Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.47 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

QUÁCH THỊ KIỀU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016

1


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

QUÁCH THỊ KIỀU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan



HÀ NỘI, 2016

LỜI CAM ĐOAN
2


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tư liệu đáng tin cậy và là kết quả điều tra, khảo sát
của nghiên cứu này. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của
mình.

Tác giả

Quách Thị Kiều

LỜI CẢM ƠN
3


Với lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Công tác xã hội, Học viện Khoa học Xã hội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Mai Lan, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và nhân viên công tác xã hội tỉnh
Hoà Bình đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khảo sát, cung cấp
số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu của tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn ở bên

cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết. Nhưng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế.
Kính mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn bè,
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 201
Tác giả

Quách Thị Kiều

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG
4


MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lí luận về quản lý
1.2. Một số vấn đề lí luận về quản lý công tác xã hội
1.3. Quản lý công tác xã hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội
1.4. Cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý công tác xã
hội
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC
TIỄN TỈNH HÒA BÌNH
2.1.Khái quát chung về các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hoà

Bình
2.2. Thực trạng công tác xã hội tỉnh Hoà Bình
2.3. Thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình
CHƯƠNG 3:
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI TẠI TỈNH HOÀ BÌNH
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã
hội tỉnh Hoà Bình
3.2.Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội tỉnh Hoà Bình
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CTXH

Công tác xã hội

2

NVXH


Nhân viên xã hội

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
1

Tên bảng
Bảng 2.1: Số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nhân viên công tác xã hội tỉnh Hoà Bình

2

Bảng 2.2: Số lượng các đối tượng xã hội tại
tỉnh Hòa Bình

3

Bảng 2.3: Mức độ thực hiện nội dung quản lý
các đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt
6

Trang


4


Bảng 2.4: Mức độ thực hiện nội dung quản lý
đội ngũ nhân viên công tác xã hội trong các cơ
sở bảo trợ xã hội

5

Bảng 2.5: Mức độ thực hiện nội dung quản lý
tài chính, tài sản trong các cơ sở bảo trợ xã hội

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1: Các chức năng trong chu trình quản lý

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Công tác xã hội là một khoa học ứng dụng, một nghề nhằm giúp cá nhân, gia đình,
cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội
phù hợp để giúp họ thực hiện được mục đích cá nhân. Đó là hoạt động cung cấp các
dịch vụ xã hội cho cá nhân, gia đình và cộng đồng nhằm giúp họ giải quyết những vấn
đề khó khăn nảy sinh trong cuộc sống, nhằm đem lại sự an sinh cao nhất cho con
người, sự tiến bộ và công bằng xã hội. Đối tượng xã hội chủ yếu mà các cán bộ công
tác xã hội hướng tới là các cá nhân và các nhóm xã hội yếu thế - các cá nhân và các
nhóm xã luôn cần sự giúp đỡ. Có thể nói công tác xã hội là hoạt động luôn mang tính

7


nhân đạo cao cả, hoạt động đem lại sự an sinh, hạnh phúc cho con người, hướng tới sự
phát triển và văn minh xã hội.
Một trong những chủ trương quan trọng nhằm hiện thực hóa quan điểm của Đảng
và Nhà nước về việc phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam, năm 2010, Thủ tướng
Chính phủ đã có Quyết định số 32/2010/QĐ – TTg về đề án phát triển nghề công tác xã
hội ở Việt Nam. Kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 32/2010/QĐTTg ngày 25/3/2010 phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 20102020 (gọi tắt là Đề án 32), công tác xã hội (CTXH) được chính thức công nhận là một
nghề ở Việt Nam, nhằm giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng
cường chức năng xã hội góp phần bảo đảm nền an sinh xã hội.
Trong giai đoạn khởi đầu này, các tỉnh, thành phố đồng thời thực hiện việc hình
thành mạng lưới các trung tâm công tác xã hội vừa tiến hành chuẩn hóa đội ngũ cán bộ,
viên chức, nhân viên, cộng tác viên CTXH (sau đây gọi chung là nhân viên CTXH)
cho địa phương mình thông qua các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên
môn nghiệp vụ cho nhân viên CTXH, phấn đấu từng bước đưa nghề CTXH hướng tới
một nghề chuyên nghiệp trong xã hội.
Tuy nhiên, công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam nên còn thiếu tính chuyên
nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ công tác xã hội thiếu đồng nhất, việc tổ
chức thực hiện các hoạt động công tác xã hội đối với các đối tượng hiệu quả chưa cao.
Các dịch vụ công tác xã hội có tính chất chuyên môn chuyên sâu cho các nhóm đối
tượng yếu thế, dễ bị tổn thương còn thiếu.
Tỉnh Hòa Bình là một trong những địa phương có nhiều khởi sắc trong việc phát
triển nghề CTXH. Tuy nhiên, hiệu quả thật sự của công tác xã hội tại tỉnh nhà vẫn còn
là vấn đề gây tranh cãi và cần bàn luận. Bởi vì, hiệu quả của công tác xã hội tại mỗi địa
phương phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quản lý được đánh giá là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu qủa công tác xã hội. Do đó, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý công tác xã hội từ thực tiễn Tỉnh Hòa Bình” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
góp phần thúc đẩy nghề công tác xã hội phát triển chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh xã

8


hội và tạo nền tảng cho những nghiên cứu, đánh giá về sau của bản thân tôi cũng như
để chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu với các cá nhân quan tâm tới đề tài này.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có thể nói rằng, những nghiên cứu về công tác xã hội nói chung và quản lý
công tác xã hội đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất
sớm.
Trên thế giới, nước Anh được xem là nơi khởi nguồn của nghề công tác xã hội,
đây cũng là cái nôi xuất phát các phong trào làm việc từ thiện sớm nhất (những năm
1800) do bối cảnh xã hội Anh lúc bấy giờ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bởi sự tác động
của các cuộc cách mạng công nghiệp, như: Nạn thất nghiệp, người lang thang, nghèo
đói, nghiệp ngập ma tuý và nạn mại dâm,... Để góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
nảy sinh, thoạt đầu ở Luân Đôn, nhiều nhóm tình nguyện viên đã hình thành. Hiệp hội
các tổ chức từ thiện (viết tắt là C.O.S) ra đời ở Luân Đôn năm 1869. Đây là tổ chức các
người trí thức tình nguyện gồm các bác sỹ, giáo viên, luật sư, kỹ sư... hợp nhau lại với
mục đích giúp đỡ những người gặp khó khăn. Họ chia nhau đi thăm viếng và giúp đỡ
những gia đình có vấn đề khó khăn ở các khu nhà ổ chuột, xóm lao động...
Ban đầu hoạt động của nhóm này chủ yếu là cứu trợ những người thất nghiệp
nghèo đói từng bị xem là những "kẻ lười biếng", "thiếu đạo đức". Sau đó, họ nhận thấy
rằng nếu cứ tiếp tục hình thức giúp đỡ theo kiểu ban phát thì đối tượng sẽ trông chờ, ỷ
lại và không tự lực vươn lên. Họ đã rút ra bài học kinh nghiệm và thay đổi hình thức
giúp đỡ thay vì sự giúp đỡ mang tính ban phát bằng sự tự giúp. COS đã tổ chức nhiều
chương trình lao động cho những người nghèo còn khả năng lao động để họ có thể sinh
sống bằng công việc làm ăn chính đáng.
Từ chỗ trực tiếp giúp đỡ từng cá nhân, người giúp đỡ đã sớm nhận ra rằng con
người lâm vào hoàn cảnh khó khăn không chỉ hoàn toàn do yếu kém của chính cá nhân
họ mà còn do những tác động bởi môi trường, của quá trình phát triển nên cần thay đổi
cách thức giúp đỡ bằng cách tác động đến những nguyên nhân làm nảy sinh vấn đề,

vào sự tương tác giữa các thành viên và xã hội. Những kinh nghiệm đầu tiên này của
COS đã đặt nền tảng cho hoạt động của ngành Công tác xã hội sau này. Như vậy có thể
nói rằng, về cơ bản Công tác xã hội đã có bề dày phát triển trên thế giới hàng vài chục
9


năm, thậm chí có những nước đã có bề dày phát triển Công tác xã hội hàng trăm năm
nay, được xã hội thừa nhận là một nghề chuyên nghiệp không thể thiếu trong đời sống
xã hội. Từng quốc gia có Hiệp hội Công tác xã hội và Hiệp hội các Trường Công tác xã
hội. Trên phạm vi quốc tế, có Hiệp hội Công tác xã hội quốc tế, Hiệp hội các trường
Đại học Công tác xã hội toàn cầu.
Những nghiên cứu và bàn luận về quản lý công tác xã hội được đề cập đến qua
các khía cạnh cơ bản đó là: (1) Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý công tác xã
hội; (2) Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội ở cấp độ tổ chức;
(3) Quản lý công tác xã hội ở cấp độ người nhân viên xã hội.
-Các nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản quản lý công tác xã hội:
Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý công tác xã hội được các nhà nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam bàn tới rất nhiều. Kết quả nghiên cứu của các tác giả
đã được tổng hợp và viết thành sách chuyên khảo, giáo trình về vấn đề này. Trong đó
phải kể đến các công trình tiêu biểu sau đây:
Tác giả Skidmore, A. Rex (1990), đã xuất bản cuốn sách với tựa đề: Quản trị
công tác xã hội: Quản lý năng động và các mối quan hệ giữa con người. Trong cuốn
sách này tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến quản lý công tác xã hội từ
góc độ lý luận như: bàn luận về khái niệm quản lý công tác xã hội; bàn luận về các
nhiệm vụ cụ thể của quản lý công tác xã hội cũng như vai trò của quản lý công tác xã
hội đến hiệu quả hoạt động của ngành công tác xã hội [25].
Tác giả Lê Chí An, đã xuất bản cuốn sách “Quản trị ngành Công tác xã hội”
vào năm 2006. Tác giả đã luận bàn rất nhiều về các vấn đề lí luận và thực tiễn về quản
trị công tác xã hội. Trong đó, vấn đề quản trị công tác xã hội được xem xét dưới các
khía cạnh cơ bản như: những vấn đề lí luận chung về quản trị công tác xã hội; những

vấn đề lí luận và thực tiễn về quản trị ngành công tác xã hội ở cấp độ cá nhân, ở cấp độ
tổ chức. Trong đó, tác giả đã bàn luận rất chi tiết các khái niệm công cụ như: khái niệm
quản lý, khái niệm quản trị, sự khác biệt giữa hai khái niệm quản lý và quản trị. Tác giả
cũng đã bàn luận sâu vào việc chỉ ra những nội dung cơ bản hay còn gọi là các nhiệm
vụ cơ bản của quản trị công tác xã hội xét từ cấp tộ tổ chức và xét từ cấp độ người nhân
10


viên công tác xã hội. Đây là một trong những giáo trình được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho những nhà nghiên cứu, sinh viên, nhân viên công tác xã hội tham khảo [3].
Tiếp theo các cuốn sách về quản lý công tác xã hội nêu dẫn ở trên, chúng tôi
nhận thấy các sách, các nghiên cứu, các bài báo khoa học về vấn đề này đã được xuất
bản. Trong đó, với những cách tiếp cận và kế thừa của các nhà nghiên cứu đi trước, các
tác giả đã xuất bản các nghiên cứu của mình về vấn đề này. Trong đó, phải kể đến là
cuốn giáo trình “Quản lý công tác xã hội” của tác giả Trịnh Thị Chinh (Chủ biên),
trong nội dung cuốn sách đã trình bầy được nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý
công tác xã hội. Trong đó gồm có các vấn đề cơ bản như: Những vấn đề chung về quản
trị công tác xã hội; Quản trị công tác xã hội ở cấp độ cá nhân; Quản trị công tác xã hội
ở cấp độ tổ chức [4].
-Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội ở cấp độ tổ chức:
Nghiên cứu về vấn đề này có các tác giả như: Trần Hữu Trung, Trần Đình Tuấn.
Trong đó, tác giả Trần Định Tuấn với cuốn sách “Lý thuyết và thực hành công tác xã
hội” đã trình bầy những vấn đề cơ bản về quản lý công tác xã hội từ góc độ lỹ luaanjv à
thực tiễn [23]. Bên cạnh đó, trong “Kỷ yếu hội thảo quốc gia phát triển công tác xã
hội”, do tác giả Trần Hữu Trung (chủ biên) năm 2009 cũng đã có nhiều bài viết khoa
học về vấn đề này [24].
- Quản lý công tác xã hội ở cấp độ người nhân viên xã hội: Đây là hướng
nghiên cứu dành được rất nhiều sự quan tâm của cac nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều
nghiên cứu cụ thể về vấn đề này đã được tổng kết thành các giáo trình, sách chuyên
khảo, bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành.

Tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý công
tác xã hội ở cấp độ người nhân viên công tác xã hội. Cụ thể như sau: Giáo trình tham
vấn (2008) [14]; Tài liệu Tập huấn Hỗ trợ tâm lý xã hội cho những người dễ bị tổn
thương (1996) [13],... Nội dung cơ bản trong các công trình khao học này đã đề cập
nhiều đến các vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội từ góc độ người
nhân viên xã hội. Trong đó, nhân mạnh nhiều đến các kỹ năng cơ bản của nhân viên
công tác xã hội trong quản lý ca, quản lý trường hợp đối với trẻ em, đối với các nhóm
đối tượng yếu thế. Đặc biệt, tác giả còn đề cập đến những kỹ năng cơ bản của nhân
11


vien công tác xã hội khi quản lý ca đó là kĩ năng tham vấn. Đây là những hướng nghiên
cứu rất có ý nghĩa đặt nền móng cho những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý
công tác xã hội ở cấp đọ người nhân viên xã hội.
Bên cạnh những công bố của tác giả Bùi Thị Xuân Mai về quản lý công tác xã
hội từ góc độ người nhân viên xã hội đã có nhiều tác giả khác đã có những công bố về
vấn đề này. Tác giả Lê Chí An đã xuất bản cuốn sách “Công tác xã hội cá nhân”
(2000). Trong nội dung cuốn sách đã nêu dẫn những vấn đề lí luận và thực tiễn về công
tác xã hội cá nhân [2].
Tài liệu “Quản lý ca”, được biên soạn với mục đích tập huấn đào tạo cho các sinh
viên công tác xã hội và những người hành nghề công tác xã hội, được phát triển bởi các
giảng viên từ 10 trường Đại học tại Việt nam. Tài liệu được kết cấu bởi 3 phần: (1)
Tổng quan về quản lý ca: giới thiệu những khái niệm về quản lý ca, các khái niệm liên
quan và triết lý, nguyên tắc của quản lý ca; (2) Tiến trình quản lý ca trẻ em: giới thiệu
tiến trình quản lý ca, đặc biệt quản lý ca với trường hợp của trẻ bao gồm 7 bước:Tiếp
nhận, Thiết lập mối quan hệ, Đánh giá, Lập kế họach can thiệp, Thực hiện kế hoạch
can thiệp, Giám sát- Lượng giá, Kết thúc ca; (3) Một số kỹ năng cơ bản trong quản lý
ca: bao gồm các kỹ năng cơ bản nhất trong quản lý ca như kỹ năng đánh giá, kỹ năng
biện hộ, kỹ năng điều phối, kỹ năng lưu trữ thông tin, lập hồ sơ .
Tài liệu “Quản lý trường hợp cho người sử dụng ma túy tại Việt Nam” của tác

giả Nguyễn Hồi Loan (chủ biên). Đây là tài liệu tập huấn cho cán bộ cơ sở. Tài liệu
gồm 3 nội dung cơ bản như: Những vấn đề chung về quản lý trường hợp với người sử
dụng ma túy; Một số kỹ năng trong quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy; Tiến
trình quản trường hợp với người sử dụng ma túy.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên), (2014), đã xuất bản sách “Công tác xã
hội với người khuyết tật”, trong nội dung sách cũng đã bàn đến những vấn đề về quản
lý trường hợp đối với người khuyết tật [8].
Như vây, tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý công tác xã hội trên thế
giới và ở Việt Nam chúng tôi nhận thấy: Đây là hướng nghiên cứu dành được nhiều sự
quan tâm của các nhà khoa học, điều này khẳng định tầm quan trọng và tính cấp thiết
của vấn đề nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. Tổng quan tình hình nghiên cứu cũng
12


cho thấy, các nghiên cứu tập trung vào việc chỉ ra cơ sở lí luận về quản lý công tác xã
hội nói chung và bàn luận nhiều về quản lý công tác xã hội từ 2 góc độ cơ bản đó là:
Quản lý công tác xã hội ở cấp độ tổ chức và quản lý công tác xã hội ở cấp độ người
nhân viên xã hội. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề này ở Việt Nam vẫn
còn nhiều khía cạnh có thể khai thác để nghiên cứu cụ thể như vấn đề quản lý công tác
xã hội ở cấp độ tổ chức, nhấn mạnh đến những vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý
công tác xã hội đối với các cơ sở an sinh xã hội cụ thể tại một địa bàn nào đó. Do vậy,
tác giả luận văn đã lựa chọn vấn đề còn ít được nghiên cứu này để thực hiện luận văn
thạc sĩ của mình. Đó là vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội từ thực
tiễn các cơ sở an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý công tác xã hội trên đại bàn
tỉnh Hòa Bình.
3.2.Nhiện vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lí luận về quản lý công tác xã hội.
- Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình và thực
trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan đến quản lý công tác
xã hội tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình
4.2. Khách thể nghiên cứu
*Đề tài luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu bằng bảng hỏi trên tổng số khách
thể nghiên cứu là 113 người, cụ thể như sau:
- Nhân viên công tác xã hội: 63 người
- Cán bộ quản lý: 7 người
- Những người sử dụng dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Hòa Bình: 50 người.
* Đối với các khách thể nghiên cứu cho phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài
luận văn sẽ tập trung nghiên cứu trên các khách thể phỏng vấn sâu như sau: 20 người
bao gồm 10 Cán bộ quản lý, lãnh đạo ở sở Lao động Thương binh và Xã hội, phòng
13


Lao động Thương binh và Xã hội các cơ sở trợ giúp xã hội ; 05 cán bộ CTXH thực
hành cung cấp dịch vụ CTXH; 05 người sử dụng dịch vụ CTXH.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong luận văn này, chúng tôi tập trung
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội. Tuy nhiên, có rất nhiều khía
cạnh có thể khai thác để nghiên cứu quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình.
Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài luận văn này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các
nội dung quản lý công tác xã hội chính như: Quản lý các đối tượng xã hội có hoàn cảnh
đặc biệt; Quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên trong các cơ sở bảo trợ xã hội; Quản lý tài

chính, tài sản trong cơ sở bảo trợ xã hội.
- Phạm vi về thời gian: 2015 – 2016
- Phạm vi về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu các cơ sở xã hội trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận liên ngành công tác xã hội, tâm lý học, khoa học quản lý:
Quản lý công tác xã hội được các ngành công tác xã hội, tâm lý học, khoa học quản lý
nghiên cứu, do đó việc nghiên cứu quản lý công tác xã hội cần được xem xét theo tiếp
cận liên ngành các khoa học này.
- Phương pháp tiếp cận hoạt động và quản lý: Quản lý là một hoạt động mang
tính khoa học và nghệ thuật. Do vậy, việc nghiên cứu về quản lý nói chung và quản lý
công tác xã hội nói riêng cần phải nghiên cứu thông qua các hoạt động quản lý trong
thực tiễn tại các trung tâm công tác xã hội.
- Phương pháp tiếp cận phát triển và hệ thống: Hiệu quả của quản lý công tác xã
hội phải được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố và giá trị nhân cách
của chủ thể quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý công tác xã hội cần dựa trên dựa
trên mối quan hệ của một số yếu tố như yếu tố thuộc về chủ thể quản lý và yếu tố thuộc
về đối tượng bị quản lý.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu, văn bản
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước xung quanh các vấn đề có liên quan đến quản lý công tác xã hội,
14


từ đó chỉ ra những vấn đề còn tồn tại hoặc chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu
đó để tiếp tục tiến hành nghiên cứu.
- Xác định những khái niệm công cụ liên quan đến đề tài: quản lý, công tác xã
hội; quản lý công tác xã hội

- Tổng hợp và phân tích lý luận về quản lý công tác xã hội, nội dung chủ yếu của
quản lý công tác xã hội.
- Phân tích, tìm hiểu một số báo cáo của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và báo cáo của sở LĐTBXH Hòa Bình, báo cáo
của các huyện và cơ sở trợ giúp xã hội có liên quan đến tổ chức bộ máy, nhân lực và
tình hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tìm hiểu về các Nghị định, Thông tư hướng dẫn dành cho đối tượng, cán bộ
quản lý, nhân viên CTXH.
- Phân tích số liệu từ cơ sở cung cấp.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
-Mục đích của phương pháp: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tìm
hiểu thực trạng quản lý công tác xã hội tại tỉnh Hòa Bình.
-Nội dung của phương pháp: Bảng hỏi sẽ được xây dựng nhằm điều tra khảo sát
các nội dung liên quan trực tiếp đến quản lý công tác xã hội và một số thông tin cá
nhân của khách thể nghiên cứu.
- Công cụ nghiên cứu: Đề tài sẽ thiết kế 01 bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý
công tác xã hội; 01 bảng hỏi dành cho nhân viên công tác xã hội (phụ lục 1).
- Cách đánh giá: Các thông tin thu được quan phương pháp này sẽ được xử lý
trên phần mềm SPSS dùng trong phân tích số liệu định lượng của khoa học xã hội.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
-Mục đích của phương pháp: Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã
thu được từ khảo sát trên diện rộng để tìm hiểu rõ hơn về nội dung quản lý công tác xã
hội.
-Nội dung của phương pháp: Nội dung phỏng vấn bao gồm các thông tin về bản
thân, làm rõ về nội dung quản lý công tác xã hội tại tỉnh Hòa Bình, lý giải nguyên
nhân, đề xuất những biện pháp góp phần nâng coa hiệu quả quản lý công tác xã hội
tỉnh Hòa Bình.
15



-Công cụ nghiên cứu: Đề cương phỏng vấn sâu cá nhân (phụ lục 2).
-Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương pháp định
tính.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
-Mục đích của phương pháp:
Hình thành và hệ thống các bảng kết quả làm cơ sở cho việc phân tích số liệu.
+ Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả
phỏng vấn sâu. Các kết quả của phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý, nhân viên công
tác xã hội, đối tượng trực tiếp thụ hưởng dịnh vụ công tác xã hội được phân loại theo
từng khía cạnh của nội dung quản lý công tác xã hội.
+ Các phương pháp phân tích định lượng:
Số liệu thu được sau điều tra chính thức được xử lý bằng chương trình thống kê
SPSS dùng trong môi trường Window, phiên bản 13.0. Các thông số, các phép toán
thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
Phân tích thống kê mô tả
Các chỉ số phân tích thống kê mô tả bao gồm:
- Tần số tuyệt đối (các số đếm) và tần số tương đối (số phần trăm), đối với các
số biến dạng số và biến dạng chuỗi với các nhóm hạng không có thứ bậc. Tần số tương
đối tích luỹ (phần trăm cộng dồn) đối với các biến định lượng (hoặc các biến dạng
chuỗi với các nhóm hạng có thứ bậc). Tần số tuyệt đối và tần số tương đối cho phép
mô tả dữ liệu từ bất kỳ phân phối có dạng như thế nào. Bằng cách kiểm tra các trị số
cho từng biến có thể nhận dạng các sai số do đo đạc, mã hoá, hoặc mã hoá lại, thậm chí
các trị số tuy chính xác nhưng lại khác rất nhiều so với những trị số khác ở trong cùng
mẫu.
- Điểm trung bình cộng (mean) được dùng trong việc tính điểm đạt được của
từng nhóm mệnh đề.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
Nghiên cứu sẽ bổ sung thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý công tác
xã hội trong công tác xã hội đại cương. Trong đó, bao gồm khái niệm quản lý, khái

16


niệm quản lý công tác xã hội; nội dung quản lý công tác xã hội; cơ sở pháp lý quản lý
công tác xã hội. Đây là những vấn đề lí luận còn ít được nghiên cứu sâu từ góc độ khoa
học công tác xã hội ở nước ta.
6.2 Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn chỉ ra thực trạng công tác xã hội từ
thực tiễn tỉnh Hoà Bình và thực trạng quản lý công tác xã hội tại tỉnh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ba nội dung quản lý (Quản lý các đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt;
Quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên trong các cơ sở bảo trợ xã hội; Quản lý tài chính, tài
sản trong cơ sở bảo trợ xã hội). Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng
quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình. Luận văn đã đề xuất 4 biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội tỉnh Hoà Bình.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hoà
Bình là tài liệu tham khảo bổ ích cho những nhà quản lý công tác xã hội, nhân viên
công tác xã hội có cái nhìn khách quan hơn về thực trạng này để có những biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo; Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về quản lý công tác xã hội
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh
Hoà Bình.

17


Chương 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lí luận về quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức [3, tr 1].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang : Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [18, tr 24].
- Trần Kiểm : Quản lý là những tác động hoạch của chủ thể quản lý trong việc
huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài
lực ) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực ) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất [9, tr74].
Các định nghĩa của các tác giả dù đứng ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng đều có
điểm chung là: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Như vậy,
quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là : chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể. Giữa chủ
18


thể quản lý và đối tượng quan lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại
với nhau, tương tác nhau thông qua những công cụ, phương pháp để cùng hướng tới
đạt mục tiêu quản lý.
1.1.2. Chức năng của quản lý
Hoạt động quản lý là loại hoạt động gắn liền với việc thực hiện các chức năng
chính sau đây:
- Chức năng hoạch định: Hoạch định là chức năng đầu tiên của quản lý, tất cả

các nhà quản lý đều phải thực hiện chức năng hoạch định. “Một nhà quản lý không lập
kế hoạch có nghĩa là anh ta đang chuẩn bị một kế hoạch thất bại”. Hoạch định bao
gồm thiết lập các mục tiêu hoạt động của tổ chức, định ra chương trình giải pháp, bước
đi và việc triển khai các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn nhân lức
phù hợp với các mục tiêu, là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ
phận, các thành viên trong tổ chức, đông thời thiết lập mối quan hệ hữu cơ giữa chú
trong quá trình hoạt động.
- Chức năng lãnh đạo, chị đạo: Chức năng này gắn liền với việc thực hiện các
hành vi (như ban hành các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh hay thực hiện việc động
viên, khuyến khích) nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các bộ phận, các thành viên trong
tô chức tự giác, tích cực thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là đo lường kết quả hoạt động trên cơ sở đó so
sánh với mục tiêu đặt ra, phát hiện sai lệch, tìm nguyên nhân và đưa ra các chương
trình điều chỉnh, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Các chức năng trên đây là phổ biến với mọi nhà quản lý. Là tổng giám đốc một
công tý lớn, hiệu trưởng của một trường đại học, giám đốc của một trung tâm, một
trưởng phòng chức năng, một tổ trưởng tổ chuyên môn cũng đều phải thực hiện cả 4
chức năng nói trên. Tuy nhiên, ở các lĩnh vực quản lý khác nhau, các cấp quản lý khác
hoạch
nhau thì mức độ quan tâm đến mỗiKế
chức
năng cũng khác nhau.

Kiểm tra

Thông tin
19
Chỉ đạo


Tổ chức
Tổ chức


Sơ đồ 1: Các chức năng trong chu trình quản lý

1.2. Một số vấn đề lí luận về quản lý công tác xã hội
1.2.1. Lý luận về công tác xã hội
1.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng dụng trong
hệ thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một thế kỷ nay. Tuy nhiên
ở mỗi một giai đoạn lịch sử khác nhau, một nền văn hóa khác nhau, sự phát triển công
tác xã hội khác nhau thì công tác xã hội được hiểu và đưa ra các khái niệm cũng khác
nhau. Dưới đây là một số khái niệm về công tác xã hội:
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp CTXH Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và giải
phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu.
Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp
ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công
bằng là nguyên tắc căn bản của công tác xã hội [17, tr. 25 -27].
Từ thực tiễn hoạt động CTXH ở Việt Nam, Bùi Thị Xuân Mai đưa ra khái niệm
CTXH như sau:
“Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các
các nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường
chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các
vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội” [12, tr. 19].

20



Qua các khái niệm trên ta thấy, dần dần công tác xã hội không chỉ nhằm vào con
người thân chủ mà còn quan tâm đến môi trường đã và đang tác động đến họ, không
nhìn họ bằng con mắt của người có quyền uy, thương hại, ban phát từ thiện mà xem
công tác như là một dịch vụ xã hội nhằm phát hiện và phát huy tiềm năng của thân
chủ. Hai yếu tố tăng năng lực và tạo quyền lực là trong tâm của công tác xã hội.
Các hoạt động thực tiễn của công tác xã hội chỉ có hiệu quả khi nó tuân thủ các
nguyên tắc và các phương pháp chuyên môn nhất định, công tác xã hội không làm thay
mà chỉ hỗ trợ cá nhân, nhóm cộng đồng tự giải quyết vấn đề của mình. Công tác xã hội
không tự mình giải quyết được các vấn đề xã hội mà cần đến sự phối hợp của các
ngành nghề khác trong hệ thống an sinh xã hội (mạng lưới an sinh xã hội).
Trong luận văn này, chúng tôi đồng ý với khái niệm của tác giả Bùi
Thị Xuân Mai, và sử dụng khái niệm này làm khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài luận
văn này.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ công tác xã hội
Theo Hiệp hội Quốc gia các nhân viên công tác xã hội Mỹ (NASW) thì sứ mạng
chủ yếu của nghề công tác xã hội là tăng cường chất lượng cuộc sống của con người và
giúp đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, đặc biệt quan tâm đến nhu cầu của
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, những người bị áp bức và người nghèo.
(NASW,1994). Tương tự như vậy, Hội đồng Giáo dục Công tác xã hội Mỹ (CSWE)
mô tả nghề công tác xã hội như là nghề hết lòng tăng cường cuộc sống an sinh con
người và giảm nghèo khó, áp bức (CSWE, 1994). Xuất phát từ những quan niệm nêu
trên ngành công tác xã hội đã xác định rõ rang chức năng và nhiệm vụ của mình.
-Chức năng của công tác xã hội: Có 4 chức năng cơ bản
(1) Chức năng phòng ngừa:
Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, công tác xã hội không chờ tới khi cá
nhân hay gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ. Nếu làm như vậy thì
hao tổn công sức, thời gian, tiền của và không có lợi cho đối tượng cũng như toàn xã
hội. Vì vậy công tác xã hội rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề xã hội của cá

nhân, gia đình hay cộng đồng. Những hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cho cá
nhân hay gia đình, việc cung cấp các kiến thức về HIV/AIDS hay kiến thức về ma
túy... đều có ý nghĩa cho công tác phòng ngừa. Để phòng ngừa có hiệu quả cần tạo
21


dựng môi trường xã hội hài hòa cho cá nhân va gia đình thông qua các chính sách,
chương trình kinh tế - xã hội và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản.
(2) Chức năng can thiệp:
Chức năng can thiệp ( còn được gọi là chức năng chữa trị hay trị liệu ) nhằm trợ
giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp phải. Khi thực hiện
chức năng này nhân viên xã hội giúp đỡ đối tượng vượt qua khó khăn, giải quyết vấn
đề đang tồn tại. Phương châm chủ đạo trong can thiệp là “ cho cần câu, chứ không cho
xâu cá ”. Điều này có nghĩa là cá nhân được trợ giúp tăng năng lực tự giải quyết vấn
đề. Nhân viên công tác xã hội không giải quyết vấn đề thay cho thân chủ.
(3) Chức năng phục hồi:
Đó là việc công tác xã hội giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại
chức năng xã hội đã bị suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ giúp đối tượng trở
lại mức ban đầu và hòa nhập cuộc sống xã hội. Hoạt động phục hồi nhằm giúp đối
tượng trở lại cuộc sống bình thường, hòa nhập cộng đồng, như giúp những người đói
nghèo xóa được đói, vượt khỏi nghèo hay hỗ trợ người khuyết tật phục hồi các chức
năng ( sinh hoạt, lao động, xã hội ); giúp trẻ lang thang trở về với gia đình; giúp người
nghiện ngập, mại dâm trở lại cuộc sống bình thường, tái hòa nhập cộng đồng...
(4) Chức năng phát triển:
Hoạt động công tác xã hội không chỉ quan tâm đến việc phòng ngừa, giải quyết
các vấn đề xã hội mà còn đặc biệt trú trọng đến việc phát huy tiềm năng cá nhân và xã
hội, nâng cao năng lực và tự lực của các thành viên. Chức năng phát triển của công tác
xã hội thể hiện qua các hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả năng ứng phó với các
tình huống có vấn đề.
Để đảm bảo an sinh cho cá nhân và gia đình công tác xã hội chuyên nghiệp có

nhiệm vụ trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng vượt qua khó khăn, trang bị cho
họ những kiến thức, kĩ năng nhằm thực hiện tốt các chức năng xã hội.
-Nhiệm vụ của công tác xã hội:
Năng cao năng lực của con người trong giải quyết vấn đề, đương đầu và hành
động có hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu này, nhân viên xã hội đánh giá những cản
trở đối với khả năng thực hiện chức năng cử thân chủ. Nhân viên xã hội cũng xác định
các nguồn lực và những thế mạnh, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống,
phát triển các kế hoạch để giải quyết và ủng hộ các nỗ lực của thân chủ để tạo ra những
thay đổi trong cuộc sống và hoàn cảnh của họ.
22


Nối kết thân chủ với các nguồn lực cần thiết. Giúp đỡ thân chủ sử dụng các
nguồn lực mà họ cần thiết để thay đổi có hiệu quả tình trạng của họ. Nhân viên xã hội
ủng hộ các chính sách và dịch vụ cung cấp phúc lợi tốt nhất, nâng cao giao tiếp giữa
các nhà chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ, xác định lỗ hổng, những trở ngại trong các
dịch vụ xã hội cần phải giải quyết.
Thúc đẩy mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội : Có nghĩa là nhân viên xã hội cần
đảm bảo rằng hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính nhân đạo và cung cấp
các nguồn lực và dịch vụ cho con người. Để hoàn thành mục tiêu này, nhân viên xã hội
tham gia và ủng hộ các kế hoạch tập trung vào thân chủ, có hiệu lực và hiệu quả
Thúc đẩy sự công bằng xã hội thông qua phát triển chính sách xã hội. Đối với
việc phát triển các chính sách xã hội, nhân viên xã hội nghiên cứu các vấn đề xã hội để
thực hiện chính sách. NVXH đưa ra những đề xuất các chính sachs mới và biện hộ để
dừng áp dụng thực hiện các chính sách không hữu ích. Ngoài ra, nhân viên xã hội cụ
thể hóa các chính sách chung thành các chương trình và các dịch vụ cụ thể nhằm đáp
ứng các nhu cầu của con người.
1.2.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội
1.2.2.1.Khái niệm quản lý công tác xã hội
Theo Maloney: "Quản lý công tác xã hội là một tiến trình tổ chức các nguồn lực

để hoàn thành công việc. Quản lý khác với làm công việc thực tế nào đó ở chỗ nó nhấn
mạnh vào tiến trình tổ chức các nguồn lực. Các nguồn lực có thể là con người hay vật
chất".
Theo Kidneigh: "Quản lý công tác xã hội là một tiến trình chuyển đổi chính sách
xã hội thành các dịch vụ xã hội... trong một tiến trình hai chiều: (1) chuyển đổi chính
sách thành các dịch vụ xã hội cụ thể và (2) dùng kinh nghiệm để khuyến nghị sửa đổi
điểu chỉnh chính sách" (Skidmore, 1990, Trang 2).
Trecker diễn dịch: “Quản lý công tác xã hội là "một tiến trình làm việc với con
người bằng cách phát huy và liên kết năng lực của họ để sử dụng mọi tài nguyên sẵn có
để thực hiện mục đích cung cấp cho cộng đồng những chương trình và dịch vụ cần
thiết".
Như vậy, quản lý công tác xã hội được nhiều tác giả định nghĩa, bao gồm những
yếu tố chung quan trọng sau đây:
23


1). Quản lý là một tiến trình liên tục, năng động.
2). Tiến trình được vận động để hoàn thành một đích chung.
3). Nguồn lực con người và vật chất được khai thác để đạt được mục đích chung.
4). Phối hợp và hợp tác là phương tiện khai thác nguồn lực con người và vật chất.
5). Tiềm ẩn trong định nghĩa quản lý là các yếu tố: hoạch định, tổ chức, điều khiển
và kiểm tra.
Từ việc phân tích các khái niệm đã được nêu dẫn ở trên, tác giả luận văn cho
rằng quản lý công tác xã hội được hiểu như sau:
Quản lý công tác xã hội là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Tác giả luận văn sẽ sử dụng khái niệm công cụ này làm khái niệm công cụ
nghiên cứu đề tài luận văn của mình.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý công tác xã hội
- Quản lý công tác xã hội là một phương pháp.

Theo Skidmore: có 5 phương pháp công tác xã hội chính, trong đó quản lý là một
phương pháp. Những phương pháp còn lại là công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội
nhóm, phát triển cộng đồng và nghiên cứu. Theo ông, quản lý là một phương pháp làm
cho những phương pháp khác có thể thực hiện được. Nói một cách khác, ông cho rằng
quản lý là một phương pháp giúp điều phối dễ dàng chức năng và hoạt động của một tổ
chức và những phương pháp thực hành của tổ chức.
- Quản lý công tác xã hội là một kỹ năng.
Các nhà giáo dục và nhân viên xã hội nhận thấy rằng có sự quan tâm thôi chưa đủ
mà phải có kỹ năng quản lý đi kèm để cung cấp các dịch vụ có hiệu quả. Ở góc độ cá
nhân, những kỹ năng này bao gồm các kỹ năng soạn thảo công văn, thư từ, viết báo cáo
ca, xử lý căng thẳng thần kinh .v.v. Ở góc độ tổ chức, thông thường với một người
nhân viên xã hội lâu năm, người quản lý cấp cơ sở hay những người lãnh đạo của tổ
chức, những kỹ năng quản lý có mẫu hình của giao tiếp cởi mở, lập các quy hoạch, kế
hoạch hoạt động của tổ chức, tuyển chọn và bố trí nhân viên, kiểm soát xung đột ...
- Quản lý có trong tất cả các cấp độ của công tác xã hội.
24


Tất cả các nhân viên xã hội đều là một thành viên trong hệ thống tổ chức, là một
phần trong tiến trình quản lý. Mỗi nhân viên xã hội sẽ là một mắt xích trong toàn bộ hệ
thống quản lý của một cơ sở. Từ những giám đốc lãnh đạo, điều hành tổ chức đến
những trợ lý giám đốc, những cán bộ kiểm huấn và nhân viên đều là những nhà quản lý
trong một tổ chức. Thực tế là tất cả mọi tầng lớp cán bộ nhân viên cần được tham gia
vào tiến trình quản lý nhằm phối hợp các hoạt động chung để đảm bảo cung cấp có
hiệu quả các dịch vụ xã hội.
1.3. Quản lý công tác xã hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội
1.3.1. Cơ sở bảo trợ xã hội
1.3.1.1.Khái niệm cơ sở bảo trợ xã hội
Các cơ sở xã hội hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam do cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cá nhân thành lập với mục đích nhân

đạo, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giúp đỡ và quản lý tập trung các đối tượng
xã hội có hoàn cảnh đặc biệt được gọi chung là cơ sở Bảo trợ xã hội.
Đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt gồm: Trẻ em mồ côi; người già cô đơn
không nơi nương tựa; người tàn tật nặng; người tâm thần mãn tính và các đối tượng xã
hội khác do các cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc đối tượng tự nguyện đóng góp
kinh phí để sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
1.3.1.2.Nhiệm vụ của cơ sở bảo trợ xã hội
Cơ sở bảo trợ xã hội có nhiệm vụ cụ thể như: Tiếp nhận và quản lý đối tượng
thuộc nhóm xã hội yếu thế gồm: Trẻ em mồ côi; người già cô đơn không nơi nương
tựa; người tàn tật nặng; người tâm thần mãn tính và các đối tượng xã hội khác do các
cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc đối tượng tự nguyện đóng góp kinh phí để
sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội. Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giúp
đỡ và giáo dục đối tượng đã được tiếp nhận. Tổ chức các hoạt động phục hồi chức
năng, lao động sản xuất, văn hoá tinh thần...phù hợp với lứa tuổi và tình trạng sức khoẻ
của từng loại đối tượng. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để dạy văn hoá, dạy nghề,
giáo dục hướng nghiệp phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của cơ
sở. Tổ chức tái hoà nhập gia đình, hoà nhập cộng đồng cho đối tượng khi có đủ điều
kiện để hoà nhập xã hội.
25


×