Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ tư tưởng hồ chí minh về công tác cán bộ của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.07 KB, 104 trang )

Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Nhân dân thế giới gọi chủ tịch Hồ Chí Minh là một vĩ nhân mà lịch sử
loài ngời đã sinh ra.
Trong cuộc sống của chúng ta, thời đại nào cũng có những con ngời vĩ
đại, những con ngời kỳ diệu ít có, nh Chủ tịch Hồ Chí Minh là một con ngời vĩ
đại nổi bật nhất trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Các cháu Lào cũng gọi
nh vậy.
Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng đảng Cộng Sản Việt Nam
thành một Đảng Mácxít - Lêninnít đoàn kết, thống nhất, vững mạnh về chính
trị, t tởng và tổ chức. Ngời luôn chăm lo xây dựng, huấn luyện đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong sạch vững mạnh. Trong đó bài "Sửa đổi lối làm việc" là một
tác phẩm, một văn kiện quan trọng về xây dựng Đảng. Ngời đã nghiêm khắc
chỉ ra phê phán những sai lầm, khuyết điểm của một số cán bộ, đảng viên có
hại cho sự nghiệp chung của Đảng, nh bè phái, địa phơng, hẹp hòi, vô tổ chức,
vô kỷ luật. Ngời đặc biệt, chú trọng giáo dục cán bộ, đảng viên về t cách đạo
đức cách mạng, về phơng pháp, cách thức vận động tổ chức quần chúng, nhất
là tinh thần tự phê bình và phê bình. Ngời chỉ rõ : "Một đảng mà giấu diếm
khuyết điểm của mình là một đảng hỏng. Một đảng có gan thừa nhận khuyết
điểm của mình, vạch rõ những cái đó vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ
hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm cách để sửa chữa khuyết điểm đó.
Nh thế là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính"
Ngày nay, trớc yêu cầu mới ngày càng cao, trong thời kỳ tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, sự vận dụng đúng đắn,
muốn kế thừa và sáng tạo t tởng Hồ Chí Minh cũng nh chủ nghĩa Mác-Lênin
càng trở nên quan trọng và trở thành nhiệm vụ then chốt của công tác tổ chức
- cán bộ là cần thiết bao giờ hết để quyết định sự thành công hay thất bại sự
nghiệp cách mạng đó.
Do vốn hiểu biết của chính bản thân mình có hạn và thời gian ngắn,
đồng thời công tác cán bộ cũng là một vấn đề rất rộng, rất quan trọng đối với
sự nghiệp cách mạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cho nên sẽ gặp


nhiều khó khăn trong nghiên cứu. Vì vậy, với khả năng nhận thức và hiểu biết
đối với đề tài t tởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ của Đảng này, chắc
chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, non kém. Bản thân em kính mong quý thầy, quý
cô giúp đỡ góp ý để tiểu luận của em đợc hoàn thiện hơn.

1


Nội dung
I. cơ sở hình thành t tởng Hồ chí minh về công
tác cán bộ
1. Cơ sở lý luận:
Nhân tố quyết định ảnh hởng đến t tởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác
- Lênin. Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan khoa học và phơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hoá đợc
những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng nh t tởng văn
hoá nhân loại để tạo nên một hệ thống t tởng của mình. Hồ Chí Minh đã vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam. Những quan điểm về Đảng và xây dựng Đảng của Hồ Chí Minh đã
đợc thực tiễn kiểm nghiệm, thừa nhận là sự phát triển độc đáo sáng tạo góp
phần làm phong phú, hoàn chỉnh lý luận xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp
công nhân, đặc biệt là sự phát triển của Ngời về xây dựng học thuyết về Đảng
Cộng sản ở các nớc lạc hậu kém phát triển. Hồ Chí Minh viết nhiều bài riêng
cho công tác xây dựng Đảng trớc khi thành lập Đảng và sâu thành lập Đảng
nh: " Đờng kách mệnh", Hồ Chí Minh đã nêu ra những quan điểm chính về t
cách ngời cách mạng; Ngời đã đa ra những tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ, bồi
dỡng cán bộ, sử dụng cán bộ,xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch vững mạnh.
Trong bài viết " Sửa lối làm việc ", đây là một tác phẩm có nghĩa rất quan
trọng đối với tất cả cán bộ, đảng viên phải nắm vững, học tập, rèn luyện thờng
xuyên. Trong tác phẩm kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, lần nữa chú

trọng đến công tác xây dựng đảng và cuối cùng là trong bài " Di chúc" của
Ngời.
2. Cơ sở thực tiễn:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ do Đảng lãnh
đạo đã giành đợc thắng lợi, song sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ trên
phạm vi cả nớc vẫn cha hoàn thành. Miền Bắc đợc hoàn toàn giải phóng, song
miền Nam vẫn còn dới ách thống trị của thực dân và tay sai.
Đứng trớc những biến đổi phức tạp nêu trên, lịch sử lại đặt cho Đảng ta
một yêu cầu bức thiết là phải vạch ra đờng lối chiến lợc đúng đắn để đa cách
mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với tình hình mới của đất nớc và phù hợp với
xu thế phát triển chung của thời đại.
Chủ trơng đa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiếp tục thực
hiện cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III và Hội nghị lần mời ba Ban chấp hành Trung ơng Đảng đã đánh giá
thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ soạn thảo đờng lối cách
2


mạng trong giai đoạn mới. Hội nghị xác định cải tạo kinh tế cá thể của nông
dân, thợ thủ công và buôn bán nhỏ, t bản t doanh, chuyển sở hữu cá thể về t
liệu sản xuất thành sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa dới hai hình thức toàn dân
và tập thể. Lấy cải tạo làm trọng tâm nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, cải
thiện đời sống nhân dân, củng cố chế độ dân chủ nhân dân. Xây dựng, củng
cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nớc nhà.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi đồng bào và cán bộ chiến sĩ cả nớc: Trung, Nam, Bắc đều là bờ cõi của ta, nớc ta nhất định sẽ thống nhất,
đồng bào cả nớc nhất định đợc giải phóng. (Hồ Chí Minh, toàn tập, Sđd 2002, t.7. tr322)
Lực lợng cách mạng đó là các Đảng bộ miền Nam đợc tôi luyện thành
cán bộ tham mu dày dạn trên tiền tuyến lớn, là khối liên minh công- nông đợc
Đảng dày công xây đắt trong quá trình cách mạng dân tộc dân chủ, là đội
quân chính trị quần chúng và lực lợng vũ trang nhân dân.

II. Nội dung t tởng Hồ chí minh về công tác cán
bộ của Đảng
1. Khái niệm cán bộ và vai trò của nó.
a. Khái niệm cán bộ:
Hiện nay, có nhiều khái niệm về cán bộ có ý kiến khác nhau. trong
cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn nh ý (chủ biên), xuất bản năm 1999
có hai nghĩa: (1. Ngời làm việc trong cơ quan Nhà nớc; 2. Ngời giữ chức vụ,
phân biệt với ngời bình thờng, không giữ chức vụ,trong các cơ quan, tổ chức
của Nhà nớc). ( Đại từ điển tiếng Việt,nxb văn hoá-thông tin,hn1999,tr.249) . Còn từ điển tiếng
Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng,năm 1993 cũng có hai nghĩa
( 1. Ngời làm công tác nhiệm vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nớc; 2. Ngời
làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngời
thờng, không có chức vụ). (Từ điển tiếng Việt nxb,Đà nẵng-trung tâm từ điển học2000,tr.109).
Trong tác phẩm " Sửa lối làm việc ", của Chủ tịch Hồ Chí Minh viết vào
tháng 10 năm 1947 thì: "cán bộ là những ngời đem chính sách của Đảng, của
chính phủ giải thích cho quần chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính
sách cho đúng".
Với các khái niệm có ý kiến khác nhau trên ta thấy, cán bộ không chỉ
bao gồm những ngời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan
Nhà nớc, mà trong cả hệ thống chính trị đang hoạt động, nhng có trình độ
chuyên môn đợc đào tạo và giao việc một việc nhất định. Không phân biệt cán
bộ đó đợc giao chức vụ cao hay thấp, có trình độ thì từ cao đẳng trở lên gọi là
cán bộ. Còn lại có nghiệp vụ thấp hơn gọi là nhân viên. Từ đó cần nhấn mạnh
3


thêm và phân loại cán bộ đó nh là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, hoặc cán
bộ có chức vụ riêng biệt trong nghiên cứu khoa học để phân biệt với ngời thờng, ngời không có chức vụ. Những cán bộ ấy có mối quan hệ với tổ chức và
cơ chế , chính sách, với phong trào cách mạng của quần chúng. Trong xã hội

có giai cấp, đội ngũ cán bộ đợc hình thành theo quan điểm, mục đích của giai
cấp cầm quyền. Còn ở các nớc xã hội chủ nghĩa, cán bộ phải là trung thành
với Đảng, Nhà nớc, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả
dân tộc. Cho nên cán bộ và công tác cán bộ là một trong những vấn đề có tầm
quan trọng quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của giai cấp công
nhân. Vì thế cán bộ mối ngời, ở cơ quan nào, địa phơng nào đều là cán bộ
trung thực của Đảng, Nhà nớc, tích cực góp phần vào sự nghiệp xây dựng, giữ
gìn, bảo vệ Tổ quốc, cụ thể hoá ,phát triển và tổ chức thực hiện thắng lợi đờng
lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Theo nghị quyết số 03/NQ/HNTW ngày 18/06/1997 của Đảng cộng
sản Việt Nam viết "cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệch của Đảng và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng".
Hồ Chí Minh luôn luôn đặt cán bộ - tổ chức cán bộ ở vị trí đầu của mọi
công việc, có tính chất quyết định đối với sự nghiệp cách mạng, mọi cán bộ,
đảng viên không thể đứng ngoài sự quản lý của cơ quan nào. bởi lẽ, cán bộ là
nhân tố quyết định của tổ chức, cuộc sống của cán bộ là ở tổ chức nên cán bộ
là gắn chặt chẽ hữu cơ với tổ chức, tổ chức và cán bộ có mỗi quan hệ biện
chứng với nhau, không thể tách rời nhau. Hiện nay, cán bộ là một nghề, vừa
có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật cao.
Công tác cán bộ là toàn bộ quá trình những chính sách về lựa chọn, đào
tạo, bồi dỡng, bố trí đề bạt xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh.
Công tác cán bộ bao gồm nhiều khâu, nhiều mảng, từ việc xác định đờng lối, chính sách cán bộ đến vấn đề tiêu chuẩn, cơ cấu cán bộ, đến việc quy
hoạch, đào tạo, bồi dỡng, đánh giá, kiểm tra, bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ
b. Vai trò của cán bộ:
Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nớc Viêt Nam đã xây
dựng đợc những đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý từ trung ơng đến cơ
sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, quyết định mục tiêu, con đờng mà Đảng và
Bác Hồ kính yêu và nhân dân đã lựa chọn, năng động sáng tạo hăng hái thực
hiện đờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc; góp phần tích cực

vào sự nghiệp cách mạng của đất nớc, góp phần rất quan trọng trong công
cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng đất nớc vì mục tiêu
4


chung: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, cụ thể là vì dân giầu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Đây là mục tiêu đợc toàn đảng,
toàn dân nhất trí cao tạo sự đồng thuận trong xã hội và sự ủng hộ của quốc tế.
Đây chính là điểm hội tụ ý chí, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kể
cả sức mạnh của các bạn bè anh em quôc tế. Nói điều đó thấy rằng: cán bộ,
đảng viên chúng ta hiện có cũng đợc triển khai trên quan điểm này.
Ngay từ khi bắt đầu đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xớng đã
thu đợc những thành tựu to lớn, trong đó có đội ngũ cán bộ, đảng viên có sức
đóng góp rất to lớn. Đảng và Nhà nớc khi nào cũng chăm lo xây dựng công
tác tổ chức - cán bộ là nhiệm vụ then chốt, Vậy, nhiệm vụ then chốt của Đảng
là vấn đề công tác tổ chức- cán bộ.
Qua thực tiễn cách mạng của mình, Đảng cộng sản Việt Nam do chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện đã viết:"cán bộ là gốc của mọi công
việc, công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém". Mỗi giai đoạn, mỗi
thời kỳ cách mạng cần có một cán bộ thích ứng, có phẩm chất đạo đức năng
lực đáp ứng đợc sự đòi hỏi của nhiệm vụ từng giai đoạn, từng thời kỳ. Để thực
hiện thắng lợi đờng lối, chính sách của Đảng một then chốt cực kỳ quan trọng
đều tuỳ thuộc vào ở chất lợng đội ngũ cán bộ.
2. Tiêu chuẩn của cán bộ:
2.1 Những tiêu chuẩn chung của cán bộ.
- Mục đích của việc ban hành tiêu chuẩn cán bộ, công chức ở cơ quan
Đảng, Nhà nớc, đoàn thể là nhằm xác định yêu cầu về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, năng lực công tác, trình độ kiến thức của từng chức danh
cán bộ trong bộ may Đảng, đoàn thể chính trị- xã hội.
- Để tuyển chọn, bố trí, sử dụng, nhận xét, đánh giá đạo đức, bồi dỡng;

thực hiện chính sách tiền lơng và chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ.
- Thúc đẩy cán bộ, công chức trong cơ quan Đảng, đoàn thể, chính trị
xã hội học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
năng lực và hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nghĩa vụ, sử dụng quyền hạn đợc giao theo quy định của pháp lệch cán bộ, công chức.
- Có tinh thần yêu nớc sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có hiệu quả đờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
- Cần kiệm liêm, chí công vô t, không tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực , không cơ hội,
gắn bó mật thiết với nhân dân, đợc nhân dân tín nhiệm.

5


- Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ các cấp chuyên viên, theo trình tự
từ thấp đến cao, mức độ phức tạp của công việc.
Tiêu chuẩn của cán bộ là sự thể hiện yêu cầu về phẩm chất và năng lực
để hoàn thành nhiệm vụ, phải luôn luôn đợc bổ sung, cụ thể hoá phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của cách mạng.
Những tiêu chuẩn đợc nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau đợc coi
trọng đức và tài, trong đó đức là gốc.
2.2. Những tiêu chuẩn riêng của từng loại cán bộ.
Đối với từng loại cán bộ cụ thể, phải đảm bảo tiêu chuẩn chung để đạt
đợc những yêu cầu riêng và trình độ của từng loại cấp cán bộ.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nớc, đoàn thể nhân dân, ngoài
tiêu chuẩn trên cần phải:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trờng giai cấp công
nhân, tuyệt đối trung thành với lý tởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin
và t tởng Hồ Chí Minh. Có khả năng dự báo và định hớng sự phát triển, tổng
kết thực tiễn, tham gia xây dựng đờng lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục

và tổ chức cho nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ
quan điểm, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
- Gơng mẫu về đạo đức, lối sống, có tác phong dân chủ, khoa học, có
khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
- Có kiến thức và khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập một cách hệ
thống ở các trờng của Đảng, Nhà nớc và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt động
thực tiễn có hiệu quả.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo lực lợng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn chung cần phải:
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân, sẵn sàng hy
sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nớc, bảo vệ Đảng,
bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
- Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật cao,
giữ gìn bí mật của quân sự, bí mật quốc gia.
- Nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối của Đảng vào xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Nắm vững đợc những vấn đề cơ bản về
quản lý kinh tế và xã hội. Hồ Chí Minh viết: " một ngời cán bộ tốt phải có đạo
đức cách mạng. Quân sự giỏi song nếu không có đạo đức cách mạng thì khó
thành công. Muốn có đạo đức cách mạng phải có 5 điều sau: Trí - Tín - Nhân
- Dũng - Liêm". (tập 5, tr.223, NxbCTQG, Năm 2000).
+ Đối với cán bộ khoa học, chuyên gia, ngoài tiêu chuẩn chung cần phải:
6


- Có t duy độc lập, sáng tạo. Có ý thức hợp tác, say mê trong nghiên cứu
và ứng dụng khoa học, công nghệ.
- Bám sát đời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực tiễn.
- Chuyên gia đầu ngành phải có khả năng tập hợp và đào tạo cán bộ.
+ Đối với cán bộ quản lý kinh doanh, ngoài tiêu chuẩn chung cần phải:
- Hiểu biết sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng . Có phẩm chất đạo

đức, cần kiệm liêm chính , không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí xa hoa.
- Có kiến thức về kinh tế thị trờng và quản trị doanh nghiệp, hiểu biết
khoa học, công nghệ , pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Có khả năng tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế-xã hội.
+ Đối với cán bộ tham mu cần phải:
- Có t duy độc lập, khả năng phân tích tổng hợp vấn đề tốt .
- Am hiểu thực tế, có ý thực là kinh nghiệm sâu thuộc lĩnh vực làm
tham mu.
- Biết lắng nghe những ý kiến khác nhau, phân biệt những ý kiến đúng,
sai và tuân theo ý kiến đúng.
Mỗi loại cán bộ, đảng viên đợc nêu trên khi dùng ngời, Đảng và Nhà nớc luôn khuyến khích và trọng dùng nhân tài. Coi trọng cả đức và tài, trong đó
đức là gốc. Cán bộ lãnh đạo và quản lý, phải đạt đợc những yêu cầu về phẩm
chất chính trị, đạo đức cách mạng, kiến thức, năng lực hoạt động, hiệu quả
thực tế nh:
+ Về phẩm chất chính trị: Đây là tiêu chuẩn hàng đầu của cán bộ lãnh
đạo phải có, lập trờng chính trị, kiên định và quyết tâm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới; kiên quyết đấu tranh bảo vệ đờng lối, quan điểm của Đảng.
+ Về đạo đức cách mạng: là cán bộ lãnh đạo phải có đạo đức cách
mạng, cần kiện liêm chính, chí công vô t, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn
đoàn kết trong Đảng, trong tổ chức, gắn bó với quần chúng.
+ Về kiến thức và năng lực chuyên môn: là mỗi chức danh cán bộ lãnh
đạo đòi hỏi phải có kiến thức và năng lực thực tiễn nh: có trình độ hiểu biết,
tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn, phát huy có sáng kiến đề xuất về chính sách,
chủ trơng, kỷ luật, nghiệp vụ chuyên môn.
+ Về hiệu quả công tác: là đánh giá hiệu quả công tác cán bộ, căn cứ
vào chức trách, nhiệm vụ đợc giao, đánh kết quả thực hiện các mục tiêu nhiệm
vụ về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng đảng- tổ chức đảng,
chính quyền, đoàn thể, nội bộ đoàn kết, xây dựng, bồi dỡng, cán bộ đáp ứng
yêu cầu trớc mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị, địa phơng mình phụ trách.
2.3. Quy trình xây dựng tiêu chuẩn cán bộ:

7


- Nắm vững yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ, công chức theo quan
điểm, chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc.
- Trao đổi học tập kinh nghiệm về xây dựng tiêu chuẩn cán bộ giữa các
ngành, các cấp, cơ sở có liên quan.
- Xây dựng khung tiêu chuẩn cán bộ và lấy ý kiến của lãnh đạo, của tổ
chức và cá nhân, phải am hiểu vấn đề này.
- áp dụng thì điểm xem tiêu chuẩn soạn thảo đã phù hợp với thực tiễn cha.
- Xây dựng quy chế, quy định hiện rộng rãi, nghiêm túc, thống nhất và
có sự chỉ đạo chặt chẽ.
3. Xây dựng quy hoạch cán bộ.
Quy hoạch cán bộ là việc lập ra dự án thiết kế xây dựng, tổng hợp đội
ngũ cán bộ; dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ theo một ý đồ rõ
rệt với một trình tự hợp lý, trong một giai đoạn nhất định, làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch cán bộ, nhất là đối với cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý là một trong công tác đặc biệt quan trọng có tính
chất quyết định để tăng cờng công tác cán bộ về mọi mặt. Làm tốt công tác
quy hoạch cán bộ là thiết thực nâng cao tính khoa học và tính kế hoạch trong
công tác cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải vừa đáp ứng yêu cầu trớc mắt, vừa
bảo đảm yêu cầu lâu dài. Việc dự kiến nhu cầu, phơng pháp, mục tiêu xây
dựng đội ngũ cán bộ phải căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức,
tình hình đội ngũ cán bộ hiện có và trên cơ sở tiêu chuẩn cụ thể của từng giai
đoạn của quy hoạch cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải thể hiện sự kể hợp chặt
chẽ giữa công tác sắp xếp, kiện toàn cán bộ với công tác đào tạo, bồi dỡng cán
bộ, bảo đảm cho một thời gian nhất định phân công cán bộ đạt trình độ quy
định, chất lợng đội ngũ cán bộ đợc nâng cao.
Quy hoạch cán bộ là tạo nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

cho từng ngành, từng địa phơng, cơ quan, đơn vị và trên phạm vi cả nớc. Nh
vậy, quy hoạch cán bộ ở chiến lợc cán bộ và kế hoạch cán bộ. Chiến lợc cán
bộ đề cập đến những quan điểm, phơng châm và phơng hớng có tính toàn cục;
xác định mục tiêu chủ yếu và sắp xếp lực lợng trong suốt cả một thời kỳ. Có
quy hoạch rồi xây dựng kế hoạch cán bộ. Kế hoạch là toàn bộ những điều
vạch ra một cách hệ thống về nội dung, những công việc dự định làm trong
một thời gian nhất định với những cách thức, trình tự và thời hạn tiến hành
cụ thể.
Hội nghị Trung ơng 3 khoá VIII khẳng định: Quy hoạch cán
bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác cán
8


bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trớc mắt và
lâu dài.
Nh vây, quy hoạch bao hàm mấy điểm sau:
- Nội dung thứ nhất là lập dự án thiết kế xây dng tổng hợp đôi ngũ cán bộ.
- Xác định mục tiêu của quy hoạch. Đây là tuỳ thuộc phạm vi, tính chất
của từng loại quy hoạch cán bộ mà mục tiêu sẽ khác nhau. Đối tợng, yêu cầu
của từng cấp, từng ngành.
- Quán triệt cơ cấu cán bộ trong quy hoạch cán bộ, khảo sát, đánh giá
thực trạng nh: cơ cấu độ tuổi, giới tính, cơ cấu giai cấp đợc thể hiện trong quy
hoạch cán bộ một cách hợp lý.
- Tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ thuộc diện quy hoạch, đánh giá,
lựa chọn để quy hoạch đúng, mới đào tạo theo tiêu chuẩn và phấn đấu theo
tiêu chuẩn.
- Xác định nguồn cán bộ và con đờng hình thành cán bộ trong quy
hoạch, xác lập, thảo luận, phân tích và qua các phơng án cán bộ dự nguồn.
- Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ bao gồm: quản lý đội ngũ cán
bộ trong quy hoạch cán bộ; xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dỡng,

rèn luyện và thử thách cán bộ; bố trí sử dụng đối với cán bộ đã đào tạo thông
quy hoạch.
- Đổi mới phơng pháp tiến hành quy hoạch cán bộ sao cho thiết thực và
có hiệu quả.
Tóm lại, quy hoạch cán bộ phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm
vụ tổ chức; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện có, dự kiến
nhu cầu và khả năng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức để chủ động, có phơng hớng đào tạo, bồi dỡng. Đặc biệt chú trọng tạo đợc nguồn cán bộ dồi dào,
đủ tiêu chuẩn để kịp thời đáp ứng yêu cầu, tập trung vào cán bộ lãnh đạo
Đảng, Nhà nớc, đoàn thể nhân dân các cấp cán bộ lãnh đạo lực lợng vũ trang,
cán bộ khoa học và chuyên gia, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Quy hoạch cán bộ gắn với đào tạo bồi dỡng đối với từng loại cán bộ
4. Đào tạo, bồi dỡng cán bộ.
Đào tạo, bồi dỡng cán bộ không chỉ trong hệ thống chính trị mà còn cần
mở rộng cho các tổ chức xã hội và các thành phần kinh tế. Hội nghị Trung ơng
3 khoá VIII quyết định" đầu t thích đáng cho việc đào tạo, bồi dỡng những ngời u tú trở thành cán bộ chủ chốt. Chú ý con em gia đình cán bộ cách mạng,
những ngời có công với nớc, công nhân, nông dân, trí thức, lực lợng vũ trang,
cán bộ nữ, con em các dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng. Có chính
9


sách học bổng và miễn giảm học phí cho con em các gia đình có công với
cách mạng, gia đình liệt sĩ, thơng binh, con các gia đình nghèo khó, cho học
sinh giỏi, đạo đức tốt, sinh viên ngành s phạm- bồi dỡng tài năng ngay từ các
trờng phổ thông, đại học và trung học chuyên nghiệp. Dành kinh phí để cử cán
bộ u tú cả sinh viên xuất sắc đi đào tạo, tham quan, bồi dỡng ở nớc ngoài.
Tổ chức tốt trờng bổ túc văn hoá, dự bị đại học, trờng dân tộc nội trú.
Nguồn đầu t để phát triển và nâng cao chất lợng đào tạo và bồi dỡng cán
bộ bao gồm từ ngân sách Nhà nớc các cấp, kinh phí của các tổ chức đảng,
đoàn thể, của doanh nghiệp, tài trợ của các tổ chức quốc tế.
4.1. Việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ.

4.1.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng từng loại cán bộ.
Mở rộng đào tạo, bồi dỡng cán bổ trong hệ thống chính trị và các tổ
chức xã hội, các thành phần kinh tế. Đặc biệt chú trọng phát hiện nhân tài, tạo
nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ Trung ơng đến cơ sở; cán bộ khoa học đầu
ngành; cán bộ quản lý kinh doanh, doanh nghiệp lớn và trọng yếu. Phấn đấu
mọi cán bộ từ huyện trở lên có trình độ đại học về chuyên môn, cao cấp về lý
luận chính trị.
4.1.2. Nội dung đào tạo, bồi dỡng cán bộ.
Lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chơng trình đào tạo, bồi dỡng thống nhất hệ thống các trờng. Nội dung đào tạo phải thiết thực, phù hợp
với từng loại cán bộ; chú trọng về phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận
và thực tiễn; bồi dỡng kiến thức cơ bản và hớng dẫn kỹ năng thực hành.
Chú trọng bồi dỡng chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, kiến thức về lịch
sử, địa lý, văn hoá.
Bồi dỡng kiến thức về quản lý Nhà nớc, quản lý xã hội, quản lý kinh tế,
khoa học, công nghệ, chuyên môn nhiệm vụ, phong cách lãnh đạo sử dụng
nhiều phơng pháp đào tạo thích hợp, gắn lý luận với thực tiễn, lý thuyết với
thực hành, vận dụng theo hớng chính trị, mục tiêu yêu cầu của Đảng và đợc
thể chế hoá về mặt Nhà nớc.
4.1.3. Phơng thức đào tạo, bồi dỡng.
Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức khác nhau cho từng loại
cán bộ. Đào tạo trong nớc và ở nớc ngoài, khuyết khích tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho việc đi học. Có quy chế kiểm sát sử dụng cán bộ sau đào tạo,
đảm bảo đúng ngành nghề và chấp hành sự phân công.
5. Lựa chọn, bố trí, sử dụng, đánh giá, kiểm tra cán bộ.
5.1. Lựa chọn cán bộ.
10


Mỗi ngời bớc đầu làm công việc trong cơ quan của Đảng, cơ quan Nhà

nớc phải lựa chọn để phù hợp với nhu cầu của cơ quan đó. Cho nên lựa chọn
cán bộ là nhằm tìm kiếm, phát hiện cán bộ có đức, có tài để bố trí, bổ nhiệm,
sử dụng cán bộ. Lựa chọn cán bộ đảm bảo chọn đúng ngời vì công việc và tổ
chức, gắn liền với công tác quy hoạch của ngành, mỗi địa phơng. Tuỳ loại cán
bộ mà lập hội đồng thi tuyển ngành hoặc địa phơng để lựa chọn cán bộ.
5.2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.
Bổ nhiệm là để thực hiện chủ trơng của Đảng, Nhà nớc về công tác cán
bộ, khi đã hết hạn bổ nhiệm thì nghỉ, trừ khi cấp thẩm quyền bổ nhiệm thêm.
Trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, ngời nào có vấn đề nh: Sức khoẻ yếu,
hoàn cảnh khó khăn về gia đình, có sai phạm, uy tín giảm sút thì miễn chức.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phải thực hiện đúng pháp luật của Nhà
nớc và điều lệ Đảng, đoàn thể.

5.3. Bố trí sử dụng cán bộ.
Bố trí sử dụng cán bộ là phải căn cứ vào yêu cầu công tác và sự đánh
giá cán bộ. Quán triệt quan điểm của giai cấp công nhân trong công tác cán
bộ để đoàn kết tập hợp rộng rãi cán bộ theo t tởng và phong cách của chủ tịch
Hồ Chí Minh. Khuyết khích và thu hút nhân tài của đất nớc ở tất cả các lĩnh
vực, các thành phần kinh tế xã hội để sử dụng cán bộ Hồ Chí Minh viết: "Mục
đích khéo dùng cán bộ, cốt để thực hành đầy đủ chính sách của Đảng, chính
phủ. Nếu cán bộ có ý hoang mang, sợ hãi, buồn sầu, uất ức, hoặc công tác
không hợp, chắc không thành công đợc"(HCM,toàn tập,nxbctqg,h 2000 tập 5). Giao việc
phải tơng ứng với năng lực và sức vơn lên của họ. Nếu nhiệm vụ quá nặng
hoặc không hợp sẽ dẫn đến hỏng việc, hỏng ngời. Ngợc lại, giao nhiệm vụ
thấp sẽ không phát huy đợc tiềm năng và sự phát triển của cán bộ Hồ Chí
Minh viết: " khi giao công tác cho cán bộ cần phải chỉ đạo rõ ràng, sắp đặt đầy
đủ. Vạch rõ những điểm chính, và những khó khăn có thể xảy ra. Những vấn
đề đã quyết định rồi, thả cho họ làm, khuyên gắng họ cứ cả gan mà làm mới
có thể phát hiện tài năng của họ". (HCM,toàn tập,nxbctqg,h 2000 tập 5.)
Việc bố trí sử dụng cán bộ trong cơ quan, đơn vị, địa phơng cần coi

trọng cán bộ lý luận, cán bộ thực tiễn, cán bộ độ tuổi kế tiếp nhau.
5.4. Đánh giá cán bộ.
Đánh giá cán bộ là khâu đầu tiên trong các khâu của công tác cán bộ.
Đánh giá cán bộ là tiền đề, căn cứ để tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dỡng, bố trí, sử dụng, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật và thức hiện có chế độ,
11


chính sách đối với cán bộ. Đánh giá cán bộ thì sử dụng cán bộ đúng, đánh giá
sai thì sử dụng sai. Sử dụng cán bộ sẽ để lại hậu quả nhiều mặt, những ngời
xấu, những kẻ cơ hội " chiu sâu, leo cao", ngời tốt, ngời giỏi không đợc đánh
giá đúng, mất dần động lực phấn đấu, tập thể tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thì
tiềm ẩn những yếu tố mật đoàn kết, mất lòng tin vào đảng, ảnh hởng đến việc
hoàn thành nhiệm vụ. Đánh giá không đúng, ảnh hởng không tốt đến tất cả
các khâu khác của công tác cán bộ, phá vỡ quy hoạch, luân chuyển cán bộ
không đạt đợc mục tiêu ban đầu, lãng phí đào tạo bồi dỡng, ảnh hởng đến chất
lợng đội ngũ cán bộ, đông về số lợng nhng không mạnh, không ngang tầm
nhiệm vụ, dẫn đến nhiều thiếu sót, khuyết điểm nh hội nghị Trung ơng 9, khoá
IX đã chỉ rõ " đánh giá, quản lý cán bộ vẫn là khâu yếu, chậm đợc khắc phục,
còn nể nang (dĩ hoà vi quy), thiếu thẳng thắn, chất lợng đánh giá cán bộ còn
hạn chế, nhiều nơi cha thực hiện công khai đánh giá cán bộ".
Để khắc phục những hạn chế , yếu kém, nâng cao chất lợng đánh giá chính
xác và hiệu quả phải:
- Nhân thức t tơng: phải thấy vị trí, ý nghĩa của khâu đánh giá cán bộ là
tiền đề , là điều kiện kiên quyết , tác động biện chứng vào tất cả các khâu của
công tác cán bộ về ý nghĩa của đánh giá cán bộ, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
Mỗi lần xem xét nhân tài, một mặt thì tìm thấy những nhân tài mới , mặt khác
thì những ngời hủ hoá cũng lòi ra ". Đánh giá cán bộ là đánh giá con ngời cán bộ. Con ngời luôn chịu tác động của hoàn cảnh lịch sử xã hội luôn luôn
vận động và phát triển, từ cha hoàn thiện đến hoàn thiện thích ứng với môi trờng và hoàn cảnh xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: Trong thế giới cái gì
cũng biến hoá. T tởng của còn ngời biến hoá vì vậy, cách xem cán bộ, quyết
không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hoá Sau đó phải nhân thấy những

u điểm và khuyết điểm trong đánh giá cán bộ.
- Căn cứ tiêu chuẩn đánh giá thì theo quy chế đánh giá cán bộ của Bộ
chính trị và các tổ chức của Ban Tổ chức Trung ơng.
- Nguyên tắc đánh giá cán bộ thì phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, thảo luận dân chủ, kết luận theo đa số trên cơ sở tự phê
bình và phê bình; phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, lịch sử, công khai.
- Phơng pháp đánh giá cán bộ: Cần phải hiểu sâu sắc thực chất của phong pháp trớc hết đánh giá cán bộ đánh giá con ngời do đó phải nắm vững phơng pháp luận duy vật biện chứng tức là đánh giá cán bộ phải xem xét từ nhu
cầu, nhiệm vụ tiêu chuẩn đánh giá. Phải đánh giá một cách toàn diện, xem xét
nhiều mỗi quan hệ , thông tin nhiều chiều phải xem xét cả về quá khứ, hiện tại
và dự đoán tơng lai, hoàn cảnh gia đình, quá trình công tác bồi dỡng, sở đoản.
12


5.5. Kiểm tra cán bộ.
Chú trọng kiểm tra cán bộ, đảng viên chấp hành đờng lối, chính sách và
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nớc, chấp hành nguyên tắc tổ
chức, sinh hoạt Đảng, các nguyên tắc kinh tế - xã hội; giữ gìn phẩm chất đạo
đức cách mạng kiểm tra việc thực hiện và việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đào tạo,bồi dỡng cán bộ; xây dựng và thực hiện các quy chế về công tác; việc
đổi mới, hoàn thiện và thực hiện các chính sách cán bộ; việc đổi mới, chỉnh
đốn các tổ chức làm công tác cán bộ. Ngời đứng đầu các cơ quan Đảng, Nhà
nớc, đoàn thể hoặc một tổ chức. Tích cực hoạt động kiểm tra cấp dới mà mình
quản lý. Theo Hồ Chí Minh có 3 cách kiểm tra cán bộ:
- Kiểm tra phải có hệ thống nghĩa là khi đã có nghị quyết, thì phải lập
tức đốc thúc sự thực hành nghị quyết ấy, phải biết rõ sự sinh hoạt và cách làm
việc của cán bộ và nhân dân địa phơng ấy. Có nh thế mới kịp thời thấy rõ
những khuyết điểm và những khó khăn, để sửa đổi các khuyết điểm và tìm
cách giúp đỡ vợt qua mọi sự khó khăn.
- Kiểm tra không nên chỉ rằng cứ vào các tờ báo cáo, mà phải đi đến tận nơi.
- Kiểm tra phải dùng cách thức thật thà tự phê bình và phê bình, để tỏ

rõ hết mọi khuyết điểm và tìm cách sửa chữa những khuyết điểm ấy. Nh thế,
thì cán bộ càng thêm trọng kỷ luật và lòng phụ trách. (HCM,toàn tập,nxbctqg,h 2000 tập 5.)
Chúng ta kiểm tra cán bộ về phẩm chất chính trị, đạo đức,lối sống, sự
hoàn thành của công tác đợc giao. Những khuyết điểm mà cán bộ, đảng viên
thờng mắc phải có nhiều nguyên nhân, nh có một nguyên nhân sâu xa đó là
bệch cán bộ chủ nghĩa. Mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, mỗi thời kỳ cách mạng
đều có những biểu hiện khác nhau của chủ nghĩa cá nhân. Đã là chủ nghĩa cá
nhân thì việc gì cũng nghĩ đến lợi ích riêng của mình trớc. Do chủ nghĩa cá
nhân mà chỗ gian khổ là ngại, khó khăn là không muốn làm, từ đó sa vào
tham ô, tham nhũng, thoái hoá biến chất, ham danh lợi, thích địa vị, quyền
hành. Đặc biệt, là chủ nghĩa cá nhân dẫn đến mất đoàn kết, bè phái, thiếu tính
tổ chức, kỷ luật, thiếu tinh thần trách nhiệm, không chấp hành đờng lối ,chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc. Hồ Chí Minh viết:" chủ nghĩa cá nhân
đẻ ra trăm thứ bệch nguy hiểm: quan liêu, mệch lệch, bè phái, chủ quan, tham
ô, lãng phí. Nó trói buộc, nó bịt mắt những nạn nhân của nó, những ngời này
bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ lòng tham muốn danh lợi, địa vị cho cá nhân
mình, chứ không nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân.Chủ nghĩa cá
nhân là kẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội. Ngời cách mạng phải tiêu diệt
nó".(tạp chí Hà nội ngày nay 2002). Đây là bệch nguy hiểm Bác Hồ từng dạy, phải

13


kiên quyết tẩy sạch chủ nghĩa cá nhan trong Đảng. Cho nên công tác kiểm tra
trở thành việc thờng xuyên, hàng ngày.
6. Quản lý cán bộ.
Quản lý cán bộ là tất cả các việc của công tác tổ chức cán bộ nội dung
nh: tuyển chọn, bố trí, phân công tác, thực hiện quản lý, sử dụng, quy hoạch
đào tạo; bồi dỡng cán bộ; nhận xét đánh giá cán bộ, bổ nhiệm; miễn nhiệm
cán bộ; khen thởng cán bộ; kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ; kiểm

tra công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo cán bộ.
+ Nội dung quản lý cán bộ:
- Nắm chức tình hình, phân tích mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ
và đặc điểm từng loại cán bộ trong từng ngành, từng địa phơng, từng đơn vị.
- Trong phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của mình đề xuất nhiệm vụ,
chủ trơng, chính sách, biện pháp và có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng.
- Xây dựng, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ.
* Những giải pháp để tăng cờng công tác quản lý cán bộ cần làm tốt
một số việc sau:
- Mục tiêu quản lý cán bộ là đánh giá cán bộ tơng đối khách quan và
chính sách, sớm phát hiện đợc nhân tố mới, đồng thời phát triển kịp thời
những cán bộ có dấu hiệu vi phạm, làm việc ít hiệu quả, bị d luận của đảng
viên, quần chúng chê tránh. Một cán bộ tốt là cán bộ có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên quyết bảo vệ cái đúng, thẳng thắn đấu tranh với việc sai trái
của ngời khác, không tránh né, xuê xoa lấy lòng. Một cán bộ tốt phải là một
cán bộ có nhân cách đạo đức liêm khiết, gơng mẫu, đợc đảng viên và quần
chúng kính trọng. Một cán bộ tốt phải là cán bộ có đủ trí tuệ để đóng góp vào
công việc chung của Đảng, Nhà nớc. Đó là 3 nội dung quan trọng nhất vừa là
để đánh giá vừa là để quản lý một cán bộ trong tình hình hiện nay.
- Cấp uỷ quản lý cán bộ và cơ quan tham mu giúp cấp uỷ quản lý cán
bộ cần có cơ chế tiếp xúc với cán bộ thuộc diện cấp mình trực tiếp quản lý để
hiểu đợc tâm t và khó khăn của cán bộ; khắc phục quan liêu, chỉ nghe thông
tin một chiều. Đặc biệt, trong thời gian chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp rất có
thể có những thông tin thất thiệt, th tố cáo không xuất phát từ động cơ xây
dựng, gây nghi ngờ trong nội bộ.
- Phải đảm bảo tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chống độc quyền
trong công tác quản lý và đánh giá cán bộ. Cấp uỷ khi xem xét đánh giá cán
bộ cần nghe ý kiến của nhiều cơ quan liên quan, không thể dựa vào ý kiến của
một cơ quan, nhất là ý kiến của cá nhân không khách quan, đề phòng các yếu
tố tiêu cực, không chính xác và trung thực khi đánh giá.

14


- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, cơ quan giúp cấp uỷ quản lý cán
bộ. Trớc hết là phải trung thực, vừa có trách nhiệm với Đảng, vừa phải có
trách nhiệm với cá nhân mà mình chịu trách nhiệm tìm hiểu để giúp cấp uỷ
đánh giá chính xác. Kỷ luật nghiêm khắc cán bộ làm sai lệch thông tin về cán
bộ xuất phát từ động cơ cá nhân.
7. Những khuyết điểm sai lầm của cán bộ, đảng viên hiện nay.
Mỗi thời kỳ cách mạng nào cũng có hàng trăm bệch xuất hiện nguy
hiểm trong cán bộ, đảng viên của Đảng và Nhà nớc. Những khuyết điểm, sai
lầm mà cán bộ, đảng viên mà Hồ Chí Minh đề cập tới là chủ nghĩa cá nhân.
Trong bài viết những khuyết điểm điểm sai lầm, những bệch: Bệch tham lam,
bệch lời biếng, bệch kiêu ngạo, lãnh tụ và các bệch khác nh: bệch hữu danh,
vô thực, kéo bè, kéo cánh, bệch cận thị, bệch cá nhân, xu nịnh, a dua. Những
bệch (khuyết điểm) đợc nêu trên không chỉ có thời Hồ Chí Minh mà còn tồn
tại đến thời kỳ hiện nay. Trong thời kỳ Đảng và Nhà nớc Việt Nam đang tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, mục tiêu cụ thể là phấn đấu để dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Muốn thực hiện mục tiêu ấy thì phải
kiên quyết thực hiện tốt về công tác xây dựng đảng, coi công tác xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt, để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Trong đó
cán bộ và công tác cán bộ là vấn đề cốt lõi của sự thành công của mọi công
việc, Hồ Chí Minh viết: "cán bộ là gốc của mọi công việc; vì vậy, muốn huấn
luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng". Trong tổ chức, nhân tố quyết định
nhất, năng động nhất là con ngời. Con ngời là vua của vạn vật, con ngời có
khả năng phát triển vô hạn. Tuy nhiên, mỗi con ngời có năng lực và bản lĩnh
khác nhau. Việc phát hiện, phát huy năng lực con ngời là nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng của công tác cán bộ. Muốn làm tốt công tác cán bộ, muốn khai
thác, phát huy tiềm năng, tài cực của mỗi ngời phải biết ngời, hiểu ngời, đối

đãi đúng đắn với mỗi con ngời. Làm tổ chức cán bộ do vậy trở thành một nghề
đỏi hỏi sự tinh thông, hiểu biết nhiều mặt, đặc biệt phải có tâm, đức cao sâu,
đúng đắn. Chính vì vậy, chủ tịch Hồ Chí Minh đỏi hỏi ngời lãnh đạo, ngời làm
công tác cán bộ phải tự biết, tự đỏi hỏi mình trớc, phải sửa những khuyết điểm
của mình. Mình càng ít khuyết điểm thì cách xem xét cán bộ càng đúng phải
chống:" Bệch chủ quan, bệch ích kỷ, bệch hẹp hòi mỗi chứng bệch là một kẻ
địch. Mỗi kẻ địch bên trong là một bạn đồng minh của kẻ địch bên ngoài.
Địch bên ngoài không đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ
trong phá ra. Vì vậy, ta phải ra sức đề phòng những kẻ địch đó, phải chữa hết
những chứng bệch đó" ( HCM toàn tập,nxbctqg,h 2000,tập 5.tr.238 ). Công tác cán bộ phải
15


nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Điều đó cũng có nghĩa rằng ngay trong công tác cán bộ phải công bằng,
dân chủ văn minh, phải thể hiện tính nhân văn sâu sắc, khiến từng ngời phát
huy đợc vai trò, năng lực vốn có của mình, hạn chế đợc những khuyết điểm và
tạo điều kiện thuận lợi cho từng ngời phát triển toàn diện.
Công tác tổ chức phải luôn gắn với công tác cán bộ, công tác cán bộ
phải thích ứng với đòi hỏi của tổ chức, bảo đảm cho tổ chức hoàn thành nhiệm
vụ. Ngời làm tổ chức- cán bộ phải biết nghề, giỏi nghề mới có thể đáp ứng đợc
những đòi hỏi vô cùng hệ trọng, nặng nề và vinh quang đó.
Hiện nay, do tác động những tiêu cực của cơ chế thị trờng, một số cán
bộ, đảng viên có hiện tợng xa rời quần chúng, sa ngã, sống buông thả, thoái
hoá biến chất, không giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm
kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nớc. Những khuyết điểm mà cán bộ, đảng
viên thờng mắc phải có nhiều nguyên nhân, nhng nguyên nhân sâu xa đó là cá
nhân chủ nghĩa. Theo Hồ Chí Minh viết:" Chủ nghĩa cá nhân là một thứ vi
trùng rất độc, dó đó sinh ra các thứ bệch rất nguy hiểm". (HCM Sđd tr. 261,260,269,255)
Hồ Chí Minh luôn nhắc cán bộ, đảng viên, phải thanh trừ khuyết điểm phát

triển u điểm trong đó loại trừ cho sạch là chủ nghĩa cá nhân Ngời viết: " Chủ
nghĩa cá nhân đẻ trăm thứ bệch nguy hiểm: quan liêu, mệch lệch, bè phái ,
chủ quan, tham ô, lãng phí. Nó trói buộc, nó bịt mắt, những nạn nhân của nó,
những ngời này bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ lòng ham muốn danh lợi, địa
vị, cho cá nhân mình, chứ không nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân.
Chủ nghĩa cá nhân là một kẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội, ngời cách
mạng phải tiêu diệt nó". (HCM sđd tập 12,tr. 438)
Trong điều kiện hiện nay, đây là nhiệm vụ hết sức cấp bách và phải kiên
quyết làm bằng đợc để thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Cần nghiêm khắc nhận
ra những khuyết điểm trong công tác quản lý cán bộ, đảng viên ở cơ quan và ở
nơi c trú. Nếu để một bộ phận nào đó trong đội ngũ cán bộ tổ chức h hỏng thì
đây sẽ là một kẽ hở rất lớn trong Đảng. Nên cần kiềm chế những biểu hiện
tiêu cực mà xã hội gọi là ( chạy chức, chạy quyền) trong hoạt động của hệ
thống tổ chức-cán bộ.
III. Sự vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về công tác
cán bộ của Đảng hiện nay.
Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh từ khi
Ngời đã thành lập Đảng đến cuối đời của Ngời đã luôn luôn chăm lo xây dựng
Đảng cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh trong 3 mặt: chính trị, t tởng
và tổ chức. Theo Hồ Chí Minh, muốn làm cách mạng trớc hết phải có đảng
16


cách mạng, Đảng có vững cách mạng mới thành công. Đảng muốn vững phải
có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa nh trí khôn của ngời, nh là bàn của con tàu.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu phục cho đợc đại đa số
nhân dân. Muốn vậy, Đảng phải trong sạch, vững mạnh về chính trị, t tởng và
tổ chức, kiên định mục tiêu, lý tởng; có đờng lối cách mạng đúng đắn; thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hành tự phê bình và phê bình; thực
hành sự nhất trí và mỗi cán bộ, đảng viên phải không ngừng rèn luyện đạo đức

cách mạng thực sự là ngời lãnh đạo, đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu một quan điểm khái
quát nh một định nghĩa về t tởng Hồ Chí Minh" t tởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin vào điều kiện cụ thể của nớc ta; kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại đó là t tởng về
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ngời; về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm
chủ của nhân dân xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên
vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đầy tớ thật trung thành của dân tộc" (Văn kiện đại
hội ĐCSVN lần thứ IX, nxbctqg,2001,tr.83-84)

Đối với cán bộ, đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam quá trình vận
dụng chủ nghĩa Mác- Lênin cũng đã có một số nhầm lẫn. Có ngời quan niệm
mọi nội dung trớc đây Đảng ta đã vận dụng đều là bản chất học thuyết MácLênin mà không thấy có khi chỉ là kinh nghiệm, biện pháp, bớc đi cụ thể của
Đảng này hoặc của đảng khác mà ta học tập, áp dụng máy móc. Cũng có ngời
quan niệm cứ mở sách của Mác-Lênin là sẽ giải quyết đợc mọi vấn đề cụ thể
của cuộc sống thực tiễn, mà không thấy học thuyết Mác-Lênin, không đứng
yên mà luôn luôn đợc phát triển cùng với cuộc sống thực tiễn.
Có những kết luận nào đó trớc đây đúng, nhng điều kiện mới không phù
hợp thì phải thay thế.Chính vì vậy, trong khi khẳng định phải nắm vững học
thuyết Mác-Lênin không có nghĩa là hạn chế, trái lại phải phát huy tinh thần
sáng tạo trong vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin về mọi mặt, mà t tởng Hồ Chí Minh là một sự mẫu mực cho sự vận dụng đó. Nghiên cứu t tởng
Hồ Chí Minh, với tính cách nh là kết quả sự vận dụng Mác-Lênin vào thực
tiễn Việt Nam là một vấn đề cực kỳ quan trọng của công tác xây dựng Đảng
hiện nay.
*. một số giải pháp và kiến nghị
17



1 Giải pháp
1.1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo vai trò
lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nớc, sự vững vàng của chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý là lãnh đạo về quan điểm, đờng lối, chính
sách, tiêu chuẩn cán bộ, bảo đảm cho những t tởng chỉ đạo đợc nhận thức,
quán triệt, chấp hành trong công tác cán bộ ở mọi ngành, mọi địa phơng trong
cả nớc.
1.2. Đào tạo cán bộ cấp cơ sở.
Hệ thống chính trị cấp cơ sở có vị trí rất quan trọng. Đây là cấp chấp
hành, là cầu nối trực tiếp giữa toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân.
Công tác cán bộ ở cấp cơ sở phải nâng cao chất lợng đào tạo và đánh
giá, sử dụng cán bộ cho đúng nghề đúng việc.
+ Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, tạo nguồn trên cơ sở điều tra, xác
định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dỡng cán bộ phục vụ cho nhu cầu trớc mắt và
lâu dài.
+ Tăng cờng kinh phí cho việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ cơ sở, đặc biệt
là những khu vực có vị trí quan trọng và nhạy cảm về kinh tế, chính trị, vùng
sâu, vùng xa. Tổ chức lớp riêng cho cán bộ là ngời dân tộc thiểu số, với nội
dung, chơng trình phù hợp; dạy tiếng dân tộc cán bộ cơ sở và cán bộ đi chỉ
đạo cơ sở.
+ Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức cấp xã. Các địa phơng biên soạn thêm cho địa phơng
học, cách thức xử lý các tình huống cụ thể để cung cấp thêm kiến thức, phơng pháp luận và cách thức làm việc cho cán bộ cấp dới. Thống nhất, đồng bộ,
công bằng chế độ chính sách cho cán bộ.
1.3. Chính sách chế độ đãi ngộ cán bộ.
+ Chính sách, chế độ đãi ngộ tác động mạnh mẽ tới việc hình thành và
phát huy tiềm năng của từng ngời và toàn bộ đội ngũ cán bộ.
Hiện nay cần đổi mới một cách có hệ thống các chính sách, chế độ đãi

ngộ, khem thởng đối với cán bộ cho phù hợp với quản lý mới và vị trí mới của
tổ chức trong điều kiện kinh tế thị trờng.
- Xoá bỏ các chế độ chính sách mang tính bình quân, bao cấp và những
quy định có tính đặc quyền, đặc lợi hoặc bình quân chủ nghĩa.
- Bổ sung chính sách khen thởng những ngời có sáng kiến, phát minh,
có thành tích.
18


- Có chính sách đãi ngộ thích hợp với cán bộ cơ sở nhằm khuyến khích
họ làm việc tốt hơn.
- Chú trọng những cơ sở xa xôi hẻo lánh, miền núi hải đảo, khuyến
khích những cán bộ khoa học- kỹ thuật về công tác ở cơ sở, khuyến khích
những cán bộ miền núi xuôi lên công tác miền núi.
- Chính sách cán bộ phải đảm bảo công bằng, chú ý tơng quan giữa cán
bộ Đảng, cán bộ Nhà nớc, cán bộ đoàn thể, cán bộ giữa các vùng, các lĩnh
vực.
- Cán bộ có công phải khen thởng thích đáng, có khuyết điểm phải bị
xử phạt nghiêm minh.
Chính sách đãi ngộ cán bộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc
thực hiện đờng lối, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng cũng nh sinh mệnh
chính trị của ngời cán bộ.
Mỗi cán bộ và đảng viên phải thực hành tự phê bình và phê bình nhằm
Đoàn kết nội bộ từ trên xuống dới, làm cho công việc tiến bộ hơn, thắt chặt
mỗi quan hệ giữa Đảng chính phủ và nhân dân, sửa chữa sai lầm, khiyết điểm,
thí dụ: bệnh quan liêu, mệnh lệnh xa quần chúng
2. Kiến nghị
Nh vậy, muốn thực hiện đợc cách giải pháp công tác cán bộ của Đảng
là:
+ Thực hiện tốt phê bình và tự phê bình.

+ Tổ chức các lớp bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ năng lực cán
bộ cấp dới
+ Tăng cờng công tác kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm những vi phạm
của những ngời cán bộ của Đảng và Nhà nớc.
+ Giáo dục t tởng, đạo đức cho cán bộ đảng viên và xoá bỏ tệ nạn sùng
bái cá nhân.
+ Tăng cờng đoàn kết thống nhất trong tổ chức Đảng, kiện toàn lại tổ
chức bộ máy chặt chẽ
Đảng phải chăm lo xây dựng, rèn luyện đôi ngũ cán bộ đảng viên có đủ
bản lĩnh chính trị , phẩm chất đạo đức, năng lực tri tuệ và hành động để hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao.
kết luận
Chủ tịch Hồ Chí Minh là con ngời u tú của cách mạng Việt Nam, vị anh
hùng của dân tộc Việt Nam. T tởng đó của Ngời là ánh sáng soi đờng cho
Đảng ta trong quá khứ, hiện tại và mãi mãi về sau này để Đảng ta luôn giữ

19


vững bản chất giai cấp công nhân. Điều đó có nghĩa rất quan trọng đối với sự
nghiệp cách mạng.
Cách mạng là đổi mới không ngừng. Trên nền tảng chủ nghĩ MácLênin, t tởng Hồ Chí Minh và những thành tựu trong sự nghiệp đổi mới, của
Đảng Cộng sản ViệtNam đã, đang và sẽ ngày càng hoàn thiện quan điểm, đờng lối, chủ trơng chính sách phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Ngời làm
công tác tổ chức cán bộ cần không ngừng nâng cao trình độ lý luận, nâng cao
năng lực công tác, đáp ứng những nhu cầu mới, không thể dừng lại hoặc bằng
lòng với những kinh nghiệm cũ, hiểu biết cũ. Trong đánh giá cán bộ, chúng ta
cần thấm nhuần sâu sắc câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: " Một dân tộc, một
đảng và mỗi con ngời, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất
định hôm nay và ngày mai vẫn đợc mọi ngời yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ
không trong sáng nữa, nếu xa vào chủ nghĩa cá nhân. (HCM toàn tập, nxb sự

thật,h,1980,tập 2,tr.499-493).

Cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
không có đội ngũ cán bộ tốt thì đờng lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không
thể trở thành hiện thực. Cho nên vấn đề học tập, t tởng Hồ Chí Minh về cán bộ
sự cần thiết của công tác xây dựng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Bài 2: phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với giáo
dục - đào tạo.

a. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Đảng ta từng khẳng định: con ngời là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc
của con ngời là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, và đã cố gắng làm nhiều
việc theo hớng đó. Song cũng nhận rõ rừng những cố gắng ấy, những việc đã làm
đợc còn thấp xa so với yêu cầu phát triển của đất nớc và nguyện vọng của nhân
dân. Chúng ta cần hiểu sâu sắc rằng những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định
nhân tố con ngời, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải kinh tế và văn hoá
mọi nền văn minh của quốc gia, phải xuất phát từ tinh thần nhân văn sâu sắc,
nhằm phát triển con ngời toàn diện, xây dựng một xã hội công bằng, nhân ái, thiết
lập quan hệ thật sự tốt đẹp và tiến bộ giữa con ngời và con ngời, với con ngời trong
sản xuất và trong đời sống, để từ đó tăng gấp bội hiệu quả kinh tế và xã hội. Con
ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy mọi chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc
phải quán triệt việc chăm sóc, bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời.

20



Để bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ,
nhất thiết phải từng bớc hiện đại hoá đất nớc và đời sống xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, xuất phát từ những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Đảng ta luôn đề cao vai trò của giáo
dục đào tạo đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Ngời luôn nhắc nhở toàn Đảng, toàn
dân: Bồi dỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết . Ngời chỉ rõ cho chúng ta thấy mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục với
cách mạng, giữa giáo dục với sự nghiệp giải phóng dân tộc và kiến thiết đất nớc,
Bác khẳng định: Muốn giữ vững nền độc lập. Muốn cho dân mạnh, nớc giàu.
Mọi ngời Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình,
phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nớc nhà, và
trớc hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.
Hội nghị Trung ơng Đảng khoá VIII (tháng 7 năm 1994) khẳng định:
Chúng ta càng hiểu sâu sắc rằng: nâng cao các mặt bằng dân trí và đỉnh cao
dân trí bồi dỡng phát huy to lớn nguồn lực con ngời cách mạng là nhân tố
quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Có thể nói giáo dục đào tạo là một lĩnh vực cực kỳ quan trọng, nay đang có
chiều hớng nhợng một phần không nhỏ làm mảnh đất màu mỡ cho sự tồn tại,
phát triển của mọi thói h tật xấu của xã hội, tạo nguy cơ có thể mất, đó là mất phơng
hớng chủ đạo, xa rời mục tiêu cơ bản của giáo dục, dứt đoạn với giá trị văn hoá truyền
thống. Phát triển tách khỏi cội nguồn dân tộc thì nhất định sẽ lâm vào nguy cơ tha
hoá. Đi vào kinh tế thúc đẩy hiện đại hoá đất nớc mà xa rời những giá trị truyền thống
sẽ làm mất bản sắc dân tộc, đánh mất bản thân mình, trở thành cái bóng mờ của ngời
khác, của dân tộc khác.
Một nhà giáo bậc thầy đã nói: Chỉ pha một chút dối trá thôi là toàn bộ
sự nghiệp giáo dục có thể sụp đổ, thử hỏi những giá trị truyền thống nh tôn s
trọng đạo, một chữ là thầy nửa chữ cũng là thầy rồi tiên học lễ, hậu học
văn, Kính thầy yêu bạn liệu có còn là chuẩn mực của đạo đức xã hội hay
không?

Để có một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại và mang tính nhân văn, mang
đậm đà bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam thì vấn đề cốt tử là Đảng phải
tiếp tục đề ra phơng thức lãnh đạo giáo dục đào tạo đúng đắn để có hiệu quả
và thiết thực nhất trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

b. Nội dung

I. Tính tất yếu khách quan về phơng thức lãnh đạo
của Đảng đối với giáo dục - đào tạo.
1. Tính khách quan.
Trong lịch sử đấu tranh lâu dài dựng nớc và giữ nớc, ông cha ta đã tỏ rõ khí
phách anh hùng phát huy cao nhất lòng yêu nớc, trí thông minh và tinh thần dũng
cảm, xây dựng nên truyền thống Nhân, Trí, Dũng của dân tộc ta. Đây là phẩm chất
vẹn toàn mà Bác Hồ thờng xuyên chăm lo giáo dục, cán bộ đảng viên và nhân dân

21


ta. Chính Ngời là bậc Đại nhân, Đại trí, Đại dũng, biểu tợng tập trung của truyền
thống đó.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, xuất phát từ những nguyên lý của
chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn đề cao vai trò của
giáo dục đào tạo đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục đích của nền
giáo dục cách mạng là phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ đờng lối
chính trị của Đảng và chính phủ, gắn liền với sản xuất và đời sống nhân dân.
Trong th gửi học sinh nhân ngày khai trờng tháng 9 năm 1945. Bác đã
viết: non sông Việt Nam có trở nên tơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bớc tới đài vinh quang để sánh vai với các cờng quốc năm châu đợc hay không
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu học sinh . Phát triển
giáo dục của Hồ Chí Minh đợc thể hiện qua câu nói bất hủ của Ngời: Vì lợi

ích mời năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngời. Câu
nói đó đã trở thành chân lý của thời đại, hoàn toàn phù hợp với quy luật phát
triển của các nớc đi từ lạc hậu lên tiên tiến và hiện đại, từ nông nghiệp đi lên
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và là t tởng chỉ đạo cho toàn Đảng, toàn dân ta
phải hết sức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, chăm sóc và dạy dỗ chu đáo thế
hệ trẻ.
Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Ngời nhấn mạnh: Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội phải có con ngời xã hội chủ nghĩa.
Vị trí vai trò của giáo dục đào tạo đợc xem xét trong mối quan hệ biện
chứng giữ nhân tố con ngời và sự phát triển kinh tế xã hội. Việc đánh giá
nó phụ thuộc vào mức độ nhận thức mối quan hệ biện chứng này.
Thời đại ngày nay với đặc điểm nổi bật, sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ đợc nhanh chóng vận dụng vào sản xuất, tạo ra một năng suất cao
cha từng có trong lịch sử nhân loại. Để làm đợc nh vậy, đòi hỏi phải có đội ngũ
lãnh đạo đợc đào tạo chu đáo, nắm đợc những tri thức khoa học và công nghệ tiên
tiến. Muốn đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế phải hiện đại hoá giáo dục đào tạo.
Giáo dục đào tạo phải đi trớc một bớc để kéo theo sự phát triển kinh tế. Xác
định giáo dục đào tạo là điều kiện phát triển kinh tế nên các quốc gia trên thế giới
đều coi đầu t cho giáo dục đào tạo là đầu t chiều sâu có lợi nhất.
Nớc ta đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, những khó khăn toàn
diện đang đặt ra thách thức gay gắt về sự phát triển mà lối ra là phải phát huy
mạnh mẽ nhân tố con ngời, trong đó bao gồm cả việc phát triển mạnh cả giáo
dục và đào tạo để tạo sự phát triển kinh tế với nhịp độ cao. Hay nói cách khác,
giáo dục đào tạo là cơ sở cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xét cả phơng
diện lý luận và phơng diện thực tiễn đều đảm bảo tính khách quan của vấn đề.
2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) khẳng định
đờng lối đổi mới đợc khởi xớng tại Đại hội Đảng lần thứ VI và đề ra Cơng lĩnh,
những quan điểm phát triển đất nớc theo đờng lối đổi mới. Đại hội chỉ rõ: Con
ngời Việt Nam vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội,

giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Hiến
22


pháp Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩaViệt Nam 1992 tại điều 35 ghi: Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, Nhà nớc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Những quan điểm này đợc phát triển tại những
Nghị quyết Trung ơng t (Khoá VII, 1993) và Nghị quyết Trung ơng hai (khoá
VIII, 1996).
Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ t, khoá VII là Hội nghị Trung ơng
Đảng đầu tiên bàn và ra Nghị quyết về một số quốc sách về con ngời, trong đó
có Nghị quyết về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo (NQTW 4,
1/1993) Nghị quyết đa ra bốn quan điểm trong đó có quan điểm vẫn coi giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao hiệu
quả, đào tạo những con ngời lao động tự chủ năng động sáng tạo cho thấy
rằng: giáo dục và đào tạo là công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát
huy nguồn lực con ngời, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Mục đích của giáo dục và đào tạo nói một cách hình tợng là trồng ngời là
hình ảnh những con ngời có phẩm chất trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu của xã
hội, thích ứng với sự phát triển của đất nớc. Sự phát triển của con ngời, xã hội thời
đại ngày nay.
Do vậy có thể nói giáo dục và đào tạo là mối quan tâm hàng đầu của mỗi
quốc gia nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có
phẩm chất tốt đẹp đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc.
ở nớc ta, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạp là quốc
sách hàng đầu cho nên Đại hội Đảng không ngừng đổi mới phơng thức lãnh
đạo của Đảng đối với giáo dục và đào tạo. Đó là một trong những nhiệm vụ
quan trọng và cần thiết trong sự nghiệp lãnh đạo của Đảng và sự phát triển

vững mạnh của nớc nhà. Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo phải coi trọng cả
3 mặt đó là: mở rộng qui mô, nâng cao chất lợng và phát huy hiệu quả. Tất cả
đều xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân và của chính bản thân Đảng đòi
hỏi.
Trong xu thế mở cửa hội nhập của nớc nhà, không những đón nhận những
cơn gió lành mà thậm chí có cả những cơn gió độc đang len lỏi vào ta phải cảnh
giác ngăn chặn những luồng gió độc, đòi hỏi Đảng ta phải xác định đợc đờng lối,
phơng pháp, nội dung phơng thức lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo. Đây là thời kỳ
đan xen giữa thời kỳ có và thách thức, với 4 nguy cơ mà Đại hội Đảng lần thứ IX
đã nhấn mạnh: chệch hớng xã hội chủ nghĩa, tụt hậu về kinh tế, nạn tham nhũng
và âm mu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch gây ra đến nay vẫn còn tồn
tại những diễn biến phức tạp đan xen, hoạt động lẫn nhau, không thể xem nhẹ
nguy cơ nào, mà hiện nay một bộ phận cán bộ đảng viên đã suy thoái đạo đức, sa
ngã biến chất làm giảm đi sức chiến đấu trong tổ chức Đảng, là cơ hội cho kẻ thù
tấn công. Cơ hội và thách thức, thời cơ và nguy cơ đan xen nhau nắm bắt thời cơ,
vợt qua thách thức đẩy lùi nguy cơ, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới, đó là
vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta.
23


Do đó sự nghiệp đổi mới toàn diện và sâu sắc của đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đổi mới phơng thức lãnh đạo cho phù hợp
với nhiệm vụ mới. Vì vậy cần tổng kết, làm rõ cơ sở thực tiễn và khoa học của
sự hình thành phơng thức lãnh đạo của Đảng cầm quyền, nội dung lãnh đạo
phù hợp với phơng thức lãnh đạo của Đảng trong từng giai đoạn rút ra những u
điểm và hạn chế, đề ra phơng hớng và giải pháp đổi mới phơng thức lãnh đạo
của Đảng.
3. Khái niệm chung về phơng thức lãnh đạo của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới ngày nay, vai trò lãnh đạo của Đảng trên tất cả
các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo không ngừng đợc củng cố và
nâng cao. Đó là nhờ Đảng có đờng lối chính trị đúng đắn và phơng thức lãnh đạo

phù hợp, đã tạo nên những thắng lợi vẻ vang. Nhng với tình hình và nhiệm vụ mới
đang đặt ra trớc Đảng những vấn đề mới về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn
xã hội đòi hỏi Đảng tiếp tục đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với toàn
xã hội nhằm đa đất nớc tiến bớc đi lên trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
Phơng thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống các hình thức biện pháp, lề lối
làm việc mà Đảng sử dụng để tác động đối tợng lãnh đạo của mình nhằm tập hợp,
quy tụ, phát huy sức mạnh của mọi lực lợng trong hệ thống chính trị của đông đảo
nhân dân, để thực hiện thắng lợi đờng lối chính trị, nhiệm vụ chính trị do Đảng đề
ra.
Phơng thức lãnh đạo của Đảng phụ thuộc vào đờng lối chính trị của Đảng
trong mỗi thời kỳ cách mạng và trong từng lĩnh vực. Phơng thức lãnh đạo còn phụ
thuộc vào sự phát triển của cơ quan lãnh đạo, những tiến bộ của ngời lãnh đạo về
tri thức nhận thức, năng lực tổ chức trình độ áp dụng, các tiến bộ khoa học vào
công việc lãnh đạo. Vì thế sự đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng không tách
rời việc xây dựng chỉnh đốn Đảng. Đảng mạnh về chính trị, t tởng, tổ chức, về đội
ngũ cán bộ là nhân tố quyết định kết quả đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng.
Nội dung lãnh đạo của Đảng bao gồm những quy định và chỉ đạo thực hiện
các quy định về đờng lối chủ trơng, chính sách, về các lĩnh vực của đời sống xã
hội, về t tởng, tổ chức, cán bộ và về kinh tế Khi có những lãnh đạo đúng thì phơng thức lãnh đạo phù hợp là một nhân tố quyết định bảo đảm chất lợng hiệu quả
lãnh đạo của Đảng.
Thực tế cho thấy, cớ đờng lối đúng, có tổ chức hợp lý mà không có phơng thức lãnh đạo phù hợp thì hiệu quả lãnh đạo thấp, thậm chí có trờng hợp
làm vô hiệu hoá cả đờng lối, chủ trơng.
Phơng thức lãnh đạo của Đảng sẽ thay đổi khi hoàn cảnh, điều kiện
thay đổi, khi tình hình cách mạng thay đổi trong hoàn cảnh và điều kiện Đảng
cầm quyền có thể đề cập phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với nhiều đối tợng
khác nhau: Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức hệ thống chính
trị, nh Nhà nớc, Mặt trận tổ quốc, Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với một
số lĩnh vực của đời sống xã hội nh kinh tế, văn hoá, quốc phòng an ninh
24



Trong phạm vi này chỉ đề cập phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục
và đào tạo.
4. Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục và đào tạo.
4.1. Khái niệm giáo dục và đào tạo.
* Khái niệm giáo dục: Giáo dục là một quá trình hình thành nhân cách, đợc
tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua hoạt động giáo dục và ngời đợc giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của xã hội loài ngời.
* Khái niệm đào tạo: Đào tạo là một quá trình phát triển có hệ thống các tri
thức kỹ năng, kỹ xảo và thái độ t cách đòi hỏi của một cá nhân đợc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Nh vậy đào tạo đợc hiểu là một dạng đặc thù của
giáo dục trong đó nó hớng về giáo dục chuyên nghiệp.
4.2. Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục và đào tạo.
Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục và đào tạo chính là các hình
thức, biện pháp lề lối làm việc của Đảng. Sử dụng để tác động đến đối tợng lãnh
đạo ngành là lãnh đạo giáo dục - đào tạo nhằm tập hợp quy tụ, phát huy sức mạnh
của mọi lực lợng trong hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân để thực hiện thắng
lợi đờng lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng đặt ra đối với giáo dục và đào tạo.
Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo bằng Nhà nớc, thông qua Nhà nớc, do
đó hoạt động có hiệu quả các cơ quan Nhà nớc là thớc đo hiệu quả của sự lãnh
đạo, sự đúng đắn về phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục và đào tạo. Sự
lãnh đạo đúng đắn sáng tạo của Đảng là nhân tố quyết định chất lợng và hiệu quả
của ngành giáo dục và đào tạo. Đảng là ngời đề xớng và triển khai công cuộc đổi
mới cải cách t duy giáo dục nớc nhà, mà một trong những nội dung chủ yếu là đổi
mới, cải cách t duy giáo dục phơng pháp giảng dạy và toàn bộ hoạt động của cơ
quan quản lý giáo dục, đặc biệt là hiện đại hoá, xây dựng nhà trờng lành mạnh,
vững mạnh công bằng. Trong giáo dục nhằm tạo sự công bằng và đáp ứng nhu cầu
sự phát triển của xã hội và thế giới.
Thực tế cho thấy bản thân giáo dục và đào tạo không tự đổi mới, tự cải
cách và hoạt động của mình đạt kết quả nếu không có sự lãnh đạo chặt chẽ với

t duy mới và phơng thức mới của Đảng. Để có một nền giáo dục và đào tạo
phát triển, tiên tiến sánh ngang với giáo dục và đào tạo của các nớc khu vực và
thế giới thì Đảng phải tăng cờng cho giáo dục - đào tạo các nguồn lực. có kế
hoạch và biện pháp thiết thực xây dựng đội ngũ giáo viên, để tạo động lực cho
ngời dạy và ngời học, phải đổi mới hệ thống lớp và hệ thống quản lý giáo dục,
đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo xây dựng xã hội học tập.
4.3. ý nghĩa việc đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với giáo
dục và đào tạo.
Có thể nói sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục và đào tạo bằng phơng
pháp đúng đắn, phù hợp, có hiệu quả của mình đã góp phần to lớn vào việc bồi dỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nớc, yêu quê hơng, yêu gia đình, tinh thần tự tôn của
dân tộc, lý tởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh
thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn, đã đào tạo đợc
lớp ngời lãnh đạo, có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm
25


×