Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Vai trò của công tác xã hội trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên trường đại học thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.8 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHÙNG THỊ HÀ THÚY

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHÙNG THỊ HÀ THÚY

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc



Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc là người thầy, người hướng dẫn đã luôn tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các cán bộ, thầy cô giáo, đặc
biệt là các anh, chị đồng nghiệp phòng Đào tạo - Trường Đại học Thăng Long đã
luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất cũng như cung cấp số liệu hữu
ích trong thời gian tôi nghiên cứu và thực hiện các hoạt động phục vụ cho đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các em sinh viên đã phối hợp, hỗ trợ nhiệt tình
trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2015
Học viên

Phùng Thị Hà Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 5
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 5
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................... 7
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined.
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................... Error! Bookmark not defined.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined.
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined.

7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu......................... Error! Bookmark not defined.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.
9. Phạm vi nghiên cứu.................................................... Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookm
1.1. Các khái niệm công cụ ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Các khái niệm công cụ liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu
Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Các khái niệm công cụ liên quan công tác xã hội và công tác xã hội học đườngError! Bookmark
1.2. Lí thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow.................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Thuyết hệ thống ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Thuyết phân tâm của S. Freud ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Lí thuyết hành vi .................................................... Error! Bookmark not defined.

1.3. Một số đặc điểm tâm lí của sinh viên liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu
Error! Bookmark
1.4. Vài nét về trƣờng Đại học Thăng Long............... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC THĂNG LONG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG....................................
ĐẾN RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN ............. Error! Bookmark not defined.

2.1. Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên Trƣờng Đại học Thăng LongError! Bookmark no

2.1.1. Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu tại trường Đại học Thăng Long theo test ZungError! Bookmark
2.1.2. Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viênError! Bookmark not defined.


1


2. 1. 3. Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viênError! Bookmark not defined.
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rối loạn lo âu của sinh viênError! Bookmark not defined.
2.2.1. Yếu tố chủ quan...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Yếu tố khách quan.................................................. Error! Bookmark not defined.

2.3. Các biện pháp đã áp dụng nhằm giảm thiểu rối loạn lo âu tại trƣờngError! Bookmark no

2.3.1. Đánh giá và nhận thức của sinh viên về việc chăm sóc rối loạn lo âu
Error! Bookmark not d

2.3.2. Những khó khăn, cản trở của việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âuError! Bookmar
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHÓM TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc
rối loạn lo âu cho sinh viên ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Xây dựng quy trình vận dụng biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm
trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên....... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Lựa chọn loại hình nhóm của công tác xã hội nhóm để tiến hành can thiệpError! Bookmark

3.2.2. Qui trình vận dụng công tác xã hội nhóm với nhóm thân chủError! Bookmark not defined.
3.3. Thực nghiệm để đề xuất xây dƣ̣ng mô hì nh can thiệp Công tác xã hội nhóm
vào chăm sóc rối loạn lo âu của sinh viên................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Thực nghiệm mô hình công tác xã hội nhóm ....... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Lượng giá tiến trình CTXH nhóm ........................ Error! Bookmark not defined.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 8
PHỤ LỤC......................................................................... Error! Bookmark not defined.

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTXH

Công tác xã hội

CTXHTH

Công tác xã hội trường học

ĐHTL

Đại học Thăng Long

ND

Nội dung

NHÓM TC

Nhóm Thân chủ


NVCTXH

Nhân viên Công tác xã hội

RLLA

Rối loạn lo âu

SKTT

Sức khỏe tinh thần

TC

Thân chủ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu theo test ZUNG của sinh viên Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viên .... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.3. Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viên .. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.4. Bầu không khí tâm lí trong gia đình của sinh viên có RLLA........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Cách chia sẻ, quan tâm của cha mẹ với sinh viên có rối loạn lo âu . Error!
Bookmark not defined.

Bảng 2.6. Một số áp lực từ việc học tập của sinh viên bị rối loạn lo âu ........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.7. Mối quan hệ nhóm bạn bè của sinh viên có RLLA Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.8. Một số biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âu qua đánh giá của sinh viên
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9. Nhận thức về việc phát hiện, phòng ngừa và giảm thiểu rối loạn lo âu
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10. Cách ứng phó của sinh viên khi gặp rối loạn lo âuError! Bookmark not
defined.

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhiều thay đổi trong đời sống của con người.
Bên cạnh những hệ quả tích cực mà nó mang lại thì cũng không tránh khỏi những tiêu
cực của sự phát triển đó là gây ra nhiều áp lực dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm, hoang
tưởng… Theo đánh giá chung của nhiều quốc gia trên thế giới, các rối loạn liên quan đến
tâm lí chiếm 20% - 25% dân số. Trong đó, RLLA là rối loạn thường gặp và phổ biến ,
nhất là ở tuổi thanh niên là lứa tuổi đang trải qua cuộc sống và học tập của thời sinh viên
và nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến công việc , học tập hoặc các mối quan hệ trong cuộc
sống hàng ngày của các em . Vì vậy, việc chăm sóc RLLA nói chung và cho sinh viên nói
riêng là một vấn đề cần được quan tâm, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện nay, khi mà
cuộc sống công nghiệp hoá đang ngày càng tạo ra những khoảng cách về tình cảm giữa
những người thân, sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong mỗi gia
đình đang dần mai một đi và thay vào đó là lối sống độc lập, tự chịu trách nhiệm về nhận
thức, hành vi của mình khi trải nghiệm cuộc sống trong xã hội. Một số hiện tượng bất ổn
về tâm lí, việc thường xuyên căng thẳng, lo lắng và sợ hãi quá mức… ở lứa tuổi sinh viên

mà không tìm được người chia sẻ có thể dẫn đến việc các em không tự kiểm soát được cảm
xúc và hành vi của mình. Điều này đặt ra cảnh báo về các vấn đề RLLA đang hiện hữu
trong gia đình và toàn xã hội.
Lo âu là phản ứng tự nhiên (hay bình thường) xảy ra trong cuộc sống hàng ngày khi
có rắc rối về tài chính, sự đòi hỏi của công việc hay học tập , những mối quan hệ căng
thẳng hay những khó khăn trong cuộc sống... Lo âu được cho là bệnh lí và trở thành rối
loạn khi nó xảy ra quá mức hoặc dai dẳng ảnh hưởng đến hoạt động, công việc của người
bệnh, có thể kèm theo những ý nghĩ hay hành động có vẻ kỳ quặc, khó hiểu, vượt qua
mức thông thường. Trong thực thế, tỷ lệ RLLA thường gặp là khoảng từ 1,5 - 3,5% dân
số. Ở Mỹ, có từ 3 đến 6 triệu người mắc bệnh này. Theo thống kê riêng của dự án nghiên
cứu National Comorbidity Survey trong năm 2005 (một dự án nghiên cứu về tỉ lệ các rối
loạn tâm thần ở người Mỹ) thì 58% bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm có RLLA, trong
số đó 17,2% là RLLA lan tỏa, 9,9% là rối loạn hoảng sợ. Bệnh nhân RLLA cũng có tỉ lệ

5


cao bị trầm cảm với 22,4% bệnh nhân mắc bệnh ám ảnh sợ xã hội, 9,4% bệnh nhân sợ
khoảng trống và 2,3% rối loạn hoảng sợ. Ở Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ
này rơi vào khoảng 10% dân số và tỷ lệ 2/3 bệnh nhân trầm cảm có lo âu bệnh lí kèm
theo và phổ biến nhất ở lứa tuổi sinh viên, sinh viên.. RLLA thường gặp ở nữ với số
lượng gấp hai lần nam và có thể bắt đầu ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thông thường vẫn
xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi thanh niên. Với sinh viên trung học phổ thông, tỷ lệ trầm cảm
là 5% số sinh viên, trong khi đó , số lượng sinh viên bị trầm cảm có tăng hơn , chẳng hạn
như tỷ lệ này chiếm 7% là sinh viên các trư ờng cao đẳng, đại học khu vực phía Bắc là,
trong đó nữ nhiều gấp đôi nam. Bệnh hiếm khi khởi phát ở tuổi dưới 15 tuổi mà khá phổ
biến ở độ tuổi 20. Từ RLLA có thể dẫn đến tr ầm cảm và đó có thể là một trong những
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tự sát ở độ tuổi này.
Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người về
phương diện cấu tạo và chức năng, là thời kỳ thể lực sung mãn nhất của đời người. Ở độ

tuổi này, có nhiều vấn đề căng thẳng dẫn đến lo âu như áp lực về học tập và thi cử, bất
đồng trong các mối quan hệ bạn bè và tình yêu đôi lứa, sự kỳ vọng về bản thân mà không
thể nào đạt được... Đó là những lo âu bình thường mà bất cứ người trưởng thành nào
cũng từng trải qua nhưng lo âu diễn ra quá mức sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động thông
thường của con người , đặc biệt đối với sinh viên đại học là RLLA thường diễn ra trong
hoạt động học tập và giao tiếp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các rối loạn đó có thể là do
yếu tố gia đình, nhà trường hay xã hội tạo nên. Ngoài ra, giới trẻ ngày nay được tiếp cận
với nhiều nguồn thông tin đa chiều từ rất sớm thông qua mạng Internet và các phương
tiện thông tin đại chúng đã tạo nên các hành vi có biểu hiện nếp sống lệch lạc, dẫn đến
các rối nhiễu tâm lí mà cụ thể là RLLA. Bên cạnh đó, các em chưa được trang bị nhiều
kiến thức về tình bạn, tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản và cách phòng tránh nên dễ
hoảng loạn khi xảy ra sự việc. Nhiều em quen được sống trong sự bao bọc của gia đình
nên khi rơi vào các tình huống khó giải quyết khác nhau trong cuộc sống dễ dẫn đến
căng thẳng khó có th ể vượt qua.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu RLLA trong trường đại học giúp chúng
ta có được những lí giải về những nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng này, đồng thời mang

6


tính định hướng để thấy rõ vai trò của CTXH trong việc chăm sóc RLLA cho sinh viên
các trường đại học nói chung và sinh viên ĐHTL nói riêng một cách phù hợp và hiệu quả,
đảm bảo về mặt giáo d ục trong nhà trường, gia đình và nâng cao đời sống lành mạnh của
mỗi cá nhân trong xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu được trợ giúp của con người về những vấn đề không may gặp
phải trong cuộc sống, một trong những ngành nghề chuyên nghiệp đã ra đời, đó là CTXH
- một khoa học, một nghề nghiệp chuyên môn có tính ứng dụng cao. Có thể nói, sự ra đời
của CTXH ở Việt Nam còn khá mới mẻ nhưng cùng với những phương pháp tác nghiệp
đặc thù đã hướng đến hỗ trợ giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội nảy sinh và trợ giúp cho
các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên , việc tiếp cận từ góc độ CTXH chuyên

nghiệp đối với vấn đề hỗ trợ, chăm sóc RLLA cho lứa tuổi thanh niên là hầu như chưa có ,
chúng ta vẫn còn p hải sử dụng các nghiên cứu và tài liệu ngoài nước

. Trong khi hoàn

cảnh xã hội và con người Việt Nam với những đặc điểm thể chất , lối sống và nền văn hóa
đặc trưng nên không thể máy móc , cứng nhắc áp dụng kiến thức và các mô hình chăm
sóc của nước ngoài , mà vấn đề chăm sóc RLLA của sinh viên trong môi trường đại học
cũng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề bất cập vẫn đang còn vướng mắc ở những biện
pháp can thiệp và vận dụng CTXH trong trường học là một yêu cầu thực tế trong giai đoạn
hiện nay.
Với những lí do khách quan như trên, việc lựa chọn đề tài: “Vai trò của công tác xã
hội trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên Trường Đại học Thăng Long” là cần
thiết và có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho hệ
thống lí luận nghiên cứu về CTXH học đường trong lĩnh vực chăm sóc RLLA ở Việt
Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề rối loạn lo âu trên thế giới
* Những nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu:
Khi đề cập đến RLLA phải kể đầu tiên chính là nghiên cứu của M.Prior và cộng sự
(1983 - 2001). Trên 2,443 trẻ được tham gia vào công trình nghiên cứu theo

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Trần Thị Bình An (1992), Sử dụng các test MMPI, Beck và Zung đánh giá các rối
loạn cảm xúc, trầm cảm, lo âu. Công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai tập
1.

2. Huỳnh Hồ Ngọc Anh (2012), Tác động của trị liệu hành vi nhận thức đến thân
chủ có rối loạn lo âu dựa trên đình hình trường hợp, Luận văn thạc sỹ.
3. Ngô Hoàng Anh, Vũ Ngọc Duy và Nguyễn Thị Mỹ Trang (2010), đề tài khoa học
Tìm hiểu mức độ biểu hiện của stress ở những sinh viên của sinh viên trường Đại học Sư
phạm -Đại học Đà Nẵng.
4. Võ Văn Bản (2002), Stress và các phòng chống, NXB Y học Hà Nội.
5. Bản dịch của Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện tâm thần Trung Ương (1999),
Phân loại các bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi.
6. Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Sức khỏe tâm thần cộng
đồng.
7. Bộ Lao động thương binh xã hội (2011), Đề án trợ giúp xã hội và phụ hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 2020.
8. Phạm Huy Dũng (chủ biên), (2007), Bài giảng công tác xã hội lý thuyết và thực
hành công tác xã hội trực tiếp, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
9. Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội.
10. Lưu Song Hà (2008), Cách thức cha mẹ quan hệ với con cái và hành vi lệch
chuẩn của trẻ, NXB Khoa học xã hội.
11. Đặng Hoàng Hải (2010), Rối loạn lo âu, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch.
12. Lê Hiếu (2007), Suy giảm chất lượng cuộc sống trong các rối loạn trầm cảm lo
âu, Bệnh viện tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thanh Hương và cộng sự (2008), Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến lo âu
và trầm cảm, Trường Đại học y tế công cộng.

8


14. Lê Như Hoa (2001), Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân
cách trẻ em, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội.
15. Lê Văn Hồng (1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học
sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Nguyễn Thị Thái Lan (chủ biên) (2008), Giáo trình công tác xã hội nhóm, NXB
Lao động xã hội, Hà Nội.
17. Đặng Bá Lãm - Bahr Weiss (2007), Giáo dục, Tâm lý và Sức khỏe tâm thần trẻ
em Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Thanh Mai (2011), Nghiên cứu rối loạn trầm cảm, lo âu ở trẻ bị
ung thư và phương thức ứng phó của cha mẹ, Luận án tiến sỹ y học trường Đại học Y Hà
Nội.
19. Trần Viết Nghị (2003), Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị học trong
tâm thần, Bộ môn Tâm thần – Trường Đại học Y Hà Nội.
20. Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Hoàng Anh Phước (2006), Cha mẹ cần làm gì để đáp ứng những nhu cầu của
con trong học tập và rèn luyện đạo đức”, NXB Bộ giáo dục và Đào tạo.
22. Nguyễn Viết Thiêm (2003), Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị trong
tâm thần, tài liệu giảng dạy sau đại học, trường Đại học Y Hà Nội.
23. Nguyễn Hồng Thúy (2003), Ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý đến rối loạn lo
âu của trẻ em, Luận văn thạc sỹ tâm lý học.
24. Hà Thị Thư (2007), Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Lao động xã hội.
25. Mã Ngọc Thể (2004), Ảnh hưởng của nhóm bạn không chính thức đến hành vi
phạm pháp của trẻ vị thành niên, tạp chí tâm lý số 8, tháng 8/2014.
26. Nguyễn Xuân Thức (2002), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư Phạm Hà
Nội.
27. Diane Tillman (Biên dịch: Đỗ Ngọc Khanh, Thanh Tùng, Minh Tươi, 2011),
Những giá trị sống cho tuổi trẻ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

9


28. Phạm Thị Huyền Trang (2012), Nhu cầu cần có nhân viên công tác xã hội trong
trường học tại Việt Nam, Hội thảo quốc tể Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về Công tác xã

hội và An sinh xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
29. Nguyễn Minh Tuấn (2002), Rối loạn lo âu, Các rối loạn tâm thần chuẩn đoán
và điều trị, NXB Y học
II. Tài liệu Tiếng Anh
30. Alv A. Dahl et al (2005), Sertraline in generalized anxiety disorder: efficacy in
treating the psychic and somatic anxiety factors. Acta Psychiatrica Scandinavica,
volum111, issue 6, pp. 429-435, June 2005, John Wiley & Sons.
31. American Psychiatric Association (APA) (1994),”Anxiety disorders” Diagnostic
and Statistical Manual of Mental Disorders (DSM-VI), Fourth edition. Washington DC,
pp. 433.
32. Amir A. Khan et al, (2005) Personality and comorbidity of common psychiatric
disorders, British Jouranl of Psychiatry, pp.186,190-196.
33. Andrew R. Getzfeld (2006), Essentials of Abnormal Psychology. John Wiley & Sons,
Inc. Hoboken, New Jersey, USA.
34. Bruce Lydiard, Karl Rickels (2010), Comparative escacy of pregabalin and
benzodiazepines in treating the psychic and somatic symptoms of generalized anxiety
disorder. International Journal of Neuropsychopharmacology (2010), pp.13, 229-241.
35. Caroline Hunt (2006), DSM-IV generalized anxiety disorder in the Australian
National Survey of Mental Health and Well-Being, Clinical Research Unit for Anxiety
Disorders, Sydney, NSW, Australia.
36. Craske, M. G et al (1989). Qualitative dimensions of worry in DSM-III-R
generalized anxiety disorder subjects and nonanxious controls. Behaviour Research and
Therapy, 27, 397- 402, American Psychiatric Association.
37. Daniel L. Segal (2006), Personality Disorders and Older Adults, John Wiley &
Sons, Inc, Hoboken, New Jersey, USA, pp. 104-105.

10




×