Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.72 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

QUÁCH THỊ KIỀU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

QUÁCH THỊ KIỀU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ MAI LAN


HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tư liệu đáng tin cậy và là kết quả
điều tra, khảo sát của nghiên cứu này. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả

Quách Thị Kiều


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Công tác xã hội, Học viện Khoa học Xã hội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và nhân viên công tác xã hội
tỉnh Hoà Bình đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khảo
sát, cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu của tác giả
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn
ở bên cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết. Nhưng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế. Kính mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy
giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Quách Thị Kiều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ....... 13
1.1. Một số vấn đề lí luận về quản lý ............................................................. 13
1.2. Một số vấn đề lí luận về quản lý công tác xã hội .................................... 15
1.3. Quản lý công tác xã hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội .......................... 21
1.4. Cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý công tác xã hội ..... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC
TIỄN TỈNH HÒA BÌNH .............................................................................. 45
2.1. Khái quát chung về các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hoà Bình ... 45
2.2. Thực trạng công tác xã hội tỉnh Hoà Bình .............................................. 46
2.3. Thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình ............... 56
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC XÃ HỘI TẠI TỈNH HOÀ BÌNH ........................................................ 69
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu qủa quản lý công tác xã hội
tỉnh Hoà Bình .................................................................................................. 69
3.2.Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội tỉnh Hoà Bình ..... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

CTXH

Công tác xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhân viên công tác xã hội tỉnh
Hoà Bình ......................................................................................................... 46
Bảng 2.3: Mức độ thực hiện nội dung quản lý các đối tượng xã hội có hoàn
cảnh đặc biệt ................................................................................................... 58
Bảng 2.4: Mức độ thực hiện nội dung quản lý đội ngũ nhân viên công tác xã
hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội ................................................................... 61
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện nội dung quản lý tài chính, tài sản trong các cơ sở
bảo trợ xã hội .................................................................................................. 65

Sơ đồ 1: Mô hình quản lý công tác xã hội theo nội dung quản lý .................. 23
Sơ đồ 2: Quản lý công tác xã hội theo chức năng quản lý .............................. 23


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xã hội là một khoa học ứng dụng, một nghề nhằm giúp cá nhân,
gia đình, cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội và tạo ra các

điều kiện xã hội phù hợp để giúp họ thực hiện được mục đích cá nhân. Đó là
hoạt động cung cấp các dịch vụ xã hội cho cá nhân, gia đình và cộng đồng
nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề khó khăn nảy sinh trong cuộc sống,
nhằm đem lại sự an sinh cao nhất cho con người, sự tiến bộ và công bằng xã
hội. Đối tượng xã hội chủ yếu mà các cán bộ công tác xã hội hướng tới là các
cá nhân và các nhóm xã hội yếu thế - các cá nhân và các nhóm xã luôn cần sự
giúp đỡ. Có thể nói công tác xã hội là hoạt động luôn mang tính nhân đạo cao
cả, hoạt động đem lại sự an sinh, hạnh phúc cho con người, hướng tới sự phát
triển và văn minh xã hội.
Một trong những chủ trương quan trọng nhằm hiện thực hóa quan điểm
của Đảng và Nhà nước về việc phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam,
năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 32/2010/QĐ – TTg về
đề án phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam. Kể từ khi Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 phê duyệt Đề án
phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (gọi tắt là Đề án 32),
công tác xã hội (CTXH) được chính thức công nhận là một nghề ở Việt Nam,
nhằm giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức
năng xã hội góp phần bảo đảm nền an sinh xã hội.
Trong giai đoạn khởi đầu này, các tỉnh, thành phố đồng thời thực hiện
việc hình thành mạng lưới các trung tâm công tác xã hội vừa tiến hành chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên CTXH (sau đây gọi
chung là nhân viên CTXH) cho địa phương mình thông qua các biện pháp đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên CTXH, phấn đấu
từng bước đưa nghề CTXH hướng tới một nghề chuyên nghiệp trong xã hội.
1


Tuy nhiên, công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam nên còn thiếu tính
chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ công tác xã hội thiếu
đồng nhất, việc tổ chức thực hiện các hoạt động công tác xã hội đối với các

đối tượng hiệu quả chưa cao. Các dịch vụ công tác xã hội có tính chất chuyên
môn chuyên sâu cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương còn thiếu.
Tỉnh Hòa Bình là một trong những địa phương có nhiều khởi sắc trong
việc phát triển nghề CTXH. Tuy nhiên, hiệu quả thật sự của công tác xã hội
tại tỉnh nhà vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi và cần bàn luận. Bởi vì, hiệu quả
của công tác xã hội tại mỗi địa phương phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong
đó yếu tố quản lý được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu qủa công tác xã hội. Do đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý công tác xã hội từ thực tiễn Tỉnh Hòa Bình” để thực hiện luận văn
tốt nghiệp của mình, với mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp
phần thúc đẩy nghề công tác xã hội phát triển chuyên nghiệp, đảm bảo an sinh
xã hội và tạo nền tảng cho những nghiên cứu, đánh giá về sau của bản thân
tôi cũng như để chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu với các cá nhân quan tâm
tới đề tài này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Có thể nói rằng, những nghiên cứu về công tác xã hội nói chung và
quản lý công tác xã hội đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm
nghiên cứu từ rất sớm.
Trên thế giới, nước Anh được xem là nơi khởi nguồn của nghề công tác
xã hội, đây cũng là cái nôi xuất phát các phong trào làm việc từ thiện sớm
nhất (những năm 1800) do bối cảnh xã hội Anh lúc bấy giờ nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội bởi sự tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp, như: Nạn
thất nghiệp, người lang thang, nghèo đói, nghiệp ngập ma tuý và nạn mại
dâm,... Để góp phần giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh, thoạt đầu ở Luân
Đôn, nhiều nhóm tình nguyện viên đã hình thành. Hiệp hội các tổ chức từ
2


thiện (viết tắt là C.O.S) ra đời ở Luân Đôn năm 1869. Đây là tổ chức các
người trí thức tình nguyện gồm các bác sỹ, giáo viên, luật sư, kỹ sư... hợp

nhau lại với mục đích giúp đỡ những người gặp khó khăn. Họ chia nhau đi
thăm viếng và giúp đỡ những gia đình có vấn đề khó khăn ở các khu nhà ổ
chuột, xóm lao động...
Ban đầu hoạt động của nhóm này chủ yếu là cứu trợ những người thất
nghiệp nghèo đói từng bị xem là những "kẻ lười biếng", "thiếu đạo đức". Sau
đó, họ nhận thấy rằng nếu cứ tiếp tục hình thức giúp đỡ theo kiểu ban phát thì
đối tượng sẽ trông chờ, ỷ lại và không tự lực vươn lên. Họ đã rút ra bài học
kinh nghiệm và thay đổi hình thức giúp đỡ thay vì sự giúp đỡ mang tính ban
phát bằng sự tự giúp. COS đã tổ chức nhiều chương trình lao động cho những
người nghèo còn khả năng lao động để họ có thể sinh sống bằng công việc
làm ăn chính đáng.
Từ chỗ trực tiếp giúp đỡ từng cá nhân, người giúp đỡ đã sớm nhận ra
rằng con người lâm vào hoàn cảnh khó khăn không chỉ hoàn toàn do yếu kém
của chính cá nhân họ mà còn do những tác động bởi môi trường, của quá trình
phát triển nên cần thay đổi cách thức giúp đỡ bằng cách tác động đến những
nguyên nhân làm nảy sinh vấn đề, vào sự tương tác giữa các thành viên và xã
hội. Những kinh nghiệm đầu tiên này của COS đã đặt nền tảng cho hoạt động
của ngành Công tác xã hội sau này. Như vậy có thể nói rằng, về cơ bản Công
tác xã hội đã có bề dày phát triển trên thế giới hàng vài chục năm, thậm chí có
những nước đã có bề dày phát triển Công tác xã hội hàng trăm năm nay, được
xã hội thừa nhận là một nghề chuyên nghiệp không thể thiếu trong đời sống
xã hội. Từng quốc gia có Hiệp hội Công tác xã hội và Hiệp hội các Trường
Công tác xã hội. Trên phạm vi quốc tế, có Hiệp hội Công tác xã hội quốc tế,
Hiệp hội các trường Đại học Công tác xã hội toàn cầu.
Những nghiên cứu và bàn luận về quản lý công tác xã hội được đề cập
đến qua các khía cạnh cơ bản đó là: (1) Những vấn đề lý luận cơ bản về quản
3


lý công tác xã hội; (2) Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công tác

xã hội ở cấp độ tổ chức; (3) Quản lý công tác xã hội ở cấp độ người nhân viên
xã hội.
-Các nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản quản lý công tác xã hội:
Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý công tác xã hội được các nhà
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam bàn tới rất nhiều. Kết quả nghiên cứu
của các tác giả đã được tổng hợp và viết thành sách chuyên khảo, giáo trình
về vấn đề này. Trong đó phải kể đến các công trình tiêu biểu sau đây:
Tác giả Skidmore, A. Rex (1990), đã xuất bản cuốn sách với tựa đề:
Quản trị công tác xã hội: Quản lý năng động và các mối quan hệ giữa con
người. Trong cuốn sách này tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến
quản lý công tác xã hội từ góc độ lý luận như: bàn luận về khái niệm quản lý
công tác xã hội; bàn luận về các nhiệm vụ cụ thể của quản lý công tác xã hội
cũng như vai trò của quản lý công tác xã hội đến hiệu quả hoạt động của
ngành công tác xã hội [25].
Tác giả Lê Chí An, đã xuất bản cuốn sách “Quản trị ngành Công tác xã
hội” vào năm 2006. Tác giả đã luận bàn rất nhiều về các vấn đề lí luận và
thực tiễn về quản trị công tác xã hội. Trong đó, vấn đề quản trị công tác xã hội
được xem xét dưới các khía cạnh cơ bản như: những vấn đề lí luận chung về
quản trị công tác xã hội; những vấn đề lí luận và thực tiễn về quản trị ngành
công tác xã hội ở cấp độ cá nhân, ở cấp độ tổ chức. Trong đó, tác giả đã bàn
luận rất chi tiết các khái niệm công cụ như: khái niệm quản lý, khái niệm
quản trị, sự khác biệt giữa hai khái niệm quản lý và quản trị. Tác giả cũng đã
bàn luận sâu vào việc chỉ ra những nội dung cơ bản hay còn gọi là các nhiệm
vụ cơ bản của quản trị công tác xã hội xét từ cấp tộ tổ chức và xét từ cấp độ
người nhân viên công tác xã hội. Đây là một trong những giáo trình được sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho những nhà nghiên cứu, sinh viên, nhân viên
công tác xã hội tham khảo [3].
4



Tiếp theo các cuốn sách về quản lý công tác xã hội nêu dẫn ở trên,
chúng tôi nhận thấy các sách, các nghiên cứu, các bài báo khoa học về vấn đề
này đã được xuất bản. Trong đó, với những cách tiếp cận và kế thừa của các
nhà nghiên cứu đi trước, các tác giả đã xuất bản các nghiên cứu của mình về
vấn đề này. Trong đó, phải kể đến là cuốn giáo trình “Quản lý công tác xã
hội” của tác giả Trịnh Thị Chinh (Chủ biên), trong nội dung cuốn sách đã
trình bầy được nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội.
Trong đó gồm có các vấn đề cơ bản như: Những vấn đề chung về quản trị
công tác xã hội; Quản trị công tác xã hội ở cấp độ cá nhân; Quản trị công tác
xã hội ở cấp độ tổ chức [4].
-Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội ở cấp độ tổ
chức:
Nghiên cứu về vấn đề này có các tác giả như: Trần Hữu Trung, Trần
Đình Tuấn. Trong đó, tác giả Trần Định Tuấn với cuốn sách “Lý thuyết và
thực hành công tác xã hội” đã trình bầy những vấn đề cơ bản về quản lý công
tác xã hội từ góc độ lỹ luaanjv à thực tiễn [23]. Bên cạnh đó, trong “Kỷ yếu
hội thảo quốc gia phát triển công tác xã hội”, do tác giả Trần Hữu Trung (chủ
biên) năm 2009 cũng đã có nhiều bài viết khoa học về vấn đề này [24].
- Quản lý công tác xã hội ở cấp độ người nhân viên xã hội: Đây là
hướng nghiên cứu dành được rất nhiều sự quan tâm của cac nhà nghiên cứu.
Đã có rất nhiều nghiên cứu cụ thể về vấn đề này đã được tổng kết thành các
giáo trình, sách chuyên khảo, bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên
ngành.
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản
lý công tác xã hội ở cấp độ người nhân viên công tác xã hội. Cụ thể như sau:
Giáo trình tham vấn (2008) [14]; Tài liệu Tập huấn Hỗ trợ tâm lý xã hội cho
những người dễ bị tổn thương (1996) [13],... Nội dung cơ bản trong các công
trình khao học này đã đề cập nhiều đến các vấn đề lí luận và thực tiễn về quản
5



lý công tác xã hội từ góc độ người nhân viên xã hội. Trong đó, nhân mạnh
nhiều đến các kỹ năng cơ bản của nhân viên công tác xã hội trong quản lý ca,
quản lý trường hợp đối với trẻ em, đối với các nhóm đối tượng yếu thế. Đặc
biệt, tác giả còn đề cập đến những kỹ năng cơ bản của nhân vien công tác xã
hội khi quản lý ca đó là kĩ năng tham vấn. Đây là những hướng nghiên cứu rất
có ý nghĩa đặt nền móng cho những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản
lý công tác xã hội ở cấp đọ người nhân viên xã hội.
Bên cạnh những công bố của tác giả Bùi Thị Xuân Mai về quản lý công
tác xã hội từ góc độ người nhân viên xã hội đã có nhiều tác giả khác đã có
những công bố về vấn đề này. Tác giả Lê Chí An đã xuất bản cuốn sách
“Công tác xã hội cá nhân” (2000). Trong nội dung cuốn sách đã nêu dẫn
những vấn đề lí luận và thực tiễn về công tác xã hội cá nhân [2].
Tài liệu “Quản lý ca”, được biên soạn với mục đích tập huấn đào tạo cho
các sinh viên công tác xã hội và những người hành nghề công tác xã hội, được
phát triển bởi các giảng viên từ 10 trường Đại học tại Việt nam. Tài liệu được
kết cấu bởi 3 phần: (1) Tổng quan về quản lý ca: giới thiệu những khái niệm
về quản lý ca, các khái niệm liên quan và triết lý, nguyên tắc của quản lý ca;
(2) Tiến trình quản lý ca trẻ em: giới thiệu tiến trình quản lý ca, đặc biệt quản
lý ca với trường hợp của trẻ bao gồm 7 bước:Tiếp nhận, Thiết lập mối quan
hệ, Đánh giá, Lập kế họach can thiệp, Thực hiện kế hoạch can thiệp, Giám
sát- Lượng giá, Kết thúc ca; (3) Một số kỹ năng cơ bản trong quản lý ca: bao
gồm các kỹ năng cơ bản nhất trong quản lý ca như kỹ năng đánh giá, kỹ năng
biện hộ, kỹ năng điều phối, kỹ năng lưu trữ thông tin, lập hồ sơ .
Tài liệu “Quản lý trường hợp cho người sử dụng ma túy tại Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Hồi Loan (chủ biên). Đây là tài liệu tập huấn cho cán bộ
cơ sở. Tài liệu gồm 3 nội dung cơ bản như: Những vấn đề chung về quản lý
trường hợp với người sử dụng ma túy; Một số kỹ năng trong quản lý trường

6



hợp với người sử dụng ma túy; Tiến trình quản trường hợp với người sử dụng
ma túy.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên), (2014), đã xuất bản sách
“Công tác xã hội với người khuyết tật”, trong nội dung sách cũng đã bàn đến
những vấn đề về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật [8].
Như vây, tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý công tác xã hội
trên thế giới và ở Việt Nam chúng tôi nhận thấy: Đây là hướng nghiên cứu
dành được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, điều này khẳng định tầm
quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
Tổng quan tình hình nghiên cứu cũng cho thấy, các nghiên cứu tập trung vào
việc chỉ ra cơ sở lí luận về quản lý công tác xã hội nói chung và bàn luận
nhiều về quản lý công tác xã hội từ 2 góc độ cơ bản đó là: Quản lý công tác
xã hội ở cấp độ tổ chức và quản lý công tác xã hội ở cấp độ người nhân viên
xã hội. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề này ở Việt Nam vẫn
còn nhiều khía cạnh có thể khai thác để nghiên cứu cụ thể như vấn đề quản lý
công tác xã hội ở cấp độ tổ chức, nhấn mạnh đến những vấn đề lí luận và thực
tiễn về quản lý công tác xã hội đối với các cơ sở an sinh xã hội cụ thể tại một
địa bàn nào đó. Do vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn vấn đề còn ít được
nghiên cứu này để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. Đó là vấn đề lí luận và
thực tiễn về quản lý công tác xã hội từ thực tiễn các cơ sở an sinh xã hội trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý công tác
xã hội đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý công tác
xã hội trên đại bàn tỉnh Hòa Bình.
3.2.Nhiện vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về quản lý công tác xã hội.

7


- Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hòa
Bình và thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan
đến quản lý công tác xã hội tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình
4.2. Khách thể nghiên cứu
*Đề tài luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu bằng bảng hỏi trên tổng số
khách thể nghiên cứu là 113 người, cụ thể như sau:
- Nhân viên công tác xã hội: 63 người
- Cán bộ quản lý: 7 người
- Những người sử dụng dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Hòa Bình:
50 người.
* Đối với các khách thể nghiên cứu cho phương pháp phỏng vấn sâu:
Đề tài luận văn sẽ tập trung nghiên cứu trên các khách thể phỏng vấn sâu như
sau: 20 người bao gồm 10 Cán bộ quản lý, lãnh đạo ở sở Lao động Thương
binh và Xã hội, phòng Lao động Thương binh và Xã hội các cơ sở trợ giúp xã
hội ; 05 cán bộ CTXH thực hành cung cấp dịch vụ CTXH; 05 người sử dụng
dịch vụ CTXH.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong luận văn này, chúng tôi tập
trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý công tác xã hội. Tuy nhiên,
có rất nhiều khía cạnh có thể khai thác để nghiên cứu quản lý công tác xã hội
từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài luận văn này
chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý công tác xã hội chính

như: Quản lý các đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt; Quản lý đội ngũ cán
8


bộ nhân viên trong các cơ sở bảo trợ xã hội; Quản lý tài chính, tài sản trong
cơ sở bảo trợ xã hội.
- Phạm vi về thời gian: 2015 – 2016
- Phạm vi về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu các cơ sở xã
hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận liên ngành công tác xã hội, tâm lý học, khoa học
quản lý: Quản lý công tác xã hội được các ngành công tác xã hội, tâm lý học,
khoa học quản lý nghiên cứu, do đó việc nghiên cứu quản lý công tác xã hội
cần được xem xét theo tiếp cận liên ngành các khoa học này.
- Phương pháp tiếp cận hoạt động và quản lý: Quản lý là một hoạt động
mang tính khoa học và nghệ thuật. Do vậy, việc nghiên cứu về quản lý nói
chung và quản lý công tác xã hội nói riêng cần phải nghiên cứu thông qua các
hoạt động quản lý trong thực tiễn tại các trung tâm công tác xã hội.
- Phương pháp tiếp cận phát triển và hệ thống: Hiệu quả của quản lý
công tác xã hội phải được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố và
giá trị nhân cách của chủ thể quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý công
tác xã hội cần dựa trên dựa trên mối quan hệ của một số yếu tố như yếu tố
thuộc về chủ thể quản lý và yếu tố thuộc về đối tượng bị quản lý.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu, văn bản
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước xung quanh các vấn đề có liên quan đến quản lý
công tác xã hội, từ đó chỉ ra những vấn đề còn tồn tại hoặc chưa được đề cập
đến trong các nghiên cứu đó để tiếp tục tiến hành nghiên cứu.

- Xác định những khái niệm công cụ liên quan đến đề tài: quản lý, công
tác xã hội; quản lý công tác xã hội
9


- Tổng hợp và phân tích lý luận về quản lý công tác xã hội, nội dung chủ
yếu của quản lý công tác xã hội.
- Phân tích, tìm hiểu một số báo cáo của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và báo cáo của sở LĐTBXH
Hòa Bình, báo cáo của các huyện và cơ sở trợ giúp xã hội có liên quan đến tổ
chức bộ máy, nhân lực và tình hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tìm hiểu về các Nghị định, Thông tư hướng dẫn dành cho đối tượng,
cán bộ quản lý, nhân viên CTXH.
- Phân tích số liệu từ cơ sở cung cấp.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
-Mục đích của phương pháp: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục
đích tìm hiểu thực trạng quản lý công tác xã hội tại tỉnh Hòa Bình.
-Nội dung của phương pháp: Bảng hỏi sẽ được xây dựng nhằm điều tra
khảo sát các nội dung liên quan trực tiếp đến quản lý công tác xã hội và một
số thông tin cá nhân của khách thể nghiên cứu.
- Công cụ nghiên cứu: Đề tài sẽ thiết kế 01 bảng hỏi dành cho cán bộ quản
lý công tác xã hội; 01 bảng hỏi dành cho nhân viên công tác xã hội (phụ lục 1).
- Cách đánh giá: Các thông tin thu được quan phương pháp này sẽ được
xử lý trên phần mềm SPSS dùng trong phân tích số liệu định lượng của khoa
học xã hội.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích của phương pháp: Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những
thông tin đã thu được từ khảo sát trên diện rộng để tìm hiểu rõ hơn về nội
dung quản lý công tác xã hội.
- Nội dung của phương pháp: Nội dung phỏng vấn bao gồm các thông

tin về bản thân, làm rõ về nội dung quản lý công tác xã hội tại tỉnh Hòa Bình,
lý giải nguyên nhân, đề xuất những biện pháp góp phần nâng coa hiệu quả
quản lý công tác xã hội tỉnh Hòa Bình.
10


- Công cụ nghiên cứu: Đề cương phỏng vấn sâu cá nhân (phụ lục 2).
- Cách đánh giá: Những thông tin thu được sẽ được xử lý theo phương
pháp định tính.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
-Mục đích của phương pháp:
Hình thành và hệ thống các bảng kết quả làm cơ sở cho việc phân
tích số liệu.
+ Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng phương pháp này để xử lý
kết quả phỏng vấn sâu. Các kết quả của phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý,
nhân viên công tác xã hội, đối tượng trực tiếp thụ hưởng dịnh vụ công tác xã
hội được phân loại theo từng khía cạnh của nội dung quản lý công tác xã hội.
+ Các phương pháp phân tích định lượng:
Số liệu thu được sau điều tra chính thức được xử lý bằng chương trình
thống kê SPSS dùng trong môi trường Window, phiên bản 13.0. Các thông số,
các phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
Phân tích thống kê mô tả
Các chỉ số phân tích thống kê mô tả bao gồm:
- Tần số tuyệt đối (các số đếm) và tần số tương đối (số phần trăm), đối
với các số biến dạng số và biến dạng chuỗi với các nhóm hạng không có thứ
bậc. Tần số tương đối tích luỹ (phần trăm cộng dồn) đối với các biến định
lượng (hoặc các biến dạng chuỗi với các nhóm hạng có thứ bậc). Tần số tuyệt
đối và tần số tương đối cho phép mô tả dữ liệu từ bất kỳ phân phối có dạng
như thế nào. Bằng cách kiểm tra các trị số cho từng biến có thể nhận dạng các
sai số do đo đạc, mã hoá, hoặc mã hoá lại, thậm chí các trị số tuy chính xác

nhưng lại khác rất nhiều so với những trị số khác ở trong cùng mẫu.
- Điểm trung bình cộng (mean) được dùng trong việc tính điểm đạt
được của từng nhóm mệnh đề.
11


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
Nghiên cứu sẽ bổ sung thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
công tác xã hội trong công tác xã hội đại cương. Trong đó, bao gồm khái
niệm quản lý, khái niệm quản lý công tác xã hội; nội dung quản lý công tác xã
hội; cơ sở pháp lý quản lý công tác xã hội. Đây là những vấn đề lí luận còn ít
được nghiên cứu sâu từ góc độ khoa học công tác xã hội ở nước ta.
6.2 Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn chỉ ra thực trạng công tác xã
hội từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình và thực trạng quản lý công tác xã hội tại tỉnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nội dung quản lý (Quản lý các đối tượng xã
hội có hoàn cảnh đặc biệt; Quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên trong các cơ sở
bảo trợ xã hội; Quản lý tài chính, tài sản trong cơ sở bảo trợ xã hội). Trên cơ
sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực
tiễn tỉnh Hoà Bình. Luận văn đã đề xuất 4 biện pháp nâng cao hiệu quả quản
lý công tác xã hội tỉnh Hoà Bình.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh
Hoà Bình là tài liệu tham khảo bổ ích cho những nhà quản lý công tác xã hội,
nhân viên công tác xã hội có cái nhìn khách quan hơn về thực trạng này để có
những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài
liệu tham khảo; Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về quản lý công tác xã hội

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội từ thực tiễn tỉnh Hoà Bình.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội từ thực
tiễn tỉnh Hoà Bình.

12


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lí luận về quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [3, tr 1].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang : Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [18, tr 24].
- Trần Kiểm : Quản lý là những tác động hoạch của chủ thể quản lý
trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (
nhân lực, vật lực, tài lực ) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực ) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [9, tr74].
Các định nghĩa của các tác giả dù đứng ở nhiều góc độ khác nhau,
nhưng đều có điểm chung là: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất. Như vậy, quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là : chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có thể
là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể. Giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quan lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại với nhau, tương

tác nhau thông qua những công cụ, phương pháp để cùng hướng tới đạt mục
tiêu quản lý.
1.1.2. Chức năng của quản lý
Hoạt động quản lý là loại hoạt động gắn liền với việc thực hiện các chức
năng chính sau đây:
- Chức năng hoạch định: Hoạch định là chức năng đầu tiên của quản lý,
13


tất cả các nhà quản lý đều phải thực hiện chức năng hoạch định. “Một nhà
quản lý không lập kế hoạch có nghĩa là anh ta đang chuẩn bị một kế hoạch
thất bại”. Hoạch định bao gồm thiết lập các mục tiêu hoạt động của tổ chức,
định ra chương trình giải pháp, bước đi và việc triển khai các nguồn lực để
thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn
nhân lức phù hợp với các mục tiêu, là việc xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các bộ phận, các thành viên trong tổ chức, đông thời thiết lập
mối quan hệ hữu cơ giữa chú trong quá trình hoạt động.
- Chức năng lãnh đạo, chị đạo: Chức năng này gắn liền với việc thực hiện
các hành vi (như ban hành các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh hay thực hiện
việc động viên, khuyến khích) nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các bộ phận, các
thành viên trong tô chức tự giác, tích cực thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là đo lường kết quả hoạt động trên cơ sở
đó so sánh với mục tiêu đặt ra, phát hiện sai lệch, tìm nguyên nhân và đưa ra
các chương trình điều chỉnh, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Các chức năng trên đây là phổ biến với mọi nhà quản lý. Là tổng giám
đốc một công tý lớn, hiệu trưởng của một trường đại học, giám đốc của một
trung tâm, một trưởng phòng chức năng, một tổ trưởng tổ chuyên môn cũng
đều phải thực hiện cả 4 chức năng nói trên. Tuy nhiên, ở các lĩnh vực quản lý
khác nhau, các cấp quản lý khác nhau thì mức độ quan tâm đến mỗi chức

năng cũng khác nhau.

Kiểm tra

Kế hoạch

Thông tin

Tổ chức
Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1: Các chức năng trong chu trình quản lý
14


1.2. Một số vấn đề lí luận về quản lý công tác xã hội
1.2.1. Lý luận về công tác xã hội
1.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng
dụng trong hệ thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một
thế kỷ nay. Tuy nhiên ở mỗi một giai đoạn lịch sử khác nhau, một nền văn
hóa khác nhau, sự phát triển công tác xã hội khác nhau thì công tác xã hội
được hiểu và đưa ra các khái niệm cũng khác nhau. Dưới đây là một số khái
niệm về công tác xã hội:
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp CTXH Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị
Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy
sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người,
sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của

họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con
người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa
con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng là nguyên tắc căn
bản của công tác xã hội [17, tr. 25 -27].
Từ thực tiễn hoạt động CTXH ở Việt Nam, Bùi Thị Xuân Mai đưa ra
khái niệm CTXH như sau:
“Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp các các nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu
và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh
xã hội” [12, tr. 19].
Qua các khái niệm trên ta thấy, dần dần công tác xã hội không chỉ nhằm
vào con người thân chủ mà còn quan tâm đến môi trường đã và đang tác
động đến họ, không nhìn họ bằng con mắt của người có quyền uy, thương hại,
15


ban phát từ thiện mà xem công tác như là một dịch vụ xã hội nhằm phát hiện
và phát huy tiềm năng của thân chủ. Hai yếu tố tăng năng lực và tạo quyền
lực là trong tâm của công tác xã hội.
Các hoạt động thực tiễn của công tác xã hội chỉ có hiệu quả khi nó tuân
thủ các nguyên tắc và các phương pháp chuyên môn nhất định, công tác xã
hội không làm thay mà chỉ hỗ trợ cá nhân, nhóm cộng đồng tự giải quyết vấn
đề của mình. Công tác xã hội không tự mình giải quyết được các vấn đề xã
hội mà cần đến sự phối hợp của các ngành nghề khác trong hệ thống an sinh
xã hội (mạng lưới an sinh xã hội).
Trong luận văn này, chúng tôi đồng ý với khái niệm của tác giả Bùi
Thị Xuân Mai, và sử dụng khái niệm này làm khái niệm công cụ nghiên cứu
đề tài luận văn này.

1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ công tác xã hội
Theo Hiệp hội Quốc gia các nhân viên công tác xã hội Mỹ (NASW) thì
sứ mạng chủ yếu của nghề công tác xã hội là tăng cường chất lượng cuộc
sống của con người và giúp đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người,
đặc biệt quan tâm đến nhu cầu của nhóm đối tượng dễ bị tổn thương,
những người bị áp bức và người nghèo.(NASW,1994). Tương tự như vậy,
Hội đồng Giáo dục Công tác xã hội Mỹ (CSWE) mô tả nghề công tác xã hội
như là nghề hết lòng tăng cường cuộc sống an sinh con người và giảm nghèo
khó, áp bức (CSWE, 1994). Xuất phát từ những quan niệm nêu trên ngành
công tác xã hội đã xác định rõ rang chức năng và nhiệm vụ của mình.
-Chức năng của công tác xã hội: Có 4 chức năng cơ bản
(1) Chức năng phòng ngừa:
Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, công tác xã hội không chờ
tới khi cá nhân hay gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ. Nếu
làm như vậy thì hao tổn công sức, thời gian, tiền của và không có lợi cho đối
tượng cũng như toàn xã hội. Vì vậy công tác xã hội rất quan tâm đến phòng
16


ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Những hoạt
động giáo dục nâng cao nhận thức cho cá nhân hay gia đình, việc cung cấp
các kiến thức về HIV/AIDS hay kiến thức về ma túy... đều có ý nghĩa cho
công tác phòng ngừa. Để phòng ngừa có hiệu quả cần tạo dựng môi trường xã
hội hài hòa cho cá nhân va gia đình thông qua các chính sách, chương trình
kinh tế - xã hội và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản.
(2) Chức năng can thiệp:
Chức năng can thiệp ( còn được gọi là chức năng chữa trị hay trị liệu )
nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp
phải. Khi thực hiện chức năng này nhân viên xã hội giúp đỡ đối tượng vượt
qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. Phương châm chủ đạo trong can

thiệp là “ cho cần câu, chứ không cho xâu cá ”. Điều này có nghĩa là cá nhân
được trợ giúp tăng năng lực tự giải quyết vấn đề. Nhân viên công tác xã hội
không giải quyết vấn đề thay cho thân chủ.
(3) Chức năng phục hồi:
Đó là việc công tác xã hội giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi
phục lại chức năng xã hội đã bị suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ
giúp đối tượng trở lại mức ban đầu và hòa nhập cuộc sống xã hội. Hoạt động
phục hồi nhằm giúp đối tượng trở lại cuộc sống bình thường, hòa nhập cộng
đồng, như giúp những người đói nghèo xóa được đói, vượt khỏi nghèo hay hỗ
trợ người khuyết tật phục hồi các chức năng ( sinh hoạt, lao động, xã hội );
giúp trẻ lang thang trở về với gia đình; giúp người nghiện ngập, mại dâm trở
lại cuộc sống bình thường, tái hòa nhập cộng đồng...
(4) Chức năng phát triển:
Hoạt động công tác xã hội không chỉ quan tâm đến việc phòng ngừa,
giải quyết các vấn đề xã hội mà còn đặc biệt trú trọng đến việc phát huy tiềm
năng cá nhân và xã hội, nâng cao năng lực và tự lực của các thành viên. Chức
năng phát triển của công tác xã hội thể hiện qua các hoạt động nhằm tăng
năng lực, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề.
17


Để đảm bảo an sinh cho cá nhân và gia đình công tác xã hội chuyên
nghiệp có nhiệm vụ trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng vượt qua khó
khăn, trang bị cho họ những kiến thức, kĩ năng nhằm thực hiện tốt các chức
năng xã hội.
- Nhiệm vụ của công tác xã hội:
Năng cao năng lực của con người trong giải quyết vấn đề, đương đầu
và hành động có hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu này, nhân viên xã hội đánh
giá những cản trở đối với khả năng thực hiện chức năng cử thân chủ. Nhân
viên xã hội cũng xác định các nguồn lực và những thế mạnh, nâng cao kỹ

năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống, phát triển các kế hoạch để giải quyết
và ủng hộ các nỗ lực của thân chủ để tạo ra những thay đổi trong cuộc sống
và hoàn cảnh của họ.
Nối kết thân chủ với các nguồn lực cần thiết. Giúp đỡ thân chủ sử dụng
các nguồn lực mà họ cần thiết để thay đổi có hiệu quả tình trạng của họ. Nhân
viên xã hội ủng hộ các chính sách và dịch vụ cung cấp phúc lợi tốt nhất, nâng
cao giao tiếp giữa các nhà chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ, xác định lỗ hổng,
những trở ngại trong các dịch vụ xã hội cần phải giải quyết.
Thúc đẩy mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội : Có nghĩa là nhân viên xã
hội cần đảm bảo rằng hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính nhân
đạo và cung cấp các nguồn lực và dịch vụ cho con người. Để hoàn thành mục
tiêu này, nhân viên xã hội tham gia và ủng hộ các kế hoạch tập trung vào thân
chủ, có hiệu lực và hiệu quả
Thúc đẩy sự công bằng xã hội thông qua phát triển chính sách xã hội.
Đối với việc phát triển các chính sách xã hội, nhân viên xã hội nghiên cứu các
vấn đề xã hội để thực hiện chính sách. NVXH đưa ra những đề xuất các chính
sachs mới và biện hộ để dừng áp dụng thực hiện các chính sách không hữu
ích. Ngoài ra, nhân viên xã hội cụ thể hóa các chính sách chung thành các
chương trình và các dịch vụ cụ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người.
18


×