Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn trường tiểu học mai dịch, quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.53 KB, 109 trang )

TRẦN THỊ MINH KHƯƠNG

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CÔNG TÁC XÃ HỘI

TRẦN THỊ MINH KHƯƠNG

KHOÁ V ĐỢT 2 - NĂM 2014

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI


TRẺ TỰ KỶ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI
DỊCH, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ MINH KHƯƠNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI
TRẺ TỰ KỶ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI


DỊCH, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành
Mã số

: Công tác xã hội

: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Mai Lan

HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “ Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập
đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội” (Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn Trường Tiểu học Mai Dịch) là đề


tài nghiên cứu của riên tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là
trung thực và không trùng lặp với đề tài khác.
Học viên
Trần Thị Minh Khương


MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GDHN
CTXH
NNC
TTK
GVCN
NVXH
TC

Giáo dục hoà nhập
Công tác xã hội
Người nghiên cứu
Trẻ tự kỷ
Giáo viên chủ nhiệm
Nhân viên xã hội
Thân chủ


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ
TT
1

Tên các bảng, sơ đồ
Bảng 2.1: Số lượng trẻ tự kỷ tham gia học hòa nhập tại Trường Tiểu
học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội

2


3
4

5

7
8
9
10
11

36

Bảng 2.2: Mức độ thường xuyên thực hiện nhiệm vụ trang bị kiến
thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ
Bảng 2.3: Mức độ thực hiện nhiệm vụ trang bị kiến thức nhằm nâng

39

cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ

40

Bảng 2.4: Mức độ thực hiện nhiệm vụ trang bị kỹ năng nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ

41

Bảng 2.5: Mức độ thực hiện nhiệm vụ đánh giá nhu cầu, cùng xây
dựng kế hoạch trợ giúp trẻ tự kỷ và gia đình


6

Trang

42

Bảng 2.6: Kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá nhu cầu, cùng xây
dựng kế hoạch trợ giúp trẻ tự kỷ và gia đình

44

Bảng 2.7: Hoàn cảnh kinh tế của gia đình trẻ tự kỷ

45

Biểu đồ 2.1: Nhiệm vụ tham vấn đối với phụ huynh, giáo viên và
những người tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ

47

Biểu đồ 2.2: Bộ ba đặc điểm của trẻ tự kỷ khiếm khuyết

49

Biểu đồ: 2.3: Trình độ chuyên môn của nhân viên xã hội

50

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ sinh thái


56


12
13
14

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ phả hệ

56

Sơ đồ 3.3: Cách tiếp cận trong Công tác xã hội cá nhân

57

Sơ đồ 3.4: Vấn đề của thân chủ

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xã hội (CTXH) là một nghề còn mới mẻ, non trẻ và được xem như
một vùng đất lạ mới được khai hoang ở Việt Nam. Nhưng chỉ qua 5 năm hình thành
và phát triển, CTXH đã phần nào khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong
việc giải quyết các vấn đề của xã hội.
Khi xã hội ngày một phát triển, Đảng và Nhà nước ta càng quan tâm nhiều
hơn nữa đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó có người
già, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế khác nhằm giúp họ có cuộc

sống ổn định, có điều kiện học tập, chăm sóc sức khỏe, tự vươn lên trong cuộc
sống. Để thực hiện điều đó, nhiều chủ trương pháp luật về CTXH đã được Đảng và
Nhà nước ban hành như: Bộ Luật Lao động, Luật người cao tuổi, Luật người khuyết
tật, Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em…Trên cơ sở chính sách được ban hành đã phần
nào đáp ứng được một số nhu cầu cơ bản cho các đối tượng nói trên.
Trong những năm gần đây, công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật nói
chung và trẻ tự kỷ (TTK) nói riêng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng.
Để tạo cơ hội cho các em được tới trường học tập như mọi trẻ em bình thường khác,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành như: Thông tư Liên
tịch số 42 (2013 BGDĐT, BTC và BLĐTBXH) đã ban hành hướng dẫn về việc
nhập học, tuyển sinh, miễn giảm học phí và một số nội dung môn học và cho phép
các trường yêu cầu nguồn kinh phí để hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật;
Năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập
dành cho người khuyết tật (23/2006/QĐ- BGD&ĐT);… Những văn bản pháp lý nói
trên đã quy định về vấn đề GDHN cho trẻ khuyết tật ở nước ta. Song điều đáng nói
ở đây là trẻ tự kỷ lại chưa được pháp luật chính thức công nhận là một dạng khuyết
tật. Do vậy, các em chưa có điều kiện để được tham gia vào quá trình GDHN như

1


trẻ khuyết tật khác. Trẻ tự kỷ chưa có chế độ miễn giảm một số khoản phí như trẻ
khuyết tật khi học hòa nhập tại các trường.
Theo Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội, năm học 2011-2012, có hơn 1.000 trẻ tự
kỷ đang học cấp tiểu học và con số này không ngừng gia tăng. Tuy nhiên, để trẻ tự
kỷ được đi học hòa nhập lại không hề đơn giản, việc xin vào học tại các trường tiểu
học phần lớn phụ thuộc vào mối quan hệ cá nhân của cha mẹ, hoặc phải thông qua
các Trung tâm hỗ trợ GDHN do tư nhân thành lập. Trên thực tế, nhiều trường
không muốn nhậntrẻ tự kỷ, nhiều giáo viên không muốn dạy vì lo ảnh hưởng đến
thành tích chung của trường, của lớp. Khi trẻ tự kỷ đi học, cha mẹ các em phải chi

trả một khoản chi phí khá lớn trong mỗi tháng, gây nên áp lực về kinh tế cho những
gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Tại môi trường giáo dục hòa nhập, bên cạnh những mặt tích cực đã mang lại
thì còn tồn tại hàng loạt những khó khăn mà trẻ tự kỷ phải đối mặt. Do trẻ tự kỷ hạn
chế về khả năng ngôn ngữ và giao tiếp xã hội, có những hành vi không bình thường
nên khi học chung với các trẻ khác trẻ tự kỷ dễ bị cô lập, bị bắt nạt, bị kì thị. Đặc
biệt trẻ tự kỷ khó tiếp thu kiến thức như các bạn cùng lớp. Những người tham gia
hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ chưa được đào tạo chuyên sâu về vấn đề
củatrẻ tự kỷ ; chưa có hệ thống giáo trình hỗ trợ dạytrẻ tự kỷ; thiếu sự hợp tác của
gia đình trẻ tự kỷ; do vốn kinh nghiệm của bản thân về GDHN cho trẻ tự kỷ còn hạn
chế; ít được đào tạo ngắn hạn, tập huấn, học hỏi kinh nghiệm về giáo dục hòa nhập
cho trẻ tự kỷ. Trước hàng loạt những khó khăn và thách thức về công tác GDHN
cho trẻtự kỷ, cần có sự phối hợp liên ngành bao gồm cả ngành CTXH mới có thể
giải quyết một cách tốt nhất các vấn đề còn tồn tại đó.
Từ thực tiễn và lý luận nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội về giáo
dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ. Luận văn nhằm làm sáng tỏ lý
luận công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ; Thực trạng công tác xã

2


hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại trường tiểu học, đồng thời chỉ ra sự
cần thiết của CTXH về giáo dục hòa nhập trong việc hỗ trợ trẻ tự kỷ cũng như gia
đình các em. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại trường tiểu học nói chung
và Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội nói riêng.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ
trên thế giới

Công tác xã hội đã phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX,
tiêu biểu như là ở Anh, Mỹ, Canada, Úc… Đến nay CTXH đã có mặt ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, với nỗ lực trợ giúp các nhóm người yếu thế (trẻ em, phụ nữ,
người cao tuổi, người khuyết tật…), những cộng đồng nghèo để họ vươn lên hòa
nhập với sự phát triển chung của xã hội, đảm bảo an sinh cho mọi người dân, tất cả
vì sự tiến bộ của nhân loại và công bằng xã hội. Đã có nhiều hội thảo, hội nghị, bài
báo, công trình khoa học nghiên cứu hoạt động của CTXH đối với nhóm yếu thế.
Trong đó, có các nghiên cứu cụ thể về CTXH đối với người khuyết tật như: Dark
and Light Blind Care (2008), “Inclusion of disabled people in Vocational Training
and income.” Trong cuốn báo cáo tổng kết chương trình công tác xã hội với người
khuyết tật, nhóm tác giả đã nêu lên được các chương trình chính sách, quyền của
người khuyết tật; Các phương pháp, cách thức hỗ trợ người khuyết tật trong vấn đề
việc làm và hòa nhập với đời sống xã hội, giảm sự phụ thuộc tối đa của người
khuyết tật đối với xã hội. Trong những năm gần đây, trẻ tự kỷ cũng được coi là
nhóm yếu thế trong xã hội và là đối tượng của ngành công tác xã hội. Hiện nay tự
kỷ là một vấn đề toàn cầu, dành được nhiều sự quan tâm của các cơ quan đoàn thể
của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, mới chỉ có những chương trình hoạt
động mang tính chất CTXH dành cho trẻ tự kỷ [19].

3


Một tổ chức chuyên nghiên cứu về biện pháp can thiệp giúp cải thiện nhận
thức ở trẻ tự kỷ đã ghi nhận hiệu quả của phương pháp tương tác xã hội đối với trẻ
tự kỷ. Nghiên cứu này được thực hiện tại đại học ở Washington, nằm trong chuỗi
chương trình chuyên biệt nhằm tìm hiểu về phương pháp cải thiện nhân thức và
phản ứng của não bộ trẻ tự kỷ. Đứng đầu nhóm nghiên cứu bà Geraldine Dawson
cho biết: “Quá trình lớn lên và tiếp thu của một đứa trẻ đang tập đi ảnh hưởng rất
nhiều đến khả năng tương tác xã hội hàng ngày của các em. Riêng đói với những
đứa trẻ mắc chứng tự kỷ thì sự can thiệp sớm của cộng đồng sẽ giúp các bé nhận

thức được sự tương tác, quan tâm của cộng đồng” [20].
Ngày 11/4 được Liên Hợp Quốc chọn làm ngày tự kỷ ( Autism Awareness
Day). Theo báo cáo của Bộ Y tế Trung Quốc, nước này có khoảng 1,6 triệu trẻ tự
kỷ (2006). Với đặc trưng là để lại hậu quả lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi cá nhân.
Về mặt nhân văn đây là vấn đề cần xã hội hỗ trợ,can thiệp; về mặt kinh tế xã hội,
việc can thiệp sớm sẽ giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.
Nghiên cứu ở Mỹ cho biết con số đánh giá đối với những trẻ sinh vào năm 2000, toàn
bộ chi phí cho suốt cuộc đời một đứa trẻ tự kỷ là 3,4 triệu đô la Mỹ, trong đó chi phí lớn
nhất là mất sức lao động chiếm 60% tổng chi phí. Do vậy, cần có sự phối hợp liên ngành
đặc biệt là sự tham gia của CTXH trong việc nghiên cứu, hỗ trợ trẻ tự kỷ.
Tính cho đến thời điểm hiện tại, trên thế giới chỉ có những hoạt động mang
tính chất công tác xã hội dành cho trẻ tự kỷ, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến sự
kết hợp của lĩnh vực CTXH trong việc trợ giúp trẻ tự kỷ nói chung, và trợ giúp về
giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Sự tham gia của công tác xã hộitrong việc nghiên
cứu, hỗ trợ trẻ tự kỷ về các mặt nói chung và hỗ trợ trẻ tự kỷ về giáo dục hòa nhập
là rất cần thiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ
Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác xã hội đã phát triển và đi vào hoạt động chuyên nghiệp
hơn một thế kỷ trên thế giới, tuy nhiên nghề công tác xã hội vẫn mới chỉ bắt đầu,

4


nhiều người còn chưa biết đến công tác xã hội. Khi nhắc đến lĩnh vực công tác xã
hội, người ta thường nghĩ ngay đó là các hoạt động công tác xã hội được thực hiện
ở các Trung tâm Bảo trợ Xã hội đối với các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội
như: người cao tuổi, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết
tật… Tuy nhiên, trong những năm gần đây trẻ tự kỷ và công tác GDHN cho các em
được coi là vấn đề nóng của xã hội , các em chính là những nhóm người yếu thế cần

được sự bảo trợ của xã hội để có cơ hội phát triển theo khả năng thế mạnh của
mình, các em đang cần sự chung tay giúp đỡ của toàn xã hội, trong đó có vai trò đặc
biệt quan trọng của công tác xã hội. Công tác xã hội đối với nhóm yếu thế nói
chung và trẻ tự kỷ là lĩnh vực còn khá mới mẻ, các công trình nghiên cứu trong
nước còn hạn chế, tác giả xin khái quát một số công trình, kết quả khoa học đã được
thực hiện ở Việt Nam.
Phạm Văn Quyết (2012), “Công tác hỗ trợ nhóm yếu thế ở Việt Nam.” Trong
bài viết của mình tác giả đã nêu lên thực trạng đời sống xã hội của các nhóm người
yếu thế ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu của nhóm người yếu thế, những rào cản làm
ảnh hưởng đến đời sống và hòa nhập của nhóm người yếu thế trong cộng đồng [12].
Một nghiên cứu khác về vấn đề việc làm cho thanh niên tự kỷ của Trần Thị
Minh Thư với nhan đề "Những cơ hội việc làm cho các bạn thanh niên tự kỷ - một
trường hợp của Việt Nam" . Đây là luận văn thạc sĩ chuyên ngành CTXH tại đại
học Linnaeus (Thụy Điển).Tác giả nghiên cứu đã tìm hiểu vấn đề cơ hội việc làm
cho thanh niên tự kỷ trên khía cạnh hòa nhập xã hội đối với thanh niên tự kỷ để họ
có một nghề nghiệp (công việc) thích hợp. Tại thời điểm này, các thanh niên tự kỷ
và cha mẹ các em (người đóng vai trò là người đào tạo nghề và là người vận động,
người biện hộ cho các em) gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn, trở ngại chính bao
gồm: bản thân thanh niên tự kỷ thiếu hỗ trợ của luật/chính sách và người sử dụng
lao động, hạn chế của các mô hình việc làm. Đây là một trong số rất ít nghiên cứu

5


tại Việt Nam về vấn đề hòa nhập xã hội của người mắc tự kỷ từ cách tiếp cận của
ngành công tác xã hội [15].
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014) , “Hoàn thiện mô hình Công tác xã hội hỗ trợ
trẻ tự kỉ thích nghi với quá trình hoà nhập tại trường tiểu học” (Luận văn chuyên
ngành Công tác xã hội, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội). Tác giả nghiên cứu tìm hiểu mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích

nghi với quá trình học hòa nhập tại tiểu học, thông qua sự giúp đỡ của nhân viên xã
hội với vai trò là giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho trẻ tự kỷ. Vấn đề nghiên cứu
chủ yếu hướng đến mục tiêu: trẻ có tương tác xã hội, kĩ năng học đường, kiến thức
văn hoá, hành vi. Đồng thời giúp cho trẻ tự kỷ tăng khả năng tự lập khi học hòa
nhập tại trường [13].
Vũ Thị Thanh Nga (2014), “Công tác xã hội với vấn đề hòa nhập của trẻ mắc
hội chứng tự kỉ tại các trường tiểu học trên địa bàn Hà Nội” (Luận văn thạc sĩ
CTXH). Tác giả nghiên cứu về lĩnh vực công tác xã hội học đường, tìm hiểu những
rào cản khó khăn trong vấn đề hòa nhập của trẻ tự kỷ ở trường tiểu học, với mục
đích xây dựng giải pháp cũng như phương án trợ giúp từ góc độ của nhân viên công
tác xã hội chuyên nghiệp đối với đối tượng này [10].
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà (2015): “ Công tác xã hội đối với trẻ tự kỷ từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” (Luận văn thạc sĩ CTXH). Tác giả nghiễn cứu về lĩnh
vực đối với trẻ tự kỷ, tác giả tìm hiểu những khó khăn về mặt chăm sóc, giáo dục.
Đồng thời đưa ra các hoạt động công tác xã hội nhằm trợ giúp trẻ tự kỷ và gia đình,
tập trung nâng cao kỹ năng giao tiếp cho thân chủ thông qua ứng dụng phương pháp
công tác xã hội cá nhân cá nhân [2].
Các nghiên cứu có liên quan về tự kỷ, về vấn đề giáo dục hòa cho TTK ở các
trường tiểu học theo khía cạnh của CTXH còn ít và chưa có tính ứng dụng cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

6


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác xã hội về giáo
dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với
trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ.
- Phân tích thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội về giáo dục hòa
nhập đối với trẻ tự kỷ.
4. Đối tượng và Phạm nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ .
4.2. Khách thể nghiên cứu
Các khách thể nghiên cứu là 30 trẻ tự kỷ đang học hòa nhập ; 32 cha mẹ có trẻ
tự kỷ đang học hòa nhập; 18 giáo viên trực tiếp hỗ trợ trẻ tự kỷ (giáo viên đi kèm)
học hòa nhập ; 16 giáo viên chủ nhiệm lớp có trẻ tự kỷ học hòa nhập và 2 cán bộ
quản lý tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi nội dung
- Xây dựng cơ sở lý luận công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ.
- Phân tích thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội về giáo dục hòa
nhập đối với trẻ tự kỷ.
4.3.2. Phạm vi không gian

7


Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên các đối tượng là trẻ tự kỷ đang học hòa
nhập tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu công tác xã hội trên cơ sở cách tiếp cận đa ngành, liên ngành giáo
dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ. Sau đó đánh giá thực trạng CTXH về giáo dục hòa

nhập đối với trẻ tự kỷ từ thực tiễn Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội. Từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra những biện pháp tăng cường công tác xã
hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại các trường tiểu học trên cả nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu các loại tài liệu, văn bản có liên quan tới công
tác xã hội, trẻ tự kỷ, giáo dục hòa nhập , giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ, công tác
xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ để hệ thống hóa cơ sở lí luận của vấn đề
nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp này để tiến hành thu thập thông tin bằng các phiếu hỏi
đối với 16 giáo viên chủ nhiệm lớp có trẻ tự kỷ học hòa nhập; 32 phụ huynh có trẻ
tự kỷ; 18 giáo viên đi kèm hỗ trợ trẻ tự kỷ đang học hòa nhập để đánh giá thực
trạng những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ công xã hội xã hội
về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại trường tiểu học.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng phương pháp này nhằm làm rõ các biểu hiện của trẻ tự kỷ, các vấn đề
của việc giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ.
Phỏng vấn sâu gia đình có trẻ tự kỷ đang theo học hòa nhập tiểu học, giáo
viên chủ nhiệm dạy tại các lớp có TTK học hòa nhập , giáo viên đi kèm hỗ trợ trẻ tự

8


kỷ học hòa nhập , cán bộ quản lý tại trường có trẻ tự kỷ học hòa nhập để đánh giá
thực trạng những khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội về GDHN cho
trẻ tự kỷ và đánh giá nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ.
5.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát trẻ tại môi trường lớp học, sân trường, gia đình… để thu thập thông
tin; đánh giá thái độ của bạn bè, thầy cô, phụ huynh về trẻ tự kỷ; nhu cầu của trẻ và

cha mẹ trẻ; môi trường giáo dục trẻ tại trường học.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
- Thực hiện để triển khai xây dựng công cụ đánh giá vấn đề tự kỷ, trẻ tự kỷ,
giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ, công tác xã hội về giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ.
- Để xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả CTXH về giáo dục hòa nhập
đối với trẻ tự kỷ.
5.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sau khi đã xử lý các kết quả điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi, phỏng vấn
sâu sẽ được kiểm tra kỹ càng rồi lập các bảng số liệu thực trạng, bảng số liệu về sự
liên quan giữa các biến số về độ tin cậy của các số liệu điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Nghiên cứu sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu công tác xã hội về giáo
dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ: Các khái niệm, nhiệm vụ, phương pháp của công tác
xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện
nhiệm vụ công tác xã hội. Đồng thời bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về công
tác xã hội cá nhân với đối tượng là trẻ tự kỷ.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

9


Kết quả nghiên cứu sẽ nâng cao nhận thức của toàn xã hội, cộng đồng về vị trí
vai trò của nghề công tác xã hội, các nhân viên công tác xã hội, đặc biệt là tầm quan
trọng của nhân viên xã hội trong các trường học đang thực hiện giáo dục hòa nhập
cho trẻ tự kỷ. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc
hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình hỗ trợ GDHN cho trẻ
tự kỷ tại các trường phổ thông nói chung, đặc biệt là tại các trường tiểu học.
Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo dành cho
người làm công tác xã hội, giáo viện dạy trẻ tự kỷ, các lực lượng tham gia hỗ trợ

giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ. Đồng thời tiếp tục bổ sung , kiện toàn hệ thống lý
thuyết công tác xã hội về GDHN cho trẻ tự kỷ.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần: mục lục, danh mục các bảng, hình vẽ, mở đầu, kết luận, và
danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ
Chương 2. Thực trạng công tác xã hội về giáo dục hòa nhập đối với trẻ tự kỷ
từ thực tiễn Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã hội về giáo dục
hòa nhập đối với trẻ tự kỷ tại Trường Tiểu học Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội

10


11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC HÒA
NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ TỰ KỶ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác xã hội
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội cũng được xem như là một khoa học ứng dụng, là một nghề
chuyên nghiệp ra đời vào đầu thế kỷ XX ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vị trí
quan trọng trong đời sống xã hội của con người, của mỗi quốc gia. Sự gia đời và
phát triển CTXH đã góp phần đáng kể vào việc ngăn ngừa và giải quyết các vấn đề
xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và sự phát triển bền vững của mỗi quốc
gia [9, tr.12].
Từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi: Công tác xã hội là

một môn khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người,
tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội
[9], [16].
Các khái niệm nêu trên đều khẳng định tác động của công tác xã hội nhằm tạo
ra thay đổi xã hội và đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân. Đây là một cách
hiểu về công tác xã hội theo một nghĩa khá rộng và tổng quát.
Hội đồng Đào tạo công tác xã hội Mỹ định nghĩa: công tác xã hội là một nghề
nhằm tăng cường các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm người bằng những
hoạt động tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tương tác giữa
con người và môi trường có hiệu quả . Hoạt động này bao gồm ba nhóm: phục hồi
năng lực bị hạn chế, cung cấp nguồn lực cá nhân và xã hội, và phòng ngừa sự suy
giảm chức năng xã hội [9], [16].

12


Nhìn chung, công tác xã hội đã trở thành một khoa học và một nghề chuyên
môn từ lâu đời ở các nước. Hoạt động trợ giúp của CTXH thúc đẩy sự thực hiện
chức năng của cá nhân, gia đình và cộng đồng qua việc đáp ứng nhu cầu của họ.
Còn công tác xã hội ở Việt Nam được các tác giả xem xét từ những khía cạnh
khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh cho rằng: CTXH là một hoạt động thực tiễn, mang
tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định
nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề. Qua đó CTXH theo
đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. công tác xã hội là
hoạt động thực tiễn bởi vì nhân viên xã hội luôn làm việc trực tiếp với các đối
tượng, với nhóm người cụ thể. Công tác xã hội không phải hướng tới giải quyết mọi
vấn đề xã hội mà chỉ hướng vào giải quyết những vấn đề thiết yếu trong cuộc sống
hàng ngày của con người. Thực hành CTXH được diễn ra ở những lĩnh vực khác nhau
nhằm giải quyết các vấn đề khác như : tệ nạn xã hội như: tệ nạn xã hội, vấn đề người

nghèo, vấn đề gia đình, hỗ trợ con người giải quyết vấn đề đời sống cụ thể nhằm đem lại
sự ổn định, hạnh phúc cho mọi người và phát triển cộng đồng xã hội [11].
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai: Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp
ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết
và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [9, tr. 19].
Theo tác giả Nguyễn An Lịch: Công tác xã hội là vận dụng kiến thức khoa học
và kỹ năng công tác xã hội để tăng cường chức năng xã hội của cá nhân, nhóm gia
đình và cộng đồng bằng các hoạt động tập chung vào các quan hệ xã hội của họ, tạo
nên sự tương tác giữa con người với môi trường xung quanh [8].

13


Công tác xã hội tại Việt Nam cũng được xem là sự vận dụng các lý thuyết
khoa học về hành vi con người, hệ thống xã hội, nhằm khôi phục lại các chức năng
xã hội và thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế
hướng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên
môn góp phần giải quyết những vấn đề xã hội liên quan tới con người để thỏa mãn
những nhu cầu căn bản, mặt khác góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai
trò xã hội của mình.
Mặc dù các tác giả nhìn nhận về công tác xã hội ở những khía cạnh khác nhau,
song còn tồn tại một số điểm chung: Công tác xã hội là một khoa học, một hoạt
động chuyên môn; Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, gia đình và cộng
đồng, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như: trẻ em, phụ nữ, người
nghèo…, những người trong hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội; Hướng
trọng tâm của công tác xã hội là tác động tới con người như một tổng thể; Mục đích của
CTXH là hướng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng phục hồi hay nâng cao
năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay đổi về vai trò, vị trí của

họ, từ đó giúp họ hòa nhập xã hội. Công tác xã hội thúc đẩy các điều kiện xã hội để
cá nhân, gia đình tiếp cận được với chính sách, nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng nhu
cầu cơ bản; Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can
thiệp của CTXH là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân như
sự hạn chế về thể chất, khiếm khuyết về sức khỏe, tâm thần, thiếu việc làm, không
được đào tạo chuyên môn, nghèo đói, quan hệ xã hội suy giảm. Vấn đề của họ cũng
có thể nảy sinh từ phía khách quan đó là cộng đồng, môi trường xung quanh bởi môi
trường đó không cung cấp hay không tạo điều kiện cơ hội để cá nhân, gia đình hay cộng
đồng được tiếp cận nguồn lực nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống .
Trong các khái niệm đã nêu trên, tôi sẽ sử dụng khái niệm của tác giả Bùi Thị
Xuân Mai làm khái niệm công cụ để nghiên cứu.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác xã hội

14


Công tác xã hội có nhiệm vụ rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề
của thân chủ:
- Công tác xã hội trợ giúp cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng vượt qua khó
khăn, trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện tốt các chức năng xã hội.
- Triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ cho con người, một mặt giúp đỡ
những người gặp khó khăn, nâng cao năng lực của con người trong giải quyết các
vấn đề, đương đầu và hành động có hiệu quả.
- Công tác xã hội giúp những người trong hoàn cảnh khó khăn nối kết các
nguồn lực xã hội cần thiết để tự họ đáp ứng các nhu cầu, góp phần giảm bớt những
khác biệt về kinh tế, xã hội giữa các thành viên và phòng chống các vấn đề xã hội
có thể xảy ra.
- Thúc đẩy mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội; Thúc đẩy sự công bằng xã hội
thông qua phát triển chính sách xã hội.
- Công tác xã hội còn có nhiệm vụ trợ giúp nhóm xã hội yếu thế để giúp họ có

điều kiện thoát khỏi tình trạng khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
1.1.3. Phương pháp công tác xã hội
Phương pháp công tác xã hội là cách thức mà công tác xã hội viên tác động
vào hệ thống đối tượng được giúp đỡ . Hệ thống đối tượng bao gồm các cá nhân,
nhóm và cộng đồng. Công tác xã hội bao gồm 3 phương pháp can thiệp chính đó là
phương pháp công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và công tác phát triển
cộng đồng.
1.1.3.1.Công tác xã hội cá nhân

15


Phương pháp công tác xã hội cá nhân là phương pháp mà nhân viên CTXH
can thiệp giải quyết vấn đề cá nhân trong mối quan hệ tương tác với môi trường xã
hội của cá nhân đó.
Công tác xã hội cá nhân được xem là một phương pháp công tác xã hội thông
qua mối quan hệ tương tác 1- 1 giữa nhân viên xã hội và thân chủ nhằm trợ giúp họ
giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi của môi trường, giúp họ điều chỉnh
bản thân và cách thức tương tác với môi trường [18].
Tác giả Nguyễn Thị Oanh (1997) cho rằng : “Công tác xã hội cá nhân là một
biện pháp can thiệp quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một đối tượng
cảm nghiệm” [11].
Mối quan hệ một - một được nhắc đến như một chìa khóa quan trọng trong
phương pháp CTXH cá nhân, quyết định vai trò và việc lựa chọn các kỹ năng tác nghiệp
của ngườinhân viên công tác xã hội. Khi tác nghiệp, thân chủ cùng với các mối quan hệ
xã hội của thân chủ là mối quan tâm hàng đầu của công tác xã hội viên [9].
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Hà Thị Thư đưa ra quan điểm: “ Công tác xã
hội cá nhân là phương pháp của CTXH nhằm giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân nâng cao năng
lực tự giải quyết vấn đề thông qua mối quan hệ làm việc một - một” [14].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Thái Lan và Bùi Thị Xuân Mai [7], phương

pháp CTXH cá nhân được thực hiện theo tiến trình gồm 7 bước: Bước 1: Tiếp cận
thân chủ; Bước 2: Xác định vấn đề; Bước 3: Thu thập thông tin; Bước 4: Đánh giá
chuẩn đoán; Bước 5: Lên kế hoạch giải quyết vấn đề; Bước 6: Thực hiện kế hoạch;
Bước 7: Lượng giá và kết thúc.
1.1.3.2.Công tác xã hội nhóm
Phương pháp công tác xã hội nhóm là một phương pháp can thiệp chính của
công tác xã hội. Đây là một tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành viên trong

16


nhóm được tạo cơ hội và môi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ
những mối quan tâm hay những vấn đề chung, tham gia vào các hoạt động nhóm
nhằm đặt được mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích
của cá nhân thành viên giải tỏa những vấn đề khó khăn. Trong hoạt động công tác
xã hội nhóm, một nhóm thân chủ được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều
phối của nhân viên CTXH (trong trường hợp trưởng nhóm là thành viên của nhóm)
[6, tr. 28 - 29].
1.1.3.3.Công tác xã hội cộng đồng
Phát triển cộng đồng là một phương pháp can thiệp của CTXH nhằm trợ giúp
một cộng đồng phát triển những tiềm năng sẵn có của họ, hướng tới sự phát triển
không ngừng về đời sống vật chất, tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao
năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với
nhau, giữa người dân với tổ chức và giữa tổ chức với nhau trong khuôn khổ cộng
đồng [14, tr. 63 - 64].
Như vậy, công tác xã hội là một nghề chuyên nghiệp sử dụng 3 phương pháp
can thiệp chính là công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và công tác xã hội
với cộng đồng. Mỗi phương pháp công tác xã hội là một tiến trình giải quyết các
vấn đề khác nhau của từng nhóm đối tượng, đòi hỏi người nhân viên CTXH biết
ứng dụng phương pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể trong quá trình trợ giúp

đối tượng.
1.2. Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ
1.2.1. Giáo dục hòa nhập
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục hòa nhập
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ
bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống [1].

17


×