồn nhân lực đòi hỏi chất lượng ngày càng cao đóng vai trò quan trọng trong
tiến trình CNH-HĐH đất nước. Đối với nước ta - một nước đang phát triển, tuy
nhiên đứng trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã đặt
mối quan tâm hàng đầu đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức là vấn đề
quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH bởi đây là những người đại diện cho
Đảng và Nhà nước xây dựng các chính sách, chủ trương liên quan đến đời sống

của toàn xã hội và sự phát triển của đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII
khẳng định: “Nâng cao dân trí và phát huy nguồn nhân lực to lớn của con người
Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi CNH-HĐH”. Vì thế, công tác đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ công chức lại càng trở lên quan trọng hơn trong thời kỳ
hiện nay.
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức là một hoạt động của công tác
Quản trị nhân lực, nó đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng cán
bộ công chức trong tổ chức. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này,
thực hiện phương châm của Đảng và Nhà nước “Học đi đôi với hành, lý luận
1


gắn với thực tiễn”, xuất phát yêu cầu cấp thiết và thực tiễn công tác đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức trong toàn huyện Phù Cừ kết hợp với quá
trình kiến tập ngành nghề ngoài trường tại phòng Nội vụ huyện - UBND huyện
Phù Cừ, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong toàn huyện
năm 2014 của UBND huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” để tìm hiểu phân tích,
nghiên cứu thực trạng, đánh giá được công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
chức trong toàn huyện của UBND huyện nói chung và phòng Nội vụ nói riêng,
từ đó đưa ra các giải pháp và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức trong toàn huyện. Bên cạnh đó, em sẽ học hỏi được
kinh nghiệm từ thực tiễn để hoàn thiện kiến thức cho bản thân về công tác đào
tạo và bồi dưỡng đã được học thuộc chuyên ngành Quản trị nhân lực.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nhân lực kết hợp
với quá trình kiến tập, báo cáo chủ yếu tập trung tìm hiểu và nghiên cứu thực
trạng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC toàn huyện năm 2014 của
UBND huyện Phù Cừ dưới sự phân công của lãnh đạo UBND huyện cho phòng
Nội vụ huyện đảm nhiệm, tham mưu. Từ đó, đánh giá được những mặt đã đạt

được cũng như chỉ ra những tồn tại còn hạn chế mà cơ quan mắc phải để đưa ra
các giải pháp và đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác này trong
cơ quan, đơn vị.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Từ lý thuyết đã học áp dụng vào thực tiễn kiến tập để quan sát, xem xét
đánh giá hoạt động đào tạo bồi dưỡng tại cơ quan.
- Chỉ ra được thực trạng công tác này tại cơ quan, đưa ra các ưu nhược
điểm của công tác này tại cơ quan,tìm ra các nguyên dẫn dẫn đến các mặt còn
hạn chế để đưa ra được các giải pháp khắc phục công tác này. Kết hợp với sự
hiểu biết của bản thân sẽ đề xuất ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động này tại cơ quan.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động đào tạo bồi dưỡng
CBCCVC như: Luật cán bộ công chức 2008, Luật viên chức 2010; Giáo trình
2


quản trị nhân lực, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và ThS Nguyễn Vân Điềm (đồng
chủ biên) 2010, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân; Đề tài: “Tìm hiểu công
tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND huyện Khoái Châu”, báo
cáo thực tập, Nguyễn Thị Bền, Cao đẳng Quản trị nhân lực K3C, Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, 2012;…
4. Phạm vi nghiên cứu.
Trong thời gian kiến tập một tháng, do hạn chế về thời gian và năng lực
bản thân nên trong báo cáo em tiến hành nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Về không gian nghiên cứu: Tại phòng Nội vụ - UBND huyện Phù Cừ
- Về thời gian nghiên cứu: Báo cáo nghiên cứu về công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức toàn huyện năm 2014.
- Về nội dung: Báo cáo tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng hoạt động đào
tạo và bồi dưỡng CBCCVC toàn huyện năm 2014 của UBND huyện Phù Cừ,
tỉnh Hưng Yên, từ đó đánh giá và đưa ra giải pháp và đề xuất những khuyến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, bài báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Khi thực hiện viết đề tài em đã tìm hiểu
và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC
đó là: Luật cán bộ công chức năm 2008; Luật viên chức 2010; Nghị định
18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức; Báo
cáo số 04/BC-UBND của Ủy ban nhân dân huyện Phù Cừ về kết quả đào tạo và
bồi dưỡng CBCCVC năm 2014 và kế hoạch năm 2015 cùng với phụ lục kèm
theo báo cáo số 04/BC-UBBND; Báo cáo số 18/BC-NV ngày 04/12/2014 của
phòng Nội vụ về công tác Nội vụ năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm
2015 kèm theo phụ lục.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và thu thập thông tin từ tài liệu.
Đây là hai phương pháp sử dụng chủ yếu cho việc nghiên cứu đề tài này.
- Trong thời gian kiến tập em đã sử dụng phương pháp quan sát các hoạt
động chuyên môn của phòng trong đó có hoạt động đào tạo và bồi dưỡng
CBCCVC, từ đó giúp thêm thông tin cho việc viết báo cáo.

3


- Phương pháp phỏng vấn và học hỏi các kinh nghiệm kiến thức về đào tạo
và bồi dưỡng từ các cán bộ, chuyên viên trong phòng về các nội dung của hoạt
động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Hoạt động đào tào và bồi dưỡng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước vì nó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC đáp
ứng các yêu cầu đặt ra. Chính vì thế, hoạt động này không chỉ có ý nghĩa đối với
xã hội mà còn có ý nghĩa đối với cơ quan và với bản thân cá nhân.
- Đối với cơ quan đề tài sẽ đưa ra được thực trạng của hoạt động đào tạo và

bồi dưỡng CBCCVC trong toàn huyện, từ đó chỉ ra được các mặt đã đạt được,
những mặt còn tồn tại để đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao và góp
phần đạt được các mục tiêu và cơ quan đơn vị đề ra.
- Đối với bản thân: từ việc kiến tập và viết báo cáo đã giúp em có thêm kiến
thức và cái nhìn tổng quát hơn về các kiến thức đã được học tại trường với thực
tế về các hoạt động của ngành Quản trị nhân lực nói chung cũng như công tác
đào tạo và bồi dưỡng nói riêng.
7. Kết cấu đề tài.
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục
đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của UBND huyện Phù Cừ.
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.

Khái quát chung về phòng Nội vụ - UBND huyện Phù Cừ
Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Phù Cừ
Giới thiệu chung về phòng Nội vụ huyện Phù Cừ
Cơ sở lý luận về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Nguồn nhân lực là gì?
Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
Khái niệm về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Nội dung đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC

Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC

Chương 2: Thực trạng về hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
chức, viên chức trong toàn huyện năm 2014 của UBND huyện Phù Cừ
2.1. Tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC
4


2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC toàn huyện năm
2014 của UBND huyện Phù Cừ.
2.2.1. Số lượng, chất lượng CBCCVC toàn huyện
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCCVC
2.2.3. Thực trạng thực hiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC toàn
huyện năm 2014
2.3. Đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC
2.3.1. Những mặt đã đạt được
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
2.4. Nguyên nhân
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào
tạo và bồi dưỡng CBCCVC trong toàn huyện của UBND huyện Phù Cừ
3.1. Giải pháp
3.1.1. Đối với UBND huyện
3.1.2. Đối với phòng Nội vụ
3.2. Một số khuyến nghị về hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC
3.2.1. Đối với cơ quan, đơn vị
3.2.2. Đối với CBCCVC

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA UBND HUYỆN PHÙ CỪ

1.1. Khái quát chung về phòng Nội vụ - UBND huyện Phù Cừ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Phù Cừ
a. Giới thiệu sơ lược về huyện Phù Cừ
5


Trải qua những thăng trầm của lịch sử, địa danh và phạm vi hành chính
của Phù Cừ đã bao lần thay đổi. Ngày 24/2/1997, Chính phủ ra Nghị định số
17/CP tách huyện Phù Tiên thành hai huyện Phù Cừ và Tiên Lữ. Trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, quân và dân huyện Phù Cừ đã
huy động sức người, sức của cho tuyền tuyến. Năm 2000, Phù Cừ vinh dự được
Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Hình 1. Lễ tái lập huyện Phù Cừ (Nguồn: Lịch sử Đảng bộ huyện Phù
Cừ, 1975 – 2000, trang 53 )
Phù Cừ nằm ở phía đông nam của tỉnh Hưng Yên, phía đông giáp huyện
Thanh Miện (Hải Dương), phía nam giáp tỉnh Thái Bình và được ngăn cách
bằng ranh giới tự nhiên là sông Luộc, phía Tây giáp huyện Tiên Lữ, phía Bắc
giáp huyện Ân Thi. Huyện có 14 đơn vị hành chính xã, thị trấn bao gồm: Đoàn
Đào, Phan Sào Nam, Thị trấn Trần Cao, Minh Tân, Đình Cao, Tống Phan, Tống
Trân, Tiên Tiến, Minh Tiến, Nguyên Hòa, Tam Đa, Minh Hoàng, Quang Hưng,
Nhật Quang.
Hình 2. Bản đồ địa giới hành chính Huyện Phù Cừ - Tỉnh Hưng Yên
(trang 53)
Với diện tích đất tự nhiện là 93,82 km 2. Dân số toàn huyện vào khoảng
100.000 người (năm 2010) trong đó dân trong độ tuổi lao động chiếm trên 60%
với trình độ lao động qua đào tạo còn thấp. Đó là nguồn nhân lực lao động dồi
dào tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Phù Cừ là một địa danh gắn liền với khởi nghĩa Bãi Sậy trong đấu tranh
chống thực dân Pháp xâm lược. Trên địa bàn huyện có nhiều di tích lịch sử văn

hóa quý giá để phát triển du lịch. Toàn huyện có 6 di tích lịch sử văn hóa được
Bộ văn hóa thông tin xếp hạng. Đặc biệt trên địa bàn huyện vẫn còn lưu giữ
được một quần thể di tích lịch sử văn hóa đền thờ Lưỡng quốc trạng nguyên
Tống Trân. Phát huy truyền thống hiếu học của quê hương,trình độ học vấn của
huyện xếp vào loại cao của nước ta, hằng năm có hàng trăm em thi đỗ vào các
trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
6


b. Quá trình hình thành và phát triển của UBND huyện Phù Cừ
Trong xây dựng và phát triển, cùng với sự lãnh đạo Đảng bộ, UBND
huyện và nhân dân Phù Cừ đã nhanh chóng vượt qua mọi khó khăn, đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tích cực thúc đẩy phát triển và đạt được
nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt: kinh tế, các hoạt động văn hóa - xã hội, chính
trị và an ninh vững vàng.
Ủy ban nhân dân huyện Phù Cừ có địa chỉ tại: Thị trấn Trần Cao, huyện
Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. UBND huyện Phù Cừ là cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương hoạt động theo Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003.
Hình 3. Trụ sở Uỷ ban nhân dân huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên (trang 54)
Căn cứ theo Điều 114, Hiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2013:
“Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.”
Với vị trí là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, UBND huyện Phù Cừ có hai tư cách:
- Một là cơ quan chấp hành của HĐND chịu trách nhiệm thi hành các Nghị

quyết của HĐND và báo cáo trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
- Hai là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp
hành những Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các quyết định của các cơ quan
chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả nước, thực hiện chức năng
quản lý trên mọi mặt của địa phương, chịu sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ
- cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
UBND huyện Phù Cừ thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn về các
lĩnh vực: kinh tế, văn hóa - xã hội, nông nghiệp, thủy lợi và đất đai, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại - du lịch và dịch
7


vụ, giáo dục, y tế, thông tin, thể thao, khoa học công nghệ, tài nguyên môi
trường, quốc phòng, an ninh trật tự,… theo Luật Tổ chức HĐND và UBND. Bên
cạnh đó, tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cũng được
thực hiện theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định Tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
Tỉnh
Hình 4. Trích Chương 2, Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về
quy định Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc Tỉnh (trang 55)
UBND huyện Phù cừ bao gồm 12 phòng ban chức năng đó là: Văn phòng
HĐND - UBND; phòng Nội vụ; phòng Tư pháp; phòng Lao động - Thương binh
và xã hội; phòng Thanh tra huyện; phòng Văn hóa và thông tin; phòng Tài
nguyên và môi trường; phòng Giáo dục đào tạo; phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn; phòng Kinh tế và hạ tầng; phòng Y tế; phòng Tài chính - Kế
hoạch.
Hình 5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Phù Cừ (trang 56)
c. Phương hướng nhiệm vụ của UBND trong năm 2015
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước hơn

nữa Phù Cừ là huyện thuần nông nên UBND huyện, lãnh đạo Đảng ủy cùng
nhân dân toàn huyện cùng nhau cố gắng phát huy truyền thống tinh thần đoàn
kết để tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương; nỗ lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng
cơ sở hạ tầng để tạo nên diện mạo mới trên con đường CNH-HĐH đất nước.
UBND huyện phấn đấu đến năm 2020 sẽ đảm bảo đầy đủ số lượng chất lượng
nguồn lực, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức để phục vụ cho
công cuộc phát triển của huyện, đáp ứng được các nhu cầu của nhân dân về mọi
mặt.
1.1.2. Giới thiệu chung về phòng Nội vụ huyện Phù Cừ

8


Phòng Nội vụ huyện Phù Cừ là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
huyện Phù Cừ. Địa chỉ: 217B/K2, Thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên. Số điện thoại: 03213 502 260. Email:
Hình 6. Phòng Nội vụ huyện Phù Cừ (trang 57)
a. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Phù Cừ là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
cấp huyện, phòng Nội vụ huyện Phù Cừ tham mưu cho UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về:
- Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công
chức trong cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong các cơ quan tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính.
- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

- Hội, tổ chức phi chính phủ; văn thữ, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo, công tác
thanh niên; thi đua - khen thưởng.
Phòng Nội vụ huyện Phù Cừ có tư cách pháp nhân (căn cứ vào Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính Phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của UBND huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dấn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Nội Vụ.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
Phòng Nội vụ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Trình UBND cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên
địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
9


nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao.
- Tham mưu việc phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp hằng
năm; việc thực hiện quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ
quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp và UBND xã - thị trấn; việc thực hiện quy
chế dân chủ đối với các đơn vị trên địa bàn huyện.
- Tham mưu Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của
UBND xã - thị trấn; trình UBND cấp tỉnh bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các
ủy viên UBND huyện. Tham mưu xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn.
- Tham mưu tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; đánh
giá CBCCVC; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCCVC.
- Tham mưu UBND huyện trong việc thực hiện chủ trương, biện pháp đẩy

mạnh cải cách hành chính tại địa phương.
- Tham mưu công tác văn thư - lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn huyện về chế độ, quy định và chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tham mưu UBND huyện về việc thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo và công tác thi đua
khen thưởng.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
c. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 7. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội Vụ huyện Phù Cừ (trang 57)
Qua sơ đồ cho thấy mối quan hệ, vị trí nhiệm vụ cụ thể của các cán bộ,
công chức trong phòng như sau:
- Trưởng phòng: Điều hành hoạt động chung của cơ quan; trực tiếp chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, Sở Nội vụ và pháp luật về công tác
tham mưu trên các lĩnh vực tổ chức cán bộ thuộc UBND huyện quản lý theo
phân cấp.

10


- Phó trưởng phòng 1: Tham mưu giúp trưởng phòng trên các lĩnh vực:
Tuyển dụng công chức, viên chức; Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức; Quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản
lý; Đào tạo bồi dưỡng; Vị trí việc làm; Thi đua - khen thưởng; Chính quyền địa
phương và các công việc khác khi được phân công.
- Phó trưởng phòng 2: Tham mưu trưởng phòng trên các lĩnh vực: Cải cách
hành chính; Địa giới hành chính; Hội, tổ chức phi chính phủ; Văn thư, lưu trữ
Nhà nước; Tôn giáo; Công tác thanh niên; Giải quyết chế độ chính sách cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc UBND huyện quản lý và các công
việc khác khi được phân công.

- Chuyên viên 1: Tham mưu, tổng hợp về công tác: Tuyển dụng công chức,
viên chức; Đánh giá phân loại CBCCVC; Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;
Đào tạo, bồi dưỡng; Vị trí việc làm; Thi đua - khen thưởng; Phối hợp tham mưu
giải quyết chế độ chính sách CBCCVCcấp huyện; Thanh toán, quyết toán kinh
phí và các công việc khác khi được phân công.
- Chuyên viên 2: Tham mưu, tổng hợp về công tác: Nâng lương cho cán bộ,
công chức, viên chức; Chính quyền địa phương; Cải cách hành chính; Thanh tra,
kiểm tra công vụ; phối hợp, tham mưu công tác tuyển dụng công chức cấp xã,
giải quyết chế độ chính sách CBCC cấp xã và các công việc khác khi được phân
công.
- Chuyên viên 3: Tham mưu, tổng hợp công tác: Giải quyết chế độ, chính
sách cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc UBND huyện quản lý;
Địa giới hành chính; Tôn giáo; Hội, tổ chức phi chính phủ.
- Chuyên viên 4: Tham mưu, tổng hợp công tác: Văn thư, lưu trữ; Công tác
thanh niên; Kê khai tài sản, thu nhập cá nhân và các công việc khác khi được
phân công.
d. Các hoạt động quản trị nhân lực tại phòng Nội vụ huyện Phù Cừ
Căn cứ theo vị trí, chức năng của phòng Nội vụ như đã nêu và theo báo
cáo số 18/BC-NV của phòng Nội vụ huyện Phù Cừ về công tác Nội vụ và

11


phương hướng nhiệm vụ năm 2015 cho thấy rằng các hoạt động của quản trị
nhân lực của phòng được thể hiện như sau:
- Hoạt động hoạch định nhân lực: Đây là hoạt động quan trọng của công tác
quản trị nhân lực tại cơ quan và giúp cho cơ quan hoạt động có hiệu quả. Với
hoạt động này, phòng Nội vụ cũng như UBND huyện đã chủ động xây dựng và
thực hiện những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, những kế hoạch mang tính chiến
lược, tác nghiệp trên các lĩnh vực khác nhau để đảm bảo được đầy đủ nguồn lực

phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của từng thời kỳ nhất định.
- Hoạt động xác định vị trí việc làm (phân tích công việc): Đây là hoạt động
có ý nghĩa quan trọng không chỉ với cơ quan mà còn đối với CBCCVC đang
làm việc tại cơ quan cũng như các ứng viên dự tuyển. Hoạt động này được
phòng Nội vụ đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức các lớp tập huấn và xây
dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề
nghiệp đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, viên chức năm 2015. Hoạt động này giúp
cho việc bố trí, sắp xếp công việc cho CBCCVC trong cơ quan diến ra hiệu quả
hơn; đồng thời hỗ trợ cho việc tuyển dụng giúp ban lãnh đạo có thể đánh giá
việc thực hiện công việc của CBCCVC một cách chính xác. Bên cạnh đó, việc
xác định vị trí việc làm còn đưa ra được các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ năng, trình
độ cho việc tuyển dụng thông qua: bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực
hiện công việc, bản yêu cầu nhân sự,…
- Hoạt động tuyển dụng là là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn từ
nhiều nguồn khác nhau những người đủ khả năng để đảm nhận các công việc
khác của cơ quan, đơn vị. Đây là hoạt động nhằm đáp ứng đầy đủ nguồn lực cần
thiết cho tổ chức trong các trường hợp khác nhau của cơ quan, vì vai trò con
người là rất quan trọng. Chính vì thế, mỗi năm, phòng Nội vụ tham mưu cho
UBND huyện tổ chức tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp và tuyển dụng
công chức cấp xã, thị trấn; quyết định chuyển xếp lương đối với cán bộ có bằng
lý luận chính trị; tham mưu giúp UBND huyện trình UBND tỉnh, Sở Nội vụ
đăng ký cho cán bô lãnh đạo cấp huyện dự thi nâng ngạch; trình Sở Nội vụ xét,
12


quyết định, bổ nhiệm ngạch và chuyển xếp lương cho công chức cấp huyện;
tham mưu và đề nghị bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp cho các viên chức đơn vị
sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp thuộc huyện hết thời gian tập sự; thẩm định hồ
sơ trình UBND huyện bổ nhiệm ngạch cho các sinh viên tốt nghiệp đại học

chính quy hết thời gian dự bị ở các xã. Việc tuyển dụng CBCCVC được phòng
Nội vụ tham mưu cho UBND huyện thông qua các hình thức: tuyển nội bộ (các
cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong cơ quan có nhu cầu và nguyện
vọng tham gia vào vị trí cần tuyển) và tuyển từ bên ngoài với các hình thức: thi
tuyển hoặc xét tuyển, ký hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo vị trí việc
làm.
- Hoạt động bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí việc làm: sau khi quá trình
tuyển dụng kết thúc, cơ quan tiến hành sắp xếp bố trí công việc cho CBCCVC;
đảm bảo sắp xếp đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực, sở trường của
CBCCVC. Phòng Nội vụ đã làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện về
công tác bố trí, sắp xếp đội ngũ CBCCVC do huyện quản lý bằng cách hội nhập
họ vào công việc cũng như vào bộ phận công tác để giúp họ hiểu rõ hơn về công
việc, trách nhiệm cụ thể khi làm việc và văn hóa của cơ quan, đơn vị.
- Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC: Đây là hoạt động nhằm đáp
ứng cơ bản đầy đủ cho việc thực hiện các mục tiêu của cơ quan, đơn vị. Việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC là rất quan trọng để giúp các cá nhân có
thể thực hiện tốt hơn các công việc được giao. Với hoạt động này, phòng Nội vụ
tham mưu cho UBND huyện và phối hợp với các phòng ban chuyên môn khác
lựa chọn các cá nhân và hình thức đào tạo và bồi dưỡng về các mặt như: lý luận
chính trị; trình độ chuyên môn; bồi dưỡng CBCCVC mới được tuyển dụng, mở
lớp bồi dưỡng về QLNN; tập huấn chuyên môn tại Hà Nội; đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg và các lớp bồi dưỡng
khác do cấp trên tổ chức.
- Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc là hoạt động không thể
thiếu trong quá trình làm việc của cơ quan. Hoạt động này được phòng Nội vụ
và UBND huyện thực hiện đồng bộ và đều đặn 2 lần/năm về đánh giá sáu tháng
13


đầu năm và sáu tháng cuối năm. Quy trình thực hiện đánh giá kết quả thực hiện

công việc dựa vào thành tích của CBCCVC. Việc đánh giá sẽ dựa vào các tiêu
chuẩn có sẵn ở hoạt động xác định vị trí việc làm, dựa vào các tiêu chuẩn đó để
đánh giá CBCCVC có hoàn thành nhiệm vụ của mình hay không? Có đáp ứng
được yêu cầu của công việc đã đặt ra hay không? Đánh giá thực hiện công việc
sẽ làm căn cứ để từ đó có các hình thức khen thưởng, cảnh cáo, khiển trách hay
kỷ luật, tăng lương, thưởng,…cho phù hợp với từng CBCCVC.
- Quan điểm trả lương cho người lao động: Trong cơ quan phần lớn là các
CBCCVC Nhà nước nên sẽ hưởng lương theo ngạch bậc do Nhà nước quy định.
Phòng Nội vụ tham mưu với UBND quyết định các trường hợp cho hưởng phụ
cấp thâm niên đối với CBCCVC, nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên nghề;
nâng lương thường xuyên và nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
của CBCCVC. Tham mưu xét duyệt hồ sơ nâng lương, chuyển xếp lương trình
Sở Nội vụ thẩm định cho CBCCVC cấp huyện, cấp xã đảm bảo chính xác kịp
thời. Tham mưu UBND huyện quyết định cho việc nghỉ hưu để hưởng chế độ
BHXH đối với CBCCVC. Sau khi trình Sở Nội vụ và có quyết định duyệt của
Sở về việc nâng lương thường xuyên, phụ cấp vượt khung, thâm niên nghề,
phòng Nội vụ sẽ phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện hoạt động
trả lương cho CBCCVC.
- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản được phòng Nội vụ và
UBND huyện thực hiện nhằm thu hút và duy trì đội ngũ CBCCVC có trình độ
cao, kiêm nhiệm những vị trí chức danh quan trọng trong cơ cấu tổ chức tại các
phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện, các xã thị trấn. Các chế độ được
hưởng đó là: BHXH, chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tổ chức khám chữa bệnh
định kỳ hằng năm, tổ chức đi thăm quan du lịch, nghỉ mát,…
- Công tác giải quyết quan hệ lao động thực hiện theo quy định của Nhà
nước về xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và bền vững, phòng Nội vụ thực
hiện nghiêm theo quy chế của Nhà nước về chế độ quan hệ lao động: tổ chức
tuyển dụng CBCCVC theo hình thức xét tuyển và thi tuyển công chức Nhà
nước, ký kết hợp đồng có thời hạn với những lao động mới ra trường: sinh viên
14



các trường cao đẳng, đại học; ký kết hợp đồng với các lao động theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP, thực hiện chế độ hợp đồng về một số loại công việc trong cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và hạn chế thấp nhất những mâu
thuẫn lao động có thể xảy ra.
e. Phương hướng nhiệm vụ của phòng năm 2015
Qua kết quả công tác Nội vụ năm 2014, phòng Nội vụ đưa ra mục tiêu
thực hiện nhiệm vụ năm 2015 như sau:
- Tiếp tục thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ và các công
việc do UBND huyện, Sở Nội vụ giao.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tham mưu UBND huyện xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng cán
bộ, quy định trách nhiệm về giới thiệu, bổ nhiệm đề bạt cán bộ. Tiến hành rà
soát, sắp xếp, luân chuyển, thuyên chuyển, đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC,
củng cố kiện toàn cơ quan, đơn vị. Kiên quyết đề xuất thay thế những cán bộ
không đủ phẩm chất, năng lực để có biện pháp chủ động kịp thời xử lý các
CBCCVC có thái độ tiêu cực, tham nhũng, lãng phí ở tại các cơ quan, đơn vị
trực thuộc.
- Phòng Nội vụ tiếp tục tham mưu, đề xuất UBND huyện tiếp tục hoàn
thiện và nâng cao chất lượng công tác tổ chức bộ máy Nhà nước của các phòng
ban chuyên môn, các xã, thị trấn.
- Tiếp tục phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và cơ quan hành chính cấp xã.
1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1.2.1. Nguồn nhân lực là gì?
Nguồn nhân lực là mục tiệu tác động chính của sự phát triển.Con người là
trung tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều hướng vào mục tiêu duy

nhất là phục vụ con người. Vì vậy, vai trò của nguồn nhân lực là rất quan trọng.
Vậy, nguồn nhân lực là gì?
15


Nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân
trong tổ chức, bất kể vai trò của họ là gì? Nói như vậy thì nguồn nhân lực được
hiểu là nói về trí óc, bắp thịt, sức thần kinh và nhìn nhận các khả năng này ở
trạng thái tĩnh. Hay, nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được phát huy trong quá trình lao động, đây là cách nhìn nhận ở trạng thái động.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: Nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. Còn
theo tổng cục thống kê thì nguồn nhân lực còn bao gồm những người ngoài độ
tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Từ góc độ của Quản trị học, thì nguồn nhân lực được hiểu là “Nguồn nhân
lực của một tổ chức bao gồm tất cả những lao động làm việc trong tổ chức đó,
còn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm thẻ lực
và trí lực”
1.2.2. Khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức
Theo như các khái niệm về nguồn nhân lực nói chung đã nêu thì nguồn
nhân lực ở nhà nước với nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp là không giống
nhau. Nguồn nhân lực ở các cơ quan Nhà nước nói chung và nguồn nhân lực
thuộc UBND huyện Phù Cừ nói riêng có điểm khác biệt rõ rệt so với nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp tư nhân, điều đó được thể hiện theo Điều 4, Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 quy định rằng:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, trị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
16


chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
- Căn cứ theo luật viên chức năm 2010 thì viên chức được hiểu là công dân
Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Trong đó, viên chức quản lý là
người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều
hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
Qua khái niệm cho ta biết rằng, đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan
Nhà nước nói chung và UBND huyện nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với

việc duy trì hiệu quả hoạt động. Dù mục tiêu của cơ quan, đơn vị đó có tốt đến
mức nào nếu không có đội ngũ cán bộ công chức được tổ chức khoa học hợp lý
và có chất lượng đảm bảo thì mục tiêu đó cũng không thể hoàn thành được.
Chính vì thế, là một người cán bộ, công chức của Nhà nước cần phải có những
vai trò sau:
- Là người định hướng đường lối, chính sách cho cơ quan đơn vị tổ chức
hoạt động. Đối với cơ quan hành chính Nhà nước mục tiêu là đáp ứng một cách
tốt nhất những yêu cầu của nhân dân. Để làm được điều này, cơ quan Nhà nước
17


phải có chính sách hợp lý và khoa học. Nếu cơ chế chính sách hợp lý, khoa học
sẽ đem lại hài lòng cho nhân dân, góp phần vào sự phát triển của xã hội. Ngược
lại, cơ chế chính sách không hợp lý sẽ ngăn cản quyền của công dân, nhân sự và
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Cán bộ công chức là người trực tiếp thi hành những chính sách, kế hoạch
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; là người quyết định đến sự thành công
hay thất bại của những chính sách, kế hoạch đó. Vai trò này đòi hỏi cán bộ, công
chức cần phải có năng lực và phẩm chất để đáp ứng yêu cầu này.
- Là những chủ thể đứng ra tổ chức phối hợp các nguồn lực trong cơ quan
đơn vị bao gồm tài chính, người lao động, cơ sở vật chất và nguồn lực khác, đòi
hỏi cán bộ công chức phái có kỹ năng, không ngừng học hỏi đáp ứng mọi yêu
cầu của công việc
1.2.3. Khái niệm về đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và
ThS Nguyễn Vân Điềm (2010), trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì khái niệm
đào tạo và phát triển nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, hoạt
động đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế

hoạch.
Đào tạo được hiểu được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho
người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Hay còn hiểu
theo cách khác, đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển các tri thức, kỹ năng, trình độ, thái độ,… để hoàn thành
nhân cách cho một cá nhân tạo điều kiện cho họ có thể thực hiện công việc một
cách hiệu quả trong một lĩnh vực cụ thể.

18


Bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiến thức còn thiếu hoặc những kiến thức
mới hơn so với hiện tại, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố thêm
nghề nghiệp theo các mặt: trình độ lý luận, trình độ chuyên môn,… Các hoạt
động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có thể củng cố, trau dồi một
cách hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ chuyên môn để cá nhân
người lao động thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức thì đào tạo và bồi dưỡng CBCC bao gồm:
-

Bồi dưỡng theo chuẩn ngạch được hiểu là “việc trang bị kiến thức, kỹ

năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức”.
- Đào tạo theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo là trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp làm việc theo chương trình theo quy định cho từng chức vụ lãnh
đạo quản lý.

Như vậy, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức được hiểu đó là
quá trình nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn cần thiết để đội
ngũ CBCCVC có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần cho tổ
chức đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.2.4. Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC là hoạt động rất quan trọng và cần thiết
để đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy, hoạt
động này cần phải được tiến hành cụ thể và có kế hoạch rõ ràng. Theo sự chỉ
đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên, phòng Nội vụ sẽ tham mưu cho UBND huyện
về kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCCVC hằng năm và phổ biến, yêu cầu thực
hiện với các đơn vị cấp dưới về kế hoạch đó.
Vì là cơ quan của Nhà nước nên việc đào tạo bồi dưỡng CBCCVC làm
việc tại đơn vị hành chính sự nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn phải được
thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Cán bộ, công chức
2008; Luật viên chức 2010; Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ; các kế hoạch do cấp trên chỉ đạo ban hành; các triết lý,

19


quan điểm lãnh đạo về hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC;…. để nâng
cao chất lượng đảm bảo hiệu quả khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Để đảm bảo cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng theo sự chỉ đạo của cấp
trên, phòng Nội vụ cần phải tiến hành:
a. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCCVC
Đây là công việc quan trọng góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động
đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC. Phòng Nội vụ sẽ dựa trên tình hình chất lượng
số lượng đội ngũ CBCCVC của cơ quan đơn vị; xác định nhu cầu đào tạo và
soạn thảo văn bản(công văn, thông báo) yêu cầu các phòng ban thực hiện.
Kế hoạch đào tạo được xây dựng bao gồm các nội dung cơ bản:

- Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC.
- Đối tượng đào tạo và bồi dưỡng.
- Nội dung, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
- Dự kiến kinh phí đào tạo.
- Hình thức và thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
- Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp khắc phục.
b. Nội dung của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức.
Căn cứ vào những tiêu chuẩn CBCCVC được quy định tại các văn bản và
thực tế yêu cầu để xây dựng nội dung chương trình đào tạo phù hợp. Thực hiện
theo Nghị định số 18/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công chức nhằm mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương hướng nhiệm vụ,
công vụ cho CBCCVC; bên cạnh đó, góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC
chuyên nghệp có đủ năng năng để xây dựng và cải tiến nền hành chính. Hệ
thống đào tạo và bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh và
ngạch công chức, viên chức, bao gồm:
- Đào tạo và bồi dưỡng về lý luận chính trị: nhằm trang bị những kiến thức
chính trị phù hợp với yêu cầu của từng chức danh và ngạch CBCCVC giúp họ
nắm chắc được đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, vận dụng vào thực
tế. Loại hình thức đào tạo dành cho ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và
chuyên viên cao cấp và được thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần.
20


- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: nhằm trang bị kiến thức, cập
nhật nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho CBCCVC, trang bị các kỹ
năng, kỹ sảo để thực hiện công việc và được đào tạo tối da là 08 tuần.
- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức Nhà nước, quản lý
chuyên ngành: xuất phát từ nhiệm vụ chuyển đổi kinh tế, cải cách hành chính,
vấn đề xây dựng Nhà nước thực sự của dân; yêu cầu CBCCVC phải nắm chắc
các kiến thức pháp luật, các kiến thức về quản lý đển phát huy thực sự vai trò

của quản lý, quản lý đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng biện pháp, không
ngừng nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
- Đào tạo bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ
khác: cùng với sự phát triển của kinh tế, công nghệ thông tin, yêu cầu hội nhập
với các nước trên thế giới và yêu cầu quản lý Nhà nước ngày càng cấp thiết và
quan trọng, đòi hỏi CBCCVC phải được trang bị đầy đủ các kiến thức bổ trợ,
các kiến thức về ngoại ngữ, tin học để phục vụ cho công việc và sự phát triển
của đất nước.
c. Hình thức đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC
Hình thức đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC rất đa dạng và chia ra làm
nhiều phương thức khác nhau. Trong cơ quan Nhà nước thường bao gồm các
loại đào tạo và bồi dưỡng sau đây:
- Đào tạo và bồi dưỡng tại chức: đây là hình thức đào tạo mà người
CBCCVC vừa học, vừa làm. Thời gian học sẽ không ảnh hưởng gì đến thời gian
làm việc, họ sẽ đi làm theo giờ hành chính và giờ còn lại sẽ dành cho đào tạo và
bồi dưỡng.
- Đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn là hình thức đào tạo liền mạch trong một
thời gian ngắn. Loại đào tạo này thường được sử dụng để đào tạo và bồi dưỡng
các kiến thức quản lý Nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, các loại bổ
trợ khác.
- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức là hình thức đào tạo lại, bổ sung các kiến
thức còn thiếu sót hoặc là nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn cho
CBCCVC.
21


- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức theo chuyên đề kế hoạch đào tạo của cấp
trên (UBND Tỉnh, Sở Nội vụ, Bộ Nội vụ, Chính phủ,…)
- Đào tạo và bồi dưỡng theo hình thức tập trung là hình thức đào tạo mà
người học phải dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định

của chương trình đào tạo của cơ quan.
- Đào tạo và bồi dưỡng bán tập trung là hình thức đào tạo mà người học
đào tạo dành một phần thời gian để làm việc khác nhưng tổng thời gian dành
cho học tập và nghiên cứu tập trung tại cơ sở đào tạo phải bằng thời gian đào tạo
theo hình thức tập trung.
- Đào tạo từ xa là hình thức đào tạo dựa trên cơ sở phát huy khả năng tự
học, tự nghiên cứu của người học dưới sự tổ chức, hướng dẫn của đội ngũ giảng
viên tại cơ sở đào tạo.
d. Nguyên tắc đào tạo và bồi dưỡng
Các nguyên tắc đào tạo và bồi dưỡng nhân sự trong nhà nước cũng khác
với nguyên tắc đào tạo nhân sự trong doanh nghiệp, điều này được thể hiện rõ
rệt đó là:
- Đào tạo và bồi dưỡng căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công
chức, tiểu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và xây dựng phát triển đội ngũ
CBCCVC của cơ quan, đơn vị theo văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Ví dụ: Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng công
chức.
- Đảm bảo tính tự chủ trong cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CBCCVC
trong hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. Cụ thể, phòng Nội vụ có trách nhiệm xác
định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng sau đó trình lên UBND ký, duyệt; sau đó,
phòng Nội vụ sẽ có công văn hướng dẫn thực hiện và yêu cầu các phòng ban
chuyên môn thực hiện theo công văn đó. Bên cạnh việc cử người đi học của
phòng Nội vụ với các phòng ban chuyên môn, các xã thị trấn để đảm bảo tính tự
chủ thì các đơn vị phòng ban, các xã thị trấn còn có thể tự đề cử người trong đơn
vị đi học và đề xuất lên phòng Nội vụ xem xét tham mưu.

22



×