Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Pháp luật về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.5 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐÀO HUYỀN TRANG

PH¸P LUËT VÒ QUAN HÖ LAO §éNG
TRONG C¸C DOANH NGHIÖP Cã VèN §ÇU T¦ N¦íC NGOµI
T¹I VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

O HUYN TRANG

PHáP LUậT Về QUAN Hệ LAO ĐộNG
TRONG CáC DOANH NGHIệP Có VốN ĐầU TƯ NƯớC NGOàI
TạI VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS. Lấ TH HOI THU

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đào Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ LAO
ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI QUAN
HỆ LAO ĐỘNG ........................................................................................ 7
1.1.

Khái quát chung về quan hệ lao động .............................................. 7


1.1.1. Khái niệm quan hệ lao động................................................................. 7
1.1.2. Phân loại quan hệ lao động ................................................................ 10
1.1.3. Điều kiện xác lập và vận hành quan hệ lao độngError! Bookmark not defined.
1.2.

Sự điều chỉnh pháp luật về quan hệ lao độngError! Bookmark not defined.

1.2.1. Khái niệm pháp luật quan hệ lao độngError! Bookmark not defined.
1.2.2. Nguyên tắc pháp luật quan hệ lao độngError! Bookmark not defined.
1.2.3. Nội dung pháp luật quan hệ lao động. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Vai trò của pháp luật quan hệ lao độngError! Bookmark not defined.
1.3.

Pháp luật về quan hệ lao động của một số nước trên thế giới
và kinh nghiệm cho Việt Nam ......... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Pháp luật về quan hệ lao động tại một số nước Châu ÂuError! Bookmark not d

1.3.2. Pháp luật về quan hệ lao động tại một số nước Châu ÁError! Bookmark not de
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ... Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 1 ........................................ Error! Bookmark not defined.


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ LAO
ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not def
2.1.


Thực trạng các quy định pháp luật về quan hệ lao động cá
nhân và thực tiễn áp dụng................. Error! Bookmark not defined.

2.2.

Thực trạng các quy định pháp luật về quan hệ lao động tập
thể và thực tiễn áp dụng .................. Error! Bookmark not defined.

2.3.

Thực trạng các quan hệ pháp luật khác có liên quan trực
tiếp đến quan hệ lao động ................ Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Quan hệ pháp luật về việc làm ........... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Quan hệ pháp luật về học nghề .......... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hạiError! Bookmark not defined.
2.3.4. Quan hệ pháp luật về bảo hiểm xã hộiError! Bookmark not defined.
2.3.5.

Quan hệ pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động và đình côngError! Bookmark

2.3.6. Quan hệ pháp luật về quản lý nhà nước về lao độngError! Bookmark not defin
Kết luận Chương 2 ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG TỪ
THỰC TIỄN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1.

Những yêu cầu hoàn thiện pháp luật về quan hệ lao độngError! Bookmark n


3.1.1. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩaError! Bookmark not
3.1.2. Yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa............................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Yêu cầu xây dựng hệ thống quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ ............................................ Error! Bookmark not defined.


3.1.5. Yêu cầu “nội địa hóa” các quy định của Tổ chức ILOError! Bookmark not defi
3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quan hệ lao độngError! Bookmark

3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn mô hình pháp luật về quan hệ lao động
phù hợp với tình hình Việt Nam hiện nayError! Bookmark not defined.
3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng pháp luậtError! Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng cường công tác rà soát, hệ thống và pháp điển hóa pháp
luật về lao động .................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Xây dựng và ban hành Luật về quan hệ lao độngError! Bookmark not defined.
3.2.5.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
pháp luật về quan hệ lao động trong đó trọng tâm là các doanh
nghiệp FDI .......................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về

quan hệ lao động trong đó trọng tâm là các doanh nghiệp FDIError! Bookmark

3.3.

Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về quan hệ
lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ............................................ Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Về các quy định pháp luật .................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Về tổ chức thực hiện .......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCN:

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Doanh nghiệp FDI:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

FDI:

Vốn đầu tư nước ngoài

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội


ILO:

Tổ chức Lao động thế giới

TPP:

Hiệp định đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái
Bình Dương

TW:

Trung ương

VCA:

Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam

VCCI:

Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam

WTO:

Tổ chức thương mại Thế giới

XHCN:

Xã hội Chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Số hiệu

Trang

bảng
Bảng 2.1: Mức lương bình quân của người lao động trong
doanh nghiệp FDI

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.2: Số lượng vụ tranh chấp lao động được Tòa án cấp

Error!

sơ thẩm thụ lý giải quyết (từ năm 2012 đến năm Bookmark
2014)

not
defined.

Bảng 2.3: Số lượng các cuộc đình công trong các doanh

Error!


nghiệp FDI tại Việt Nam (từ năm 2011 đến năm Bookmark
2014)

not
defined.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bộ luật Lao động Việt Nam được Quốc hội khóa IX thông qua và có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995 đã đặt nền tảng pháp lý cho việc hình thành và
phát triển quan hệ lao động tại Việt Nam. Để phù hợp với tình hình đất nước
ở từng giai đoạn, Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm
2002, 2006 và 2007. Tuy nhiên sau gần 20 năm ban hành và thực thi, Bộ luật
lao động năm 1994 đã bộc lộ nhiều hạn chế không còn phù hợp với tình hình
thực tiễn khách quan của Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, Bộ
luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày
18/6/2012 và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2013. Bộ luật Lao động mới
nhất bao gồm 17 chương, 242 điều, tăng 44 điều so với Bộ luật Lao động năm
1994 được sửa đổi, bổ sung.
Một trong những vấn đề cơ bản và quan trọng mà Bộ luật Lao động cần
điều chỉnh đó là quan hệ lao động. Đặc biệt trong nền kinh tế nhiều thành phần
tại Việt Nam hiện nay, xây dựng quan hệ lao động hài hòa là một trong những
yêu cầu cấp thiết. Tại Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 28/01/2008 của BCH
Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đã chỉ rõ:
Tổ chức thực hiện pháp luật lao động; đổi mới, nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về lao động trong doanh nghiệp. Bổ sung, hoàn thiện
cơ chế phối hợp giữa Nhà nước, chủ doanh nghiệp, công đoàn để giải

quyết tranh chấp lao động và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ [2, tr.3].
Quan hệ lao động theo các loại hình doanh nghiệp khác nhau lại chứa
đựng các yếu tố thiết lập khác nhau cũng như mang những đặc điểm riêng.

1


Với xu thế phát triển kinh tế thị trường và sự hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay, quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI đang được quan tâm
sâu sắc hơn cả.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ở nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về quy mô, hình thức tổ chức
và lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tổng số doanh nghiệp FDI đang hoạt động
trên cả nước đến hết năm 2013 là 10.220 doanh nghiệp (trong đó số lượng
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài là 8.632 doanh nghiệp, số lượng
doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là 1.588 doanh nghiệp) [70, tr.75],
chiếm 2,7 % tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước (trong đó
số doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2.3%, doanh nghiệp
liên doanh với nước ngoài chiếm 0,4%) [70, tr.76] gấp 6 lần năm 2000, bình
quân giai đoạn 2000-2013 mỗi năm tăng xấp xỉ 16% [70, tr.78].
Sự phát triển của các doanh nghiệp FDI đã và đang khai thác cũng như
phát huy tiềm năng của đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, các
doanh nghiệp FDI thông qua sản xuất kinh doanh, đã chuyển giao kỹ thuật, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới vào Việt Nam, tạo nên việc
làm, góp phần đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động. Lao động
làm việc trong các doanh nghiệp FDI tại thời điểm năm 2013 là hơn 3.05 triệu
người (trong đó số lao động làm việc tại doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài là 2.78 triệu người và doanh nghiệp liên doanh là 0.27 triệu người) chiếm

26.6% lao động đang làm việc theo thành phần kinh tế [70, tr.77-78].
Bên cạnh đó, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam làm cho quan hệ lao động trong loại hình doanh nghiệp này
trở nên phức tạp hơn. Về cơ bản, các doanh nghiệp FDI đã tuân thủ hệ thống
pháp luật lao động, các thiết chế đảm bảo việc thực thi pháp luật lao động và

2


tạo điều kiện cho quan hệ lao động phát triển. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể
quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI vẫn nảy sinh những vấn đề
không mới nhưng bức xúc do pháp luật về quan hệ lao động chưa hoàn chỉnh
và thiếu đồng bộ cũng như có nhiều điểm còn thiếu tính thực tế.
Một vài năm gần đây, tình hình quan hệ lao động nói chung và đặc biệt
là quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI có nhiều diễn biến gây bất lợi.
Ngày càng phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa người sử dụng lao động và người
lao động mà thể hiện rõ nét nhất là các vụ việc tranh chấp lao động và đình
công xảy ra với tỷ lệ cao. Năm 2014, trên điạ bàn cả nước đã xảy ra 287 cuô ̣c
tranh chấ p lao đô ̣ng d ẫn đến ngừng việc tập thể , giảm 64 cuô ̣c so với năm
2013, tâ ̣p trung chủ yế u ở mô ̣t số tin̉ h, thành phố phía Nam [77, tr.7]. Có 66,9%
số cuô ̣c tranh chấ p lao đô ̣ng tâ ̣p thể xảy ra ta ̣i doanh nghi

ệp FDI, 32,7% số

cuô ̣c xảy ra ta ̣i các doanh nghiệp ngoài Nhà nước . Các cuộc tranh chấp lao
đô ̣ng tâ ̣p thể xảy ra phầ n lớn ta ̣i các doanh nghi

ệp Hàn Quố c và Đài Loan

(chiế m 66,15%) [77, tr.8]. Nguyên nhân chủ yế u là do ngư


ời sử dụng lao

động vi pha ̣m quy đinh
̣ pháp luâ ̣t la o đô ̣ng, nhấ t là về thực hiê ̣n chính sách
tiề n lương , tiề n thưởng , bữa ăn giữa ca . Quan hệ lao động tại các doanh
nghiệp FDI đang trở thành một trong những vấn đề vừa nhạy cảm vừa rất có
sức nóng tại các địa phương.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang thực hiện xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN, hoàn thành đàm phán gia nhập TPP. Việc
nghiên cứu pháp luật về quan hệ lao động từ thực tiễn tại các doanh nghiệp
FDI là một nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Điều chỉnh quan hệ lao động trở nên lành mạnh, hài hoà, ổn định, tiến
bộ, đạt hiệu quả hơn thông qua việc hài hoà lợi ích cho các bên cũng như góp
phần tăng trưởng nền kinh tế và tạo sự ổn định xã hội nói chung, đáp ứng
được yêu cầu của Đảng và Nhà nước là một yêu cầu cần thiết đặt ra hiện nay.

3


Xuất phát từ những lý do này, tôi đã lựa chọn “Pháp luật về quan hệ lao động
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Vấn đề quan hệ lao động nói chung và pháp luật về quan hệ lao động từ
thực hiện các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã được quan tâm nghiên cứu
trong một số công trình khoa học, cụ thể như Vũ Thị Thu Hà (1999), “Một số
vấn đề pháp lý cơ bản về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài”, Luận văn Thạc sĩ; Vũ Việt Hằng (2004), “Một số vấn đề
về quan hệ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế”,
Luận án Tiến sĩ; Huỳnh Văn Dân (2008), “Pháp luật về tiền lương trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thực trạng và hướng hoàn thiện (Từ
thực tiễn tỉnh Bình Dương)”, Luận văn Thạc sĩ; Trần Nguyên Cường (2009),
“Một số vấn đề pháp lý cơ bản bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam
tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”, Luận văn Thạc sĩ Luật học;
Nguyễn Anh Tuấn (2012), “Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền
lợi của người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam”, Luận văn Thạc sĩ; TS. Lê Thanh Hà chủ biên (2012), “Quan hệ lao
động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và vai trò
của công đoàn”, NXB Lao động; PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu (2012), “Pháp
luật về quan hệ lao động Việt Nam-Thực trạng và phương hướng hoàn thiện”,
Đề tài nghiên cứu cấp ĐHQG Hà Nội...
Tuy nhiên, đối với các công trình nghiên cứu trên các tác giả thường
tập trung nghiên cứu ở một khía cạnh nhất định của quan hệ lao động hay giới
hạn trên một địa bàn cụ thể hoặc là những quy định điều chỉnh và nhiều thực
tiễn đã phát sinh mới trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp FDI mà

4


chưa được đề cập tới. Chính vì vậy, đây sẽ là đề tài nghiên cứu một cách tổng
thể về nội dung và giải pháp cho vấn đề điều chỉnh quan hệ lao động trong
các doanh nghiệp FDI.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống
những vấn đề lý luận về quan hệ lao động và sự điều chỉnh của pháp luật về
quan hệ lao động; thực trạng quan hệ lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những tồn tại, bất cập
về mặt pháp luật và thực tiễn thi hành và trên cơ sở đó đề xuất một số giải

pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quan hệ lao động từ thực tiễn
các doanh nghiệp FDI góp phần tăng cường hiệu quả quản lý bằng pháp luật
của Nhà nước đối với quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn tập trung vào các nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quan hệ lao động và sự điều chỉnh
pháp luật đối với quan hệ lao động;
- Phân tích thực trạng pháp luật về quan hệ lao động từ thực tiễn trong
các doanh nghiệp FDI, chỉ ra những kết quả đạt được và bất cập về mặt pháp
luật cũng như thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp này;
- Qua những phân tích và đánh giá trên cơ sở lý luận và thực trạng đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quan hệ lao động
từ thực tiễn trong các doanh nghiệp FDI nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn
tại Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng áp dụng pháp
luật lao động Việt Nam đối với quan hệ lao động.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống các quy phạm pháp luật

5


lao động Việt Nam (Luật, Nghị định, Thông tư...) của Chính phủ, Bộ Ngành
liên quan đến quan hệ lao động; các số liệu điều tra, khảo sát, báo cáo tổng
hợp từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Ủy ban Quan hệ lao động quốc gia, Tòa án và những điển hình thực tiễn
từ năm 2012 đến tháng 6/2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu nhằm làm sáng
tỏ nội dung đề tài bao gồm: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so

sánh đối chiếu, phương pháp thống kê, lịch sử.
6. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của Luận văn được chia thành 3 phần chính, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quan hệ lao động và sự điều chỉnh
pháp luật đối với quan hệ lao động.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quan hệ lao động và thực tiễn trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quan
hệ lao động từ thực tiễn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU
CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về quan hệ lao động
1.1.1. Khái niệm quan hệ lao động
Lao động là hoạt động bình thường, tất yếu của con người và đóng vai
trò vĩ đại trong tiến trình lịch sử của nhân loại. Nó chẳng những là nhân tố cơ
bản đầu tiên tạo ra con người mà còn là điều kiện để con người mãi mãi là
người. Lao động, dù rằng có muôn hình muôn vẻ nhưng tựu chung lại là hoạt
động có ý chí, có mục đích của con người tác động đến thế giới xung quanh
để tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần thỏa mãn các nhu cầu ngày càng đa
dạng của con người. Trong quá trình lao động, con người ngoài mối quan hệ
mật thiết với tự nhiên còn có quan hệ với những người khác nhau. Quan hệ
giữa người với người trong lao động được gọi là quan hệ lao động.
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đưa ra những định
nghĩa về quan hệ lao động. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở dẫn chiếu Giáo

sư John W. Budd trong cuốn Labor Realtions: Striking a Balance (2010) đã viết:
Quan hệ lao động là lý luận và thực tiễn về quản lý việc sử dụng
lao động được tổ chức thành công đoàn. Về mặt học thuật, quan hệ lao
động thường được hiểu là một bộ phận của quan hệ công nghiệp, cho
dù nhiều học giả trong các lĩnh vực – bao gồm kinh tế, xã hội, lịch sử,
luật và khoa học chính trị còn nghiên cứu về công đoàn và phong trào
công đoàn. Trong thực tiễn, quan hệ lao động thường được coi là một
bộ phận của quản trị nhân sự. Quan hệ lao động phản ánh lịch sử lao
động, luật lao động, tổ chức công đoàn, đối thoại, quản trị hợp đồng,
và các nội dung đương đại quan trọng.

7


Theo ILO định nghĩa quan hệ lao động là:
Những mối quan hệ cá nhân và tập thể giữa những người lao
động và sử dụng lao động tại nơi làm việc, cũng như các mối quan
hệ giữa các đại diện của họ với Nhà nước. Những mối quan hệ như
thế xoay quanh các khía cạnh luật pháp, kinh tế, xã hội học và tâm
lý học và bao gồm cả những vấn đề như tuyển mộ, thuê mướn, sắp
xếp công việc, đào tạo, kỷ luật, thăng chức, buộc thôi việc, kết thúc
hợp đồng, làm ngoài giờ, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận, giáo
dục, y tế, vệ sinh, giải trí, chỗ ở, chỗ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ phép,
các vấn đề phúc lợi cho người thất nghiệp, ốm đau, tai nạn, tuổi cao
và tàn tật [37, tr.27].
Theo Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam thuộc Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giải nghĩa:
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội hình thành trong quá trình sử
dụng sức lao động giữa một bên là người có sức lao động (người lao
động) và một bên (cá nhân hoặc pháp nhân) là người sử dụng sức lao

động đó. Trong quan hệ lao động, người lao động phải thực hiện một
nội dung hoạt động lao động nào đó, còn bên sử dụng sức lao động
phải trả công, hoặc trả lương và đảm bảo những điều kiện lao động
cần thiết khác cho họ. Hợp đồng lao động là hình thức pháp lí chủ
yếu và phổ biến nhất của các quan hệ lao động [37, tr.27].
Tại Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012 đã định nghĩa: “Quan hệ lao
động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê, mướn, sử dụng lao động, trả
lương giữa người lao động và người sử dụng lao động” [59, Điều 3, Khoản 6].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu theo nghĩa chung nhất về quan hệ lao
động là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động xảy ra
trong quá trình lao động. Đó là các quan hệ liên quan đến quyền, nghĩa vụ,

8


trách nhiệm trong quá trình thực hiện công việc đã được giao kết (và sự
giao kết này được thể hiện thông qua hợp đồng lao động và thỏa ước lao
động tập thể nếu có).
Nếu so sánh với khái niệm quan hệ lao động của tổ chức ILO và mô
hình quan hệ lao động của một số nước như Nhật Bản, Liên bang Nga, Đức
và các nước khác trên thế giới thì trong khái niệm quan hệ lao động của Việt
Nam đã được luật hóa còn thiếu bên thứ ba là Nhà nước. Tức là theo khái
niệm của Việt Nam, quan hệ lao động chỉ có hai bên mà không phải là cơ chế
ba bên mặc dù trên thực tế, Nhà nước vẫn có vai trò quản lý quan hệ lao động.
Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI là mối quan hệ giữa
người lao động Việt Nam, người lao động nước ngoài tại Việt Nam với các
doanh nghiệp FDI phát sinh trong việc thuê, mướn, sử dụng lao động, trả
lương cho người lao động. Ngoài những đặc điểm chung của một quan hệ lao
động thông thường, quan hệ lao động tại doanh nghiệp FDI còn mang những
đặc thù như:

Thứ nhất, người sử dụng lao động là các doanh nghiệp FDI được thành
lập theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Theo quy định của pháp luật
Việt Nam thì các doanh nghiệp FDI bao gồm các doanh nghiệp có 100% vốn
đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Các nhà
đầu tư nước ngoài phải chú ý thỏa mãn những điều kiện trong cam kết của
Việt Nam khi gia nhập WTO và những văn bản pháp luật của Việt Nam.
Thứ hai, quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
thường dễ xảy ra tranh chấp
Đặc điểm nổi bật của các doanh nghiệp FDI đó là có sự tham gia của
yếu tố nước ngoài. Do sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và cách quản lý...
nên mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động thường dễ
xảy ra mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp. Tranh chấp lao động giữa người lao

9


động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI thường là tranh
chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các
điều kiện lao động khác; về thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
tập thể và trong quá trình học nghề.
1.1.2. Phân loại quan hệ lao động
Quan hệ lao động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều quan hệ có liên
quan. Dựa vào các tiêu chí khác nhau sẽ có cách phân loại khác nhau. Hiện
nay có rất nhiều cách phân loại quan hệ lao động nhưng có một số cách phân
loại dựa trên những tiêu chí chủ yếu sau:
Thứ nhất, căn cứ vào quy mô của quan hệ lao động: Có quan hệ lao
động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
Thứ hai, căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ lao động: Có quan hệ lao
động hai bên (quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao
động); quan hệ lao động ba bên (quan hệ lao động giữa đại diện người lao

động, đại diện người sử dụng lao động và đại diện cơ quan Nhà nước).
Thứ ba, căn cứ vào trình tự quan hệ lao động: Có quan hệ lao động tiền
lao động (quan hệ học nghề, thử việc); quan hệ lao động trong lao động (quan
hệ tiền lương, an toàn lao động, kỷ luật lao động, chế độ chính sách đối với
người lao động, tranh chấp lao động...); quan hệ hậu lao động (quan hệ bảo
hiểm xã hội).
Thứ tư, căn cứ vào nội dung quan hệ lao động: Có quan hệ về việc làm,
quan hệ về học nghề, quan hệ về bảo hiểm xã hội, quan hệ về bồi thường thiệt
hại, quan hệ về tiền lương, quan hệ về đảm bảo an toàn lao động, quan hệ về
giải quyết tranh chấp lao động, quan hệ về chấp hành kỷ luật lao động...
Thứ năm, căn cứ vào cấp quan hệ lao động: Có quan hệ lao động cấp
doanh nghiệp; quan hệ lao động cấp tỉnh hoặc khu vực; quan hệ lao động cấp
ngành; quan hệ lao động cấp quốc gia và quan hệ lao động đa quốc gia.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban Bí thư Trung ương Đảng (2008), Chỉ thị số 22-CT/TW ngày
05/6/2008 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, Hà Nội.

2.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Nghị quyết số 20/NQTW ngày 28/01/2008 về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, Hà Nội.


3.

Nguyễn Huy Ban, Nguyễn Hiền Phương (2009), “Trách nhiệm của người
sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước về đóng bảo hiểm xã
hội”, Tạp chí Luật học, (9), tr. 59-62.

4.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
công tác bảo hiểm xã hội năm 2013, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.

5.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
công tác bảo hiểm xã hội năm 2014, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.

6.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
công tác bảo hiểm xã hội 3 tháng đầu năm 2015, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.

7.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.

8.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
giai đoạn 2006-2011, NXB Thống kê, Hà Nội.


9.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2014), Tình hình thực hiện công
tác Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp năm 2013, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.

10. Bộ Lao động Thương binh vã Xã hội (2015), Tình hình thực hiện công
tác Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp năm 2014, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.

11


11. Bộ Lao động Thương binh vã Xã hội (2015), Tình hình thực hiện công
tác Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp năm 3 tháng đầu năm 2015, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Chí (2006), “Vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực giải
quyết việc làm”, Tạp chí Luật học, (1), tr. 13-21, 23.
13. Nguyễn Hữu Chí (2012), “Tự do công đoàn và đình công dưới góc độ
quyền kinh tế xã hội của người lao động”, Tạp chí Luật học, (6), tr. 15-22.
14. Nguyễn Hữu Chí (2013), “Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao
động năm 2012 – Từ quy định đến nhận thức và thực hiện”, Tạp chí Luật
học, (3), tr. 3-9.
15. Nguyễn Hữu Chí, Bùi Thị Kim Ngân (2013), “Thực hiện, chấm dứt hợp
đồng lao động theo Bộ luật lao động năm 2012 – Từ quy định đến nhận
thức và thực hiện”, Tạp chí Luật học, (8), tr. 3-11.
16. Chính phủ (2013), Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy
định chi tiết thi hành điều 10 của luật công đoàn về quyền, trách nhiệm
của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính

đáng của người lao động, Hà Nội.
17. Chính phủ (2013), Nghị định số 53/2014/NĐ-CP ngày 26/5/2014 quy định
việc cơ quan quản lí nhà nước lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động,
tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong việc xây dựng chính sách,
pháp luật về lao động và những vấn đề về quan hệ lao động, Hà Nội.
18. Chính phủ (2013), Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy
định chi tiết về tài chính công đoàn, Hà Nội.
19. Chính phủ (2013), Nghị định số 200/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 quy định
chi tiết thi hành điều 11 luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn
trong việc tham gia quản lí nhà nước, quản lí kinh tế-xã hội, Hà Nội.
20. Chính phủ (2014), Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm, Hà Nội.

12


21. Chính phủ (2015), Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao
động, Hà Nội.
22. Chính phủ (2015), Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 28/3/2015 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất
nghiệp, Hà Nội.
23. Cục An toàn lao động – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2014),
Báo cáo tổng kết tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm
2013, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
24. Cục An toàn lao động – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2015),
Báo cáo tổng kết tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm
2014, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
25. Cục An toàn lao động – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2015),
Báo cáo tổng kết tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 3 tháng

đầu năm 2015, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
26. Trần Nguyên Cường (2009), Một số vấn đề pháp lý cơ bản bảo vệ quyền lợi
của người lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Huỳnh Văn Dân (2008), Pháp luật về tiền lương trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài: Thực trạng và hướng hoàn thiện (Từ thực tiễn
tỉnh Bình Dương), Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.
28. Đỗ Thị Dung (2005), “Vai trò của tổ chức công đoàn trong vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động”, Tạp chí Luật học, (6), tr. 14-21.
29. Đỗ Thị Dung (2013), “Về khái niệm quyền quản lí lao động của người sử
dụng lao động”, Tạp chí Luật học, (6), tr. 11-17.
30. Đỗ Thị Dung (2013), “Về quyền quản lí lao động của người sử dụng lao
động trong hoạt động cho thuê lại lao động”, Tạp chí Luật học, (8), tr. 12-19.

13


31. Đỗ Thị Dung (2014), “Hợp đồng lao động – công cụ quản lý lao động
của người sử dụng lao động”, Tạp chí Luật học, (11), tr. 12-17.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
VI, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
IX, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
X, Hà Nội.
35. Đào Mộng Điệp (2013), “Hình thức thực hiện quyền đại diện lao động
theo pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức và Việt Nam dưới góc nhìn
luật so sánh”, Tạp chí Luật học, (5), tr. 3-9.
36. Đào Mộng Điệp (2014), “Cho thuê lại lao động – Những vấn đề pháp lý
đặt ra và giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (5), tr. 3-8.

37. Lê Thanh Hà (chủ biên) (2012), Quan hệ lao động trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và vai trò của công đoàn, NXB
Lao động, Hà Nội.
38. Vũ Thị Thu Hà (1999), Một số vấn đề pháp lý cơ bản về quan hệ lao động
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Luận văn Thạc sĩ luật
học, trường Đại học Luật Hà Nội.
39. Vũ Việt Hằng (2004), Một số vấn đề về quan hệ lao động tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế, Luận án Tiến sĩ luật học,
Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
40. Đào Thị Hằng (2014), “Tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan
hệ lao động theo pháp luật hiện hành”, Tạp chí Luật học, (10), tr. 34-39.
41. Vũ Thị Thu Hiền (2015), “Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích tại hội đồng trọng tài lao động và kiến nghị hoàn thiện”,
Tạp chí Luật học, (5), tr. 30-42.

14


42. Hiệp hội các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (2014), Báo cáo
công tác nhiệm kỳ III (2010-2014), phương hướng nhiệm kỳ IV (20142018), Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
43. Hội đồng Bộ trưởng (1987), Quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng ngày 14/11/1987 về ban hành chính sách đổi mới kế hoạch hóa
và hạch toán kinh doanh XHCN với xí nghiệp quốc doanh, Hà Nội.
44. Hội đồng Nhà nước (1987), Luật đầu tư nước ngoài, Hà Nội.
45. Hội đồng Nhà nước (1990), Luật công đoàn, Hà Nội.
46. Hội đồng Nhà nước (1990), Pháp lệnh hợp đồng lao động, Hà Nội.
47. Hội đồng Nhà nước (1991), Pháp lệnh bảo hộ lao động, Hà Nội.
48. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương (2014),
Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động, Đặc san tuyên

truyền pháp luật, Hà Nội.
49. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương (2014), Tìm
hiểu một số nội dung cơ bản của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành,
Đặc san tuyên truyền pháp luật, Hà Nội.
50. Trần Thị Thúy Lâm (2013), “Những điểm mới về đình công trong Bộ
luật lao động 2012”, Tạp chí Luật học, (7), tr. 23-27.
51. Nguyễn Hiền Phương (2008), “Về các giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp
luật bảo hiểm xã hội”, Tạp chí Luật học, (6), tr.31-39.
52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Bộ luật lao
động, Hà Nội.
53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996), Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
54. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đầu
tư, Hà Nội.
55. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Doanh
nghiệp, Hà Nội.

15


56. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.
57. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Bộ luật Lao
động, Hà Nội.
58. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Công
đoàn, Hà Nội.
59. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Bộ luật lao
động, Hà Nội.
60. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp,
Hà Nội.

61. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật đầu tư,
Hà Nội.
62. Lê Thị Hoài Thu (2005), “Một số vấn đề pháp lý về đình công ở Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học Kinh tế-Luật, (1), tr. 16-23.
63. Lê Thị Hoài Thu (2005), “Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp
lao động ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đề tài cơ bản
cấp ĐHQGHN, mã số CB.03.18, nghiệm thu tháng 12/2005, Chủ trì đề
tài, Hà Nội.
64. Lê Thị Hoài Thu (2008-2009), “Cơ chế ba bên – Pháp luật và thực tiễn
hoạt động”, Đề tài cấp Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội, Chủ trì đã nghiệm
thu năm 2009, Hà Nội.
65. Lê Thị Hoài Thu (2010-2012), “Pháp luật về quan hệ lao động Việt
Nam-Thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Đề tài nghiên cứu cấp
ĐHQG Hà Nội, Chủ trì đã nghiệm thu năm 2012, Hà Nội.
66. Lê Thị Hoài Thu (2014), “Pháp luật hợp đồng lao động từ quy định đến
thực tiễn”, Nghiên cứu lập pháp, (23), tr. 51 – 58.

16


67. Lê Thị Hoài Thu (2015), “Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi pháp
luật về hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp”, Nghiên cứu lập
pháp, (8), tr. 51 – 58.
68. Tổng cục Thống kê (2012), Báo cáo rà soát doanh nghiệp năm 2012,
Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
69. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê năm 2012, NXB Thống
kê, Hà Nội.
70. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê năm 2013, NXB Thống
kê, Hà Nội.
71. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê năm 2014, NXB Thống

kê, Hà Nội.
72. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2011), Báo cáo đánh giá tác động
của Luật Công đoàn (sửa đổi), Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
73. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2011), Công đoàn và quan hệ lao động
trong bối cảnh kinh tế thị trường tại Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
74. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2013), Báo cáo tổng kết công tác
năm 2013, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
75. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2014), Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình phát triển đoàn viên công đoàn giai đoạn 2008 - 2013,
Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
76. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2014), Báo cáo tổng kết công tác
năm 2014, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
77. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2015), Báo cáo hội nghị trực tuyến
Tổng kết công tác Quan hệ lao động năm 2014, Triển khai nhiệm vụ năm
2015, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
78. Phạm Công Trứ (2003), “Quan hệ lao động tập thể và một số vấn đề
pháp lý đặt ra”, Nhà nước và Pháp luật, (1), tr. 46 – 52.

17


×