I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
HONG VN TIN
CãN Cứ QUYếT địNH HìNH PHạT
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM Và THựC TIễN áP DụNG
TRÊN địA BàN TỉNH Hà GIANG
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2016
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
HONG VN TIN
CãN Cứ QUYếT địNH HìNH PHạT
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM Và THựC TIễN áP DụNG
TRÊN địA BàN TỉNH Hà GIANG
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04
LUN VN THC S LUT HC
Ngi hng dn khoa hc: TS. TRNH TIN VIT
H NI - 2016
MỤC LỤC
Trang
- Trang phụ bìa
- Lời cam đoan
- Mục lục
- Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH
1.1.
HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined
KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ CÁC NGUYÊN TẮC QUYẾT ĐỊNH
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
Khái niệm quyết định hình phạt .................. Error! Bookmark not defined.
Ý nghĩa của quyết định hình phạt................ Error! Bookmark not defined.
Các nguyên tắc quyết định hình phạt .......... Error! Bookmark not defined.
KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
1.2.1.
Khái niệm các căn cứ quyết định hình phạt Error! Bookmark not defined.
1.2.2.
1.3.
Ý nghĩa của các căn cứ quyết định hình phạtError! Bookmark not defined.
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
QUY ĐỊNH VỀ CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
1.3.1.
1.3.2.
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT HÌNH
SỰ NĂM 1999 ............................................ Error! Bookmark not defined.
Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến pháp điển hóa
lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985Error! Bookmark not defined.
Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến pháp
điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999Error! Bookmark not defin
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ BỘ
LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÁC
CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ... Error! Bookmark not defined.
2.1.
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC CĂN
CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.
Các quy định của Bộ luật hình sự ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án phải căn cứ vào tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội Error! Bookmark not defined.
2.1.3.
Nhân thân người phạm tội ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4.
2.1.5.
Khi quyết định hình phạt phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự .............................................. Error! Bookmark not defined.
Khi quyết định hình phạt tòa án căn cứ vào các tình tiết tăng nặng
2.2.
trách nhiệm hình sự ..................................... Error! Bookmark not defined.
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VỀ CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠTError! Bookmark not de
2.2.1.
2.2.2.
Bộ luật hình sự Nhật Bản ............................ Error! Bookmark not defined.
Bộ luật hình sự Cộng hòa Pháp ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
Bộ luật hình sự Liên bang Nga.................... Error! Bookmark not defined.
Bộ luật hình sự Cộng hòa Nhân dân Trung HoaError! Bookmark not defined.
Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức ... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊError! Bookmar
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANGError! Bookmark not defined.
Khái quát đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn tỉnh Hà GiangError! Bookmark not de
Tình hình quyết định hình phạt và việc áp dụng các căn cứ quyết định
hình phạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang .......... Error! Bookmark not defined.
Một số tồn tại, hạn chế của việc áp dụng các căn cứ quyết định hình
phạt trên địa bàn tỉnh Hà giang và những nguyên nhân cơ bảnError! Bookmark not d
TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT VÀ CÁC CĂN CỨ
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ...................... Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA
VIỆC ÁP DỤNG CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠTError! Bookmark not
Kiện toàn đội ngũ cán bộ xét xử ................. Error! Bookmark not defined.
Các giải pháp phối hợp khác ....................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính nguy hiểm cho xã hội là lý do khiến cho tội phạm phải bị trừng phạt.
Tội phạm luôn có tính nguy hiểm cho xã hội, bởi vì “tội phạm luôn chứa đựng
trong nó đặc tính chống đối lại Nhà nước, chống đối lại xã hội, đi ngược lại lợi ích
chung của cộng đồng, trật tự xã hội, xâm phạm đến quyền, tự do và các lợi ích hợp
pháp của con người” [43, tr. 63]. Tuy vậy, mặc dù tất cả tội phạm đều có tính nguy
hiểm cho xã hội nhưng mức độ nguy hiểm của các hành vi phạm tội là khác nhau,
do đó cần có biện pháp xử lý chính xác, phù hợp và công bằng. Trên cơ sở đó, với
tư cách là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng và chống
tội phạm, Bộ luật hình sự Viê ̣t Nam đã quy định về tội phạm và hình phạt với mục
đích - “bảo vệ các quyền và tự do của con người với tư cách là những giá trị cao
quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại tránh khỏi sự xâm hại
có tính chất tội phạm của công dân khác” [6, tr. 672].
Quyết định hình phạt là một trong những giai đoạn cơ bản, một trong những
nội dung của quá trình áp dụng pháp luật hình sự. Giai đoạn này chiếm vị trí đặc
biệt trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự. Điều đó thể hiện trước hết ở chỗ
Tòa án mới có quyền áp dụng và quyết định hình phạt. Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định:
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật
định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [29].
Tương tự, Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân:
1
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành
với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác...
[31, Điều 2].
Bên cạnh đó, Điều 26 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: “Hình phạt là
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế
quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự
và do Tòa án quyết định” [30, Điều 26]. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc về hình sự được Nhà nước giao cho Tòa án nhân dân nhân danh Nhà nước
quyết định áp dụng với người phạm tội, không một cơ quan nhà nước nào khác
ngoài Tòa án có quyền áp dụng hình phạt. Tòa án lựa chọn loại hình phạt phù hợp
với mức hình phạt cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự để áp dụng cho
người phạm tội. Do đó:
Tòa án “vốn là một cơ quan trong hoạt động của mình thể hiện những nguyên
tắc pháp luật sâu xa được quyền đánh giá các quyền chủ thể của con người, phán quyết
ở cấp cuối cùng và phán quyết theo cách là các quyết định của nó dù chỉ liên quan đến
một vụ việc cụ thể, nhưng nó có sức mạnh bắt buộc như chính là sức mạnh của bản
thân pháp luật [48, tr. 145].
Hay nói cách khác, để nâng cao vai trò của pháp luật, "một nguyên tắc khác
của ý tưởng chế độ pháp trị là phải bảo đảm sự bảo vệ của pháp luật, mọi công dân
phải được phép yêu cầu thực hiện các quyền của mình tại Tòa án” [19, tr. 50].
Quyết định hình phạt là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét xử.
Quyết định hình phạt đúng pháp luật, công bằng là tiền đề cho việc đạt được các
mục đích của hình phạt: cải tạo và giáo dục người bị kết án trở thành người có ích
2
cho xã hội, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung (Điều 27 Bộ luật hình sự năm
1999). Ngược lại, quyết định một hình phạt không đúng pháp luật, không công
bằng và không hợp lý thì không thể có khả năng đạt được các mục đích đó. Do đó,
việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội có đạt được mục đích hay không,
hiệu quả của hình phạt đạt được ở mức độ cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào
việc quyết định hình phạt. Nếu Tòa án coi nhẹ mặt giáo dục, cải tạo, xem hình phạt
như là phương tiện chủ yếu để trừng trị người phạm tội thì sẽ dẫn đến việc quyết
định hình phạt quá nặng. Trong trường hợp này, người phạm tội luôn luôn mang tư
tưởng phải chịu một hình phạt không phù hợp với hậu quả do hành vi phạm tội của
mình, gây ra oán hờn và không tin tưởng đối với các cơ quan xét xử và thi hành.
Một hình phạt như vậy không thể tạo ra tiền đề và điều kiện thuận lợi cho người
phạm tội được cải tạo, giáo dục để hoàn lương trở thành công dân có ích cho xã
hội. Còn một hình phạt quá nhẹ, không tương xứng với tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của tội phạm sẽ làm giảm ý nghĩa phòng ngừa riêng và phòng
ngừa chung, đồng thời nảy sinh ở chính người phạm tội và những người khác có
thái độ coi thường pháp luật; không tạo ra sự tin tưởng, đồng tình cần thiết để giáo
dục quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm [13, tr. 83-84].
Do vậy, quyết định hình phạt là một trong những giai đoạn rất quan trọng,
một trong những nội dung của quá trình áp dụng pháp luật hình sự do Thẩm phán
và Hội thẩm tiến hành đối với người thực hiện tội phạm theo một trật tự pháp lý
nhất định. Nó còn là một dạng hoạt động pháp lý tố tụng hình sự, bởi vì để quyết
định hình phạt, Tòa án phải dựa vào kết quả của các giai đoạn tố tụng hình sự khác
nhau như kết quả hoạt động điều tra, truy tố… và kết quả hoạt động của mình ở
giai đoạn xét xử để xác định một loại và một mức hình phạt cụ thể tối ưu nhất trong
việc cải tạo, giáo dục và phòng ngừa tội phạm. Loại và mức hình phạt được quyết
định áp dụng đối với bị cáo phải được thể hiện trong bản án buộc tội theo các quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự và được công bố một cách công khai khi tuyên án.
Hình phạt do Tòa án quyết định tùy thuộc vào các tình tiết cụ thể của vụ án
3
có thể là nghiêm khắc, ít nghiêm khắc hoặc nhẹ nhưng trong mọi trường hợp bao
giờ cũng phải bảo đảm đúng pháp luật, công bằng và cá thể hóa. Điều đó có nghĩa,
để bảo đảm sự tương xứng khi quyết định hình phạt phải cân nhắc tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện, cân nhắc nhân thân người
phạm tội, cân nhắc các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ngoài
ra, hình phạt được quyết định đối với bị cáo phải bảo đảm tính xác định, tính lập
luận và bắt buộc có lý do. Các căn cứ quyết định hình phạt đóng vai trò rất quan
trọng trong việc bảo đảm tính pháp chế, công bằng và nhân đạo của pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc áp dụng chưa đúng, chưa chính xác các căn cứ quyết
định hình phạt vẫn còn xảy ra, dẫn đến việc áp dụng mức và loại hình phạt quá
nặng hoặc quá nhẹ, chưa bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng
như hiệu quả của hình phạt. Bên cạnh đó, trên phương diện lý luận, các căn cứ
quyết định hình phạt vẫn chưa được đề cập sâu sắc và riêng rẽ. Vì vậy, việc nghiên
cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về mặt khoa học những vấn đề lý luận cơ bản
như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nguyên tắc và nội dung các căn cứ quyết định
hình phạt và thực tiễn áp dụng áp dụng các quy định pháp luật về vấn đề này để đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng quyết định hình phạt
không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính
cấp thiết phục vụ yêu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới”, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 “Về Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” và
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020”. Đây chính là lý do luận chứng cho việc học viên
công tác tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang quyết định lựa chọn đề tài luận văn
thạc sĩ luật học của mình với tên gọi: “Căn cứ quyết định hình phạt theo luật
hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dung trên địa bàn tỉnh Hà Giang)”.
2. Tình hình nghiên cứu
Như đã nêu trên, trong khoa học luật hình sự, quyết định hình phạt đã được đề
4
cập nhiều, nhưng các căn cứ quyết định hình phạt còn ít được quan tâm nghiên cứu.
Vấn đề chủ yếu được đề cập đến bởi các nghiên cứu chung về quyết định hình phạt
mà thôi, trong đó phải kể đến các công trình ở những cấp độ khác nhau dưới đây:
* Ở cấp độ sách tham khảo, chuyên khảo ở nước ngoài: 1) C.L.Ten, Tội
phạm, lỗi và hình phạt, Oxford at the Clarendon Press, 1987; 2) P.J.Fizgerald, Luật
hình sự và hình phạt, Oxford at the Clarendon Press, 1992; 3) Doman J. Newman,
Giới thiệu về Luật hình sự, McGraw-Hill, INC, 1993; 4) Larry K. Gaines and
Roger LeRoy Miller, Luật hình sự: Những vấn đề cơ bản trọng tâm, Wadsworth
Publishing, USA, 2006; v.v...
* Ở cấp độ giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo, đề tài trong nước: 1)
Đề tài nghiên cứu cấp Đại học Quốc gia Hà Nội: “Bảo vệ quyền con người bằng
các quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong
giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” do GS. TSKH. Lê Văn Cảm, PGS. TS.
Nguyễn Ngọc Chí, PGS. TS. Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì), Hà Nội, 2004; 2)
PGS. TS. Trịnh Quốc Toản, Chương XVI - Quyết định hình phạt, Trong sách: Giáo
trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2001, tái bản 2007, GS.TSKH. Lê Văn Cảm chủ biên; 3) PGS. TS. Lê Văn Đệ,
Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội, 2005; 4) PGS.TS. Dương Tuyết Miên, Định tội danh và quyết
định hình phạt, Nxb. Lao động Xã hội, Hà Nội, 2007; 5) ThS. Đinh Văn Quế, Tìm
hiểu hình phạt và quyết định hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999, Nxb.
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000; v.v…
* Ở cấp độ luận án, luận văn thạc sĩ luật học trong nước: 1) Dương Tuyết
Miên, Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004; 2) Nguyễn Thị Bình, Quyết định hình phạt
trong đồng phạm, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2009; 3) Đào Thị Nga, Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm
tội, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997; 4) Nguyễn Minh
Khuê, Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, Luận văn thạc
5
sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006; 5) Trịnh Thị Yến, Quyết
định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội, Luận văn thạc sĩ luật
học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; v.v...
* Còn về các công trình dưới dạng bài viết đăng trên các tạp chí khoa học
pháp lý có thể kể đến các công trình sau: 1) GS.TSKH. Lê Cảm, Về bản chất pháp
lý của quy phạm nguyên tắc quyết định hình phạt quy định tại Điều 37 Bộ luật
hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/1989; 2) TS. Trần Văn Dũng,
Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí
Luật học, số 5/2000; 3) PGS. TS. Dương Tuyết Miên, Quyết định hình phạt đối với
người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Luật học, số 4/2002; 4) ThS. Đinh Văn
Quế, Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 6/2007; v.v...
Như vậy, nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ đề cập đến
quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội cụ thể hoặc những vấn đề chung,
mà chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống nào về vấn đề lý luận
cơ bản đồng thời đánh giá toàn diện quy định Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành
về các căn cứ quyết định hình phạt và thực tiễn áp dụng quy định đó trên một địa
bàn cụ thể là tỉnh Hà Giang để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật và nâng cao chất lượng, hiệu quả quyết định hình phạt. Nói một cách khác, các
vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc áp dụng căn cứ quyết định hình phạt đòi
hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật
hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu trên, luận văn có phạm vi nghiên cứu như sau:
- Phân tích khái niệm, nội dung, các nguyên tắc quyết định hình phạt, từ đó,
chỉ ra xây dựng khái niệm (các) căn cứ quyết định hình phạt (lưu ý, căn cứ quyết
6
định hình phạt được học viên sử dụng ở đây là theo nghĩa rộng và đúng theo tên
gọi trong Bộ luật hình sự và nội dung bao gồm cả bốn căn cứ quyết định hình phạt);
- Hệ thống hóa quy định về các căn cứ quyết định hình phạt trong lịch sử từ
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, trong đó phân tích quy định của Bộ luật
hình sự Việt Nam hiện hành về vấn đề này để rút ra nhận xét;
- Nghiên cứu, so sánh quy định của Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới
về các căn cứ quyết định hình phạt để rút ra đánh giá;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các căn cứ quyết định hình phạt trên địa bàn
tỉnh Hà Giang, từ đó chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản;
- Luận chứng và đưa ra những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ
luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt và các căn cứ quyết định hình phạt
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng của việc quyết định hình phạt.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước
pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong
các Nghị quyết Đại hội Đảng XI, XII và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”,
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020” của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương
pháp đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng
các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
5. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới về khoa học của luận văn
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng của luận văn là ở chỗ tác giả đã làm
rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và các căn cứ, những nguyên tắc của quyết định
hình phạt; phân tích, đánh giá nội dung quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện
7
hành về các căn cứ quyết định hình phạt, đồng thời đưa ra những kiến nghị hoàn
thiện các quy định này ở khía cạnh lập pháp hình sự và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng từ khía cạnh thực tiễn.
Bên cạnh đó, về điểm mới về khoa học của luận văn ở một chừng mực nhất
định có thể khẳng định rằng, đây là nghiên cứu chuyên khảo đồng bộ đầu tiên ở cấp
độ một luận văn thạc sĩ đề cập riêng đến các căn cứ quyết định hình phạt trong luật
hình sự Việt Nam. Điều đó càng trở nên quan trọng hơn vì đây là một trường hợp
phức tạp của các căn cứu quyết định hình phạt đòi hỏi phải có nhận thức thống nhất
phục vụ cho thực tiễn xét xử, tránh vi phạm trong việc áp dụng. Đặc biệt, nó còn có
ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ
giảng dạy, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư
pháp hình sự.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về các căn cứ quyết định hình phạt theo
Luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam và Bộ luật hình sự một số
nước trên thế giới về các căn cứ quyết định hình phạt.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng các căn cứ quyết định hình phạt trên địa bàn
tỉnh Hà Giang và những kiến nghị.
8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.
Ban Soạn thảo (2014), Dự thảo Phần chung Bộ luật hình sự Việt Nam, ngày
17/10, Hà Nội.
2.
Phạm Văn Beo (2009), Luật hình sự Việt Nam, Quyển 1 (Phần chung), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3.
C. Mác, F.Ăngghen (1979), Toàn tập, tập 1, NXB Sự Thật, Hà Nội.
5.
Lê Cảm (1989), "Về bản chất pháp lý của quy phạm nguyên tắc quyết định
hình phạt quy định tại Điều 37 Bộ luật hình sự Việt Nam", Tạp chí Tòa án
nhân dân, (1), tr.24.
6.
Lê Cảm (2000), Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình sự,
(Tập I), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
7.
Lê Cảm, Trịnh Quốc Toản (2011), Định tội danh: Lý luận, lời giải mẫu và
500 bài tập thực hành, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
8.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
9.
Lê Văn Đệ (2005), Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
10. Lê Văn Đệ (2010), Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
11. Đinh Bích Hà (2007), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa, Nxb Tư Pháp.
12. Trần Thị Hiền (2011), Bộ luật hình sự Nhật Bản, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
13. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (1997), Luật hình sự Việt Nam – Những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
14. Nguyễn Ngọc Hòa (2001), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
9
15. Nguyễn Ngọc Hòa (2008), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
16. Nguyễn Ngọc Hoà, Lê Thị Sơn, Trần Hữu Tráng (2011), Bộ luật hình sự Cộng
hoà Liên bang Đức: sách được tài trợ bởi Sida, Hà Nội. Nxb Công an nhân dân.
17. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2013), Nghị quyết số
01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013, hướng dẫn áp dụng điều 60 của Bộ luật
hình sự về án treo, Hà Nội.
18. Trần Minh Hưởng (chủ biên) (2009), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2009), thực hiện từ 01-01-2010, Nxb Lao động, Hà Nội.
19. Josef Thesing (2002), Nhà nước pháp quyền, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật hình sự - Phần
chung, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Dương Tuyết Miên (2007), Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
22. Dương Tuyết Miên (2007), Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb Lao
động, Hà Nội.
23. Đoàn Tấn Minh (2010), Phương pháp định tội danh và hướng dẫn định tội danh
đối với các tội phạm trong Bộ luật hình sự hiện hành, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
24. Nước cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1994), Bộ luật hình sự, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
25. Đinh Văn Quế (2000), Thực tiễn xét xử và pháp luật hình sự, Nxb Đà Nẵng,
Đà Nẵng.
26. Đinh Văn Quế (2000), Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt theo
luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đinh Văn Quế (2009), "Một số vấn đề về áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự khi
quyết định hình phạt tù đối với người phạm tội", Tạp chí Tòa án nhân dân, tr.3.
28. Quốc hội (2004), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2003, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.
10
30. Quốc hội (2014), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
31. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
32. Hồ Sỹ Sơn (2009), "Chế định hình phạt trong Bộ luật hình sự Cộng hòa Pháp
và một số gợi mở nhằm hoàn thiện Bộ luật hình sự nước ta", Tạp chí Viện Nhà
nước và Pháp luật, (3).
33. Toà án nhân dân tối cao (1975), Tập Hệ thống hoá luật lệ về Hình sự, Hà Nội.
34. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo số 39/BC-TA ngày 28/8/2013 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cáo về công tác của các Tòa án tại kỳ học thứ
6 Quốc hội khóa XIII, Hà Nội.
35. Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ
sung trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Bộ luật hình sự Thụy Điển, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Liên bang Nga, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
39. V.I. Lê-nin (1979), Toàn tập, Tập IV, NXB Tiến bộ Mátxcơva.
40. Chu Thị Trang Vân (2012), "Tìm hiểu việc định tội và quyết định hình phạt từ
phương diện là những hoạt động áp dụng pháp luật hình sự cơ bản của Tòa
án", Tạp chí Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, (4).
41. Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2011), Bộ luật hình sự Nhật Bản,
Nxb Từ điển Bách khoa.
42. Viện Nhà nước và Pháp luật (1993), Tội phạm học, luật hình sự, luật tố tụng
hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
43. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb Chính trị Quốc
gia - Sự thật, Hà Nội.
11
44. Võ Khánh Vinh (1994), Chương VIII - Hình phạt và hệ thống hình phạt,
Trong sách: Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Võ Khánh Vinh (1994), Chương 9, Quyết định hình phạt, trong sách: Tội
phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
46. Võ Khánh Vinh (1994), Nguyên tắc công bằng trong Luật hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
47. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
48. X.X.A-lếch-xây-ép (1986), Pháp luật trong cuộc sống của chúng ta, (người
dịch: Đồng Ánh Quang, người hiệu đính: Nguyễn Đình Lộc), Nxb Pháp lý, Hà
Nội.
49. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
II. Tài liệu trang Web
50. .
12